Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI HẠT KIỂM LÂM BA TƠ, HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.13 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
=====o0o=====

NGUYỄN QUỐC BẢO

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI
HẠT KIỂM LÂM BA TƠ, HUYỆN BA TƠ,
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
=====o0o=====

NGUYỄN QUỐC BẢO

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI
HẠT KIỂM LÂM BA TƠ, HUYỆN BA TƠ,
TỈNH QUẢNG NGÃI

Ngành: Lâm nghiệp


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: ThS. NGUYỄN MINH CẢNH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực hết mình của bản thân thì
bên cạnh đó tác giả đã nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ quí báu từ nhiều phía.
Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn tới:
Quý Thầy Cô giáo Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh và Khoa
Lâm nghiệp đã truyền đạt những kiến thức quí báu cho tôi trong suốt thời gian học
tập tại trường và đó sẽ là những hành trang khởi đầu để tôi bước vào môi trường
làm việc mới.
Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy ThS. Nguyễn Minh
Cảnh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn Tập thể CB - CNVC Hạt Kiểm lâm Ba Tơ. Đặc biệt là
anh Đàm Minh Tâm - Kiểm lâm viên Quản lý, Bảo vệ rừng - Bảo tồn Thiên nhiên
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu tại Hạt.
Xin chân thành cảm ơn đến các bạn bè gần xa đã giúp đỡ, động viên tôi
trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện và hoàn thành khóa
luận này.
Cuối cùng, con xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cha Mẹ, gia đình đã sinh
thành nuôi dưỡng, dạy dỗ và là nguồn động viên rất lớn để con trưởng thành đến
ngày hôm nay.


Tp.HCM, ngày 01 tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Quốc Bảo

ii


TÓM TẮT
Đề tài “Bước đầu nghiên cứu và đánh giá công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng tại Hạt Kiểm lâm Ba Tơ, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi” được
tiến hành tại Hạt Kiểm lâm huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi từ tháng 03/2012 đến
tháng 05/2012.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Minh Cảnh
* Mục tiêu của đề tài:
- Nhằm tìm hiểu và phân tích những mặt mạnh - yếu, thuận lợi - khó khăn
trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng để làm cơ sở cho việc đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng tại địa điểm nghiên cứu.
- Nhằm tìm hiểu thực trạng công tác phòng cháy chữa cháy rừng và các giải
pháp được thực hiện tại đơn vị cũng như thực trạng công tác giao rừng, cho thuê
rừng và những đề xuất thực hiện tại đơn vị, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng đạt
hiệu quả.
* Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài đã sử dụng phương pháp thống kê, kế thừa số liệu và phương pháp
điều tra, thu thập số liệu có liên quan để nghiên cứu và thực hiện các nội dung đặt ra
trong đề tài.
* Kết quả nghiên cứu đạt được bao gồm những nội dung chính sau:
Cơ cấu tổ chức của Hạt Kiểm lâm Ba Tơ vừa đóng vai trò tham mưu cho

UBND huyện và Chi cục Kiểm lâm tỉnh, vừa tổ chức hoàn thiện hệ thống QLBVR
từ huyện đến địa bàn. Xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để
QLBVR. Phối hợp cùng các cơ quan chức năng trên địa bàn và người dân trong
công tác tuần tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện xử lý những hành vi vi phạm.
Đời sống hiện nay của người dân từng bước đã có những khởi sắc nhờ giá trị
cây Keo lai mang lại. Bên cạnh đó, cũng còn rất nhiều hộ gia đình không có đất

