Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển và mức độ cảm nhiễm bệnh của lợn lai f1 (landrace x PI4) tại trại giống lợn tân thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 64 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành một kỹ sư chăn nuôi, bác sỹ thú y giỏi được xã hội công
nhận, mỗi sinh viên khi ra trường cần trang bị cho mình vốn kiến thức khoa
học, chuyên môn vững vàng cũng như những hiểu biết xã hội. Do vậy thực
tập trước khi ra trường là một việc hết sức quan trọng đối với sinh viên nhằm
giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu khoa học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp
cận và làm quen với công việc. Qua đây sinh viên nâng cao trình độ áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác
phong làm việc khoa học, tính sáng tạo để ra trường phải là một cán bộ vững
vàng về lý thuyết giỏi về tay nghề, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu
cầu của sản xuất góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y,
cô giáo hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận của cơ sở tôi đã tiến hành thực tập
tại Trại giống lợn Tân Thái - Hóa Thượng - Đồng Hỷ - Thái Nguyên với đề
tài: “ Đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển và mức độ cảm nhiễm
bệnh của lợn lai F1 (Landrace x PI4) tại Trại giống lợn Tân Thái, xã Hóa
Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”
Sau thời gian thực tập với tinh thần làm việc khẩn trương, nghiêm túc
nên tôi đã hoàn thành khoá luận. Do trình độ, thời gian, kinh phí có hạn, bước
đầu còn bỡ ngỡ trong công tác nghiên cứu nên khoá luận của tôi không tránh
khỏi những sai sót và hạn chế, tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy cô, đồng nghiệp để khoá luận của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs Cộng sự
ĐVT Đơn vị tính
kg.TT kilôgram thể trọng
Nxb Nhà xuất bản
TA Thức ăn
TTTA Tiêu tốn thức ăn


VNĐ Việt mam đồng
D Duroc
LW Large White
DLW ♂ Duroc x ♀ Large White
PI4 P=50%; D=25%; Y=25%

MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 4
DANH MỤC CÁC HÌNH 5
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. Điều tra cơ bản 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội 3
1.1.3. Tình hình sản xuất 5
1.1.4. Đánh giá chung 6
1.1.5. Phương hướng sản xuất 7
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 8
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất 8
1.2.2. Phương pháp tiến hành 9
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất 9
1.3. Kết luận và đề nghị 17
1.3.1. Kết luận 17
1.3.2. Đề nghị 18
Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 19
2.1. Đặt vấn đề 19
2.2. Tổng quan tài liệu 20
2.2.1. Cơ sở khoa học 20

2.2.2. Mức độ cảm nhiễm bệnh của lợn con theo mẹ 25
2.2.3. Những chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng 28
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng 30
2.2.5. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 36
2.3. Đối tượng, nội dung, địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu 38
2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 38
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 38
2.3.3. Nội dung nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi 38
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 38
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu 38
2.4. Kết quả và thảo luận 39
2.4.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn F1 (Landrace x PI4) 39
2.4.2. Mức độ cảm nhiễm bệnh của lợn F1 (Landrace x PI4) 45
2.4.3. Kết quả điều trị bệnh thường gặp cho lợn F1 (Landrace x PI4) 47
2.4.4. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng 48
2.4.5. Hạch toán chi phí thức ăn cho một con lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi (tính
theo giá cả thị trường hiện nay) 48
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị 49
2.5.1. Kết luận 49
2.5.2. Tồn tại 50
2.5.3. Đề nghị 50
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Khả năng sinh trưởng tích lũy của lợn F1 (Landrace x PI4 ). .40
Bảng 2.2: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn F1 (Landrace x PI4)
(g/con/ngày) 42
Bảng 2.3: Sinh trưởng tương đối của lợn F1 (Landrace x PI4) (%) 43
Bảng 2.4: Khả năng cảm nhiễm bệnh của lợn F1 (Landrace x PI4) 45
với một số bệnh thường gặp 45
Bảng 2.5: Kết quả điều trị bệnh xảy ra trên lợn F1 (Landrace x PI4) 47
Bảng 2.6: Lượng thức ăn tiêu tốn/kg.TT cho từng thời kỳ

và cả giai đoạn thí nghiệm (kg) 48
Bảng 2.7: Hạch toán sơ bộ chi phí cho một con lợn từ
khi nuôi đến 60 ngày tuổi 49
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Biểu đồ khối lượng của lợn qua các thời kỳ cân 40
Hình 2.2: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con qua các giai đoạn tuổi
(g/con/ngày) 42
Hình 2.3: Sinh trưởng tương đối của lợn con qua các giai đoạn tuổi (%) 44
Hình 2.4: Biểu đồ mức độ cảm nhiễm bệnh của lợn con
từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi 46
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại giống lợn Tân Thái là một đơn vị trực thuộc Trung tâm giống vật
nuôi tỉnh Thái Nguyên, đóng trên địa bàn của xóm Tân Thái, xã Hoá Thượng,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Trại cách thị trấn Chùa Hang 2 km về
phía Bắc, trên trục đường từ Thị trấn đi xã Khe Mo.
Xã Hóa Thượng tiếp giáp với xã Minh Lập ở phía Bắc và Tây Bắc, giáp
với xã Hóa Trung ở phía Đông Bắc và Đông, giáp với 3 xã Khe Mo, Linh Sơn
và Đồng Bẩm ở một đoạn nhỏ phía Đông Nam, giáp với thị trấn Chùa Hang ở
phía Nam, giáp với xã Cao Ngạn và Sơn Cẩm ở phía Tây Nam. Nhìn chung đây
là một vị trí khá thuận lợi để một trại chăn nuôi lợn phát triển do cách xa khu
công nghiệp, khu dân cư, bệnh viện, trường học và đường giao thông chính
nhưng vẫn thuận tiện cho việc giao thông vận tải và thông thương.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn
- Khí hậu: Theo phân vùng của Nha khí tượng thuỷ văn thành phố Thái
Nguyên, Trại giống lợn Tân Thái nằm trong khu vực có khí hậu đặc trưng của
khu vực Trung du miền núi phía Bắc đó là nóng ẩm, mưa nhiều và chịu ảnh

