Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN SỐNG GẦN RỪNG TẠI THÔN 1 XÃ LỘC BẢO HUYỆN BẢO LÂM TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.25 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


LÊ VĂN QUẢNG

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN
SỐNG GẦN RỪNG TẠI THÔN 1 XÃ LỘC BẢO HUYỆN BẢO
LÂM TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 6 – 2012


 


BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


LÊ VĂN QUẢNG

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN
SỐNG GẦN RỪNG TẠI THÔN 1 XÃ LỘC BẢO HUYỆN BẢO
LÂM TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Nông Lâm Kết Hợp


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Giảng viên hướng dẫn:TS. LA VĨNH HẢI HÀ

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 6 – 2012

ii 
 


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được khóa luận này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Thầy TS. La Vĩnh Hải Hà đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình
viết khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn các Cô, các Thầy trong trường đại học Nông
Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ bảo tận tình và truyền đạt kiến thức cho em
trong bốn năm học vừa qua. Với vốn kiến thức có được trong suốt quá trình học tập
là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận này.
Xin gửi lời cám ơn đến những người bạn và người thân trong gia đình đã
động viên tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cám ơn các cấp chính quyền , bà con trong thôn 1 xã Lộc
Bảo, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng, cán bộ công nhân viên công ty lâm nghiệp
Lộc Bắc đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại địa phương.
Xin dâng kết quả này đến bố mẹ và tất cả Thầy Cô, người thân và bạn bè
với lòng biết ơn vô hạn.
Lê Văn Quảng

iii 
 



TÓM TẮT
 

Đề tài nghiên cứu “Tìm hiểu hoạt động sinh kế của người dân sống gần
rừng tại thôn 1, xã Lộc Bảo, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng”. Thời gian nghiên
cứu từ ngày 8/3/2012 đến 8/4/2012 dưới sự hướng dẫn của thầy TS. La Vĩnh Hải
Hà.
Đề tài nhằm mục đích tìm hiểu, phân tích các hoạt động sản xuất của người
dân sống gần rừng qua đó tìm những khó khăn và thuận lợi ảnh hưởng tới các hoạt
động sản xuất đó. Những kết quả thu được từ đề tài này cũng có thể đóng góp thêm
tư liệu giúp các nhà chuyên môn, các nhà chức trách có những cơ sở cần thiết trong
tiến trình nghiên cứu và thiết kế các hệ thống quản lý nhằm hỗ trợ, khuyến khích và
tạo điều kiện cho các cộng đồng nông thôn có được một hoạt động sinh kế bền vững
dựa vào hoạt động sử dụng và quản lý tài nguyên rừng.
Áp dụng phương pháp phỏng vấn với các công cụ của bộ PRA trong việc
đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân để thu thập, tổng hợp và phân tích
thông tin.
Kết quả, đề tài nói lên được các hoạt động sản xuất hiện diện tại địa
phương. Trong đó cho thấy người dân trong địa bàn thôn 1 xã Lộc Bảo hiện nay vẫn
còn phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng, đặc biệt là nhóm người dân tộc Châu Mạ.
Nghiên cứu cũng nêu lên được các khó khăn, thuận lợi, những cơ hội và thách thức
cho người dân nơi đây. Ngoài những biện pháp bên trong cộng đồng, những động
lực và giải pháp liên quan đến tổ chức, chính sách và tiến trình của các cơ quan bên
ngoài cộng đồng cũng góp phần trong việc tạo ra một sinh kế bền vững cho người
dân thôn 1 xã Lộc Bảo. Cuối cùng đề tài đưa ra một số đề xuất giải pháp cho việc
tạo ra hoạt động sản xuất ổn định cuộc sống người dân đồng thời quản lý rừng bền
vững ở địa phương.


iv 
 


SUMMARY
The research project "Understanding the livelihoods of people living near
forests in 1 hamlet, Loc Bao village, Bao Lam District in Lam Dong province".
Time from 8.4.2012 to 8.3.2012 with the guidance of Master Ph.D.La Vinh Hai Ha.
The research aims, analyze the production activities of people living near
the forests through which to find the difficul and advantages affect production
activities there. The results obtained from the subject can also contribute additional
materials to help professionals, the authorities have the necessary foundation in the
process of research and design systems to support management, encourage and
create conditions for the rural communities have a sustainable livelihood activities
based on activity and use of forest resources management.
Application of interviews with the tools of PRA in assessing the
participation of rural people to gather, synthesize and analyze information.
As a result, the topic speaks to the production of local presence. Which
shows people in a rural area Bao Loc is still heavily dependent on forest resources,
especially Chau Ma ethnic group. The study also highlighted the difficulties,
advantages, opportunities and challenges for the people here. Besides these
measures within the community, the motivations and solutions related to the
organization, policies and processes of agencies outside the community also
contributed in creating a sustainable livelihood for rural people a Bao Loc. Finally,
the subject offers some proposed solutions for the creation and production activities
people stabilize their lives and sustainable forest management in the locality.


