Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH BIẾN TÍNH NHIỆT ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT VẬT LÝ, CƠ HỌC CỦA GỖ SỒI NHẬP KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
****************

HUỲNH CHƯƠNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH BIẾN TÍNH
NHIỆT ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT VẬT LÝ, CƠ HỌC CỦA
GỖ SỒI NHẬP KHẨU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHẾ BIẾN LÂM SẢN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06 năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
****************

HUỲNH CHƯƠNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH BIẾN TÍNH
NHIỆT ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT VẬT LÝ, CƠ HỌC CỦA
GỖ SỒI NHẬP KHẨU

Ngành: Chế biến Lâm sản

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn: KS. HOÀNG VĂN HÒA

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06 năm 2012

i


LỜI CÁM ƠN

Đầu tiên con xin chân thành cản ơn cha mẹ đã sinh thành và nuôi dạy con
khôn lớn đến ngày hôm nay.
Xin cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm, các thầy cô
trong khoa Lâm Nghiệp. Đặc biệt là thầy cô bộ môn Chế Biến Lâm Sản đã
truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quý báu.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy Hoàng Văn Hòa đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Xin cảm ơn các anh chị tại Trung Tâm Nghiên Cứu Chế Biến Lâm
Sản, Giấy và Bột Giấy Thành phố Hồ Chí Minh, đã tận tình giúp đỡ em làm
thí nghiệm
Xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty Tavico và tập thể anh chị em công
nhân Công Ty Trường Tiền đã cung cấp gỗ cho em làm thí nghiệm và gia
công mẫu thí nghiệm.
Xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè
đã động viên và chia sẽ những khó khăn trong quá trình học tập cũng như
trong cuộc sống.
TP Hồ chí Minh, Tháng 6 năm 2012

Huỳnh Chương


ii


TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình biến tính nhiệt đến một số tính
chất vật lý, cơ học của gỗ Sồi nhập khẩu” được tiến hành tại Trung Tâm Nghiên
Cứu Chế Biến Lâm Sản, Giấy và Bột Giấy Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh.
Thời gian từ từ 20/2/2012 đến 10/6/2012. Đề tài được thực hiện theo phương pháp
thống kê và sử dụng phần mềm Excel.
Phương pháp nghiên cứu: biến tính nhiệt gỗ Sồi được thực hiện với thiết bị
biến tính tại Trung Tâm Nghiên Cứu Chế Biến Lâm Sản, Giấy và Bột Giấy Đại Học
Nông Lâm TP Hồ Chí Minh. Thực hiện biến tính với bốn cấp nhiệt độ khác nhau
(160oC, 180 oC, 200 oC, 220 oC) và năm mốc thời gian khác nhau (4 giờ, 8 giờ, 12
giờ, 16 giờ, 20 giờ). Được thực hiên như sau:
- Chọn cây, cắt khúc gia công mẫu, xác định tính chất vật lý, cơ sở của gỗ theo
các TCVN từ 335 – 1970 đến 379 – 1970 và tiêu chuẩn ASTM D143 của Mỹ.
- Sử dụng phương pháp thống kê xử lý và đánh giá kết quả bằng phần mềm
Excel
Kết quả xác định tính chất vật lý cơ học của gỗ Sồi trước và sau biến tính từ
đó đưa ra những kết luận
Kết quả nghiên cứu nhằm: tìm ra quy trình biến tính thích hợp, rút ngắn thời
gian biến tính của gỗ Sồi sau khi biến tính. Qua đó, có thể đưa vào thực tế sản xuất
nhằm nâng cao giá trị sử dụng nguyên liệu gỗ.
Kết quả đạt được:
Tính chất vật lý: Mầu sắc có thay đổi và sự thay đổi này theo các cấp nhiệt
độ và thời gian cũng có sự khác nhau nhưng nhìn chung thì gỗ sau khi biến tính có
màu tối hơn gỗ không biến tính đặt biệt là khi nhiệt độ biến tính càng cao và thời
gian biến tính càng dài. Khả năng hút nước tốt nhất là của gỗ biến tính sau 12 giờ ở
nhiệt độ là 1600C với độ hút nước tính tới ngày thứ 30 là 98.14%, thấp nhất là gỗ
biến tính ở 2200C sau 6 giờ là 68.24%. Tỷ lệ dãn nở theo các chiều nhiều nhất ở cấp

nhiệt độ 1600C đưa ra ra lúc 4 giờ với tỷ lệ dãn nở là 16.604%. thấp nhất là 11.59%
của cấp nhiệt độ 180oC sau 20 giờ.

iii


Tính chất cơ học: Độ cứng trung bình lớn nhất là mẻ 1600C lấy ra lúc 8 giờ
khi đó độ cứng dọc thớ 389(kG/cm2) và ngang thớ: 375(kG/cm2), độ cứng trung
bình nhỏ nhất ở 2200C sau 12 giờ khi đó độ cứng dọc thớ 245(kG/cm2), ngang thớ
là 213(kG/cm2). Ứng suất nén dọc ở nhiệt độ 200oC đưa ra lúc 20 giờ mẫu gỗ có
ứng suất nén dọc thớ cao nhất: 727 (kG/cm2), gỗ sau 12 giờ ở nhiêt độ 220 oC có
ứng suất thấp nhất: 289 (kG/cm2). Ở cấp nhiệt độ 180oC sau 4 giờ mẫu gỗ có ứng
suất uống tĩnh cao nhất là 1028 (kG/cm2), gỗ sau 20 giờ của nhiêt độ 160 oC có ứng
suất thấp nhất 116 (kG/cm2).
Theo kết quả nghiên cứu tôi đề suất chúng ta nên biến tính gỗ sồi ở cấp nhiệt
độ 200oC và thời gian thực hiện biến tính là 8 giờ.

