Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

đánh giá tình hình sinh trưởng và hiệu quả của rừng trồng sản xuất tại huyện hoành bồ-tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 120 trang )


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN HỮU VÂN


“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SINH TRƢỞNG VÀ
HIỆU QUẢ CỦA RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT TẠI
HUYỆN HOÀNH BỒ - TỈNH QUẢNG NINH”

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THÁI






THÁI NGUYÊN - 2013



S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ này là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học trực tiếp của
thầy giáo TS. Nguyễn Văn Thái.
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả trình bầy trong bản luận
văn là trung thực. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ dẫn có
nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Hữu Vân

















S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành Lâm học
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý của trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng quản lý đào tạo sau đại học, tôi
nhận thực hiện đề tài:
“Đánh giá tình hình sinh trưởng và hiệu quả của rừng trồng sản
xuất tại huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh”
Sau thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp khẩn trương, nghiêm túc. Với
sự cố gắng lỗ lực của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
TS. Nguyễn Văn Thái, các thầy cô giáo trong trường, các đồng nghiệp, đến
nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Văn Thái đã
giành nhiều thời gian quý báu giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn khoa học trong quá
trình thực hiện và hoàn thiện luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ Hạt kiểm lâm, Phòng
Tài nguyên môi trường, Phòng Nông nghiệp, UBND huyện Hoành Bồ,
UBND các xã và một số hộ gia đình tham gia trồng rừng sản xuất trên địa bàn
huyện Hoành Bồ, Cty TNHH 1 TV Lâm nghiệp Hoành Bồ, Công ty TNHH 1
TV Innovgreen Quảng Ninh đã giúp tác giả thu thập số liệu cho luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng song do thời gian cũng như khả năng tiếp cận thông
tin ít nhiều còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiết sót nhất

định. Vì vậy, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô,
đồng nghiệp và các nhà khoa học. Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Hữu Vân

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Trên thế giới 3
1.1.1. Nghiên cứu về lập địa và chọn loài cây trồng 3
1.1.2. Nghiên cứu về giống cây rừng 4
1.1.3. Nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động 7
1.1.4. Nghiên cứu về chính sách và thị trường 8
1.2. Ở Việt Nam 9
1.2.1. Nghiên cứu về chọn loài cây trồng 9
1.2.2. Nghiên cứu về lập địa 11
1.2.3. Nghiên cứu về giống cây rừng 14

1.2.4. Nghiên cứu về các biện pháp KTLS tác động 16
1.2.5. Nghiên cứu về chính sách và thị trường 20
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương 22
1.3.1. Điều kiện tự nhiên 22
1.3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội 27
1.3.3. Đánh giá chung 29
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Mục tiêu, ý nghĩa nghiên cứu 32

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.1.1. Mục tiêu 32
2.1.2. Ý nghĩa 32
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 32
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Rừng trồng sản xuất 32
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu 32
2.3. Nội dung nghiên cứu 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu 33
2.4.1. Phương pháp tiếp cận của đề tài 33
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu 33
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
3.1. Thực trạng trồng rừng sản xuất tại huyện Hoành Bồ 41
3.1.1. Diện tích trồng rừng 41
3.1.2. Về cơ cấu loài cây trồng rừng sản xuất 44
3.1.3. Các biện pháp kỹ thuật gây trồng đã áp dụng 46
3.1.4. Nguồn vốn đầu tư cho rừng trồng sản xuất 49
3.1.5. Cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện 51
3.2. Đánh giá chất lượng sinh trưởng rừng trồng trong mô hình điển hình 58

3.2.1. Mật độ và chất lượng cây trồng 58
3.2.2. Tình hình sinh trưởng và năng suất rừng trồng 60
3.3. Đánh giá hiệu quả của các mô hình điển hình 63
3.3.1. Hiệu quả kinh tế 63
3.3.2. Đánh giá hiệu quả về xã hội 65
3.3.3. Đánh giá hiệu quả về môi trường 67
3.4. Hiện trạng nhu cầu sử dụng gỗ, thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng
trồng tại huyện Hoành Bồ 69
3.4.1. Đặc điểm chung của thị trường lâm sản ở huyện Hoành Bồ 70
3.4.2. Phân loại sản phẩm gắn với thị trường 71

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.4.3. Kênh tiêu thụ sản phẩm rừng trồng sản xuất ở huyện Hoành Bồ 71
3.4.4. Kết quả điều tra, khảo sát một số đơn vị chế biến lâm sản và sử dụng
nguyên liệu gỗ rừng trồng ở huyện Hoành Bồ 72
3.4.5. Kết quả điều tra, khảo sát một số đơn vị chế biến và sử dụng lâm sản
ngoài gỗ từ rừng trồng ở huyện Hoành Bồ 73
3.5. Đề xuất một số giải pháp phát triển rừng trồng sản xuất 74
3.5.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với phát triển
rừng trồng sản xuất ở huyện Hoành Bồ 74
3.5.2. Các giải pháp phát triển rừng trồng sản xuất trên địa bàn huyện
Hoành Bồ 76
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 85
1. Kết luận 85
2. Tồn tại 91
3. Kiến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

PHỤ LỤC





S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT

BCR
Tỷ suất thu nhập & chi phí
BPKTLS
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh
Cty TNHH 1TV
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
D
1.3