 



MỤC LỤC 
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iv
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... ix
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................1
1.1Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
1.2Mục tiêu .................................................................................................................3
Chương 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................4
2.1Khái niệm về sinh kế ..............................................................................................4
2.2Một số chính sách liên quan đến hoạt động sản xuất của người dân .....................4
2.3Tổng quan về địa điểm nghiên cứu ........................................................................5
2.3.1Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................5
2.3.2Tình hình kinh tế - Xã hội ...................................................................................7
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................9
3.1Nội dung .................................................................................................................9
3.1.1Mô tả đặc điểm các hoạt động sản xuất của người dân ......................................9
3.1.2Các hoạt động sản xuất của người dân phụ thuộc vào tài nguyên rừng..............9
3.1.3So sánh các nguồn thu nhập từ các hoạt động tạo sinh kế của người dân và
những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng tới sinh kế của người dân. ............................10
3.2 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................10
3.2.1Thu thập thông tin thứ cấp ................................................................................10
3.2.2Thu thập thông tin sơ cấp ..................................................................................10
3.2.3 Ngoại nghiệp ................................................................................................... 11
3.2.4 Nội nghiệp ....................................................................................................... 12
3.2.5Phương pháp xử lý số liệu:................................................................................12
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................14
4.1Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất của người dân ..............................................14
4.1.1Đặc điểm kinh tế xã hội ở thôn 1 xã Lộc Bảo...................................................14
4.1.1.1Bối cảnh thành lập và sự thay đổi sinh kế của người dân ở thôn 1................14


vi 
 


4.1.1.2Đặc điểm xã hội của thôn 1 xã Lộc Bảo ........................................................16
4.1.2Hoạt động sản xuất của người dân ....................................................................18
4.1.2.1Hoạt động sản xuất nông nghiệp ....................................................................21
4.1.2.2Hoạt động khai thác lâm sản ..........................................................................22
4.1.2.3Hoạt động phi nông nghiệp ............................................................................22
4.1.2.4Hoạt động giao khoán và bảo vệ rừng ...........................................................22
4.2Các hoạt động sản xuất của người dân phụ thuộc vào tài nguyên rừng...............23
4.2.1Tình hình sử dụng tài nguyên đất......................................................................23
4.2.2Hoạt động khai thác các lâm sản ......................................................................26
4.2.3Hoạt động giao khoán bảo vệ rừng ...................................................................33
4.3So sánh các nguồn thu nhập từ các hoạt động tạo sinh kế của người dân và thuận
lợi, khó khăn ảnh hưởng đến sinh kế người dân .......................................................34
4.3.1So sánh các nguồn thu nhập từ các hoạt động tạo sinh kế của người dân ........34
4.3.2 Phân tích thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến sinh kế người dân ...............37
4.3.2.1Thuận lợi ........................................................................................................37
4.3.2.2Khó khăn ........................................................................................................38
4.3.2.3Cơ hội .............................................................................................................39
4.3.2.4Thách thức ......................................................................................................39
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................40
5.1

Kết luận ...........................................................................................................40

5.2


Kiến nghị .........................................................................................................42

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................44
PHỤ LỤC .................................................................................................................45

vii 
 


DANH MỤC CÁC BẢNG – BIỂU ĐỒ
 
_Toc327431678Bảng 4.1 : Dòng lịch sử.......................................................................14

Bảng 4.2 : Tình hình dân số thôn 1 xã Lộc Bảo........................................................16
Bảng 4.3 : Số lượng thành viên và trẻ em trong hộ ..................................................17
Bảng 4.4 : Trình độ học vấn của chủ hộ ...................................................................18
Bảng 4.5 : Hoạt động sản xuất của thôn 1 ................................................................19
Bảng 4.6 : Hoạt động sinh kế của người dân thôn 1 xã Lôc Bảo..............................20
Bảng 4.7 : Bảng phân loại đất thôn 1 xã Lộc Bảo ....................................................24
Bảng 4.8 : Tình hình sử dụng tài nguyên đất ............................................................24
Bảng 4.9 : Tình trạng thiếu đất sản xuất ...................................................................25
Bảng 4.10 : Tình trạng khai thác lâm sản .................................................................27
Bảng 4.11 : Mức độ khai thác các sản phẩm rừng ....................................................28
Bảng 4.12 : Mục đích sử dụng các lâm sản...............................................................30
Bảng 4.13 : Tầm quan trọng của các loại lâm sản ....................................................32
Bảng 4.14 : Số hộ tham gia nhận khoán bảo vệ rừng ...............................................33
Biểu đồ 4.1 : Số hộ tham gia nhận khoán bảo vệ rừng .............................................34
Bảng 4.15 : Thu nhập từ nông nghiệp .....................................................................344
Bảng 4.16 : Nguồn thu nhập từ khai thác lâm sản ..................................................355
Biểu đồ 4.2 : Nguồn thu nhập theo nhóm sinh kế .....................................................37