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tưa ..................................................................................................................... i
Lời cám ơn ................................................................................................................... ii
Tóm tắc ........................................................................................................................iii
Mục lục ......................................................................................................................... v
Danh sách các chử viết tắt và ký hiệu ....................................................................viii
Danh sách các bảng .................................................................................................... ix
Danh sách các hình...................................................................................................... x
Chương 1 ...................................................................................................................... 1

ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:........................................................................................................ 1
1.2. Mục đích: ................................................................................................................................ 2
1.3. Mục tiêu: ................................................................................................................................. 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu: .............................................................................................................. 3
1.5. Ý nghĩa khoa học- thực tiễn:................................................................................................. 3
Chương 2 ...................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN .............................................................................................................. 4
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu biến tính gỗ: .................................................................... 4
2.1.1.Tình hình nghiên cứu về gỗ biến tính trên thế giới: ............................................ 4
2.1.2.Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................................... 6
2.2. Một số phương pháp biến tính gỗ ........................................................................................ 8
2.2.1.Biến tính hóa cơ ..................................................................................................... 8
2.2.2.Biến tính nhiệt hóa học .......................................................................................... 8
2.2.3.Biến tính phóng xạ hoá học................................................................................... 9
2.2.4.Biến tính cơ nhiệt ................................................................................................... 9
2.3. Tổng quang về công nghệ biến tính gỗ bằng phương pháp nhiệt. .................................... 9
2.3.1.Tình hình nghiên cứu về biến tính nhiệt............................................................... 9

v


2.3.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gỗ biến tính bằng phương pháp nhiệt. 11
2.3.3.Sơ lược về thiết bị biến tính nhiệt ....................................................................... 12
Chương 3 .................................................................................................................... 13
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................ 13
3.1. Nội dung nghiên cứu: .......................................................................................................... 13
3.2. Vật liệu và Phương pháp nghiên cứu:................................................................................ 13
3.2.1.Vật liệu nghiên cứu:............................................................................................. 13
3.2.2.phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 15

3.3. Dụng cụ thí nghiệm ............................................................................................................. 16
3.4. Phương pháp xác định tính chất vật lý............................................................................... 16
3.4.1.Xác định độ hút nước .......................................................................................... 17
3.4.2.Xác định tỷ lệ dãn nở theo các chiều .................................................................. 17
3.5. Phương pháp xác định tính chất cơ học............................................................................. 18
3.5.1.Xác định độ cứng ................................................................................................. 19
3.5.2.Độ bền nén dọc thớ .............................................................................................. 19
3.5.3.Ứng suất uốn tĩnh................................................................................................. 20
Chương 4 .................................................................................................................... 22
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - THẢO LUẬN ............................................................ 22
4.1. Kết quả xác định tính chất vật lý của gỗ Sồi trước và sau biến tính ............................... 22
4.1.2.Độ hút nước.......................................................................................................... 23
4.1.3.Kết quả xác đinh tỷ lệ dãn nở theo các chiều ..................................................... 24
4.2. Kết quả khảo sát tính chất cơ học ....................................................................................... 25
4.2.1.Kết quả xác định ứng suất nén dọc thớ .............................................................. 26
4.2.2.Kết quả xác định độ cứng.................................................................................... 28
3.2.3.Kết quả xác định ứng suất uốn tĩnh .................................................................... 31
4.3. Đề xuất công nghệ biến tính gỗ Sồi ................................................................................... 34
4.3.1.Sơ đồ công nghệ biến tính gỗ Sồi vỏ trắng ........................................................ 34
4.3.2.Thuyết minh sơ đồ: .............................................................................................. 35
Chương 5 .................................................................................................................... 36

vi


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ............................................................................................ 36
4.1. Kết luận ................................................................................................................................. 36
4.2. Kiến nghị............................................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 38
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 39


vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt và ký hiệu

Ý nghĩa

Thứ nguyên

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

ASTM D143:

Tiêu chuẩn của Mỹ

Wn

Sức hút nước

%

mo

Khối lượng gỗ khô kiệt

g


ma

Khôi lượng gỗ sau khi hút ẩm ( nước)

g

mkk

Khối lượng gỗ khô trong không khí

%

Yl, Yx, Yt

Tỷ lệ dãn nở dọc thớ, xuyên tâm, tiếp tuyến

%

YVdn

Tỷ lệ dãn nở

%

L, a, b

Kích thước dọc thớ, xuyên tâm, tiếp tuyến

cm


σed
σut

Giới hạn bền nén dọc thớ
Ứng suất uốn tĩnh

a

Chiều rộng

cm

b

chiều dày

cm

l

chiều dài

cm

h

chiều cao

cm


Pmax

Tải trọng cực đại

(kG)

X

Giá trị trung bình

Sd

Độ lệch chuẩn

S

Sai số tiêu chuẩn

Cv

Hệ số biến động

TT

Tiếp tuyến

XT

Xuyên tâm


viii

kG/cm2
kG/cm2


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Độ ẩm gỗ Sồi biến tính ở các cấp nhiệt độ theo thời gian . .................. 23
Bảng 4.2: Độ hút nước của gỗ Sồi biến tính ở các cấp nhiệt độ theo thời gian.. . 23
Bảng 4.3: Độ dãn nở của gỗ Sồi biến tính ở các cấp nhiệt độ theo thời gian ....... 25
Bảng 4.4: Độ nén dọc của gỗ Sồi biến tính ở các cấp nhiệt độ theo thời gian. .... 26
Bảng 4.5: Độ cứng của gỗ Sồi biến tính ở các cấp nhiệt độ theo thời gian. ......... 29
Bảng 4.6: Độ uống tĩnh của gỗ Sồi biến tính ở các cấp nhiệt độ theo thời gian. . 31

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Thiết bị biến tính ...................................................................................... 12
Hình 3.1: Cấu tạo thô đại ......................................................................................... 14
Hình 3.2: Cấu tạo hiển vi .......................................................................................... 15
Hình 3.3: Thiết bị thí nghiệm .................................................................................. 16
Hình 3.4: Mẫu xác định tính hút nước .................................................................... 17
Hình 3.5: Mẫu thử độ cứng ...................................................................................... 19
Hình 3.6: Thử ứng suất nén dọc thớ ....................................................................... 19
Hình 3.7: Mẫu thử uốn tĩnh ..................................................................................... 20
Hình 4.1: Sự thay đổi màu sắc gỗ Sồi ...................................................................... 22