hưởng của gió mùa Đông Bắc.
+ Mùa mưa: Nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9)
Nhiệt độ trung bình: 27
0
C
Ẩm độ trung bình: 83%
Tổng lượng mưa: 1726mm
+ Mùa khô: Thời tiết khô, rét, ít mưa (từ tháng 10 năm trước tới tháng 3
năm sau)
Nhiệt độ trung bình: 19
0
C
Ẩm độ trung bình: 80,8%
Tổng lượng mưa: 299,2mm
1
- Thuỷ văn: Trại Tân Thái có nguồn nước nước mặt và nguồn nước
ngầm tương đối phong phú.
Nguồn nước dùng trong chăn nuôi được lấy từ giếng khoan.
Nguồn nước dùng trong trồng trọt được lấy từ ao nuôi cá.
Với điều kiện khí hậu, thuỷ văn như vậy nhìn chung là thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp cả về trồng trọt lẫn chăn nuôi. Tuy nhiên, cũng có
lúc khí hậu thay đổi thất thường như hạn hán, lũ lụt, mùa Hè có ngày nhiệt độ
rất cao (38
0
C - 39
0
C), mùa Đông có ngày nhiệt độ rất thấp (dưới 10
0
C) đã ảnh
hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.

Bảng 1.1: Nhiệt độ, ẩm độ trung bình hàng năm của huyện Đồng Hỷ
Yếu tố khí hậu
Tháng
Nhiệt độ
không khí
(
o
C)
Lượng mưa
(mm)
Ẩm độ
không khí (%)
1 14,5 22,0 80
2 15,8 35,0 82
3 18,8 35,3 85
4 22,5 117,6 86
5 27,1 234,0 82
6 28,3 354,5 83
7 28,5 392,2 83
8 27,9 390,3 86
9 26,9 237,5 83
10 24,3 118,0 81
11 20,6 43,4 79
12 17,3 23,5 78
Trung bình 22,71 116,94 82
(Nguồn trích: Nha khí tượng thuỷ văn thành phố Thái Nguyên)
1.1.1.3. Đất đai
Trại giống lợn Tân Thái thuộc khu vực trung du miền núi, có địa bàn
khá bằng phẳng với tổng diện tích là 50.198 m
2

. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 23.000 m
2
- Đất xây dựng: 11.910 m
2
2
- Đất cấy lúa: 5.090 m
2
- Ao hồ chứa nước và nuôi cá: 10.198 m
2
1.1.1.4. Giao thông, thuỷ lợi
- Giao thông: Đồng Hỷ có hệ thống giao thông khá tốt, hầu hết các
đường giao thông đều được rải nhựa và bê tông hoá. Trại Tân Thái ở vị trí khá
thuận lợi về giao thông, nằm gần đường quốc lộ từ thị trấn đi xã Khe Mo. Vì
vậy, rất thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn, thuốc thú y cũng như tiêu thụ
sản phẩm.
- Thuỷ lợi: Hệ thống thuỷ lợi tương đối rộng khắp và phần lớn đã được
kiên cố hoá hệ thống kênh mương. Trại sử dụng nguồn nước của hệ thống này
và những ao hồ chứa nước để phục vụ trồng trọt.
1.1.2. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư xung quanh trại
Trại Tân Thái thuộc địa bàn xã Hoá Thượng, là một xã nông nghiệp
của huyện Đồng Hỷ. Dân cư xung quanh trại chủ yếu làm nông nghiệp. Ngoài
ra, còn một phần ít dân cư sống bằng nghề thủ công buôn bán nhỏ và một số
gia đình viên chức nhà nước.
Với tình hình dân cư, dân trí như vậy rất thuận lợi để tuyên truyền,
khuyến khích người dân phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuôi lợn để cải
thiện thêm mức thu nhập của người dân và cũng phát huy hơn nữa vai trò
cung cấp giống lợn ngoại của trại Tân Thái.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại

Trại có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực
tế, có Ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình, giàu năng lực và có một đội ngũ
công nhân giỏi, yêu nghề với nhiều năm kinh nghiệm.
Với 20 cán bộ, trong đó có 4 cán bộ là đảng viên.
- Lao động gián tiếp: 3 người
+ Trại trưởng (1 người): kỹ sư chăn nuôi chịu trách nhiệm quản lý và
điều hành sản xuất.
+ Trại phó (1 người): kỹ sư chăn nuôi.
+ Kế toán kiêm thủ quỹ (1 người): Cán bộ kế toán kiêm thủ quỹ có
trình độ Trung cấp tài chính kế toán, chịu trách nhiệm hạch toán ngân sách,
quản lý thu chi.
3
- Lao động trực tiếp: 17 người
+ Tổ chăn nuôi gồm 8 người: 2 kỹ sư chăn nuôi, 1 bác sỹ thú y chịu
trách nhiệm về kỹ thuật và 5 công nhân.
+ Tổ trồng trọt: 3 người trong đó có 1 kỹ sư trồng trọt chịu trách nhiệm
về kỹ thuật và 2 công nhân.
+ Tổ thuỷ sản: 4 người
+ Tổ bảo vệ: 2 người
1.1.2.3.Cơ sở vật chất kỹ thuật
* Hệ thống chuồng trại
Hệ thống chuồng trại được xây dựng trên nền đất cao, dễ thoát nước.
Được bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, thường được xây
dựng theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, đảm bảo mát về mùa Hè, ấm về mùa
Đông. Xung quanh khu sản xuất có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng.
Khu chuồng dành cho chăn nuôi có tổng diện tích 1.717 m
2
. Trại được
nhà nước và tỉnh hỗ trợ kinh phí để nâng cấp hệ thống chuồng trại. Hiện nay trại
đã xây dựng xong với quy mô phù hợp theo hướng chăn nuôi kiểu công nghiệp.

+ Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và lợn
nái chửa.
+ Chuồng lồng, nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ, lợn con và lợn sau cai sữa
cùng với hệ thống nước uống tự động. Hệ thống che chắn kín đáo thoáng mát
về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông.
+ Hệ thống mái che hai ngăn có độ thông thoáng tốt, có tường rào bao
quanh để ngăn chặn dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào khu chăn nuôi. Ở
cuối mỗi ô chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Hệ thống nước
sạch (nước máy) được đưa về từng ô chuồng, đảm bảo cho việc cung cấp đủ
nước sạch cho lợn uống, tắm và vệ sinh chuồng trại hàng ngày
* Các công trình khác
Gần khu chuồng, Trại đã xây dựng một phòng kỹ thuật, một nhà kho,
phòng thay đồ, phòng tắm, nhà vệ sinh. Phòng kỹ thuật được trang bị đầy đủ
dụng cụ thú y như: Panh, dao mổ, bơm tiêm, kìm bấm số tai, kìm bấm nanh,
bình phun thuốc sát trùng, cân, các loại thuốc thú y đồng thời cũng là phòng
trực của các cán bộ kỹ thuật.
4
Nhà kho được xây dựng gần khu chuồng, là nơi chứa thức ăn và các
chất độn chuồng phục vụ cho sản xuất.
Bên cạnh đó, Trại còn cho xây dựng một giếng khoan, bể chứa nước,
máy bơm nước đảm bảo cung cấp nước sạch cho sản xuất sinh hoạt.
Khu hành chính của Trại gồm có: Một phòng làm việc của ban lãnh đạo
trại cùng cán bộ hành chính, một phòng hội trường rộng rãi làm nơi hội họp,
học tập cho cán bộ công nhân viên.
1.1.3. Tình hình sản xuất
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Trại giống lợn Tân Thái là một trại giống trực thuộc Trung tâm giống
vật nuôi tỉnh Thái Nguyên là một cơ sở cung cấp con giống: Được giao nhiệm
vụ nuôi giữ, nhân giống và chọn lọc đàn lợn ông bà giống ngoại để sản xuất
đàn lợn giống bố mẹ, cung cấp giống cho bà con nông dân và các cơ sở chăn

nuôi khác quanh vùng và khu vực lân cận. Nhằm mục đích tăng đàn nái ngoại
cung cấp đủ đực giống cho lai kinh tế và một phần nhân thuần nuôi thịt để
tăng tỷ lệ nạc trong thịt lợn, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Trại có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm, giỏi về chuyên môn,
thường xuyên tham gia chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật chăn nuôi
cho các hộ gia đình quanh vùng, hướng dẫn, giúp đỡ người dân chăn nuôi về
khâu kỹ thuật, chăm sóc nuôi dưỡng và các công tác thú y.
Trại còn khảo nghiệm các loại cây, con mới cho các chương trình, các
dự án và các đề tài khoa học.
Với chức năng và nhiệm vụ trên, cho thấy trong những năm vừa qua
ngành chăn nuôi lợn của trại có những bước phát triển đáng kể. Cho đến nay
trại đã tiến hành khoán sản phẩm đến từng công nhân. Chính vì vậy, đã kích
thích tinh thần làm việc, tinh thần trách nhiệm của mỗi công nhân. Kết quả là
tỷ lệ lợn con sơ sinh luôn đạt trên 10,5 con/lứa, số lợn cai sữa đạt tiêu chuẩn
luôn đạt và vượt chỉ tiêu, số lợn hậu bị đạt tiêu chuẩn luôn đạt chỉ tiêu, số lợn
thịt cũng đạt và vượt chỉ tiêu khoán về khối lượng và đạt đầu con. Kết quả sản
xuất trong những năm vừa qua của trại được thể hiện ở bảng 1.2
5
Bảng 1.2: Kết quả sản xuất của trại Tân Thái từ năm 2010 - 2013
Năm
Lợn thịt
Lợn đực
hậu bị
Lợn nái
hậu bị
Tổng
Số
con
Khối
lượng

(kg)
Số
con
Khối
lượng
(kg)
Số
con
Khối
lượng
(kg)
Số
con
Khối
lượng
(kg)
2011 2580 117.867 245 11.684 655 30.937 3480 160.488
2012 2420 71.938 255 11.963 645 30.262 3320 114.163
2013 2421 108.945 250 11.555 650 29.260 3321 149.760
Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi, trại còn sử dụng diện tích
ao hồ chăn nuôi cá thịt để tận dụng chất thải từ chăn nuôi, góp phần tăng thu
nhập cho cán bộ công nhân viên.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Nhiệm vụ chính của trại Tân Thái là chăn nuôi. Cho nên trong những
năm vừa qua việc phát triển ngành trồng trọt chỉ là một lĩnh vực phụ nhằm
phục vụ cho chăn nuôi và tận dụng chất thải của chăn nuôi là chủ yếu.
Tổng diện tích trồng trọt của trại là 28.090m
2
. Một phần diện tích
trên trại khoán cho các hộ gia đình là công nhân viên trong trại để tăng

thêm thu nhập gia đình, phần còn lại triển khai trồng cây ăn quả như: vải,
nhãn, xoài, chuối… nhằm xây dựng thành một mô hình sản xuất khép kín,
cân bằng sinh thái.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ của các ngành,
các cấp có liên quan như: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm
khuyến nông, Chi cục thú y, Công ty vật tư nông nghiệp… nên trại đã xây
dựng thêm hệ thống chuồng trại hiện đại phù hợp theo hướng chăn nuôi công
nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất và thường được áp dụng nhiều tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong sản xuất và phục vụ sản xuất.
6
Trại có vị trí địa lý khá thuận lợi về các giao thông vận tải và giao lưu
với dân cư quanh vùng. Đồng thời sản phẩm của trại là lợn nái ngoại hậu bị,
lợn thịt có tỷ lệ nạc cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng hiện nay.
Ban lãnh đạo có năng lực, nhiệt tình, đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, đội ngũ
công nhân nhiệt tình có kinh nghiệm lâu năm trong nghề. Toàn bộ công nhân viên
trong trại là một tập thể đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao và có lòng yêu nghề.
1.1.4.2. Khó khăn
- Kinh phí đầu tư cho sản xuất còn hạn hẹp, trang thiết bị thú y còn
thiếu chưa đồng bộ, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất.
- Do trại nằm giữa địa bàn đông dân, thời tiết diễn biến phức tạp cho
nên chưa tạo được vành đai phòng dịch triệt để.
- Là một cơ quan nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường cho nên
sản xuất của trại cũng gặp không ít khó khăn. Một mặt phải đảm bảo chức
năng chuyển giao khoa học kỹ thuật tới tay người dân, mặt khác phải tự hạch
toán kinh doanh sao cho có lãi để đứng vững và phát triển.
- Điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ cao trong mùa mưa đã tạo điều kiện
thuận lợi cho vi khuẩn nói chung và vi khuẩn đường hô hấp nói riêng phát
triển mạnh, dẫn đến vật nuôi dễ bị mắc bệnh đường hô hấp và bệnh tiêu chảy