Bảng 4.17 : Các khó khăn người dân gặp phải .........................................................38
 

viii 
 


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

PRA: Participatory Rural Appraisal
Đánh giá nông thôn có sự tham gia
SWOT: Strength – Weakness – Opportunity – Threat
Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức
ĐH-CĐ: Đại Học – Cao Đẳng
THCS: Trung Học Cơ Sở
THPT: Trung Học Phổ Thông
LSNG: Lâm Sản Ngoài Gỗ
LNXH: Lâm nghiệp xã hội

ix 
 


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1

Đặt vấn đề
Ở Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói chung, tình trạng đói


nghèo đang là một vấn đề đáng quan tâm. Đói nghèo chủ yếu tập trung ở vùng nông
thôn, miền núi và đời sống của họ thường phụ thuộc vào các sản phẩm tự nhiên
đồng thời phải đối mặt với sự xuống cấp của môi trường. Bên cạnh đó, theo báo cáo
nguyên nhân của nạn phá rừng nhanh chóng ở Việt Nam là do sự gia tăng dân số ,
tăng trưởng về kinh tế và nhu cầu về lương thực. Các sản phẩm từ rừng chủ yếu là
gỗ, lâm sản ngoài gỗ dùng cho công nghiệp giấy, bột giấy, xây dựng và nhiên liệu,
cùng với sự bùng nổ dân số dẫn đến việc gây sức ép cho sản xuất nông nghiệp ,
song song đó là việc khai thác tài nguyên rừng để phục vụ nhu cầu sinh kế của
người dân làm cho tài nguyên rừng ngày càng suy giảm. Và cũng chính sự suy
giảm tài nguyên rừng đã ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ lên đời sống của họ. Hiện
nay, hệ thống quản lý bảo vệ rừng từ cấp tỉnh đến cấp xã ngày càng chặt chẽ hơn
tuy nhiên sự gia tăng dân số, sự di dân tự do cùng với hiện trạng khai thác rừng vô
tội vạ mà không áp dụng một biện pháp lâm sinh thích hợp để hồi phục lại rừng vẫn
diễn ra thường xuyên đã làm cho rừng ở Việt Nam ngày càng bị suy giảm cả về chất
và lượng. Trong nhũng năm gần đây, những nghiên cứu về sự tham gia của cộng
đồng địa phương đã làm cho việc quản lý rừng chặt chẽ hơn đã giúp phát triển kinh
tế hộ gia đình. Bên cạnh đó, giao đất giao rừng cũng là một chủ trương lớn của
nước ta được quy định tại Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004). Việc giao đất giao
rừng cho người dân quản lý đã hạn chế được tình trạng chặt phá, khai thác bừa bãi,
đồng thời tạo thu nhập cải thiện sinh kế cho người dân.


 


Mặt khác, các cộng đồng sống gần rừng chủ yếu là người nghèo và có cuộc
sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng. Các cộng đồng vừa là tác nhân vừa là nạn nhân
của sự xuống cấp tài nguyên thiên nhiên. Ngoài ra nghèo đói của các dân tộc thiểu
số vùng cao không chỉ là do thiếu nguồn tài chính mà còn do nhiều nguyên nhân
khác như rào cản ngôn ngữ, thiếu kỹ thuật canh tác và bùng nổ dân số. Và điều

đáng quan tâm nữa là việc thiếu đất để sản xuất và quyền sự dụng đất là nguyên
nhân gây khó khăn cho việc tạo sinh kế của họ.
Sự suy giảm tài nguyên thiên nhiên cũng là nguyên nhân dẫn đến nhiều hậu
quả nghiêm trọng như ô nhiễm môi trường sinh thái, trái đất nóng lên, … Khai thác
lâm sản dưới tán rửng gây mất cân bằng sinh thái dẫn đến sự biến đổi khí hậu thất
thường . Mặt khác suy giảm tài nguyên nguồn tài nguyên làm ảnh hưởng đến sinh
kế của nhiều hộ dân sống gần rừng làm tăng khả năng đói kém của nhiều hộ gia
đình từ đó ảnh hưởng tới kinh tế xã hội của địa phương và trở thành gánh nặng cho
xã hội. Sự phụ thuộc sinh kế người dân vào tài nguyên rừng dẫn đến sự lạc hậu
trong phát triển kinh tế hộ gia đình, họ chỉ biết sống dựa vào rừng và đó là mặt yếu
kém của sự phụ thuộc sinh kế nhiều vào rừng và nó góp phần gây cản trở sự phát
triển của kinh tế địa phương.
Do đó, tìm hiểu sinh kế của người dân có sự phụ thuộc vào rừng là tiền đề
trong công tác vừa cải thiện sinh kế người dân vừa quản lý rừng một cách bền vững.
Chính phủ Việt Nam đã nhấn mạnh các nỗ lực cải thiện sinh kế của người dân
nghèo có sự phụ thuộc vào rừng, dựa trên sự duy trì các nguồn tài nguyên như sức
sản xuất của đất đai và các loại tài nguyên khác. Bên cạnh đó Nhà nước ban hành
một số chính sách về tài chính khuyến khích đầu tư cho người dân địa phương để có
được nguồn sinh kế bền vững. Các chương trình giao khoán bảo vệ rừng cho người
dân của Nhà nước như chương trình 611, 30A, chi trả môi trường cho các tổ chức,
cá nhân đã góp phần đáng kể trong việc cải thiện đời sống của người dân sống phụ
thuộc vào rừng và qua đó tăng diện tích che phủ của rừng trên toàn quốc.