Hình 4.2: Biểu đồ Độ nén dọc của gỗ sồi biến tính ở 1600C .................................. 27
Hình 4.3: Biểu đồ Độ nén dọc của gỗ sồi biến tính ở 1800C .................................. 27
Hình 4.5: Biểu đồ Độ nén dọc của gỗ sồi biến tính ở 2000C .................................. 27
Hình 4.5:Biểu đồ Độ nén dọc của gỗ sồi biến tính ở 2200C .................................. 28
Hình 4.6: Biểu đồ độ cứng gỗ biến tính 1600C........................................................ 29
Hình 4.7: Biểu đồ độ cứng gỗ biến tính 1800C........................................................ 29
Hình 4.8: Biểu đồ độ cứng gỗ biến tính 2000C........................................................ 30
Hình 4.9: Biểu đồ độ cứng gỗ biến tính 2200C........................................................ 30
Hình 4.10: Biểu đồ Độ uốn tĩnh của gỗ sồi biến tính ở 1600C ............................... 31
Hình 4.11:Biểu đồ Độ uốn tĩnh của gỗ sồi biến tính ở 1800C ............................... 32
Hình 4.12: Biểu đồ Độ uốn tĩnh của gỗ sồi biến tính ở 2000C ............................... 32
Hình 4.13: Biểu đồ Độ uốn tĩnh của gỗ sồi biến tính ở 2200C .............................. 32
Hình 4.14: Sơ đồ công nghệ biến tính gỗ Sồi vỏ trắng .......................................... 34
Hình 4.15: Biểu đồ biến tính ................................................................................. 34

x


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đóng một vai trò quang trọng
trong việc tạo sinh quyển, nơi chứa đựng tài nguyên động, thực vật phong phú, là
yếu tố địa lý không thể thiếu trong tự nhiên, tạo cảnh quan và tác động mạnh mẽ tới
yếu tố khí hậu, đất đai, nơi cung cấp vật liệu xây dựng, năng lượng, nguyên liệu y
dược, nguyên liệu chế biến lương thực. Nói chung rừng là một hệ sinh thái lớn,
quan trọng, có ý nghĩa trong đa dạng sinh học và phát triển kinh tế xã hội... Như vậy
mất rừng sẽ làm mất dần nguồn tài nguyên thiên nhiên dẫn đến sự tuyệt chủng của
nhiều loài sinh vật. Vì vậy hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới điều đặt vấn
đề trồng trừng lên hàng đầu song song với đó là tìm ra các biện pháp bảo vệ rừng

chặt chẽ.
Rừng là nguồn cung cấp lượng gỗ lớn phục vụ cho rất nhiều lĩnh vực trong
đời sống xã hội hằng ngày nguồn nguyên liệu chính cho ngành chế biến gỗ. Ngày
nay, với sự phát triển kinh tế của xã hội nên nhu cầu về sản phẩm gỗ của con người
ngày càng cao về chủng loại và phong phú về mẫu mã. Trong những năm gần đây,
ngành công nghiệp chế biến gỗ ở nước ta cũng như các nước trên thế giới có xu
hướng phát triển một cách mạnh mẽ.
Ở nước ta, kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ liên tục tăng. Năm 2001 là 334 triệu
USD, năm 2003 trên 560 triệu USD, năm 2004 tăng lên 1,1 tỷ USD. Những năm
vừa qua, ngành gỗ đã là một trong số các ngành đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ
USD/năm, liên tục có mức tăng trưởng kim ngạch ngạch 28%-35%/năm. Đến cuối
tháng 11 năm 2010, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam hơn 3 tỷ USD.
Theo ông Nguyễn Chiến Thắng, chủ tịch HAWA, năm 2011 kim ngạch ngành chế
biến gỗ xuất khẩu đạt 3,9 tỉ USD, tăng 14,4% so với 2010, và năm 2012 có thể vượt
4 tỉ USD. Đồ gỗ Việt Nam đã có mặt tại 120 thị trường khắp thế giới, trong đó có
những thị trường khó tính như Hoa Kỳ, châu Âu, Nhật Bản…

1


Lượng gỗ trong nước hiện nay ngày càng cạn kiệt do khai thác không đúng
mục đích, thiên tai và nạn chặt phá trừng tràn lan. Tuy đã có những chương trình
trồng rừng với quy mô lớn của nhà nước nhưng không thễ bù đắp lượng gỗ đã mất
do đó trữ lượng gỗ trong nước ngày càng ít đi nhưng lại không đáp ứng được yêu
cầu sử dụng ngày càng cao của con người do đặc tính của gỗ rừng trồng kém hơn
rất nhiều so với gỗ rừng tự nhiên. Hiện nay nguồn nguyên liệu gỗ sử dụng trong
ngành công nghiệp chế biến gỗ trong nước gần như nhập khẩu từ các nước: Nga,
Malaysia, Indonesia, Lào, Newzilene, Nam Mỹ, Châu Phi . . .
Vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn nguyên liệu được xem là một trong những
giải pháp hữu hiệu nhằm cắt giảm chi phí sản xuất. Đồng thời, sản phẩm được sản

xuất thân thiện với môi trường đang là xu hướng mà hầu hết mọi người trên thế giới
đang đặc biệt ưa chuộng. Gỗ Sồi là loại gỗ hiện nay chủ yếu nhập khâu trong quá
trình xử lý thường trải qua quá trình sấy với thời gian tương đối dài điều này làm
ảnh hưởng đến năng suất, hao phí nhiều năng lượng dẩn đến chi phí tăng lên rất
nhiều nhưng không thể làm hạn chế được mối mọt và một số côn trùng khác nhằm
thỏa mãn yêu cầu nguyên liệu. Do đó, biến tính nhiệt gỗ Sồi, không sử dụng hóa
chất, với mục tiêu cải thiện một số tính chất vật lý, đồng thời tăng khả năng chống
mối mọt và một số côn trùng hại gỗ khác cho nguyên liệu sẽ là hướng sử dụng
nguyên liệu gỗ một cách kinh tế, tiết kiệm và thân thiện với môi trường, phù hợp
với xu hướng chung của xã hội hiện nay.
Do đó tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình
biến tính nhiệt đến một số tính chất vật lý, cơ học của gỗ Sồi nhập khẩu” được thực
hiện tại Trung Tâm Nghiên Cứu Chế Biến Lâm Sản,Giấy và Bột Giấy Đại Học
Nông lâm TP Hồ Chí Minh.
1.2. Mục đích:
Nghiên cứu xác định được các thông số công nghệ của quá trình biến tính
nhiệt để xem xét khả năng ứng dụng vào thực tế nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm gỗ, tiết kiệm chi phí và sản xuất thân thiện với môi trường phù hợp với xu
hướng chung của thế giới.