với tỷ lệ nhiễm rất cao.
1.1.5. Phương hướng sản xuất
Căn cứ cơ sở vật chất và điều kiện của trại, đánh giá những thuận lợi,
khó khăn và tình hình phát triển chăn nuôi - thú y trong những năm gần đây
của địa phương. Trung tâm khuyến nông tỉnh và trại chăn nuôi Tân Thái đã
vạch ra phương hướng phát triển sản xuất của trại trong những năm tới như sau:
1.1.5.1. Ngành chăn nuôi
- Duy trì đàn nái ngoại để sản xuất và cung cấp con giống về các chủng
loại: Đực giống, nái hậu bị và lợn nuôi thịt theo yêu cầu của nhân dân. Tiếp
tục xây dựng vùng dân nuôi lợn nái ngoại ở những nơi có điều kiện kinh tế
khá bằng cách chuyển giao kỹ thuật cho người chăn nuôi.
- Tăng cường công tác thú y, thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh
một cách chặt chẽ hơn.
7
- Tham gia tư vấn, hướng dẫn người chăn nuôi vệ sinh, chăm sóc, nuôi
dưỡng đàn lợn nuôi.
1.1.5.2. Ngành trồng trọt
- Xây dựng vườn cây ăn quả: vải, nhãn, cam, quýt, xoài… với diện tích 2,3 ha.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất.
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực
tiễn”, căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản, tôi nhận thấy trong quá trình thực
tập tốt nghiệp không chỉ cần hoàn thành tốt bản khoá luận tốt nghiệp mà còn
phải tích cực, năng động tham gia vào công tác chăm sóc nuôi dưỡng và
phòng trị một số bệnh cho đàn lợn nuôi ở trại để nâng cao tay nghề, kỹ thuật
và hiểu biết của mình.
1.2.1.1 Công tác chăn nuôi.
+ Tham gia vào chăm sóc, nuôi dưỡng các loại lợn trong trại: lợn nái
chửa, nái chờ phối, lợn đực giống, lợn con theo mẹ, lợn choai, lợn thịt, lợn
hậu bị.

1.2.1.2. Công tác thú y.
+ Tham gia tiêm phòng vắcxin định kỳ cho lợn các lứa tuổi.
+ Chẩn đoán và điều trị một số bệnh mà đàn lợn thường mắc phải
như: hội chứng hô hấp, hội chứng tiêu chảy, viêm khớp, ghẻ, viêm da,
viêm kết mạc mắt….
1.2.1.3. Công tác khác.
+ Phun thuốc sát trùng và thuốc diệt nội, ngoại ký sinh trùng cho đàn lợn.
+ Tham gia quét dọn vệ sinh chuồng nuôi và khu vực xung quanh, khơi
thông cống rãnh thoát nước. Định kì phun thuốc sát trùng, rắc vôi bột trong
chuồng trại đường đi và xung quanh khu vực trại, thường xuyên thay hố sát
trùng để tiêu diệt mầm bệnh từ ngoài vào khu vực chăn nuôi. Từ đó góp phần
ngăn chặn dịch bệnh xảy ra.
+ Tham gia vào công việc dọn dẹp vệ sinh khu vực xung quanh chuồng
nuôi và trong các dãy chuồng: quét rửa chuồng, tắm cho lợn, dùng máy bơm
cao áp vệ sinh sàn chuồng, phun thuốc sát trùng, quét vôi nền chuồng, hành
lang và đường đi trong trại.
8
+ Tham gia thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ Tham gia đỡ đẻ và chăm sóc cho lợn mẹ, lợn con sau đẻ ngoài ra còn
cắt nanh, bấm đuôi, bấm số tai, thiến lợn và tiêm sắt cho lợn con.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
- Vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào thực tiễn sản xuất một
cách hợp lý. Đề ra kế hoạch cho bản thân, sắp xếp thời gian biểu hợp lý để thu
được kết quả tốt nhất.
- Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Nghiêm chỉnh chấp
hành các nội quy, quy định của nhà trường và cơ sở thực tập.
- Khiêm tốn học hỏi cán bộ, công nhân cán bộ kỹ thuật tại cơ sở, tham
khảo các tài liệu để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Thường xuyên liên hệ với giáo viên hướng dẫn để xin ý kiến của về
chuyên môn và nhiều lĩnh vực khác.

1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
- Công tác giống:
Với nhiệm vụ chính là cung cấp nái hậu bị có chất lượng cao nên công
tác giống của trại rất được coi trọng. Trên thực tế, tại chuồng nái chờ phối
luôn kiểm tra mức độ động dục của nái sau cai sữa.
Trong công tác thụ tinh nhân tạo, tinh lợn giống do Trung tâm cung cấp
theo yêu cầu của trại. Thụ tinh đúng thời điểm nhưng thường vào khoảng 8 -
9h sáng và 17h chiều vì khi đó thời tiết mát mẻ.
- Công tác vệ sinh chăm sóc đàn lợn:
Công tác vệ sinh là một trong những khâu quan trọng quyết định đến
thành quả chăn nuôi. Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề này trong suốt
thời gian thực tập tôi đã cùng các cán bộ công nhân viên trong trại thực hiện
tốt quy trình chăm sóc và vệ sinh thú y.
1.3.1.2. Công tác nuôi dưỡng
* Công tác chăm sóc nái chửa
Chăm sóc nái chửa đóng vai trò quan trọng trong dây chuyền sản xuất
lợn con giống. Mục đích của chăn nuôi lợn nái chửa nhằm đảm bảo cho thai
9
phát triển bình thường không bị xảy thai hoặc đẻ non, mỗi lứa đẻ nhiều con,
lợn có sức sống cao, khối lượng sơ sinh cao.
Khi xác định khối lượng thức ăn cho lợn nái chửa/ngày, tôi và các công
nhân chú ý đến các yếu tố sau:
+ Giống và khối lượng lợn nái.
+ Giai đoạn chửa của lợn nái (nái chửa kỳ 1 ăn ít hơn nái chửa kỳ 2).
+ Thể trạng nái, béo hay gầy, tình trạng sức khỏe.
Do trại chăn nuôi theo hình thức công nghiệp nên nguồn thức ăn cho
lợn nái là sử dụng thức ăn tinh hỗn hợp.
+ Nái chửa kỳ 1 (từ 1 - 84 ngày tuổi): Đây là giai đoạn trứng được thụ
tinh, phôi làm tổ ở tử cung, bào thai phát triển chậm nên dinh dưỡng giai đoạn