 


Vì vậy, đề tài “Tìm hiểu hoạt động sinh kế của người dân sống gần rừng tại
thôn 1, xã Lộc Bảo, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng” nơi mà người dân sống chủ
yếu phụ thuộc vào rừng. Nghiên cứu này nhằm đánh giá sự phụ thuộc vào tài

nguyên rừng của người dân qua đó xem xét cách mà người dân nhìn nhận giá trị tài
nguyên rừng cho mục đích sinh kế của họ, mức độ đi lại trong rừng từ đó góp phần
tư liệu cho địa phương trong việc tìm kiếm các giải pháp hợp lý trong việc cải thiện
sinh kế người dân và bảo vệ nguồn tài nguyên bền vững.
1.2

Mục tiêu
1) Mô đặc điểm các hoạt động sản xuất của người dân.
2) Các hoạt động sản xuất của người dân phụ thuộc vào tài nguyên rừng.
3) So sánh các nguồn thu nhập từ các hoạt động tạo sinh kế của người dân và
những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng tới sinh kế của người dân.


 


Chương 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
 

2.1

Khái niệm về sinh kế
Sinh kế về cơ bản là cách hay phương tiện mà hộ gia đình sử dụng để đạt

được một đời sống tốt và duy trì nó. Đối với một hộ gia đình nghèo đời sống tốt chỉ
đơn giản là đủ ăn có một mái nhà che mưa che nắng và một mức an toàn tối thiểu
cho gia đình. Đối với các nhóm khác tiêu chuẩn cao hơn. Nhưng dù định nghĩa thế
nào, các hộ gia đình cũng sẽ phấn đấu để đạt được mức sống tối thiểu và duy trì nó.
Sinh kế của hộ gia đình và chiến lược mà con người sử dụng để tạo ra các sinh kế

ấy là cốt lõi của sự phát triển (dẫn từ tài liệu bài giảng LNXH của Bùi Việt Hải).
2.2

Một số chính sách liên quan đến hoạt động sản xuất của người dân
Nhận thức được những ảnh hưởng to lớn của rừng đối với đời sống của con

người. Trong những năm qua, nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách liên quan
đến bảo vệ phát triển tài nguyên rừng và cải thiện đời sống người dân tại các vùng
nông thôn miền núi, để đảm bảo chiến lược phát triển bền vững của đất nước. Sau
đây là một số chính sách:
Nghị định 184/HĐBT ban hành ngày 06/11/1982 về việc đẩy mạnh giao đất
giao rừng cho tập thể nhân dân trồng rừng.
Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành năm 1991 đã cho phép giao đất cho
các hộ, đồng thời các hộ cũng có quyền cho thuê, chuyển nhượng , thừa kế, thế chấp
và chuyển đổi quyền sử dụng diện tích đất được giao.


 


Chương trình “phủ xanh đất trống đồi núi trọc” hay còn gọi là 327 ( quyết
định 327/CT) bắt đầu 1993 cũng đã triển khai một số hoạt động giao khoán bảo vệ
rừng và trồng rừng.
Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 về việc giao đất nông nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng mục đích nông nghiệp.
Chỉ thị 286/TTg của thủ tướng chính phủ về việc tăng cường các biện pháp
cấp bách để bảo vệ rừng.
Quyết định 611/QĐTTg ngày 29/07/1998 của thủ tướng chính phủ về việc
trồng mới 5 triệu ha rừng.
Quyết định 163/TTg ngày 16/11/1999 về giao đất cho thuê đất lâm nghiệp

cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thay thế nghị định 02/CP ngày 15/01/1994.
Quyết định 187/2001/QĐTTg ngày 12/11/2001 về quyền hưởng lợi, nghĩa
vụ của các hộ gia đình, cá nhân được thuê, nhân khoán rừng và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
2.3

Tổng quan về địa điểm nghiên cứu

2.3.1 Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1Vị trí địa lý
Xã Lộc Bảo thuộc huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng có diện tích tự nhiên là
24.633,26 ha, nằm cánh trung tâm huyện khoảng 30km. Là vùng kinh tế mới thuộc
miền núi có đồng bào dân tộc tại chỗ và cư dân ở nhiều địa phương về đây sinh
sống, lập nghiệp có hướng ổn định lâu dài. Xã có các hướng tiếp giáp như sau:
-

Phía Nam giáp

: xã Lộc Bắc ( huyện Bảo Lâm)

-

Phía Bắc giáp

: xã Lộc Lâm ( huyện Bảo Lâm)

-

Phía Đông giáp


: xã B’lá ( huyện Bảo Lâm)

-

Phía Tây giáp

: tỉnh Đắc Nông


 


Toàn xã được chia thành 03 thôn và 08 buôn, các thôn, buôn được phân bố
trải đều theo ranh giới tự nhiên của xã.
2.3.1.2Địa hình và loại hình canh tác.
Nhìn chung địa hình xã Lộc Bảo có hướng thấp dần từ bắc xuống nam, chia
cắt mạnh nhất là ở phía Đông và Đông Bắc xã. Theo kết quả điều tra thực địa, chia
thành 6 dạng địa hình chính:
-