2


1.3. Mục tiêu:
Để thực hiện mục đích trên trong quá trình nghiên cứu chúng tôi tập trung
thực hiện các mục tiêu sau:
- Xác định các thông số công nghệ biến tính nhiệt cho gỗ Sồi.
- Đánh giá và so sánh một số tính chất cơ học, vật lý của gỗ Sồi không xử lý
biến tính nhiệt và đã xử lý biến tính nhiệt
- Đề xuất quy trình biến tính nhiệt đối với gỗ Sồi nhập khẩu

1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Vì điều kiện và thời gian thực hiện đề tài có hạn và nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình biến tính nhiệt (độ ẩm, tuổi gỗ, gỗ giác, gỗ lõi, vòng sinh trưởng... )
Trong đề tài này tôi chỉ giới hạn một số yếu tố nghiên cứu sau:
- Về loại gỗ: Chúng tôi chọn gỗ Sồi nhập khẩu được lấy từ công ty Tavico Địa
chỉ: khu phố 9, P. Tân Biên, TP Biên Hòa, Đồng Nai
- Nhiệt độ đưa vào nghiên cứu: 1600C, 1800C, 2000C, 2200C.
- Thời gian biến tính: 4 giờ, 8 giờ, 12 giờ, 16 giờ, 20 giờ
- Các tính chất khảo sát: Tính chất vật lý: Tập trung nghiên cứu độ dãn nở, độ
hút nước. Tính chất cơ học: Tập trung nghiên cứu độ bền uốn tĩnh và độ bền nén.
Địa điểm nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại phòng thí nghiệm Trung Tâm
Nghiên Cứu Chế Biến Lâm Sản, Giấy và Bột Giấy trường Đại học Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh
1.5. Ý nghĩa khoa học- thực tiễn:
Gỗ Sồi sau khi biến tính có thể đáp ứng các yêu cầu sản xuất trong thực tế
góp phần giải quyết vấn đề nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ Việt Nam. Đề tài
thực hiện thành công góp phần làm phong phú thêm công nghệ xử lý gỗ.
Có thể áp dụng kết quả nghiên cứu vào trong sản xuất thực tế góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất.

3


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu biến tính gỗ:
2.1.1. Tình hình nghiên cứu về gỗ biến tính trên thế giới:
Biến tính nhiệt bằng phương pháp cơ – nhiệt, hóa – nhiệt hoặc cơ – hóa –
nhiệt được nghiên cứu rất sớm. Ý tưởng biến tính gỗ để cải thiện một số tính chất
cơ lý của gỗ đã có cách đây gần một thế kỷ, Công trình xử lý nhiệt trên gỗ sớm nhất

là vào những năm 1920.
Vào năm 1930, Đức, Liên Xô cũ đã có những nghiên cứu về biến tính gỗ
bằng phương pháp nén, ép tăng khối lượng thể tích gỗ sau khi đã hóa dẻo, nhằm
làm tăng độ bền tự nhiên của gỗ, Đến đầu năm 1932, Liên Xô nghiên cứu biến tính
gỗ bằng hai phương pháp ép làm tăng tính chất cơ lý của gỗ đó là: ép nén với sự
làm nóng gỗ trong môi trường hơi nước bão hào hoặc gỗ được tẩm trước và gỗ được
xử lý trong môi trường độ ẩm cao.
Năm 1937, Stamm và Hansen đã nghiên cứu về độ co rút và giãn nở trên gỗ
đã qua xử lý nhiệt cho thấy tính thấm hút ẩm của gỗ khô giảm một cách đáng kể.
Đối với gỗ được xử lý nhiệt trong môi trường không khí thì độ cứng mất đi nhiều
hơn khi được xử lý trong môi trường chất khí. Đến năm 1946, Stamm et al. lần đầu
tiên có báo cáo thử nghiệm một cách hệ thống về khả năng làm tăng tính kháng nấm
mốc cho gỗ khi xử lý trong bồn kim loại nóng đồng thời nó cũng nêu ra được khả
năng cải thiện được độ bền và độ ổn định kích thước.
Biến tính gỗ theo phương pháp tẩm đã được nghiên cứu từ những năm 1936
(Stamm và Seborg), năm 1959 (Goldstein), năm 1991 (Ryu), năm 2002 (Ohmae)
với nhựa Phenol và nhựa Urea nhằm tăng tính ổn định kích thước gỗ cũng có những
nghiên cứu dùng nhựa (Dimethyloldidroxyethylenurea) như của Nicolas và William
(1987), Videlop (1989), Ashaari (1990), Ahmed Kabi (1992), Krause (2004)…
Ngoài ra các nhà nghiên cứu còn cho gỗ biến tính thấm với Furfuryl Alcohol,
Maleic axit – Glycerol – Polyglycerol, hỗn hợp Silicon như các nghiên cứu của
Zollfrank và Weneger (2002), Hill (2004) làm ổn định kích thước gỗ đồng thời

4


chống nấm mốc. Các lĩnh vực này còn cần đầu tư vào nghiên cứu rất nhiều trong
tương lai để ứng dụng ra sản xuất.
Năm 1972, Burmester đã chứng minh về khả năng cải thiện các tính chất của
gỗ nếu xử lý nhiệt trong điều kiện có áp suất. Sau đó được phát triển vào năm 1983.