iii


rừng nên phải đi làm thuê, cuộc sống còn khá bấp bênh. Trình độ dân trí thấp, ý
thức QLBVR kém mà cuộc sống của họ phần lớn phụ thuộc lâm nghiệp nên gây áp
lực lớn cho tài nguyên rừng.
Việc phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác QLBVR chưa
đồng bộ, công tác tuyên truyền giáo dục còn mang tính hình thức nên khó tránh
khỏi tình trạng xâm hại vào tài nguyên rừng.
Phương tiện thiết bị phục vụ cho công tác QLBVR, PCCCR còn thiếu, cũ kỹ
và đã qua sử dụng nhiều năm nên khó đáp ứng nhu cầu cần thiết.
Cán bộ Kiểm lâm địa bàn nghiệp vụ chuyên môn còn yếu nên chưa chủ động
được trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình.
Một số bộ phận người dân còn bao che, không tố giác những người phá rừng
với các cơ quan chức năng cũng như trong công tác PCCCR họ chưa nhiệt tình,
khẩn trương.
Thời tiết ngày càng diễn biến phức tạp, vào mùa mưa nước lớn khó cho công
tác tuần tra, kiểm soát tình hình khai phá lâm đặc sản rừng; còn mùa khô nhiệt độ có
khi lên đến 400C nên rất dễ xảy ra cháy rừng, sông suối cạn kiệt nên khó cho công
tác PCCCR.
Mặc dù vậy, CB - CNV của đơn vị và nhân dân trên địa bàn luôn nỗ lực và
quyết tâm thực hiện tốt công tác PCCCR và thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ”.
Tài nguyên rừng ngày càng quan trọng trong cuộc sống chúng ta. Chính vì

vậy, đơn vị đã và đang đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động người
dân cùng tham gia với các cấp, các ngành cùng nhau quản lý tốt diện tích rừng hiện
có.

iv


SUMMARY
The topic: “Preliminary studies and evaluation of the management,
protection and development of forests at the Ba To Forest Protection, Ba To
district, Quang Ngai province” was discussed from February 2012 to May 2012.
Scientific Advisor: MS.c. Nguyen Minh Canh
* Study objectives:
- To understand and analyze and strengths and weaknesses, the advantage
and disadvantages in the management of forest protection an development to form a
basis for finding solutions to improving the efficiency of the managemnent of
security protection and development of forest resources at research sites.
- To find out the current status of forest fires and the solution at the unit as
well as the status of forests deliver, and forest lease proposals made at the unit to
form a basic for finding a the fundamental solution to improve efficiency in the
management of forest protection and development efficiency.
* Research methods:
Topics using statistical methods, inheritance of data and survey
methodology, data collection related to the research and implementation the
contents laid out in themes.
* Research results achieved include the following contents:
The organizational structure of the Ba To Forest Protection plays a major
role to advisions the district People’s Committee and Provincial Forest Protection
Department, has organized a complete system Forest Management and Protection
from district to area. It plays a major in building long-term plans, medium and short

term to Forest Management and Protection. Coordinating with the local authorities
and people in patrol, inspection, and finding out the violations.
Current life of the people had improved dramatically thanks to the value of
Hybrid Acacia trees provide. Besides, these days a lot of households do not have a
forest land so they must be in paid employement. Low educational background, the

v


poor sense of forest management and protection that their life depends largely on
forestry, which puts tremendous pressure on the forest resources.
The coordination with the local goverments in the management of forest
protection is not synchoronized, the propaganda of education should be still low,
sore enough, the abuse of forest resources is unavoidable.
Facilities and equipment in service for the management of forest protection,
forest fire protection is lacking, old and used for many years so it’s difficult to meet
the needs.
Local forest officials are not well-qualified enough to performing their
duties.
There’re still few people who do not denounce the destruction of forests to
the authoritie as well as in the work of forest fire they are not willing enough to do
their work.
There’s going to be a change in the weather. In the rainy season, the
torrential rain makes it impossible to patrol and discover deforestation; in the dry
season when temperatures can very easily go up to 40 degrees celsius, which can
lead to forest fires and sereve drought.
However, staff-employees of the units and people in the area and strives to
make a conscious effort to prevent forest fires and make good motto “four spot”.
Forest resources are increasingly important in our lives. Therefore, the unit
has been promoting propaganda, education and mobilizing people to join with all

levels and sectors together to manage the existing forest area better.