Đường kính trung bình tại vị trí 1,3m
∆D
1.3

Tăng trưởng bình quân hàng năm về đường kính tại ví
trí 1,3m
D
t


Đường kính tán trung bình
∆D
t

Tăng trưởng bình quân hàng năm về đường kính tán
GĐGR
Giao đất giao rừng
H
vn
Chiều cao vút ngọn trung bình
∆H
vn
Tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều cao vút ngọn
KTLS
Kỹ thuật lâm sinh
LSNG
Lâm sản ngoài gỗ
MH
Mô hình
NN & PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NPV
Giá trị lợi nhuận ròng
OTC
Ô tiêu chuẩn

Quyết định
RSX
Rừng sản xuất
TRSX

Trồng rừng sản xuất
TB
Trung bình
UBND
Ủy ban nhân dân





S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Thang điểm độ tàn che và độ che phủ của rừng trồng 38
Bảng 2.2: Thang điểm độ dốc và thành phần cơ giới 39
Bảng 2.3: Tổng hợp điểm cấp phòng hộ của rừng trồng 39
Bảng 3.1: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện phân theo chức năng 41
Bảng 3.2: Rừng và đất lâm nghiệp phân chia theo địa giới xã 43
Bảng 3.3: Danh mục các loài cây được đưa vào trồng rừng sản xuất của huyện
Hoành Bồ từ trước đến nay 44
Bảng 3.4: Các biện pháp KTLS được áp dụng trong các mô hình 47
Bảng 3.5: Nguồn vốn đầu tư cho rừng trồng sản xuất ở huyện Hoành Bồ 50
Bảng 3.6: Kết quả GĐGR ở tỉnh Quảng Ninh và huyện Hoành Bồ 52
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của GĐGR tới phát triền RTSX ở Hoành Bồ 53
Bảng 3.8: Tỷ lệ sống và chất lượng sinh trưởng trong mô hình điểm 59
Bảng 3.9. Sinh trưởng của cây trồng trong mô hình điển hình 60
Bảng 3.10: Năng suất của các mô hình trồng rừng ở tuổi 7 62

Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của các mô hình trồng rừng tại Hoành Bồ 64
Bảng 3.12: Công lao động tạo ra từ các mô hình rừng trồng sản xuất 65
Bảng 3.13. Thu nhập bình quân hàng năm của mỗi chu kỳ 66
Bảng 3.14. So sánh tỷ lệ giảm nghèo khi trồng rừng 67
Bảng 3.15. Điểm đo khả năng phòng hộ của các mô hình 68
Bảng 3.16: Phân loại sản phẩm gắn với thị trường ở huyện Hoành Bồ 71
Bảng 3.17: Kết quả điều tra, khảo sát một số cơ sở tư nhân chế biến và sử
dụng gỗ rừng trồng tại huyện Hoành Bồ 72
Bảng 3.18: Kết quả điều tra, khảo sát một số đơn vị chế biến và sử dụng lâm
sản ngoài gỗ từ rừng trồng ở huyện Hoành Bồ 73
Bảng 3.19: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về phát triển
RTSX ở huyện Hoành Bồ 75


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Chất lượng sinh trưởng cây trồng trong 3 mô hình 59
Hình 3.2. Biểu đồ tăng trưởng ∆D1.3 của loài cây trong MH điểm 61
Hình 3.3. Biểu đồ tăng trưởng ∆Hvn của loài cây trong MH điểm 62
Hình 3.4. Biểu đồ năng suất sinh khối (M) của mô hình điển hình 63


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.5: Kênh tiêu thụ sản phẩm rừng trồng sản xuất huyện Hoành Bồ 71




S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
Trong những năm trước
. Nhằm đẩy nhanh tốc độ phục hồi rừng, Chính phủ Việt Nam
đã ban hành nhiều chính sách, áp dụng nhiều giải pháp, đầu tư nhiều chương
trình, dự án trồng rừng. Kết quả diện tích rừng ở nước ta tăng
38,7% - Bộ NN & PTNT,
2009) đáp ứng nhu cầu về lâm sản, môi trường sinh thái và cảnh quan du lịch.
Tuy nhiên, sự quan tâm của chúng ta trong thời gian qua tập trung nhiều vào
hai đối tượng là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, rừng trồng sản xuất chưa
được quan tâm chú ý nhiều và thực tiễn sản xuất hiện nay đang đặt ra rất
nhiều vấn đề cần phải có lời giải đáp, cả về kỹ thuật, kinh tế, chính sách và thị
trường,… ảnh hưởng trực tiếp tới người trồng rừng. Dự án trồng mớ
-
. Chính vì
vậy, Chính phủ đã chỉ đạo trong thời gian tới cần tập trung đẩy mạnh phát
triển trồng rừng sản xuất.
Để bảo đảm cuộc sống, nâng cao thu nhập của người dân không chỉ
đơn thuần là ban hành chính sách hỗ trợ mà cần khuyến kích họ có sự đổi
mới về phương thức thâm canh, sử dụng giống có năng suất, chất lượng cao
đồng thời gắn với đầu tư công nghiệp chế biến. Đẩy mạnh giao khoán rừng
tự nhiên cho cộng đồng bảo vệ và kinh doanh sản phẩm dưới tán rừng để
nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, chấm dứt tập quán phá rừng làm
nương rẫy, góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định đời sống. Đồng thời áp
dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, lựa chọn loài cây nguyên liệu sinh
trưởng nhanh, rút ngắn chu kỳ sản xuất. Tuy nhiên, trong thời gian qua
công tác chọn tạo giống, công tác khuyến lâm vẫn còn nhiều khiếm khuyết,