này chỉ để duy trì cơ thể lợn và không đáng kể để nuôi bào thai. Dinh dưỡng
đảm bảo là 13% protein và năng lượng trao đổi là 2800 Kcalo. Chuồng nuôi ở
giai đoạn này phải luôn khô thoáng và nhốt riêng từng con.
+ Nái chửa kỳ 2 (Từ 85 ngày đến đẻ): Dinh dưỡng đảm bảo là 15%
protein và năng lượng trao đổi là 3500 Kcalo. Đây là giai đoạn cuối của quá
trình mang thai, thai phát triển rất nhanh, khối lượng sơ sinh của con quyết
định ở giai đoạn này, do vậy khâu chăm sóc nuôi dưỡng và tiêm phòng.
* Chăm sóc lợn nái nuôi con:
Sau khi đẻ, việc chăm sóc lợn nái có ý nghĩa quan trọng, nó ảnh hưởng
trực tiếp tới sản lượng sữa và chất lượng sữa. Vì vậy, đảm bảo dinh dưỡng
cho cơ thể lợn nái và nhu cầu cho sản xuất sữa của lợn nái là rất cần thiết.
Trại giống lợn Tân Thái sử dụng cám 1052 của Cargill, thức ăn dành
cho lợn nái nuôi con. Với thành phần dinh dưỡng như sau:
- Đạm tối thiểu: 15%
- Chất béo: 5%
- Xơ tối đa: 6%
- Năng lượng trao đổi tối thiểu: 3000 kcalo/kg
- Chlotetraxyline tối đa: 200 mg/kg
Chuồng nuôi đảm bảo thông thoáng, đủ nhiệt cho lợn con, trời lạnh cho
vào ổ úm có bóng đèn hồng ngoại.
Chế độ ăn của lợn nái đẻ là:
10
+ Ngày đẻ cho ăn 0,5 kg thức ăn tinh hoặc không cho ăn mà cho uống
nước tự do có bổ sung chất điện giải.
+ Ngày thứ 1 sau khi đẻ cho ăn 1kg/con.
+ Ngày thứ 2 sau khi đẻ cho ăn 2kg/con.
+ Ngày thứ 3 sau khi đẻ cho ăn 3kg/con.
+ Ngày thứ 4 sau khi đẻ cho ăn 4kg/con.
+ Từ ngày thứ 7 trở đi cho đến ngày cai sữa lợn con có thể dùng công
thức sau để tính năng lượng thức ăn cần cung cấp cho một lợn nái nuôi con

như sau: Thức ăn/nái/ngày = 2kg + (0,3 x số con theo mẹ).
Đối với những con nái gầy cần phải cho ăn tự do thỏa mãn nhu cầu.
Trước khi cai sữa cần hạn chế cho lợn nái uống nước để tránh hiện tượng sốt
sữa ở lợn nái sau khi cai sữa.
* Chăm sóc lợn con:
Mục đích của chăm sóc lợn con là áp dụng các biện pháp khoa học kĩ
thuật để lợn con đạt khối lượng cai sữa cao. Khối lượng lợn nuôi thịt sinh
trưởng phát triển nhanh, đồng thời làm cơ sở để tạo giống tốt và giúp nâng
cao năng suất chăn nuôi.
Lợn con sinh ra chịu rất nhiều thay đổi do yếu tố ngoại cảnh, vì vậy,
cần tạo điều kiện cho lợn con tránh yếu tố stress và giảm tỷ lệ chết cao ở giai
đoạn sơ sinh. Chuồng nuôi phải luôn ấm áp, khô ráo không bị gió lùa. Cần
phải trực đẻ, cắt rốn, bấm nanh và cắt số tai cho lợn, cho lợn bú sữa đầu càng
sớm càng tốt. Tiêm sắt cho lợn con 2 lần vào 3 và 10 ngày tuổi. Cần cho lợn
con tập ăn sớm để khi cai sữa ở 21 ngày tuổi, lợn con có thể ăn tốt, phát triển
nhanh, giảm tỷ lệ hao mòn của lợn nái, nâng cao khối lượng lợn con cai sữa
1.2.3.2. Công tác thú y
- Công tác tiêm phòng
Thực hiện phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, trại Tân Thái
thực hiện quy trình tiêm phòng rất nghiêm ngặt.
11
Bảng 1.3: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt, lợn hậu bị và lợn nái
của trại Tân Thái
Loại
lợn
Tuổi của lợn
Loại vaccine
sử dụng
Phòng bệnh
Lợn

thịt, lợn
hậu bị
4 - 6 ngày Reppisure one Suyễn
16 -18 ngày Circo Viêm da, sưng thận
28 ngày Colapes Dịch tả lợn
35 ngày LMLM Lở mồm long móng
42 ngày Colapes Dịch tả lợn
50 ngày PTH, Tụ dấu Phó thương hàn, tụ huyết trùng
Lợn nái
Chửa 63 ngày Colapes Dịch tả lợn
Chửa 70 ngày Circo Viêm da, sưng thận
Chửa 77 ngày Reppisure Suyễn
Chửa 84 ngày PR – Vac Giả dại
Chửa 91 ngày LTC Phân trắng lợn con
Sau đẻ 10 ngày Parowsure B Lepto, Khô thai
Sau đẻ 15 ngày LMLM Lở mồm long móng
Tôi đã cùng cán bộ kỹ thuật của trại tiêm phòng các loại vaccine và kết
quả đều đạt 100% an toàn.
- Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Để việc điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao thì việc chẩn đoán
kịp thời và chính xác giúp đưa ra các phác đồ điều trị phù hợp sẽ làm giảm
được: tỷ lệ tử vong, thời gian sử dụng thuốc và thiệt hại về kinh tế. Vì vậy,
hàng ngày tôi cùng với cán bộ kỹ thuật của trại tiến hành theo dõi lợn ở tất cả
các ô chuồng, nhằm phát hiện lợn ốm. Khi mới mắc bệnh lợn ít biểu hiện triệu
chứng điển hình nhưng sẽ có các triệu chứng như: ủ rũ, mệt mỏi, giảm ăn
uống, ít hoạt động, thân nhiệt cao. Trong thời gian thực tập tôi đã chẩn đoán
và điều trị được một số bệnh xẩy ra trên đàn lợn của trại như sau:
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, sau cai sữa, nái hậu bị và lợn thịt
+ Nguyên nhân: Bệnh do vi khuẩn đường tiêu hóa gây ra, do thức ăn
kém chất lượng, nuôi dưỡng quản lý chưa thích hợp, khí hậu thay đổi nhất là