vi


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa

i

Lời cảm ơn

ii

Tóm tắt

iii

Summary

v

Mục lục

vii

Những chữ viết tắt và ký hiệu

x


Danh sách các bảng

xi

Danh sách các hình

xii

Chương 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

4

1.3. Phạm vi nghiên cứu

4

1.4. Ý nghĩa của đề tài

4

Chương 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU


5

2.1. Khái niệm chung về quản lý, bảo vệ rừng

5

2.1.1. Quản lý rừng

5

2.1.2. Bảo vệ rừng

8

2.2. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu

9

2.2.1. Đặc điểm tự nhiên

9

2.2.2. Vị trí địa lý

10

2.2.3. Địa hình, đất đai - thổ nhưỡng

10


2.2.4. Đặc điểm khí hậu - thủy văn

11

2.3. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội

12

2.3.1. Dân số và lao động

12

2.3.2. Tình hình kinh tế - xã hội

12

vii


Chương 3. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

14

3.1. Những căn cứ pháp lý

14

3.2. Nội dung nghiên cứu


15

3.3. Phương pháp nghiên cứu

16

3.3.1. Phương pháp thống kê, kế thừa số liệu

16

3.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu

16

3.3.3. Phương pháp xử lý, tính toán số liệu và trình bày kết quả

16

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

17

4.1. Tình hình tổ chức, hoạt động, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hạt Kiểm
lâm Ba Tơ

17

4.1.1. Quá trình tổ chức của Hạt Kiểm lâm Ba Tơ


17

4.1.2. Vị trí hoạt động của Hạt Kiểm lâm Ba Tơ

18

4.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hạt Kiểm lâm Ba Tơ

18

4.1.4. Xây dựng lực lượng, trang thiết bị

19

4.1.5. Trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan trên địa bàn

24

4.2. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện trong
những năm qua

25

4.2.1. Công tác tuyên truyền vận động

25

4.2.2. Công tác quản lý, bảo vệ rừng

26


4.2.3. Công tác theo dõi diễn biến rừng

27

4.2.4. Thực hiện Qui ước Bảo vệ rừng trong cộng đồng

28

4.2.5. Tình hình vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng

30

4.2.6. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác QLBVR tại đơn vị

31

4.2.7. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác QLBVR tại đơn vị

31

4.3. Công tác tuần tra, kiểm tra và truy quét bảo vệ rừng

32

4.3.1. Công tác tuyên truyền, vận động

34

4.3.2. Công tác kiểm tra, truy quét tại rừng


34

4.4. Thực trạng công tác phòng cháy, chữa cháy rừng những năm vừa qua

35

4.5. Công tác phòng cháy chữa cháy tại đơn vị

36

viii


4.5.1. Các biện pháp phòng cháy được thực hiện tại đơn vị

36

4.5.2. Các biện pháp chữa cháy tại đơn vị

44

4.6. Thực trạng công tác giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn

49

4.7. Công tác giao rừng, cho thuê rừng đang được thực hiện tại đơn vị

52


4.7.1. Nội dung công tác giao rừng, cho thuê rừng

52

4.7.2. Công tác thực hiện giao rừng, cho thuê rừng

54

4.8. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng tại đơn vị

55

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

60

5.1. Kết luận

60

5.2. Kiến nghị

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

63

PHỤ LỤC


ix


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

BVR

Bảo vệ rừng

UBND

Ủy ban nhân dân



Quyết định

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

NN&PTNT


Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

WAR

Wildlife At Risk (Hội Bảo vệ Động vật hoang dã)