Dạng địa hình tương đối phẳng, có độ dốc từ 0-30, ít bị chia cắt, có diện tích

317ha, phần lớn diện tích đã được khai thác trồng hoa màu và cà phê, chè cho năng
suất khá.
-

Dạng đồi thoải có độ dốc từ 3-80, có diện tích 752ha đã được khai thac nhiều

để trồng chè, cà phê, cây ăn trái.
-


Dạng đồi dốc từ 8-150, có diện tích 1.837ha đã sử dụng trồng cây lâm nghiệp

lâu năm.
-

Dạng đồi có độ dốc từ 15-200, có diện tích 1.264ha hiện trồng chè, cà phê và

bảo vệ rừng.
-

Dạng đồi có độ dốc từ 20-250, có diện tích 6.020ha đang sử dụng trồng rừng

và khoanh nuôi bảo vệ rừng.
-

Dạng núi có độ dốc cao trên 250, có diện tích 14.005ha phần lớn là rừng cần

được khoanh nuôi và bảo vệ.
2.3.1.3Diện tích
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Lộc Bảo năm 2010 là 24.633,26ha, trong
đó:
-

Đất nông, lâm nghiệp

: 23.685,52ha chiếm 96,15%

-


Đất ở : 807,44ha chiếm 3,28%

-

Đất chưa sử dụng

: 140,30ha chiếm 0,57%

Diện tích trung bình trên đầu người năm 2010 là 7,72ha/người, diện tích đất
nông lâm nghiệp bình quân là 7,42ha/người.
( nguồn “báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 xã Lộc Bảo, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng”)


 


2.3.2 Tình hình kinh tế - Xã hội
2.3.2.1Tình hình kinh tế
Xã Lộc Bảo là xã có nền kinh tế thuần nông nên các hoạt động công nghiệp
chưa phát triển, chưa hình thành các khu công nghiệp mà chỉ là các cơ sở sản xuất
kinh doanh nhỏ lẻ theo quy mô hộ gia đình với các nghề đan lát, dệt,…
-

Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP đạt 10%. Trong đó giá trị xuất khẩu ngành

nông – lâm – thủy sản tăng 8%, ngành dịch vụ tăng 10%.
-

Cơ cấu kinh tế: tỷ trọng ngành nông – lâm – thủy sản chiếm 90%, ngành dịch


vụ chiếm 10%.
-

GDP bình quân đầu người đạt 7 triệu đồng, thu ngân sách nhà nước đến

30/11/2011 đạt 2.310.879.342 đồng. Tổng đầu tư xã hội của xã trong năm 2011 là
4775,4 triệu đồng. Cũng trong năm 2011 xã đã giải quyết được việc làm cho 300 lao
động. (nguồn “báo cáo tình hình phát triển kinh tế năm 2011 xã Lộc Bảo”)
2.3.2.2Tình hình dân số - xã hội
-

Dân số : Trong năm 2010, toàn xã có 783 hộ dân với 3.192 khẩu. Trong đó,

nữ 1.238 người, chiếm tỷ lệ 39,15% tổng dân số, nam 1954 người. Mật độ dân số là
13 người/ 1km2. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới la 350 hộ chiếm 44,7%, số hộ cận
nghèo là 269 hộ chiếm 34,35%. (nguồn “báo cáo tổng kết năm 2010 xã Lộc Bảo”)
-

Thành phần dân tộc : Xã là nơi hội tụ của nhiều nền văn hóa dân tộc như dân

tộc Châu Mạ, Tày, Mông với 2.202nhân khẩu (chiếm 70% dân số), Kinh 9.990 nhân
khẩu (chiếm 30%).
-

Tình hình giao thông : Hiện xã đã có trục đường chính nội đồng dài 16km đã

được nhựa hóa. Đường liên thôn, buôn có 7,4km đã được nhựa hóa.
-


Thủy lợi: hiện xã có đập thủy lợi ở thôn 2 phục vụ nước tưới cho27,5ha lúa

và 70,8ha chè, ca phê, cây ăn trái,…
-

Giáo dục – đào tạo : cơ sở vật chất ngành giáo dục đã được đầu tư đáng kể.

Đến nay toàn xã đã có 2 trường tiểu học với 8 phòng học được xây kiên cố. Số
lượng giáo viên được bố trí đầy đủ về số và lượng. Duy trì sĩ số học sinh đi học đạt
98%.


 


2.3.2.3Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp
-

Về nông nghiệp :



Trồng trọt : tổng diện tích gieo trồng 1.949,33ha bao gồm: diện tích trồng

cây hằng năm là 50,6ha , diện tích cây lâu năm là 1.067,15ha, cao su đại điền là
822,58ha.


Chăn nuôi : đàn gia súc, gia cầm tăng so với cùng kỳ. Cụ thể : 49 con trâu,


317 con bò, 334 con lợn, dê 198 con,và đàn gia cầm, thủy cầm đạt 2900 con.
-

Về lâm nghiệp:



Tổng diện tích rừng được trồng lại trong năm 2010 là 1,28ha.