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
người dân chưa được tư vấn kỹ lưỡng trong việc lựa chọn loài cây trồng, kỹ
thuật trồng và chăm sóc như kỳ vọng.
Vì vậy, khi phát triển trồng rừng sản xuất chúng ta không chỉ chú ý
giải quyết thuần tuý các yếu tố kỹ thuật từ khâu chọn tạo giống, kỹ thuật
gây trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng cho đến các biện pháp khai thác, chế
biến mà còn phải đặc biệt chú ý đến giải quyết rất nhiều vấn đề có liên
quan tác động qua lại lẫn nhau. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Đánh giá
tình hình sinh trưởng và hiệu quả của rừng trồng sản xuất tại huyện
Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh”
.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Trên thế giới
Để nâng cao năng suất chất lượng và phát triển rừng sản xuất, nhiều
nhà khoa học trên thế giới đã tập trung nghiên cứu khá toàn diện về các lĩnh
vực từ chọn loài cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa, chọn tạo nhân giống,
các khâu kỹ thuật tạo rừng, nghiên cứu các phương thức, phương pháp tạo
rừng công nghiệp đến nghiên cứu mở rộng rừng hỗn loài, nhiều tầng để tăng
giá trị phòng hộ và môi sinh.

1.1.1. Nghiên cứu về lập địa và chọn loài cây trồng
Kết quả nghiên cứu của Pandey.D (1983)[43] về loài Bạch đàn
Eucalyptus camaldulensis được trồng trên các điều kiện lập địa khác nhau đã
cho thấy nếu trồng ở rừng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh từ 10-20 năm
thì năng suất chỉ đạt từ 5-10 m
3
/ha/năm, nhưng trồng ở vùng nhiệt đới ẩm thì
năng suất có thể đạt tới 30m
3
/ha/năm.
Khi đánh giá khả năng sinh trưởng của loài Thông Pinus patula ở
Swziland, Julian Evans (1992)[38] đã chứng minh tương quan giữa sinh
trưởng về chiều cao của loài Thông này có quan hệ khá chặt (r=0,81) với các
yếu tố địa hình và đất, thông qua phương trình sau:
Y = -18,75 + 0,0544x
3
– 0,000022x
3
2
+ 0,0185x
4
+ 0,0449x
5
+ 0,5346x
11
Trong đó: Y: Chiều cao vút ngọn tại thời điểm 12 tuổi (m)
x
3
: Độ cao so với mắt nước biển (m)
x

4
: Độ dốc chênh lệch giữa đỉnh đồi và chân đồi (%)
x
5
: Độ dốc tuyệt đối của khu trồng rừng (%)
x
11
: Độ phì của đất đã được xác định

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Từ các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên thế giới về điều kiện lập
địa đã cho thấy việc xác định vùng trồng và điều kiện lập địa phù hợp với
từng loài cây trồng là rất cần thiết và đây cũng chính là một trong những yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của rừng trồng.
1.1.2. Nghiên cứu về giống cây rừng
Cây trồng muốn sinh trưởng tốt, sản lượng, năng suất rừng trồng cao
phải có giống tốt. Giống là điều kiện đầu tiên quyết định đến năng suất và
chất lượng rừng trồng. Để đánh giá được khả năng sinh trưởng và năng suất
cây trồng ngoài nhân tố điều kiện lập địa thì giống cây trồng còn có ý nghĩa
quyết định tới năng suất rừng trồng. Trên thế giới đã có rất nhiều nước đi sâu
nghiên cứu cải thiện tính di truyền của các giống cây rừng, điển hình như:
Trung Quốc, Thụy điển, Công Gô, Brazin, Swaziland, Malayxia,
Zimbabwe,…
Từ thế kỷ 18-19 đã có những ý tưởng về nghiên cứu lai giống và sản
xuất hạt giống cây rừng cũng như nhân giống sinh dưỡng. Đầu thế kỷ 20 các
nước Bắc Âu như: Đức, Thụy Điển, Đan Mạch là những nước có nền lâm
nghiệp phát triển cũng đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về khảo

nghiệm xuất xứ, chọn giống, lai giống, xây dựng vườn giống bằng cây ghép
cho các loài Thông, Dương, Sồi Dẻ.
Hiện tại có nhiều giống cây rừng có năng suất cao đã được nghiên cứu
và đưa vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cũng như rút ngắn chu kỳ kinh
doanh phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho người
trồng rừng như: Keo, Thông, Mỡ, Bạch đàn,… Ở Công Gô, bằng phương
pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai Eucalypyus hybrids có năng
suất đạt tới 35m
3
/ha/năm sau 7 năm trồng. Tại Brazin, bằng con đường chọn
lọc nhân tạo đã chọn được giống Bạch đàn Eucalypyus grandis có năng suất
đạt tới 55m
3
/ha/năm sau 7 năm trồng (Welker, 1986)[48]. Ở Zimbabwe cũng