IUCN

Liên minh Bảo tồn thiên nhiên quốc tế

DTTN

Diện tích tự nhiên

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

BQL RPH

Ban quản lý rừng phòng hộ

CB - CNV

Cán bộ - công nhân viên

TTLT

Thông tư liên tịch


BCA

Bộ Công an

BQP

Bộ Quốc phòng

NĐ - CP

Nghị định chính phủ

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

BCH

Ban chỉ huy

RTN

Rừng tự nhiên

x


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG


TRANG

Bảng 4.1: Thống kê công tác tuyên truyền quản lý, bảo vệ rừng 2007 – 2011

26

Bảng 4.2: Thống kê diện tích rừng hằng năm giai đoạn 2007 – 2011

28

Bảng 4.3: Thống kê tuần tra, truy quét bảo vệ rừng giai đoạn 2007 – 2011

33

Bảng 4.4: Tổng hợp số vụ cháy rừng trên địa bàn huyện từ năm 2007 – 2011

35

xi


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 2.1: Thành phần các dân tộc trong vùng

12


Hình 4.1: Sơ đồ quản lý của Hạt Kiểm lâm huyện Ba Tơ

17

Hình 4.2: Già làng triển khai thực hiện Qui ước Bảo vệ rừng và phát triển rừng
trong cộng đồng mình quản lý

29

Hình 4.3: Số gỗ lực lượng kiểm lâm tịch thu trên địa bàn

30

Hình 4.4: Lực lượng chức năng kiểm tra thực bì rừng và công tác PCCCR

36

Hình 4.5: Sơ đồ xây dựng đường băng xanh phòng cháy

40

Hình 4.6: Biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng

42

Hình 4.7: Ngọn lửa phát triển về 2 hướng với tốc độ lan tràn < 6m/s

49


Hình 4.8: Ngọn lửa phát triển về phía trước với tốc độ lan tràn > 6m/s

49

Hình 4.9: Tình hình giao rừng, cho thuê rừng năm 2011

50

xii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ xa xưa, trên Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng thì con người luôn
biết rừng là một bộ phận quan trọng trong cuộc sống của chúng ta, là tài nguyên vô
cùng quí báu của nước ta và của toàn nhân loại, nó được xem như là lá phổi xanh
của Trái đất. Rừng có khả năng tái tạo rất phong phú và đa dạng như là điều hòa
lượng nước, cân bằng lượng oxi trong không khí, hạn chế xói mòn rửa trôi … Rừng
còn chứa đựng nhiều giá trị to lớn về nhiều mặt như đối với nền kinh tế quốc dân,
văn hóa cộng đồng, du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, an ninh quốc gia …
Rừng còn là đầu nguồn nhiều sông suối, là vùng có nguồn điện năng và nguồn thủy
lợi dồi dào, cung cấp khá lớn cho sản xuất và đời sống của nhân dân. Rừng là nơi
sinh sống của nhiều loài động, thực vật quí hiếm và đặc hữu. Bên cạnh đó, hàng
năm rừng còn cung cấp 1 triệu m3 gỗ cho sản xuất và sinh hoạt. Song, việc quản lý
bảo vệ và phát triển rừng không hề đơn giản. Bởi rừng là một hệ sinh thái phức hợp
nhiều thành phần, phải tuân theo các qui luật thời gian và không gian của nó.
Nhưng trong tình hình hiện nay, rừng không còn nguyên hiện trạng vốn có,
không còn những cánh rừng nguyên sinh bạt ngàn mà thay vào đó là những đồi núi
trọc hay những cánh rừng trồng … khi đó chức năng phòng hộ của rừng bị thay đổi

rất nhiều. Theo FAO, Thế giới đã mất hơn 13 triệu hecta rừng chủ yếu do chuyển
đổi diện tích rừng sang mục đích sử dụng khác, rừng hiện chỉ còn chiếm 31% diện
tích các châu lục trên toàn cầu với tổng diện tích chưa đầy 4 tỷ hecta. Hiện nay mỗi
tuần trên Thế giới có khoảng 500.000 hecta rừng tự nhiên bị mất hoặc thoái hóa. Ở
Việt Nam, năm 1943 diện tích rừng có khoảng 14,3 triệu hecta, tỉ lệ che phủ khoảng
43%. Theo công bố quyết định số 03/2001/QĐ - TTg của Chính phủ, cả nước hiện
còn 10.915.592 hecta rừng, độ che phủ tương ứng là 33,2% trong đó: Diện tích rừng