Kết quả cho thấy rằng tỷ lệ giãn nở giảm 50% - 80% trên các loại gỗ như Dẻ, cây
Bu-lô, Thông, Bạch dương và cây Vân sam, nhiệt độ xử lý từ 180-2000C
Các nghiên cứu về biến tính gỗ bằng phương pháp hóa học được thực hiện
bởi nhiều tác giả như Rowell (1977,1983), Banks (1990), Takahashi (1993), Banks
và Lawther (1994), Kumar (1994), Sasaki và Kawai (1994), Hon (1996), Militz và
cộng sự (1997), Suttie (1997), Birkisaw (1998).
Năm 1984 Học viện công nghệ Hoa Đông và nhà máy gỗ Thượng Hải
nghiên cứu sản xuất gỗ biến tính từ gỗ lá rộng, Viện khoa học Lâm Nghiệp Trung
Quốc nghiên cứu sản xuất gỗ biến tính từ cây gỗ keo trắng. Chất lượng gỗ biến tính
của một số loại gỗ có khối lương thể tích thấp đạt được khối lượng thể tích 0,80 –
1,40 (g/cm3), gỗ có độ cứng lớn hơn nhiều so với gỗ tự nhiên, có độ bền cơ học cao,
chịu mài mòn lớn
Năm 1984, Hillis phát hiện rằng các ảnh hưởng mạnh xảy ra trên
hemicellulose và lignin khi gỗ được xử lý ở nhiệt độ 1000C trong 2 tiếng đồng hồ
Từ thập niên 90 cho đến nay, các nghiên cứu về biến tính gỗ được phát triển
mạnh khi nhu cầu nguyên liệu gỗ ngày càng cao và đặc biệt ứng dụng các loại gỗ
rừng trồng có độ bền tự nhiên thấp. Các nghiên cứu chình tập trung vào: đặc tính
khô, sự thay đổi thành phần hóa học của gỗ (Troya at al. 1994; Tjeerdsama et al.
1998); tăng độ ổn định kích thước (Stamm et al. 1946; Seborg et al. 1953); cải thiện
độ bền (Dirol et al. 1993; Jamsa et al. 1998; Kamdem et al. 1999); các tính chất cơlý (Viitaniemi et al. 1994; Byeon HeeSeop et al. 1996).
Những nghiên cứu nâng cao tính bền với tia nắng mặt trời theo phương pháp
này được tiến hành bởi Feist và cộng sự năm 1991, Plackett và cộng sự năm 1996,
Chang năm 2001. Một trong những hóa chất sử dụng cho mục đích thí nghiệm này
là Dihydroxy Benzophenoe (DHBP) hay Silicone polymer. Feist và Rowell (1982)

5


biến tính bề mặt dùng hóa chất butylene oxide và butyl isocianate. Hill (2001) thì
dùng hóa chất methacrylic anhydride có hỗ trợ thêm styrene nhằm làm tăng tính bền

bề mặt gỗ với tia UV. Cũng làm biến tính bề mặt, Pizzi (1990) cho rằng khi biến
tính bề mặt gỗ phù hợp có thể làm tăng độ kết dính với các loại sơn phủ gốc alkyd.
Năm 1995, Viitaniemi và Jamsa đã tiến hành nghiên cứu về gỗ xử lý nhiệt.
Viitaniemi đã công bố các bài viết thảo luận xung quanh vấn đề cải thiện độ bền và
các tính chất khác của gỗ đã qua xử lý nhiệt vào năm 1997, 1998.
Nhìn chung công nghệ biến tính gỗ trên thế giới hình thành và phát triển
trong một khoản thời gian tương đối lâu đã có nhiều thành tựu to lớn trong nghiên
cứu, ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Vào cuối những năm 1969, bộ môn gỗ - ván nhân tạo thuộc Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp và sau đó ở Viện công nghiệp rừng đã tiến hành thí nghiệm biến tính
các loại gỗ Vạng trứng (Endoepermum sinensis Benth), gỗ mỡ (Manglietica album
raeush), gỗ trám trắng (Canarium album raeush) bằng phương pháp nhiệt – cơ và
hóa – cơ kết hợp. Năm 1980, bằng phương pháp cơ – hóa – nhiệt của tác giả
Nguyễn Trọng Nhân (Viện nghiên cứu Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam). Kết quả
cho thấy khối lượng thể tích tăng lên khoảng 1,2 lần và cường độ uốn tĩnh tăng lên
khoảng 1,3 lần so với gỗ trước lúc chưa biến tính.
Năm 1999, nghiên cứu bằng phương pháp hóa nhiệt để tăng cường tính ổn
định kích thước ván dăm, của trường Đại học Lâm Nghiệp
Năm 2001 nhóm tác giả Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã nghiên
cứu Công nghệ biến tính gỗ với công suất 500-1000m3/năm và đã xây dựng được
quy trình công nghệ như sau:
Nguyên liệu (gỗ tròn)  Tạo phôi  Xẻ phá  Xẻ lại Cắt ngắn  Ngâm
tẩm hoá chất  Ép nhiệt  Bảo ôn  Sản phẩm gỗ biến tính. Đã tiến hành thử
nghiệm với một số loại gỗ mọc nhanh rừng trồng, những loại gỗ có độ bền cơ học
không cao, phạm vi sử dụng hẹp, giá trị thành phẩm không cao. Kết quả là ổn định
kích thước cao, cường độ cơ học lớn, phạm vi sử dụng rộng.

6



Ngoài ra, trên Tạp chí Khoa học – Công nghệ nhiệt, số 66 tháng 11 năm
2005, Thạc sỹ Nguyễn Huy Bích đã trình bày khái quát về công nghệ EDS (Ecology
– Diversity – Synergy) một trong những công nghệ biến tính các nguyên liệu có
nguồn gốc sinh học bằng nhiệt độ, được người Nhật phát minh và được tổ chức
UNIDO – Tổ chức phát triển công nghiệp liên hiệp quốc (Tokyo) giới thiệu rộng rãi
tại các quốc gia đang phát triển ở Đông Nam Á, Châu Phi, Trung và Nam Mỹ. EDS
có thể biến tính gỗ tròn hay gỗ tạp. Có thể phân tích khả năng sử dụng và những ưu
điểm nổi bật khi áp dụng công nghệ EDS khi xử lý các nguyên liệu có nguồn gốc
sinh học, trong đó có gỗ.
Năm 2006 Hoàng Thị Thanh Hương Khoa Lâm Nghiệp, Đại học Nông Lâm
TP.HCM đã nghiên cứu biến tính gỗ Cao su, Hông, Điều bằng phương pháp hóa,
nhiệt, cơ. Sử dụng trong xây dựng và sản xuất đồ mộc. Kết quả nghiên cứu cho thấy
với nhiệt độ trong khoảng từ 130 ÷ 1600C có thể làm mềm hóa và biến tính được
gỗ. Như đối với gỗ Hông bằng phương pháp cơ - nhiệt là T = 1450C; P = 25
kG/cm2; t = 16 phút và kết quả là khối lượng thể tích tăng từ 0,224 lên 0,341g/cm3;
độ bền uốn tĩnh tăng từ 449 lên 720 kG/cm2; độ cứng tăng từ 154 lên 181 kG/cm2.
Gỗ Điều bằng phương pháp cơ - nhiệt là T = 1490C; P = 23 kG/cm2; t = 18 phút và
kết quả là khối lượng thể tích tăng từ 0,46 lên 0,55g/cm3; độ bền uốn tĩnh tăng từ
843 lên 1172,74 kG/cm2. Gỗ Cao su bằng phương pháp hóa – cơ - nhiệt, sử dụng
Urê 20% làm hóa chất chế độ biến tính xác định được là T = 1400C; P = 28 kG/cm2;
t =18 phút và kết quả là khối lượng thể tích tăng từ 0,57 lên 0,667g/cm3; độ bền uốn
tĩnh tăng từ 963 lên 1287 kG/cm2.
Đề tài “Nghiên cứu xử lý một số loại gỗ rừng trồng từ nhóm 5 đến nhóm 8
làm nguyên liệu đóng tàu đi biển” với mục tiêu xây dựng được công nghệ, thiết bị
biến tính và bảo quản một số loại gỗ rừng trồng phổ biến ở Việt Nam nhằm nâng
cao độ ổn định kích thước, độ bền cơ học, độ bền tự nhiên của gỗ đáp ứng yêu cầu
nguyên liệu đóng tàu, thuyền đi biển, thuộc chương trình Khoa học và Công nghệ
trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006 – 2010: Nghiên cứu, ứng dụng và phát
triển công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn,