Trên địa bàn xã vẫn còn xảy ra hiện tượng khai thác rừng trái phép


 


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1

Nội dung
1) Mô đặc điểm các hoạt động sản xuất của người dân.
2) Các hoạt động sản xuất của người dân phụ thuộc vào tài nguyên rừng.
3) So sánh các nguồn thu nhập từ các hoạt động tạo sinh kế của người dân và
những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng tới sinh kế của người dân.

3.1.1 Mô tả đặc điểm các hoạt động sản xuất của người dân
Số hộ dân nơi đây chủ yếu là làm nông nghiệp và nguồn thu nhập chính của
họ là cây chè và cây cà phê. Ngoài ra chiếm tỉ lệ không nhỏ là số hộ tham gia khai

thác lâm sản đây cũng là nguồn thu nhập tương đối cao cho những hộ khó khăn khi
không có việc làm hay thời tiết không thuận lợi cho nông nghiệp. Họ thường vào
rừng lấy các loại lâm sản như củi, lồ ô, tre nứa, măng và các loại rau rừng. Những
sản phẩm đó cũng có giá trị tương đối cao nên cũng phần nào đáp ứng cho cuộc
sống hằng ngày của người dân nơi đây. Nhiều hộ do thiếu đất sản xuất họ còn đi
làm thuê cho công ty lâm nghiệp Lộc Bắc với ngày công từ 120.000- 150.000 đồng/
ngày. Một số hộ có vốn thì mở buôn bán nhỏ. Hầu như cuộc sống của người dân nơi
đây còn nhiều khó khăn, cuộc sống của họ còn phụ thuộc nhiều vào rừng vì đây là
nguồn thu nhập không nhỏ đối với cuộc sống của họ.
3.1.2 Các hoạt động sản xuất của người dân phụ thuộc vào tài nguyên rừng
Mặc dù tình trạng khai thác các loại lâm sản đã bị nghiêm cấm tuyệt đối,
Tuy nhiên vì lợi ích của nó mang lại không nhỏ nên không ít hộ gia đình đã bất
chấp để tham gia lấy các lâm sản. Khoản thu nhập từ măng khá lớn nên vào mùa
mưa nhiều người dân lại vào rừng lấy măng để kiếm thêm thu nhập. Do khai thác
không hợp lý số lượng lồ ô, tre nứa bị giảm đi đáng kể. Bên cạnh đó tình trạng khai


 


thác lồ ô, tre nứa cũng diễn ra nhiều càng khiến lượng lồ ô, tre nứa càng giảm.
Không dừng lại ở đó việc săn bắt đông vật rừng, khai thác gỗ trái phép vẫn còn diễn
ra.
3.1.3 So sánh các nguồn thu nhập từ các hoạt động tạo sinh kế của người dân và
những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng tới sinh kế của người dân.
3.2

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Thu thập thông tin thứ cấp

Tài liệu, văn bản liên quan còn lưu trữ, các văn bản pháp quy liên quan làm
cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các chương trình, nghị quyết về sinh kế của người
dân và hưởng lợi cộng đồng.
3.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp
Bằng phương pháp điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA)
Các phương pháp sử dụng trong điều tra phỏng vấn là:
-

Phỏng vấn chính thức

-

Phỏng vấn bán cấu trúc

-

Phỏng vẫn những người am hiểu

-

Thảo luận nhóm

-

Phân tích SWOT

Các đối tượng phóng vấn là: phỏng vấn cá nhân như già làng ở các thôn, buôn
về phong tục tập quán, yếu tố lịch sử của địa phương. Phỏng vấn cán bộ xã, cán bộ
thôn và những người hiểu biết để phối kiểm lại thông tin đã thu thập được. Phỏng
vấn trực tiếp hộ gia đình đây là phần phỏng vấn quan trọng nhất, đòi hỏi nhiều thời

gian, có tính kiên trì cao mới thu thập được lượng thông tin cần thiết đáp ứng với
nội dung đề tài. Do vậy cần phải thực hiện qua các bước sau:
 Chọn mẫu điều tra: Sau khi đã xác định được số hộ cần phỏng vấn, tiến hành
chọn ngẫu nhiên nhằm có sự phân bổ theo từng đối tượng và phân bổ theo từng địa
bàn gần hoặc xa trung tâm để thông tin thu thập được sát với thực tế, phản ánh đúng
với đời sống của ngưới dân.

10 
 


 Xây dựng phiếu điều tra và phỏng vấn: Bảng câu hỏi cần phải được sắp xếp
có trình tự, liên quan nhau tránh trùng lặp, tránh những câu hỏi khó hiểu, rời rạc làm
cho người được phỏng vấn cảm thấy khó chịu, mệt mỏi, khó thu thập thông tin
chính xác.
 Xây dựng kế hoạch thới gian phỏng vấn: Đây cũng là một yếu tố rất quan
trọng, phải chọn thời điểm và thời gian phỏng vấn phù hợp mới có thể thu thập
được lượng thông tin cần thiết đáp ứng cho đề tài nghiên cứu.
 Thực hiện điều tra phỏng vấn hộ: Sau khi đã thực hiện đầy đủ các bước trên
thì tiến hành phỏng vấn chính thức số hộ đã được chọn. Một số công cụ khác như
lịch thời vụ, thẻ màu, xếp hạng cũng được sử dụng đan xen trong quá trình phỏng
vấn bán cấu trúc, để xác định các sản phẩm từ rừng được sử dụng nhiều hay ít, mức
độ có sắn, có thay đổi như thế nào trong điều kiện hiện nay. Những thông tin thu
thập cần phải được tổng hợp, phân tích để kịp thời khai báo các thông tin có lien
quan, cần thiết, mới nảy sinh trong quá trình phỏng vấn, kịp thời bổ sung các thông
tin còn thiếu sót, loại bỏ những thông tin không cần thiết.
3.2.3 Ngoại nghiệp
3.2.3.1Thu thập số liệu thứ cấp
-