khi thời tiết lạnh, độ ẩm cao hay khi trời nóng.
12
+ Triệu chứng: Lợn đi ỉa nhiều lần, kém ăn, mệt mỏi, có con bụng
chướng to, lợn ỉa phân lỏng mùi thối khắm, phân dính xung quanh hậu môn.
+ Điều trị: Coli-200: 10g
Glucose: 10g
Nước cất: 100 ml.
Khuấy đều cho uống 10-15ml/con/ngày trong 3-5 ngày liên tục.
+ Kết quả: điều trị cho 96 con, có 89 con khỏi, tỷ lệ khỏi đạt 92,71%.
* Hội chứng hô hấp ở lợn thịt
+ Triệu chứng: lợn mệt mỏi, hay nằm, chán ăn, bụng hóp, tần số hô hấp
tăng, thở giật cục, thở thể bụng, thân nhiệt tăng, ho, chảy nước mắt, nước mũi.
+ Điều trị: Dùng Tylospec tiêm bắp, liều 1ml/10kg thể trọng/ngày.
Hoặc dùng Hanceft tiêm bắp, liều 1ml/10kg thể trọng/ngày. Các thuốc đều
dùng liên tục trong 3 - 5 ngày.
Analgin C: 1ml/10 - 15kg thể trọng có tác dụng giảm đau, hạ sốt, tăng
sức đề kháng.
Bromhexin có tác dụng long đờm, giãn phế quản, cắt cơn ho.
ADE B.complex, vitamin C có tác dụng tăng cường sức đề kháng.
+ Kết quả: Điều trị cho 37 con, có 34 con khỏi, tỷ lệ đạt 91,9%.
* Bệnh viêm khớp
+ Nguyên nhân: Do con vật cọ sát vào thành ô chuồng gây tổn
thương khớp hoặc có thể do ảnh hưởng của một số loại thuốc trong quá
trình điều trị bệnh.
+ Triệu chứng: Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng
khó khăn, chỗ khớp bị viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau.
+ Điều trị: Penicillin 6.000.000 UI/con/lần
ADE B.Complex: 2ml/con/ngày.
Novocain : 10ml/con/ngày.
Tiêm bắp 3 - 5 ngày liên tục.

+ Kết quả: Điều trị cho 3 con, tỷ lệ khỏi đạt 100%.
* Bệnh viêm da do tụ cầu
+ Triệu chứng: sốt, gầy, viêm da tiết dịch toàn thân. Lúc đầu lấm tấm
13
như đầu tăm, về sau to dần lên, tạo nhiều đường nứt. Dịch viêm đóng vẩy khô
màu nâu làm cho lông dính bết vào nhau. Lợn bị bệnh không bị ngứa.
+ Điều trị: Dùng dung dịch Casstellanil bôi không quá 1/3 cơ thể.
+ Kết quả: Điều trị cho 14 con, tỷ lệ khỏi đạt 100%.
* Bệnh ghẻ
+ Triệu chứng: Đầu tiên xuất hiện ở vùng da mỏng như mõm, gốc tai, tứ
chi, sau mới lan dần khắp cơ thể. Khi lợn bị ghẻ, lợn thường có biểu hiện ngứa.
+ Điều trị: Dùng Hantox đổ dọc sống lưng, hoặc tiêm Hamectin 2.5%
1ml/12 - 15 kg thể trọng.
+ Kết quả: Điều trị cho 7 con, tỷ lệ khỏi đạt 100%.
1.2.3.3. Công tác khác.
Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn và tiến hành
chuyên đề nghiên cứu khoa học. Chúng tôi còn tham gia một số công việc sau:
- Công tác thụ tinh nhân tạo cho lợn nái
Kết quả là đã thụ tinh nhân tạo cho 8 con, tỷ lệ đạt 100%.
Kỹ thuật phối giống:
+ Làm vệ sinh sạch sẽ âm hộ con cái.
+ Tiệt trùng và bôi trơn dẫn tinh quản, từ từ đưa dẫn tinh quản vào
đường sinh dục con cái theo hướng từ dưới lên với góc 30-45
0
sao cho đầu
của dẫn tinh quản được chặn ở cổ tử cung.
+ Để lợn cái tự hút tinh dịch, bởi vậy cần dùi một lỗ ở đáy lọ tinh, khi
đã đưa đúng dẫn tinh quản vào đúng vị trí để tinh dịch dễ dàng chảy vào
đường sinh dục của con cái.
+ Sau khi tinh đã vào hết, cần để nguyên dẫn tinh quản trong đường