7


mã số KC.07/06-10 (Kèm theo Quyết định số 606/QĐ – BKHCN ngày 07 tháng 04
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ).
Ở Việt Nam, dù số lượng công trình nghiên cứu về biến tính trên gỗ đã được
thực hiện trong những năm gần đây, nhưng số lượng chưa nhiều, phần lớn tập trung
vào biến tính hóa, hoặc cơ – nhiệt kết hợp. Việc nghiên cứu biến tính gỗ ở trong
nước là hết sức cần thiết và có ý nghĩa. Nó đã mở ra hướng mới cho ngành gỗ của
nước ta đặc biệt đối với các loại gỗ rừng trồng, gỗ mềm, có tốc độ tăng trưởng
nhanh nó góp phần giúp chúng ta giải quyết một phần về vấn đề nguyên liệu. Đây là
điều rất phù hợp với chủ trương chính sách trồng rừng và sử dụng gỗ rừng trồng của
Nhà nước ta hiện nay.
2.2. Một số phương pháp biến tính gỗ
2.2.1. Biến tính hóa cơ
Biến tính gỗ bằng phương pháp hoá cơ tạo ra sản phẩm có chất lượng cao
bằng cách nhồi hoặc tẩm vào tế bào gỗ các monone hay polime đồng thời dưới tác
dụng của nhiệt độ hay các tác nhân hoá học khác làm cho nó đóng rắn trong các
vách tế bào gỗ. Đó là các chất kết dính có nguồn gốc khác nhau, các loại nhũ dịch...
Ngoài ra người ta còn tiến hành làm mềm gỗ bằng các dung dịch amoniac, các chất
khác. Xử lý gỗ bằng amoniac có sự tham gia của nước sẽ làm tăng độ dẻo gỗ nhờ
thuỷ phân các liên kết este phức tạp trong cấu trúc tế bào gỗ. Sau khi nén gỗ, nước
và amoniac tác dụng như những chất làm dẻo và chúng được đẩy ra ngoài trong quá
trình sấy. Kết quả nén gỗ cho ta sản phẩm với kết cấu mới, ổn định và có tính chất
vật lý cao.
2.2.2. Biến tính nhiệt hóa học
Cơ sở hóa học của phương pháp này là biến tính gỗ bằng các loại keo tổng
hợp rồi tiến hành xử lý nhiệt. Dưới tác dụng của nhiệt trong thời gian nhất định, các
loại keo sẽ chuyển hóa từ trạng thái lỏng đến trạng thái đặc rồi đóng rắn hoàn toàn

trong các vách tế bào gỗ.
Bằng phương pháp này ta có thể xác định loại hình liên kết có hiệu quả nhất
để ứng dụng trong quá trình biến tính gỗ. Phương pháp này cũng tạo ra hàng loạt

8


sản phẩm mới đa dạng với nhiều chức năng khác nhau: cách âm, cách nhiệt, chịu
mài mòn, chịu lửa, hoá chất, chống lại sự phá hoại của nhiều sinh vật, chịu được các
điều kiện khí hậu khắc nghiệt...
2.2.3. Biến tính phóng xạ hoá học
Cơ sở của phương pháp này là dùng gỗ tự nhiên có độ ẩm ban đầu nhỏ 10%
cho vào thiết bị kín tạo chân không thấp từ 0,005-0,013 μpa, trong khoảng thời gian
từ 20-30 phút rồi tẩm các monome. Nhờ độ chân không thấp gỗ sẽ dễ dàng hấp thụ
các monome, thời gian thực hiện phương pháp này phụ thuộc cấu tạo từng loại gỗ,
độ quánh của các monome.
Gỗ sau khi tẩm người ta lấy các monome dư ra ngoài thiết bị và đưa thùng gỗ
vào buồng chiếu sáng. Dưới tác dụng của ánh sáng đặc biệt các monome sẽ được
polime hóa trong các mao quản, trên các vách tế bào gỗ, tạo cho gỗ có tính chất ưu
việt hơn nhiều so với các tính chất ban đầu của nó.
2.2.4. Biến tính cơ nhiệt
Dưới tác dụng của nhiệt độ trong môi trường ẩm sẽ làm cho nguyên liệu gỗ
mềm ra, tính dẻo của nó cũng biến đổi theo. Căn cứ vào tính chất này, người ta
nghiên cứu xử lý nhiệt dưới nhiều hình thức khác nhau: đốt nóng hay hấp nóng gỗ
trong các thiết bị kín, sau đó gỗ được nén ép trong các khuôn nóng để ổn định về
hình dạng và kích thước. Quá trình nén làm giảm thể tích gỗ, tăng khối lượng
riêng. Điều quan trọng khi nén gỗ phải giữ nguyên được cấu trúc, không phá vỡ
vách tế bào và làm dập các mao mạch, mà chỉ thu hẹp kích thước nguyên liệu gỗ
ban đầu tới giới hạn tuỳ ý. Phương pháp này có thể sản xuất ra các sản phẩm có
tính chất có thể dự đoán được: khối lượng riêng, độ nén, độ trương nở, độ hút

nước... của sản phẩm.
2.3. Tổng quan về công nghệ biến tính gỗ bằng phương pháp nhiệt.
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về biến tính nhiệt
Khái niệm biến tính có thể được hiểu là “ có sự tham gia tác động của tác
nhân vật lý, sinh học và hóa học vào vật liệu gỗ làm tăng cường thuộc tính có lợi
nào đó của gỗ được biến tính. Gỗ sau khi biến tính cần phải không gây độc trong sử