Các thông tin thứ cấp liên quan đến đề tài nghiên cứu là nguồn thông tin sẵn

có liên quan đến địa điểm thực tập và chủ đề của đợt khảo sát, tài liệu này được lưu
trữ tại xã Lộc Bảo, huyện Bảo Lâm, tinh Lâm Đồng và ban quản lý rừng gồm có:
báo cáo tổng kết năm 2010 xã Lộc Bảo, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng, báo cáo
tình hình phát triển kinh tế năm 2011 xã Lộc Bảo, báo cáo thuyết minh tổng hợp
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 xã
Lộc Bảo, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.
-

Các tài liệu liên quan đến tình hình giao đất, giao rừng, khoán rừng, công tác

bảo vệ rừng của hạt kiểm lâm và công ty lâm nghiệp Lộc Bắc.
-

Các nguồn khác: Sách, báo, tài liệu, tạp chí…

11 
 


3.2.3.2Thu thập số liệu sơ cấp
Thông tin sơ cấp: Thông tin sơ cấp là những thông tin không có sẵn, hoặc
không thể giúp trả lời những câu hỏi nghiên cứu của chúng ta, chúng ta phải tự
mình thu thập thông tin sao cho phù hợp với để tài nghiên cứu đặt ra. Hay nói cách
khác thông tin sơ cấp là những thông tin do người nghiên cứu tự thu thập.
-

Khảo sát nhanh khu vực nghiên cứu cùng với cán bộ địa phương nhằm có


được những hiểu biết khái quát về điều kiện cơ sở vật chất, con người và tài nguyên
thiên nhiên của khu vực.
-

Phỏng vấn người dân để tìm hiểu thêm về tình hình sinh kế của từng hộ dân.

-

Phỏng vấn cán bộ xã về tình hình kinh tế, xã hội, an ninh trật tự, phương hướng

hoạt động và chức năng của các ban ngành đối với phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp của xã.
-

Thảo luận nhóm cùng cán bộ xã và người dân để xác định được các hoạt động

sản xuất nông lâm nghiệp nhằm đảm bảo sinh kế của người dân.
3.2.4 Nội nghiệp
Sử dụng các phương pháp định tính và định lượng để xử lý, tổng hợp và phân
tích số liệu.
Xác định sự phụ thuộc của người dân vào nguồn tài nguyên rừng bằng phương
pháp định tính.
Xác dịnh, phân loại và xếp hạng bằng cách cho điểm các giá trị của tài nguyên
rừng theo các nhóm người dân sử dụng tài nguyên rừng, từ đó chọn ra các loại sản
phẩm theo từng nhóm để sử dụng và quản lý một cách phù hợp.
Họp riêng các nhóm liên quan hay các nhóm trọng tâm khác nhau để xác định,
thảo luân các cách sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên theo quan điểm của họ.
Phân tích SWOT để xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ trong
việc quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên cho sinh kế của nhóm liên quan.
Lấy mẫu 68 hộ/ 344 hộ.

3.2.5 Phương pháp xử lý số liệu:

12 
 




Số liệu thu thập qua bảng câu hỏi bán định hướng, được xử lý và phân

tích định lượng bằng phần mềm phần mềm Excel 2007.


Kết quả xử lý và phân tích số liệu được thể hiện theo dạng phân tích,

được mô tả bằng bảng và biểu đồ.

13 
 


Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1

Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất của người dân

4.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội ở thôn 1 xã Lộc Bảo
4.1.1.1Bối cảnh thành lập và sự thay đổi sinh kế của người dân ở thôn 1
Bảng 4.1 : Dòng lịch sử


Năm
1994

Sự phát triển
-Thành lập thôn. Cuộc sống chủ yếu dựa vào tài nguyên
rừng.
- Cuộc sống người dân bắt đầu đi vào ổn định nhờ vào sản

2002

xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng bắp, mì và lúa rẫy.
- Người dân nhận được nhiều hỗ trợ của nhà nước.

2004

- Chương trình 135 xây dựng điện, đường, trường, trạm.
- Chương trình 134 xây dựng nhà cho đồng bào dân tộc.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng đưa cây chè và cà phê vào

2008

thay thế cho cây bắp, mì và lúa rẫy tăng thu nhập cho
người dân.
- Thực hiện nhiều dự án về giao khoán và bảo vệ rừng như

2009 đến nay

dự án 30a, dự án 304 góp phần tăng thu nhập cho người
dân và quản lý rừng bền vững.