sinh dục của con cái từ 10-15 phút, đồng thời dùng tay xoa nhẹ hai mông hoặc
dưới bụng của con cái để kích thích sự co rút của cổ tử cung, nhằm hạn chế sự
chảy ngược của tinh dịch ra ngoài.
+ Kiểm tra xem tinh dịch đã chuyển lên phần trên của đường sinh dục
lợn nái chưa bằng cách hạ ống dẫn tinh thấp hơn âm hộ, nếu tinh không chảy
ra ngoài là tốt, sau đó có thể rút dẫn tinh quản ra. Quá trình thụ tinh kết thúc.
- Công tác đỡ đẻ lợn, bổ sung sắt, bấm tai và thiến lợn
14
+ Đỡ đẻ 29 ca với mỗi ca đều đạt về số lượng lợn con sơ sinh đúng theo
tiêu chuẩn của trại giao khoán cho công nhân.
Cách tiến hành: Trước khi đỡ đẻ chuẩn bị khăn lau, ổ úm lợn con, kìm
bấm nanh, panh kẹp, kéo, bông cồn, xilanh, oxytocine và rửa tay thật sạch.
Khi lợn con đẻ ra một tay cầm mình con lợn dùng khăn lau sạch nhớt ở
mũi, miệng, toàn thân cho lợn con để hô hấp thuận lợi và tránh bị cảm lạnh.
Các động tác phải nhẹ nhàng, khéo léo để tránh cho lợn con kêu nhiều làm
ảnh hưởng đến lợn mẹ.
+ Cắt rốn: Chỉ cắt rốn cho lợn con những trường hợp rốn quá dài, dùng
chỉ thắt lại chỗ cắt, độ dài rốn để lại khoảng 4-5cm rồi cắt bằng kéo bấm đã
được sát trùng, sau đó sát trùng lên vết cắt.
+ Bấm nanh: Dùng kìm bấm nanh bấm số nanh là 8 cái, không bấm quá
nông dễ làm tổn thương bầu vú của lợn mẹ, nhưng cũng không được bấm quá
sâu dễ gây viêm lợi cho lợn con.
+ Cắt đuôi: Nên cắt đuôi cho lợn con sơ sinh trong vòng 24 giờ sau khi đẻ
để giảm stress cho lợn con, trước khi cắt đuôi dùng panh bấm vào đuôi cách
khớp đuôi nối với cơ thể khoảng 2,5 cm sau đó mới cắt. Đuôi sẽ lành lại sau 7
đến 10 ngày.
+ Cân khối lượng sơ sinh và ghi vào sổ, rồi đưa từng con vào ổ úm. Sau
khi lợn mẹ đẻ xong thì dùng thuốc tím 0,1% thụt rủa tử cung cho lợn mẹ, rồi
nhanh chóng dọn vệ sinh chuồng đẻ và đưa đàn lợn con vào bú sữa đầu càng
sớm càng tốt.

Bổ sung sắt: Tiêm bắp cho lợn con 3-5 ngày tuổi, mỗi con 1ml Fe
-Dextrax B12 10%. Với lợn cái sau khi bổ sung sắt bấm số tai để quản lý, lý
lịch của nái, với lợn đực thì thiến để nhằm mục đích nuôi thịt. Tôi đã thực
hiện bổ sung sắt, bấm số tai, thiến cho 357 con với mức an toàn 100%. Kết
quả công tác phục vụ sản xuất được trình bày ở bảng 1.4
15
Bảng 1.4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung công việc
Số
lượng
Kết quả
Số lượng
(con)
Tỷ lệ
(%)
1.Tiêm vắcxin phòng bệnh An toàn
- Suyễn 112 112 100
- Viêm da sưng thận 96 96 100
- Dịch tả lợn 58 58 100
- Lở mồm long móng 31 31 100
- Phó thương hàn 39 39 100
- Tụ huyết trùng 63 63 100
- Phân trắng lợn con 37 37 100
- Lepto, Khô thai 84 84 100
2.Chẩn đoán và điều trị Khỏi
- Hội chứng tiêu chảy 96 89 92,71
- Hội chứng hô hấp 37 34 91,9
- Bệnh viêm khớp 3 3 100
- Bệnh viêm da do tụ cầu 14 14 100
- Bệnh ghẻ 7 7 100

3.Công tác khác An toàn, đạt
- Đỡ đẻ lợn nái 29 29 100
- Bấm nanh, cắt đuôi, cho uống Baytril 357 357 100
- Bổ sung sắt, thiến, cho uống Baycox 5% 357 357 100
- Bấm tai 39 39 100
- Thụ tinh nhân tạo 8 8 100
- Nuôi dưỡng 759 759 100
- Vệ sinh hố sát trùng 7 7 100
- Vệ sinh chuồng nuôi 286 286 100
- Phun thuốc sát trùng chuồng trại 12 12 100
Qua bảng 1.4 cho thấy kết quả công tác chăn nuôi như sau: Tiêm
vắcxin suyễn được 112 con, viêm da sưng thận được 96 con, dịch tả được 58
16
con, lở mồm long móng được 31 con, phó thương hàn được 31 con, tụ huyết
trùng được 63 con, phân trắng lợn con được 37 con, Lepto, khô thai được 84
con. Chữa khỏi cho 98 con mắc hội chứng tiêu chảy, 34 con mắc hội chứng
hô hấp, 31 con viêm khớp, 14 con viêm da do tụ cầu, 7 con bị ghẻ. Ngoài ra
còn đỡ đẻ thành công cho 29 đàn lợn, bấm nanh, cắt đuôi, bổ xung sắt, thiến,
cho uống Baytrill, Baycox 357 lợn con, bấm tai cho 39 con, thụ tinh nhân tạo
cho 8 lợn nái, vệ sinh 5 dãy chuồng nuôi, chăm sóc nuôi dưỡng được 759 con,
phun thuốc sát trùng chuồng nuôi và khu vực xung quanh 12 lần, vệ sinh
chuồng nuôi 286 lần, vệ sinh hố sát trùng 7 lần.
Làm tốt công tác vệ sinh chăm sóc đàn lợn đã hạn chế được dịch bệnh
phát triển và lây lan, giảm tiểu được thiệt hại kinh tế của trại do dịch bệnh gây
ra. Đồng thời tạo cho đàn lợn có sức đề kháng tốt, sinh trưởng và phát triển
mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Trong thời gian thực tập tại trại giống lợn Tân Thái, được sự giúp đỡ
tận tình của Ban lãnh đạo trại, cán bộ phụ trách, công nhân viên trong trại và