1


tự nhiên 9.444.198 hecta chiếm 86,5%, diện tích rừng trồng 1.471.394 hecta chiếm
13,5%. Và theo số liệu công bố mới nhất của Quyết định số 1828/QĐ/BNN-TCKL,
tính đến ngày 31/12/2010, diện tích rừng toàn quốc là 13.338.075 ha (độ che phủ
39,5%) trong đó có 10.304.816 ha rừng tự nhiên và 3.083.259 ha rừng trồng.
Việc mất rừng tự nhiên ngày càng nghiêm trọng kéo theo môi trường sống
của nhiều loài động vật cũng bị mất, đây là nguy cơ làm cho nhiều loài sinh vật quý
hiếm đang bị tuyệt chủng, đa dạng sinh học đang bị suy giảm nhanh chóng. Mất
rừng, đặc biệt là mất rừng do tình trạng chặt phá, đốt rừng làm nương rẫy đã làm
cho bầu không khí trên Trái đất bị ô nhiễm nghiêm trọng, gây nên hiệu ứng nhà
kính làm cho Trái đất nóng lên 0,50C, góp phần làm thủng tầng ozon. Mất rừng sẽ
làm mất luôn khả năng điều tiết và duy trì nguồn nước, làm cho lũ lụt và hạn hán
thường xuyên xảy ra, nó còn gây ra hiện tượng xói mòn đất nghiêm trọng. Hàng
năm, ở vùng đồi núi mất đi khoảng 0,9 đến 1,2 cm tầng đất mặt. Đặc biệt, mất rừng
làm cho những người dân sống gần rừng và phụ thuộc vào rừng gặp rất nhiều khó
khăn khi rừng tự nhiên phải đóng cửa. Mất rừng còn làm mất khả năng điều tiết khí
hậu, làm mất đất, nước ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông lâm nghiệp, thu nhập
giảm sút, đời sống của người dân thường xuyên bị thiếu ăn. Bên cạnh đó, mất rừng
còn làm cho cảnh quan, môi trường xơ xác, tiêu điều, ảnh hưởng không tốt đến đời
sống văn hóa, an ninh quốc phòng. Việc mất rừng do nhiều nguyên nhân khác nhau

(có cả chủ quan và khách quan), nguyên nhân chính vẫn là do con người chặt phá
rừng làm nương rẫy và khai thác một cách bừa bãi, nạn xâm lấn đất rừng do sự gia
tăng về dân số quá nhanh cũng như cơ chế quản lý bảo vệ rừng còn lỏng lẻo.
Công tác quản lý bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng đã có những bước
chuyển biến tích cực có lợi cho người dân sống phụ thuộc vào rừng như tận dụng
những lâm sản ngoài gỗ, giao khoán rừng cho người dân,… Mặc dù đã có những
chuyển biến tích cực như vậy, song nhìn chung chất lượng rừng nước ta tăng lên
không đáng kể. Theo báo cáo của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT năm 2011, tổng kết về
dự án trồng mới 5 triệu hecta rừng giai đoạn 2001 - 2010 diện tích rừng nước ta
tăng lên đáng kể đạt độ che phủ là 39,5%, nhưng diện tích đồi núi trọc vẫn chiếm
diện tích lớn (hơn 2,8 triệu ha), diện tích rừng tự nhiên và chất lượng rừng ngày