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
đã chọn được giống Bạch đàn Eucalypyus grandis đạt từ 35-40m
3
/ha/năm,
giống Bạch đàn Eucalypyus urophylla đạt trung bình tới 55m
3
/ha/năm có nơi
lên đến 70m
3
/ha/năm (Campinhons và Ikemori, 1988)[37]. Tại công ty
Aracrug ở Brazil đã sử dụng giống Bạch đàn lai giữa E. grandis với E.
urophylla, trồng rừng bằng hom và áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh

tích cực đã đưa năng suất trồng rừng Bạch đàn lên tới 70m
3
/ha/năm. Tại
Swaziland cũng đã chọn được giống Thông Pinus patula sau 15 năm tuổi đạt
năng suất 19m
3
/ha/năm (Pandey, 1983)[43].
Đối với cây Keo lai tự nhiên giữa Acacia mangium và Acacia
auriculiformis được phát hiện đầu tiên vào những năm 1970 ở Sabah,
Malaysia. Những cây lai này ở Ulu Kukut đã thấy có kích thước lớn hơn,
dạng cành và thân tròn đều hơn các cây Keo tai tượng đứng gần. Ngoài ra còn
có dấu hiệu cho thấy tỷ trọng gỗ và một số tính chất của cây lai cao hơn hẳn
cây mẹ Keo tai tượng (Rufelds, 1987)[45]. Theo Pinso và Nasi (1991)[44]
Keo lai giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm được phát hiện lần đầu tiên ở Sook
Telupid thuộc bang Sabah, Mailaysia. Cây Keo lai đã được Pedley (Bảo tàng
thực vật bang Queensland) khẳng định vào năm 1977. Từ đó người ta thường
thấy Keo lai xuất hiện trong các khu rừng trồng Keo tai tượng thu hạt từ Ulu
Kurut của Malaysia nơi có lai giống tự nhiên giữa hai loài.
Syrach Larsen đã sản xuất được một số cây lai có hình dáng đẹp và
có ưu thế về sinh trưởng. Nilsson-Ehle (1949-1973) đã phát hiện ra cây tam
bội có sinh trưởng tốt hơn so với cây nhị bội. Đây là một trong những lĩnh
vực nghiên cứu mang tính đột phá và đã thu được những thành tựu đáng kể
trong thời gian qua. Theo Eldridge (1993)[49] các chương trình chọn giống
đã bắt đầu ở nhiều nước và tập trung cho nhiều loài cây mọc nhanh khác
nhau trong đó có Bạch đàn. Brazil đã chọn cây trội và xây dựng vườn
giống cây con thụ phấn tự do cho các loài E. maculate ngay từ những năm

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


6
1952. Mỹ bắt đầu với loài E.robusta vào năm 1966. Từ năm 1970 - 1973
Úc đã chọn được 160 cây trội cho loài E. regnans và 170 cây trội có thân
hình thẳng đẹp và tỉa cành tự nhiên tốt ở loài E. grandis. Tương tự như vậy,
150 cây trội đã được chọn ở rừng tự nhiên cho loài E. diversicolor ở Úc và
loài E. deglupta ở Papua New Guin.
Nhờ những công trình nghiên cứu chọn lọc và tạo giống mới tới nay ở
nhiều nước đã có những giống cây trồng năng suất rất cao, gấp 2-3 lần trước
đây như ở Brazil đã tạo được những khu rừng có năng suất 70-80 m
3
/ha/năm,
tại Công Gô năng suất rừng cũng đạt 40 - 50 m
3
40 -
50 m
3
/ha/năm, kết quả là hàng ngàn ha đất nông nghiệp được chuyển đổi
thành đất lâm nghiệp để trồng rừng cung cấp nguyên liệu giấy đạt hiệu quả
kinh tế cao.
Ngoài Bạch đàn, trong những năm qua các công trình nghiên cứu về
giống cũng đã tập trung vào các loài câ
, các giống Lõi thọ địa
phương từ các nơi khác nhau ở Mindanao. Trên cơ sở kết quả lựa chọn các
xuất xứ tốt nhất và những cây trội đã xây dựng vùng sản xuất giống và dán
nhãn các cây trội lựa chọn.
Chọn giống kháng bệnh và lai giống cũng là những hướng nghiên cứu
được nhiều tác giả quan tâm. Tại Braxin, Ken Old, Alffenas và các cộng sự từ
năm 2000-2003 đã thực hiện một chương trình chọn giống kháng bệnh cho
các loài Bạch đàn chống bệnh gỉ sắt Puccinia. Các công trình nghiên cứu về
lai giống cũng đã mang lại nhiều kết quả tốt phục vụ trồng RSX (Assis,

2000), (Paramathma, Surendran, 2000), (FAO, 1979),…

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
1.1.3. Nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh (KTLS) tác động có ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng sinh trưởng và năng suất cây rừng. Có rất nhiều biện pháp KTLS tác
động được nghiên cứu nhằm cải thiện năng suất cây trồng như: Kỹ thuật xử lý
thực bì, làm đất; kỹ thuật trồng, chăm sóc, bón phân, tỉa thưa,… Một số công
trình nghiên cứu điển hình cụ thể sau:
1.1.3.1. Ảnh hưởng của xử lý thực bì, làm đất đến sinh trưởng của rừng trồng
Theo Nambia và Brown (1997) [41] thì việc trồng rừng có thể đem lại
những ảnh hưởng tích cực khi độ phì đất được cải thiện. Ngược lại, nó đem
lại những ảnh hưởng tiêu cực nếu làm mất cân bằng hay cạn kiệt nguồn dinh
dưỡng trong đất. Việc làm đất có thể dẫn đến cải thiện độ phì vật lý của đất
nhưng cũng có thể làm giảm độ phì hóa học của đất. Tuy nhiên nhà khoa học
cho rằng việc sử dụng cơ giới hóa trong xử lý thực bì và làm đất trồng rừng là
nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm sức sản xuất của đất. Quản lý độ phì đất
trong đó có các biện pháp KTLS về xử lý thực bì trước khi trồng nhằm ổn
định và cải thiện năng suất rừng trồng.
1.1.3.2. Ảnh hưởng của bón phân tới sinh trưởng của rừng trồng
Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây trồng nhằm nâng
cao năng suất rừng trồng đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm
nghiên cứu. Điển hình là công trình nghiên cứu của Mello (1976)[40] khi
nghiên cứu ở Brazil, tác giả đã cho thấy bón phân NPK Bạch đàn sinh trưởng
nhanh hơn 50% so với không bón phân. Nghiên cứu về công thức bón phân cho
Bạch đàn E. grandis theo công thức 150g NPK/gốc với loại phân bón có tỷ lệ
N:P:K = 3:2:1. Nghiên cứu ở Nam Phi của Schonau (1985)[46] đã đưa ra kết