cô giáo hướng dẫn, tôi đã trưởng thành về nhiều mặt. Được củng cố và nâng
cao kiến thức đã học trong trường, tiếp xúc và đi sâu vào thực tiễn chăn nuôi
vận dụng được nhiều kiến thức lý thuyết vào thực tế, rèn luyện cho mình tác
phong làm việc. Qua đây, tôi cũng rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm bổ
ích về chuyên môn và thực tiễn sản xuất như:
- Biết cách chẩn đoán một số bệnh thông thường xảy ra ở đàn lợn ngoại
và biện pháp phòng trị.
- Biết cách dùng một số loại vắcxin phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh.
- Củng cố một cách rõ rệt về tay nghề và chuyên môn.
Qua thực tế sản xuất tôi đã mạnh dạn và tự tin vào khả năng của mình,
củng cố được lòng yêu nghề. Bên cạnh đó, tôi tự nhận thấy mình cần phải học
hỏi thêm rất nhiều về kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của các thầy, cô
giáo, các đồng nghiệp đi trước. Đồng thời còn phải tích cực nghiên cứu, tham
khảo tài liệu và kiến thức mới để cập nhật những thông tin về tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong nghề nghiệp.
17
Trong quá trình đi sâu vào thực tiễn sản xuất của trại Tân Thái, tôi nhận
thấy một số tồn tại cần khắc phục, cụ thể là:
- Chưa có chuồng trại cách ly lợn ốm mà vẫn nhốt chung cùng lợn khoẻ
nên không ngăn chặn được bệnh kịp thời.
- Vấn đề quản lý giết mổ, chôn xác lợn chết do bệnh ở trại còn nhiều
bất cập.
- Việc vệ sinh, sát trùng chưa được đảm bảo nên dịch bệnh vẫn xảy ra.
1.3.2. Đề nghị
Từ những tồn tại trên, tôi mạnh dạn đưa ra một số đề nghị với trại
giống lợn Tân Thái như sau:
- Trại chăn nuôi cần thêm trang thiết bị hiện đại hơn để phục vụ tốt hơn
cho chăn nuôi.
- Công tác quản lý nhân sự của trại cần được quan tâm hơn nữa.
- Nên cánh ly lợn ốm ngay khỏi đàn lợn khi con vật mới có triệu chứng.

- Trại cần có phương pháp quản lý cơ sở vật chất của mình, trang thiết
bị cần phù hợp với nhu cầu tránh lãng phí để tối thiểu hoá chi phí dẫn đến tối
đa hoá lợi nhuận cho trại.
18
Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài: “Đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển và mức độ
cảm nhiễm bệnh của lợn lai F1 (Landrace x PI4) tại Trại giống lợn Tân
Thái, xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”
2.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn là một trong những ngành mũi nhọn của chăn nuôi nước
ta, nó đóng vị trí quan trọng và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn
nuôi. Chăn nuôi lợn không chỉ cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao, đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập
đáng kể cho người chăn nuôi. Ngoài ra, chăn nuôi lợn đã đóng góp một lượng
lớn phân bón cho trồng trọt và nuôi trồng thủy sản. Có thể nói ngành chăn
nuôi lợn đã đóng góp một phần đáng kể vào công tác xóa đói giảm nghèo, ổn
định đời sống xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh đó chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay vẫn đứng trước
nhiều khó khăn thách thức do giá thức ăn tăng cao, giá cả thị trường không ổn
định, bệnh tật xuất hiện ngày một nhiều.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người về các sản phẩm
chăn nuôi ngày càng cao không những về số lượng mà còn cả về chất lượng,
sản phẩm phải đảm bảo về dinh dưỡng, đặc biệt là phải an toàn cho sức khỏe
người tiêu dùng. Trong quá trình phát triển đó việc lai tạo để nâng cao năng
suất, chất lượng con giống đã và đang tích cực được đẩy mạnh nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Trong chăn nuôi lợn thì khả năng sinh trưởng của lợn là yếu tố để đánh
giá chất lượng sản phẩm cũng như khả năng nuôi dưỡng chăm sóc. Trên thực
tế những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của

lợn ở nhiều điều kiện khác nhau, tuy nhiên khả năng sinh trưởng của mỗi
giống lợn khác nhau là không giống nhau. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó,
em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình sinh trưởng, phát
19
triển và mức độ cảm nhiễm bệnh của lợn F1 (Landrace x PI4) nuôi tại Trại
giống lợn Tân Thái, xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”
* Mục đích của đề tài
- Đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển của lợn F1 (Landrace x PI4)
- Mức độ cảm nhiễm bệnh của lợn F1 (Landrace x PI4)
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Nguồn gốc, đặc điểm sinh học của lợn F1
Con lai F1 là con lai giữa con đực PI4 và con nái Landrace.
- Nguồn gốc, xuất xứ của lợn PI4
Đây là giống lợn lai 3 máu ngoại gồm các giống Duroc, Pietran,
Yorkshire với tỷ lệ máu lai 25%, 50%, 25% được chọn lọc qua nhiều thế hệ
và thừa hưởng được các đặc tính nổi trội của 3 giống lợn trên.
Thân hình nở nang, mông vai rất phát triển, bốn chân nhỏ, đầu nhỏ có
màu lông đỏ hoặc nâu nhạt. Tăng trọng nhanh, tiêu tốn ít thức ăn.
Tỷ lệ thịt xẻ cao, tỷ lệ nạc trên 62%
Ở 2 tháng tuổi tăng trọng 286g/ngày, 4 tháng tuổi tăng trọng
816g/ngày, 6 tháng tuổi tăng trọng 850g/ngày và đạt 100 kg khi được 128
ngày tuổi.
Tiêu tốn thức ăn 2,6kg/1kg tăng trọng.
Tỷ lệ thụ thai bình quân từ 73%-80%; số con sinh ra/ổ bình quân đạt
10,87-11,87 con/ổ; số con còn sống đến 24 giờ bình quân đạt 10,57-11,65
con; sau 21 ngày bình quân đạt 9,63-10,0 con.
- Nguồn gốc xuất xứ giống lợn Landrace
Lợn Landrace có nguồn gốc Đan Mạch được hình thành vào khoảng
1924-1925. Do quá trình tạp giao giữa các giống lợn từ Anh, Tây Ban Nha, Ý,

Bồ Đào Nha, Trung Quốc tạo thành. Lợn Landrace được tạo thành bởi quá
trình lai tạo giữa giống lợn Youtland (có nguồn gốc Đức) với giống lợn
Yorkshire (có nguồn từ Anh).
Giống lợn này chủ yếu được nuôi nhiều ở Đan Mạch. Sau 1990, lợn
được chọn lọc và có năng suất cao và được nuôi ở nhiều nước châu Âu.
20

×