2


càng giảm sút. Miền Trung là một vùng đất phải hứng chịu những trận lũ lụt lịch sử
diễn ra liên tiếp trong những năm gần đây. Những ngôi nhà cao tầng, hoa màu, công
trình công cộng … bỗng chốc đã trở thành đống nát vụn, đó đã thực sự là những lời
cảnh báo nghiêm khắc đối với chúng ta trong “sứ mệnh” bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng nói riêng và bảo vệ môi trường sống - chiếc nôi dung dưỡng sự sống
của con người nói chung.
Đất lâm nghiệp huyện Ba Tơ phục vụ cho việc trồng rừng chiếm 86 % diện
tích đất của toàn huyện, rừng Ba Tơ có giá trị lớn về nhiều mặt. Theo số liệu năm
2011, độ che phủ rừng bình quân chung là 65,38%. Huyện miền núi Ba Tơ có
những rừng cây bạt ngàn toàn gỗ lim. Từ lâu đời, rừng cho cây gỗ và góp phần bảo
vệ môi sinh vùng đầu nguồn các dòng sông lớn của Quảng Ngãi như Trà Khúc,
sông Vệ. Những năm gần đây, gỗ lim có giá trị rất lớn trên thị trường nên những
cách rừng bạt ngàn kia đã bị khai thác với một tốc độ chóng mặt và không theo một
quy tắc nào cả. Theo thống kê năm 2011 của Hạt kiểm lâm Ba Tơ đã phát hiện
khoảng 90 vụ vi phạm lâm luật, thu giữ trên 149 m3 gỗ các loại, trong đó đa phần là

gỗ lim. Bình quân ba ngày lại có một vụ khai thác vận chuyển gỗ lậu. Việc phá hủy
những cánh rừng của huyện Ba Tơ không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội của
huyện mà quan trọng hơn cả là lũ lụt trong những năm gần đây ở vùng hạ lưu như
các huyện Đức Phổ, Mộ Đức, Bình Sơn diễn ra ngày càng khốc liệt hơn, sức tàn phá
mạnh hơn, thời gian lũ dài hơn trong khi đó chu kỳ lũ lại rút ngắn …
Vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là cho công tác quy hoạch, quản lý bảo vệ và
sử dụng tài nguyên rừng đối với nước ta hiện nay là cần khẩn trương đề ra những
biện pháp tăng cường sự quản lý, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan chức năng
trong vấn đề quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng. Tinh thần trách nhiệm, ý thức cảnh
giác cao và năng lực thực thi chức trách của các cá nhân và cơ quan quản lý chuyên
ngành là những yếu tố tối cần thiết góp phần ngăn chặn những tai họa, bảo vệ nguồn
tài nguyên rừng.
Rừng ở huyện Ba Tơ chiếm một vị trí quan trọng trong việc gìn giữ môi sinh
của huyện Ba Tơ nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung, chính vì vậy cần có biện
pháp quy hoạch kinh tế - xã hội gắn với sự tham gia của người dân để người dân có
3


thể dựa vào rừng mà sống nhưng cũng góp một phần vào sự phát triển của tài
nguyên rừng.
Xuất phát từ sự cần thiết trên, với nguyện vọng muốn được đóng góp một
phần công sức nhỏ trong công cuộc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại quê
hương. Được sự phân công của Bộ môn Quản lý Tài nguyên rừng - Khoa Lâm
nghiệp dưới sự hướng dẫn của thầy ThS. Nguyễn Minh Cảnh, tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Bước đầu nghiên cứu và đánh giá công tác quản lý, bảo vệ rừng và
phát triển rừng tại Hạt Kiểm lâm Ba Tơ, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm tìm hiểu và phân tích những mặt mạnh - yếu, thuận lợi - khó khăn
trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng để làm cơ sở cho việc đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý bảo vệ và phát triển tài

nguyên rừng tại địa điểm nghiên cứu.
- Nhằm tìm hiểu thực trạng công tác phòng cháy chữa cháy rừng và các giải
pháp được thực hiện tại đơn vị cũng như thực trạng công tác giao rừng, cho thuê
rừng và những đề xuất thực hiện tại đơn vị, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng đạt
hiệu quả.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong công tác QLBVR, công tác
PCCCR cũng như công tác giao rừng, cho thuê rừng được thực hiện trong phạm vi
của huyện Ba Tơ do Hạt Kiểm lâm huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi quản lý.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Chỉ ra mặt mạnh - yếu của công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng được
đánh giá trong thời gian 5 năm (2007 - 2011). Từ đó đẩy mạnh việc thực hiện các
biện pháp hiệu quả trong nhiệm vụ giữ gìn và phát triển tài nguyên rừng, đồng thời
đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nói chung và công tác
phòng cháy và chữa cháy rừng; công tác giao rừng, cho thuê rừng nói riêng đạt hiệu
quả cao nhất.