luận nâng cao chiều cao trung bình của rừng trồng lên 2 lần sau năm thứ nhất.
Bón phân phosphate cho Thông caribe ở Cu Ba, Herrero và cộng sự (1988)[39]
đã nâng cao sản lượng rừng sau 13 năm trồng từ 56m
3
/ha lên 69m
3
/ha,…

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy biện pháp bón phân, thời gian bón
phân, loại phân bón có ảnh hưởng khá rõ rệt đến năng suất rừng trồng.
1.1.3.3. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của rừng trồng
Mật độ trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp KTLS quan
trọng có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng. Vấn đề này đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng lập
địa khác nhau điển hình như: Công trình nghiên cứu của Evans, J. (1992)[38],
tác giả đã bố trí 4 công thức mật độ trồng khác nhau (2985, 1680, 1075, 750
cây/ha) cho Bạch đàn E. deglupta ở Papua New Guinea, số liệu thu được sau
5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân của các công thức thí nghiệm
tăng theo chiều giảm của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy
tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của rừng
vẫn còn nhỏ hơn những công thức trồng ở mật độ cao.
Như vậy, mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến năng suất, chất lượng sản
phẩm và chu kỳ kinh doanh. Vì thế cần phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh
cụ thể để xác định mật độ trồng cho phù hợp.
1.1.4. Nghiên cứu về chính sách và thị trường
Theo nghiên cứu của Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004)[47], để

phát triển trồng rừng sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao ngoài sự tập trung đầu
tư vào kinh tế và kỹ thuật còn phải nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến
chính sách và thị trường. Nhận biết được 2 vấn đề then chốt đóng vai trò
quyết định đối với quá trình sản xuất nên tại các nước phát triển như Mỹ,
Canada, Nhật, nghiên cứu kinh tế lâm nghiệp ở các quốc gia phát triển hiện
nay được tập trung vào thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến
khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahanop
(2004)[42] ở Thailand, Ashadi và Nina Mindawati, Indonesia (2004)[36]. Qua

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay có 3 vấn đề được
xem là quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc
gia Đông Nam Á chính là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ trồng rừng
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân
Quan điểm chung về phát triển trồng rừng sản xuất có hiệu quả kinh tế
cao là trồng rừng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất
khẩu với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và đa dạng hóa các hình
thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ chức kinh doanh sản xuất rừng trồng.
1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm hỗ trợ và nâng
cao hiệu quả cho công tác phát triển rừng trồng nói chung và rừng trồng sản
xuất nói riêng. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: chọn loài
cây trồng, chọn lập địa, giống, các biện pháp kỹ thuật và cơ chế chính sách.
Kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu đã đóng góp tích cực vào việc

nâng cao chất lượng và hiệu quả trồng rừng ở nước ta trong thời gian qua. Có
thể tóm tắt kết quả một số công trình như sau:
1.2.1. Nghiên cứu về chọn loài cây trồng
Chọn loài cây trồng là một vấn đề hết sức quan trọng trong công tác
trồng rừng, nó có tính quyết định đến năng suất, chất lượng và sự thành bại
của rừng trồng trong tương lai. Do vậy, trong nhiều thập kỷ qua việc nghiên
cứu lựa chọn tập đoàn cây trồng phù hợp cho các vùng kinh tế lâm nghiệp
trong cả nước và trên từng lập địa cụ thể đã được ngành lâm nghiệp và các
nhà khoa học quan tâm giải quyết.
Từ năm 1978, để kịp thời phục vụ cho nhiệm vụ trồng rừng và phát
triển lâm nghiệp của cả nước sau khi miền nam hoàn toàn giải phóng, Bộ Lâm

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
nghiệp (nay là Bộ NN & PTNT) đã có văn bản quy định về các loài cây dùng
để trồng rừng cho các tỉnh. Tuy nhiên, do hoàn cảnh đất nước mới thống nhất,
quy định về cây trồng rừng chủ yếu mới chỉ dựa vào kết quả đạt được từ kinh
nghiệm sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh phía Bắc là chính do đó cơ sở khoa
học và căn cứ thực địa còn nhiều hạn chế.
Đến năm 1985, trong công trình nghiên cứu: “Bước đầu xác định cây
trồng rừng cho các vùng KTLN” của G.S Nguyễn Xuân Quát – Viện Lâm
nghiệp Việt Nam [20]. Nhóm tác giả đã đề xuất 92 loài cây trồng rừng trên 9
vùng với 5 tiêu chí lựa chọn:
Đáp ứng được mục tiêu kinh doanh lâm nghiệp của vùng, địa phương
Phù hợp với hoàn cảnh sinh thái, điều kiện lập địa nơi trồng, nơi
phát triển.
Đã có quy trình hay hướng dẫn kỹ thuật hoặc tối thiểu cũng phải có
kinh nghiệm và đã được phát triển trong sản xuất có kết quả cũng như đã