9


dụng, hơn thế nữa nó phải không phát thải chất độc khi sử dụng lâu dài hoặc khi tái
chế”. (Callum A. S. Hill, 2006, John Wiley & Sons, Ltd. ISBS 0-470-02172-I).
Biến tính nhiệt gỗ củng như biến tính gỗ nói chung được nghiên cứu từ rất
sớm bởi nhiều nhà khoa học trên thế giới và thu lại nhiều kết quả.
Năm 1937, Stamm và Hansen đã nghiên cứu về độ co rút và giãn nở trên gỗ
đã qua xử lý nhiệt. Các dữ liệu cho thấy tính thấm hút ẩm của gỗ khô giảm một cách
đáng kể. Đối với gỗ được xử lý nhiệt trong môi trường không khí thì độ cứng giảm
nhiều hơn khi được xử lý trong môi trường chất khí. Đến năm 1946, Stammetal lần
đầu tiên có báo cáo thử nghiệm một cách hệ thống về khả năng làm tăng tính kháng
nấm mốc cho gỗ khi xử lý trong bồn kim loại nóng. Báo cáo cũng xác định về khả
năng cải thiện được độ bền và độ ổn định kích thước. Năm 1972, Burnmeter đã
chứng minh về khả năng cải thiện các tính chất của gỗ nếu xử lý nhiệt trong điều
kiện có áp suất. Quá trình này sau đó được Giebeler phát triển vào năm 1983. Ông
đã nghiên cứu về độ ổn định kích thước khi xử lý nhiệt gỗ tươi trên các chủng loại
gỗ khác nhau trong điều kiện có áp suất. Viitaniemi, 1997 công nghệ xử lý nhiệt ở
áp suất thường với nhiệt độ từ 180 đến 250 độ C và dùng hơi nước làm dumg môi
sức bền uốn chỉ giảm 14% so với gỗ không xử lý...
Các nghiên cứu về biến tính ở nước ta muộn hơn so với trên thế giới nhưng
củng thu lại một số kết quả nhất định. Năm 1969, bộ môn gỗ - ván nhân tạo thuộc
Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp và tiếp đó Viện Công nghiệp rừng đã tiến hành thí

nghiệm biến tính loại gỗ Vạng Trứng (Endoepermum sinensis Benth), gỗ Mỡ
(Manglietica album Reaush), gỗ Trám Trắng (Canarium album Raeush) bằng
phương pháp nhiệt – cơ và hóa – cơ kết hợp. Kết quả cho thấy khối lượng thể tích
tăng lên khoảng 1,2 lần và cường độ uốn tĩnh tăng lên khoảng 1,3 lần so với lúc
chưa biến tính. 2004 Vũ Huy Đại – Nguyễn Minh Hùng. Ảnh hưởng của xử lý lò vi
sóng đến tính chất cơ lý chủ yếu của gỗ Trám Trắng. Kết luận thông qua các chỉ
tiêu về tính chất vật lý và cơ học của gỗ được xác định sau khi gỗ được xử lý bằng
lò vi sóng cho thấy tính ổn định về kích thước của gỗ được cải thiện, nhưng cường
độ cơ học của gỗ bị giảm. 2006 Hoàng Thanh Hương, nghiên cứu biến tính gỗ Cao

10


su, Hông, Điều bằng phương pháp hóa, nhiệt, cơ. Sử dụng trong xây dựng và sản
xuất đồ mộc. Kết quả nghiên cứu cho thấy với nhiệt độ trong khoảng từ 130 ÷
1600C có thể làm mềm hóa và biến tính được gỗ.
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gỗ biến tính bằng phương
pháp nhiệt.
 Ảnh hưởng của nguyên liệu gỗ.
Mỗi loại gỗ có những đặc điểm, cấu tạo, tính chất khác nhau, gỗ cứng hay gỗ
mềm đều ảnh hưởng đến công nghệ và chất lượng gỗ biến tính. Ngoài ra, độ ẩm gỗ
cũng là điều kiện tiên quyết cho chất lượng gỗ sau này.
Các thành phần cellulose, hemicellulose, lignhin trong gỗ dưới tác động của
nhiệt độ cao (>130 oC) sẽ bị chảy loãng hoặc mềm ra làm cho kết cấu gỗ yếu đi, thể
tích giảm xuống dẫn đến biến dạng. Ngoài ra chiều thớ, mắt gỗ, độ rộng vòng năm,
tỉ lệ gỗ sớm, gỗ muộn, chiều dài tế bào... cũng ảnh hưởng đến công nghệ biến tính
gỗ.
 Ảnh hưởng của quá trình xử lý
Các yếu tố cơ bản của quá trình biến tính như nhiệt độ, thời gian xử lý, độ
ẩm ban đầu của gỗ ảnh hưởng rất lớn đến mức độ biến đổi cấu trúc bên trong các tế

bào và tính chất gỗ sau khi biến tính.
Bên cạnh đó các nhân tố bên ngoài cũng tác động không ít đến quá trình xử
lý này, bao gồm môi trường xảy ra sự biến tính, sự tham gia của oxy, độ ẩm và các
chất hóa học vô cơ. Hầu hết các hình thức biến tính nhiệt đều được tiến hành trong
điều kiện không có mặt oxy, vì sự hiện diện của oxy giống như một chất xúc tác cho
những thay đổi thành phần của gỗ trong suốt quá trình xử lý, dẫn đến những biến
đổi không mong muốn trong tính chất cơ học và vật lý như ASE – hệ số chống co
rút / giãn nở cao hơn, giảm khối lượng… đồng thời đây còn là điều kiện thuận lợi
cho côn trùng, nấm mốc tấn công. Quá trình biến đổi do nhiệt diễn ra trên gỗ ướt
nhanh hơn gấp 10 lần trên gỗ khô (Skaar). Do sự tồn tại của nước trong gỗ suốt quá
trình gia nhiệt giúp đẩy nhanh quá trình truyền nhiệt bên trong gỗ, làm quá trình
phân hủy các thành phần chính trong vách tế bào gỗ diễn ra nhanh hơn Các chất vô