4


Chương 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm chung về quản lý, bảo vệ rừng
2.1.1. Quản lý rừng
2.1.1.1. Vị trí của công tác quản lý rừng
Nhiệm vụ chủ yếu và quan trọng nhất của công tác quản lý rừng là nắm
vững, duy trì và phát triển vốn rừng của Quốc gia, chính vì vậy nó chiếm một vị trí
rất quan trọng trong công tác và hoạt động nghề rừng.
Quản lý rừng, điều khiển mọi hoạt động đầu vào nhằm duy trì, phát triển tài

nguyên rừng một cách bền vững. Điều tra nắm bắt được diễn biến của tài nguyên
rừng để có phương pháp quy hoạch rừng, thiết lập những luận chứng kinh tế - kỹ
thuật, công tác giao đất, giao rừng, cấp đất, đầu tư vốn, nhân lực …
Quản lý rừng, điều khiển mọi hoạt động đầu ra của rừng nhằm sử dụng tài
nguyên một cách hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất phục vụ đầy đủ yêu cầu của các
ngành kinh tế quốc dân: Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ … đặc biệt là có thể
phục vụ tối đa đời sống của nhân dân.
Quản lý rừng là cơ sở để thực hiện các biện pháp BVR đạt hiệu quả cao nhất,
là cơ sở cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và trong công tác bảo vệ rừng.
Vì công tác quản lý và bảo vệ rừng luôn luôn có sự gắn chặt với nhau.
2.1.1.2. Tính chất của công tác quản lý rừng
(i) Tính pháp lý
Để đạt được như những gì được đề cập trong phần vị trí thì công tác quản lý
rừng phải dựa trên những cơ sở của Pháp luật Nhà nước như: Khi xây dựng các quy
hoạch sản xuất lâm nghiệp, các phương án sản xuất kinh doanh ở một địa phương
nào đó thì nó phải phù hợp với các quy định trong Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và
các luật có liên quan: Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường,…

5


Những người làm công tác quản lý rừng, Ban quản lý các loại rừng như
Vườn quốc gia, rừng phòng hộ … các chủ rừng, phải tuân thủ các quy định của
pháp luật khi thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình và phải chịu sự giám sát
của các cơ quan thừa hành pháp luật như: Cơ quan Công an có liên quan đến lâm
nghiệp, lực lượng Kiểm lâm cũng đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước
về phạm vi quản lý của mình.
(ii) Tính quần chúng
Quần chúng nhân dân là một bộ phận quan trọng không thể tách rời trong
công tác quản lý rừng. Quản lý rừng không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan chức

năng mà nó còn nhà trách nhiệm của toàn xã hội. Mọi công dân đều phải có trách
nhiệm và quyền hạn quản lý, bảo vệ rừng, bảo vệ tài nguyên quý báu của Quốc gia.
Công tác quản lý rừng phải luôn luôn chú trọng đến đời sống nhân dân, đời
sống của nhân dân có phát triển thì công tác QLR mới thực sự tốt, phải lôi kéo đại
bộ phận nhân dân sống phụ thuộc vào rừng, gần rừng … tham gia vào hoạt động
nghề rừng, phải thực hiện lâm nghiệp xã hội. Đặc biệt là không được làm tổn hại
đến lợi ích của nhân dân trong công tác triển khai quản lý rừng.
Những người làm công tác quản lý rừng phải thấy rõ được tầm quan trọng
của nhân dân trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, phải thấy được QLR thực chất là
quản lý con người để không xâm phạm và hủy hoại tài nguyên rừng.
Tuyên truyền, vận động nhân dân để nhân dân thấy được tầm quan trọng của
công tác quản lý, bảo vệ rừng chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta, mà đầu tiên
là bảo vệ cho những người sống gần rừng, phụ thuộc vào rừng.
(iii) Tính khoa học, kỹ thuật
Muốn công tác QLR được tốt thì phải có đầy đủ các quy trình, qui phạm kỹ
thuật ... trong công tác QLR nội dung rất quan trọng là việc quản lý, việc chấp hành
các quy trình, quy phạm trong quá trình sản xuất kinh doanh rừng.
Sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong QLR để phục vụ cho công tác
điều tra, quy hoạch rừng như: Ảnh hàng không, ảnh chụp vệ tinh ... Ngày nay công
nghệ thông tin với sự phát triển vượt bậc của mình đã phục vụ đắc lực cho công tác
QLR không chỉ ở các nước phát triển mà ngay tại nước ta nó cũng đóng một vai trò
hết sức to lớn.
6