được mô hình hóa với quy mô đủ lớn trên thực địa.
Nguồn giống đảm bảo được nhu cầu phát triển cả về số lượng và
chất lượng.
Cho năng suất, hiệu quả kinh tế có thể chấp nhận được
Kết quả nghiên cứu trên đã được Bộ Lâm nghiệp nay là Bộ NN & PTNT
ban hành kèm theo quyết định số 680/QĐ/LN ngày 15/8/1986, quy định những
loại cây dùng để trồng rừng và phát triển lâm nghiệp cho các vùng KTLN.
Năm 1996 với sự tài trợ của dự án STRAP và tổ chức FAO, công
trình nghiên cứu “Xác định cây bản địa cho trồng lại rừng theo mục đích
sử dụng ở Việt Nam” do Viện khoa học Lâm nghiệp (KHLN) Việt Nam
thực hiện đã đưa ra danh mục 197 loài cây bản địa theo mục đích sử dụng
gồm: 83 loài cây gỗ lớn, 50 loài cây gỗ nhỏ, 40 loài cây cho sản phẩm
ngoài gỗ và 23 loài cây phù trợ [33].

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Năm 1997 cùng với sự tài trợ của dự án STRAP và Đại sứ quán Úc
công trình nghiên cứu “Xác định loài cây gỗ bản địa có chất lượng cao để
trồng rừng” do Viện KHLN Việt Nam thực hiện. Kết quả đã đề xuất được
210 loài cây gỗ bản địa có chất lượng cao phân bố trong các vùng KTLN
theo 3 cấp độ cao [34].
Trần Quang Việt, Nguyễn Bá Chất khi nghiên cứu đề tài: “Xác định cơ
cấu cây trồng và xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng cho một số loài cây chủ
yếu phục vụ chương trình 327” trong 2 năm (1998-1999) đã đề xuất được 104
loài cây mục đích phòng hộ và cây phù trợ lấy gỗ [35].
Phạm Đình Tam và các cộng sự thuộc Viện KHLN Việt Nam đã thực
hiện Dự án “Điều tra đánh xác định tập đoàn cây trồng rừng sản xuất có hiệu
quả trên các dạng lập địa chủ yếu trong vùng KTLN toàn quốc” từ 2002-2004

[28]. Kết quả đã đề xuất được danh mục loài cây trồng rừng sản xuất có hiệu
quả cho các vùng KTLN gồm 37 loài, phân theo 4 nhóm:
Nhóm 1 là nhóm các loài mọc nhanh cho năng suất cao, đây là
nhóm chủ lực cho trồng rừng, gồm 12 loài
Nhóm 2 là nhóm các loài cây bản địa lá rộng tạo thế bền vừng cho
môi trường rừng, gồm 15 loài
Nhóm 3 là nhóm các loài cây cho LSNG gồm 7 loài
Nhóm 4 là nhóm các loài cây dự kiến cho tương lai, gồm 3 loài
Với những thành quả nghiên cứu đạt được, Bộ NN & PTNT đã có
quyết định số 16/2005/QĐ-BNN ngày 15/3/2005 về quy định danh mục
các loài cây cho trồng rừng sản xuất theo 9 vùng sinh thái lâm nghiệp trên
toàn quốc.
1.2.2. Nghiên cứu về lập địa
Lập địa được hiểu là những điều kiện ở nơi sinh trưởng hay nơi sinh
sống của thực vật. Các yếu tố lập địa quyết định tạo nên thực trạng rừng khác

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
nhau và ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng rừng. Bởi vậy trong nhiều năm
qua để phục vụ công tác trồng rừng nhiều công trình nghiên cứu về lập địa đã
được thực hiện trên phạm vi cả nước. Có thể điểm qua một số công trình
nghiên cứu chủ yếu như sau:
Hoàng Xuân Tý (1980) [32], đã thực hiện đề tài “Đánh giá tiềm năng
và hướng dẫn sử dụng đất vùng Trung tâm trong kinh doanh rừng nguyên liệu
giấy”. Kết quả cho thấy có 5 nhân tố thổ nhưỡng ảnh hưởng rõ rệt nhất đối
với năng suất rừng trồng là: hàm lượng mùn, hàm lượng đạm, độ xốp, chế độ
nước và độ dày tầng đất. Tác giả cũng cảnh báo rằng cả 5 nhân tố này đều dễ
dàng thay đổi, rất dễ suy thoái do mất rừng và sử dụng đất không hợp lý.

Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình và các cộng sự (1995) [24] khi thực
hiện đề tài “Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp và hoàn thiện
phương pháp điều tra lập địa” đã chỉ ra rằng độ phì đất và tiềm năng sản xuất
đất lâm nghiệp nhìn chung còn khá nhưng thực tế chưa được phát huy, sử
dụng đất có nơi chưa bền vững. Cần có quy hoạch và xây dựng chiến lược
cho rừng trồng sản xuất, có mục tiêu rõ ràng đặc biệt rừng trồng công nghiệp
trên phạm vi toàn quốc.
Vũ Đình Hưởng, Phạm Thế Dũng và cộng sự (2005)[13] đã phối hợp
với Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế (CIFOR) tham gia dự án mạng
“Quản lý lập địa và năng suất rừng trồng nhiệt đới” tại Trạm Phú Bình, Bình
Dương với đối tượng là rừng trồng Keo lá tràm luân kỳ hai. Kết quả bước đầu
cho thấy việc để lại cành nhánh sau khai thác đã có tác động tới tăng trưởng
của rừng trồng chu kỳ 2, sau 2 năm đường kính và chiều cao của các công
thức để lại cành nhánh đã lớn hơn rõ rệt so với công thức không để lại cành
nhánh. Ngoài ra việc kiểm soát cỏ dại bằng cách phun thuốc diệt cỏ quanh
gốc cây rộng 1,5m đã làm tăng trưởng của rừng ở tuổi 2 lên 45%. Việc bón
phân hợp lý cũng làm tăng trưởng rừng Keo lá tràm lên 15%.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Ngô Đình Quế, Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2000) [22] đã thực hiện đề
tài “Xác định tiêu chuẩn phân chia lập địa (vi mô) cho rừng trồng công
nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam”. Các tác giả đã lựa chọn được 4
yếu tố để phân chia các dạng lập địa: đá mẹ và loại đất; độ dốc; độ dày tầng
đất và thảm thực bì chỉ thị. Mỗi yếu tố lập địa lại được phân chia ra các cập
nhất định với từng tiêu chuẩn cụ thể. Bên cạnh đó thiết lập được bảng tổng
hợp phân chia các dạng lập địa và nhóm dạng lập địa chủ yếu, đơn giản và dễ
áp dụng; xác định các loại cây trồng chính theo thứ tự ưu tiên cho từng nhóm

dạng lập địa tại các vùng nghiên cứu; xây dựng quy trình điều tra xây dựng
bản đồ dạng lập địa cho rừng trồng công nghiệp thuộc 3 vùng sinh thái khác
nhau ở Việt Nam.
Đỗ Đình Sâm, Phạm Ngọc Mậu, Ngô Đình Quế và cộng sự (2005) [25]
đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của một số rừng trồng
cây nhập nội chủ yếu đến môi trường đát ở Việt Nam” kết quả cho thấy ảnh
hưởng của rừng trồng Bạch đàn, Keo lá tràm, Keo tai tượng tới môi trường
đất phụ thuộc vào điều kiện đất đai, khí hậu nơi trồng, các yếu tố dễ biến động
như dung trọng, độ xốp, hàm lượng mùn, vi sinh vật, chế độ ẩm trong đất,…
Nhìn chung đất dưới rừng Bạch đàn có tính chất lý học (dung trọng, độ
xốp,…), hoạt động vi sinh vật kém hơn so với rừng Keo; sự tích lũy mùn
trong đất dưới rừng Bạch đàn ở những nơi đất ít thoái hóa có xu hướng cao
hơn dưới rừng trồng Keo và chưa có cơ sở kết luận trồng rừng Bạch đàn sẽ
làm thoái hóa mạnh môi trường đất.
Theo kết quả nghiên cứu của Triệu Văn Hùng, Dương Tiến Đức (2006)
[11] với việc lựa chọn các giống TBKT trên dạng lập địa là đất xám mùn trên
núi (Xh), có thể sử dụng các dòng Keo lai BV10, BV16, BV32; đất nâu vàng
trên đá mẹ Bazan nên dùng các dòng TB15, TB11,…

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
1.2.3. Nghiên cứu về giống cây rừng
Nghiên cứu về giống cây rừng ở nước ta được bắt đầu từ năm 1930 khi
các nhà lâm nghiệp người Pháp xây dựng một số điểm khảo nghiệm cho một
số loài cây trồng rừng ở nước ta. Trong các năm 1950 - 1960 các khảo nghiệm
cho bộ giống 18 loài bạch đàn, 15 loài thông và một số loài keo đã được tiến
hành tại vùng núi Đà Lạt mà đến nay đã thành một số loài có giá trị như
Eucalyptus microcorys và E. grandis cao 60m với đường kính 55 - 60 cm. Do

điều kiện chiến tranh kéo dài nên công tác giống chỉ dừng lại ở phạm vị bảo
quản hạt giống và xây dựng rừng giống là chính.
Những năm gần đây, hoạt động nghiên cứu về giống cây rừng được đẩy
mạnh, ngoài hoạt động khảo nghiệm loài và xuất xứ, các nhà khoa học lâm
nghiệp đã tiến hành điều tra, chọn lọc cây trội, xây dựng rừng giống và vườn
giống. Những hoạt động nổi bật gần đây là phát hiện và nghiên cứu các giống
lai tự nhiên, tạo giống lai nhân tạo, nhân giống hom và nuôi cây mô tế bào
thực vật, cũng như ứng dụng chỉ thị phân tử vào cải thiện giống cây rừng.
Trong chiến lược phát triển giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2006-
2020 đã nêu rõ: Xây dựng ngành giống lâm nghiệp hiện đại, đảm bảo cung
cấp đủ giống có chất lượng cao phục vụ nhu cầu trồng rừng, áp dụng khoa
học công nghệ mới theo hướng sử dụng ưu thế lai. Đến năm 2010 bảo đảm
cung cấp 60% giống từ nguồn giống được công nhận, trong đó 40% giống
được tạo từ phương pháp vô tính để cung cấp cho trồng rừng. Đến năm
2015 bảo đảm cung cấp 80% giống từ nguồn giống được công nhận, trong
đó 50% là giống vô tính[1].
Cải thiện giống từ chỗ chỉ được tiến hành ở một số cơ quan nghiên
cứu, đến nay đã được tiến hành ở nhiều cơ quan nghiên cứu và sản xuất
như Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện Khoa học lâm
nghiệp Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu cây nguyên liệu giấy Phù Ninh,