11


cơ cũng ảnh hưởng đến quá trình nhiệt phân trong gỗ. Ngoài ra, tương ứng với từng
môi trường biến tính khác nhau như hơi, khí, chân không, Ni tơ… sẽ ảnh hưởng đến
quá trình biến tính nhiệt trên gỗ.
2.3.3. Sơ lược về thiết bị biến tính nhiệt


Thiết bị biến tính: Thiết bị dùng trong biến tính là tủ biến tính OF – 22

được xản xuất tại Hàn Quốc có giới hạn nhiệt độ tối đa là 3000C, khi nhiệt độ từ
2000C đến 3000C thì độ chính xác của thiết bị là ± 2 0C. kích thước khoang chứa vật
liệu thí nghiệm của tủ sấy: Dài x Rộng x Cao = 460 x 550 x 590 (mm)
 Nguyên lý hoạt động và cách vận hành: khi cho dòng điện vào thì ta tiến
hành điều chỉnh nhiệt độ bằng các nút hiển thị trên bản điều khiển, khi tới nhiệt cần
thiết để biến tính lúc đó nhấn khởi đông thiết bị, cánh quạt bắt đầu quay cùng với đó

là nhiệt độ tăng theo đến nhiệt độ cần biến tính ta tính thời gian và sau mổi lần đưa
gỗ ra khỏi thiết bị sẻ tự tắt, để tiến hành tiếp tục ta phải khởi động lại thiết bị.

a. Thiết bị biến tính

b. Bản điều khiển thiết bị

Hình 2.1: Thiết bị biến tính

12


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu:
Nhằm đạt được các mục tiêu đã đề cập ở trên trong quá trình nghiên cứu tôi
tiến hành thực hiện các nội dung sau:

‒ Xác định một số chỉ tiêu vật lý của gỗ Sồi trước và sau biến tính
+ Xác định khả năng hút nước của gỗ không biến tính và sau biến tính.
+ Xác định tỷ lệ dãn nở theo các chiều của gỗ không biến tính và sau biến tính.

‒ Xác định một số chỉ tiêu cơ học của gỗ Sồi trước và sau biến tính
+ Xác định độ bền nén của gỗ không biến tính và sau biến tính
+ Xác định độ cứng của gỗ sau không biến tính và biến tính
+ Xác định độ bền uốn tĩnh của gỗ không biến tính và sau biến tính
3.2. Vật liệu và Phương pháp nghiên cứu:
3.2.1. Vật liệu nghiên cứu:
Tên Việt Nam


: Sồi vỏ trắng

Tên khoa học

: Lithocarpus dealbatus rehder

Họ thực vật

: Fagaceae

Nhóm

: VI

 Mô tả cây: Cây gỗ thường xanh, cao 5-20m, đường kính 20-50cm. Cành
non phủ lông mịn. Lá đơn nguyên, mọc cành, hình lưỡi mác dạng bầu dục dài hay
hình lưỡi mác, đầu lá thuôn nhọn có đuôi ngắn, gốc hình nêm dài 7,5-14cm, rộng
3-6cm, mặt trên lúc đầu phủ lông sau đó nhẵn, mặt dưới phủ dày lông mềm màu
trắng xám. Gân bên 9-12 đôi. Cụm hoa bông đuôi ở đầu cành, mang hoa cái ở rải
rác. Hoa đực mọc chụm 3 chiếc, cánh hoa 6, nhị hoa 20. Hoa cái ba hoa mọc
chụm, gốc dính nhau, bầu có 3 vòi nhụy, hình dải hẹp. Cụm quả dài 7-20cm, dày
dặc. Đầu không cuống, bọc lấy 2/3-3/4 chiều dài quả, hình cầu dẹt hay hình con
quay, cao 0,5-1cm, đường kính 1,3-1,5cm, nhiều lá bắc hình tam giác mọc dính

13


với đầu. Quả hình cầu dẹt, đầu lồi hay lõm, phủ lông nhỏ màu vàng, sẹo rất lồi.
Quả tháng 9-10.
 Phân bố và sinh thái: Cây phân bố ở Việt Nam, Lào, Thái Lan, Ấn Độ,

Trung Quốc ,…Ở Việt Nam, cây mọc trong rừng thưa tỉnh Lâm Đồng, Ninh
Thuận, Bình Thuận, địa hình chân, sườn núi, nơi cao nguyên tương đối bằng
phẳng cây có khả năng chịu hạn, đất đai khô cằn, nghèo dinh dưỡng chua. Tái
sinh bằng hạt và chồi, cây mọc chậm.
 Mô tả gỗ:
Cấu tạo thô đại: Gỗ có màu vàng pha sắc hồng. Vòng sinh trưởng rõ
thường rộng 2-5 mm. Mặt gỗ trung bình. Mạch đơn độc thường hình tròn, tập hợp
thành những cụm và dây theo hướng xuyên tâm hoặc lệch. Dưới kính lúp mô mềm
rất rõ tụ hợp thành những dải hẹp, ngắn lượn sóng. Tia gỗ có 2 loại kích thước
phân biệt, loại tia lớn rộng hơn đường kính mạch, loại tia nhỏ hẹp khó thấy. Chiều
hướng thớ gỗ thẳng. Gỗ cứng trung bình và nặng trung bình.

Hình 3.1: Cấu tạo thô đại
Cấu tạo hiển vi: Qua quan sát cấu tạo hiển vi trên các tiêu bản của ba mặt
cắt ngang, tiếp tuyến và xuyên tâm ta có thể quan sát được các đặc điểm cấu tạo đặc
trưng sau:
- Mạch gỗ: Mạch đơn thường hình tròn, tập hợp thành cụm và dây theo hướng
xuyên tâm hoặc lệch. Trong mạch thường có thể nút. Mật độ lỗ mạch thường 16-18
lỗ/mm2. Đường kính lỗ mạch có hai loại kích thước phân biệt, loại nhỏ 30-40 μm,

14


×