*Nguồn : Tổng hợp từ số liệu phỏng vấn thôn 1, Lộc Bảo, 2012

14 
 


Từ khi thành lập ngày 11/7/1994 cho đến nay, người dân gặp không ít khó
khăn trở ngại trong đời sống kinh tế. Trước những khó khăn đó, người dân đã không
ngừng thích ứng và tồn tại, phát triển tới ngày nay, đó là một quá trình lâu dài liên
tục thích nghi với những thay đổi, những điều kiện khắc nghiệt ảnh hưởng tiêu cực
đến đời sống kinh tế người dân địa phương. Bên cạnh những khó khăn đó thì cũng
có những tác động hỗ trợ từ phía chính quyền . Trên thực tế, bối cảnh và cách thích
nghi của người dân được tìm hiểu thông qua việc phân tích dòng lịch sử của thôn 1 (
bảng 4.1) như sau:
Năm 1989 người dân từ khắp nơi trên cả nước được nhà nước đưa về sinh
sống lập nên khu kinh tế mới và hình thành nên xã Lộc Bắc. Từ 11/7/1994 xã Lộc
Bắc được tách ra thành hai xã Lộc Bảo và Lộc Bắc. Cuộc sống của người dân lúc
bấy giờ còn gặp nhiều khó khăn chủ yếu mưu sinh dựa vào tài nguyên rừng.
Đến năm 2002 cuộc sống của người dân đã được thay đổi nhờ việc làm rẫy
chủ yếu là trồng bắp, mì và lúa rẫy nhưng hiệu quả kinh tế chưa cao, đời sống người
dân còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó nhà nước cũng đã hỗ trợ phần nào về gạo,
muối,… nên cuộc sống của người dân nơi đây cũng phần nào được ổn định.
Từ năm 2004 nhà nước có chương trình 135 điện, đường, trường, trạm kéo
điện và làm đường, xây được 1 trường tiểu học nhằm nâng cao trình độ dân trí cho
người dân nơi đây. Chương trình 134 xây dựng nhà cho các hộ nghèo người dân
tộc. Các chương trình 134, 135 tạo cho đồng bào dân tộc tâm lý an tâm, hứng khởi,
vui tươi, tạo nên bầu không khí ấm áp, khích lệ người dân cố gắng lao động sản
xuất với niềm tin vào sự quan tâm hỗ trợ của nhà nước với đồng bào dân tộc thiểu
số. Chương trình đã có tác động khích lệ tinh thần người dân một cách mạnh mẽ,

nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho người dân. Tuy nhiên bên cạnh những
tác dụng tích cực do chương trình 134, 135, xây nhà tình thương mang lại thì cũng
xuất hiện tâm lý ỷ lại, trông nhờ vào chính sách của một số hộ, muốn ở trong diện
hộ nghèo mặc dù đã trong tình trạng vượt nghèo.

15 
 


Năm 2008 đã có sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng người dân đã đưa cây chè
và cà phê thay thế cho cây mì, bắp và lúa rẫy đem lại hiệu quả kinh tế cao, nguồn
thu nhập của người dân được tăng lên đáng kể.
Đến năm 2009 nhiều dự án đã được triển khai góp phần ổn định cuộc sống
của người dân. Dự án 30a về giao khoán và bảo vệ rừng lúc bấy giờ chỉ có 3 hộ
nhận khoán và bảo vệ. Đến cuối năm 2009 dự án 304 hỗ trợ giao khoán về tiền và
gạo đã khuyến khích người dân nhận khoán và bảo vệ rừng. Tới năm 2010 tổng
diện tích rừng được trồng lại là 90,96ha, năm 2011 đạt 37ha.
4.1.1.2Đặc điểm xã hội của thôn 1 xã Lộc Bảo
(1)

Dân số và lao động
Từ đầu mới thành lập phần lớn dân cư trong thôn 1 là dân bản địa, là người

dân tộc Châu Mạ có kỹ thuật canh tác còn lạc hậu do trình độ dân trí còn thấp,
người dân ít tiếp xúc với bên ngoài, khả năng thông tạo tiếng kinh còn thấp dẫn đến
sự tiếp thu nắm bắt các kỹ thuật mới là rất khó. Đến nay thì người dân đã có nhiều
tiến bộ nhất định, từ cách sống đến kiến thức và sự đầu tư cho nông nghiệp cũng có
nhiều tiến bộ.
Bảng 4.2 : Tình hình dân số thôn 1 xã Lộc Bảo
Cấu trúc tuổi

Nam (người)
Nữ (người)
Dưới 16 tuổi

65

37

Từ 16 đến 55 tuổi

112

69

Trên 55 tuổi

5

8

Tổng

182

114

Lao động và tỉ

Lao động


112

69

lệ phụ thuộc

Tỉ lệ phụ thuộc

70/112

45/69

*Nguồn : Tổng hợp số liệu phỏng vấn thôn 1 xã Lộc Bảo, 2012
Qua điều tra phỏng vấn tôi nhận thấy được tình hình dân số của thôn 1 xã
Lộc Bảo như sau ( Bảng 4.2): theo mẫu 68 hộ thì tổng số người trong độ tuổi lao
động là 181 người, người chưa đến tuổi lao động là 102 người trong khi đó người

16 
 


×