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
các cơ sở của Công ty giống lâm nghiệp trung ương, Trung tâm Khoa học
và sản xuất lâm nghiệp Quảng Ninh, Trung tâm bảo vệ rừng số 2 (Thanh
Hoá) và nhiều cơ sở khác trong cả nước.
Từ các khảo nghiệm loài và xuất xứ đã chọn lọc được một số loài
cây thật sự có giá trị kinh tế hoặc phòng hộ và những xuất xứ có triển

vọng nhất để xây dựng vườn giống và rừng giống phục vụ các chương
trình trồng rừng trong cả nước.
Điển hình về lĩnh vực này là công trình nghiên cứu của Nguyễn Hoàng
Nghĩa (2000) [17], tác giả đã chọn giống Bạch đàn cho trồng rừng sản xuất tại
Việt Nam như các loại Bạch đàn trắng (E. camaldulensis) với các xuất xứ:
Kennedy River, Morehead River, Katherine,… Lê Đình Khả và cộng sự
(2003)[14] sau khi nghiên cứu tạo giống và nhân giống cho một số loài cây
trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam đã xác định được các xuất xứ thuộc các loài
keo vùng thấp như Keo tai tượng (Acacia mangium), Keo lá tràm (A.
auriculiformis), Keo lá liềm (A. crassicarpa), Keo chịu hạn cho vùng cát khô
hạn Ninh Thuận, Bình Thuận (như A. difficilis, A. tumida, A. torulosa), các
xuất xứ có triển vọng được chọn trong nhóm thông là các loài Thông caribê
(như Pinus caribaea var. hondurensis), Thông ba lá (P. kesiya), Thông nhựa
(P. merkusii). Thành tựu nổi bật là một số xuất xứ được chọn của một số loài
tràm có sinh trưởng nhanh gấp 2 lần loài tràm của ta (như loài Melaleuca
leucadendra) hoặc có nhiều tinh dầu (như M. internifolia) cho vùng ngập
phèn ở đồng bắng Cửu Long.
Sử dụng giống mới và kỹ thuật nhân giống tiên tiến phối hợp với các
biện pháp thâm canh thích hợp trong những năm qua đã đẩy mạnh công tác
cải thiện giống cây rừng, góp phần tích cực vào việc tăng năng suất rừng
trồng trong phạm vi cả nước.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
1.2.4. Nghiên cứu về các biện pháp KTLS tác động
Các biện pháp KTLS tác động nhằm nâng cao năng suất cây trồng
trong những năm gần đây rất được chú ý. Tùy theo đặc điểm loài, điều kiện
lập địa, cường độ kinh doanh mà có những kết quả nghiên cứu khác nhau.

1.2.4.1. Ảnh hưởng của xử lý thực bì và làm đất đến sinh trưởng của rừng trồng
Tùy vào điều kiện đất, loài cây trồng và phương thức trồng rừng mà đất
có thể được xử lý bằng nhiều phương pháp khác nhau. Sau khi xử lý thực bì,
làm đất được tiến hành theo theo phương thức làm đất cục bộ hay toàn diện,
tuy nhiên trong một số điều kiện nhất định, đất được xử lý bằng cách lên líp
trước khi đào hố.
Thí nghiệm về trên líp rừng trồng được tiến hành tại Quảng Trị, trên
vùng đất cát nội đồng có lượng mưa trung bình năm đạt 2200-2800mm/năm
và thường hay bị ngập lụt vào mùa mưa (Nguyễn Thị Liệu, 2004) [16]. Thí
nghiệm được tiến hành với Keo lá tràm (A. auriculiforimis) và Keo lưỡi liềm
(A. crassicapar). Kết quả cho thấy sau 4,5 năm trên líp làm tăng một cách có
ý nghĩa về đường kính và chiều cao của Keo lưỡi liềm. Tuy nhiên, với Keo lá
tràm sự khác nhau rõ rệt chỉ xảy ra đối với đường kính. Kích thước líp thích
hợp để trồng keo lưỡi liềm là cao 0,2m, rộng 4m và Keo lá tràm là 0,2m chiều
cao và 1,5m chiều rộng.
Biện pháp KTLS tác động đầu tiên trong trồng rừng thì phương pháp
làm đất là chính. Ngoài những nghiên cứu làm đất thủ công trước kia, xu
hướng hiện nay được các nhà lâm sinh quan tâm đó là áp dụng cơ giới trong
làm đất. Trong nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2001)[23], thông
qua thí nghiệm cày ngầm để trồng rừng Bạch đàn Urophylla trên đất thái hóa
ở Phù Ninh – Phú Thọ cho thấy sau 8 năm tuổi năng suất cây đứng đạt
16m
3
/ha/năm, nhưng nơi làm đất bằng thủ công chỉ đạt 5m
3
/ha/năm. Ngược
lại, trên đất dốc thoái hóa ở Đông Nam Bộ, Phạm Thế Dũng (2005) [6] đã thử

×