Để công tác QLR được tốt và có hiệu quả thì phải thực hiện đồng thời các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh, phòng chống cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh hại rừng ...
2.1.1.3. Nguyên tắc quản lý rừng tuân thủ theo các quy định của Luật Bảo vệ
và phát triển rừng
Nhà nước thống nhất quản lý rừng và đất rừng.

Nhà nước giao rừng, đất rừng cho các tổ chức, cá nhân để bảo vệ phát triển
và sử dụng rừng ổn định, lâu dài theo kế hoạch, quy hoạch của Nhà nước.
Các tổ chức, cá nhân đang sử dụng hợp pháp rừng, đất trồng rừng thì tiếp tục
sử dụng theo quy định của Nhà nước.
Rừng tự nhiên, rừng được gây dựng bằng vốn của Nhà nước (như dự án
trồng rừng) thì thuộc quyền sở hữu của Nhà nước.
Rừng được trồng trên đất của Nhà nước giao không phải bằng vốn của Nhà
nước thì rừng đó thuộc quyền sở hữu của các tổ chức, cá nhân đầu tư vốn.
Đối với những loài động, thực vật theo quy định của Nhà nước là cấm khai
thác và phải bảo vệ, thì các tổ chức và cá nhân không được phép khai thác chúng
mà chỉ được khai thác những loài động, thực vật thông thường theo quy định của
pháp luật. Còn trong trường hợp những tổ chức, cá nhân có tinh thần trách nhiệm
bảo vệ những loài động vật hoang dã thì Nhà nước có chính sách ưu đãi. Nhà nước
phải bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ rừng.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư vốn để xây dựng và phát
triển vốn rừng, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc gây rừng, bảo vệ,
khai thác và chế biến lâm sản theo hướng Nông, Lâm, Ngư nghiệp gắn với chế biến.
Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị lực lượng vũ
trang và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ, phát triển rừng.
Nghiêm cấm mọi hành vi làm hủy hoại tài nguyên rừng cho dù là bất cứ tổ
chức hay cá nhân nào và dưới mọi hình thức nào.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, rừng được chia làm những loại rừng sau:
Rừng phòng hộ; Rừng đặc dụng; Rừng sản xuất.
Việc xác định các loại rừng hay chuyển đổi mục đích rừng sẽ được thực hiện
bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
7


2.1.2. Bảo vệ rừng
2.1.2.1. Khái niệm bảo vệ rừng

Bảo vệ rừng là một phần của công tác quản lý rừng nó có nội dung cụ thể là
kiểm tra, phát hiện để ngăn chặn, phòng chống những tác động tiêu cực vào rừng,
làm hủy hoại môi trường sinh thái. Nội dung chủ yếu của công tác BVR là sử dụng
nhiều biện pháp tổng hợp như khoa học kỹ thuật, pháp luật, kinh tế xã hội ... để thực
hiện nhiệm vụ cụ thể như phòng chống cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh hại, phòng
trừ nạn phá rừng ...
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 cũng qui định rõ UBND các cấp
tùy theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình mà được tổ chức để phòng
chống những hành vi vi phạm đến tài nguyên rừng. Bên cạnh đó cũng thực hiện
những biện pháp nuôi dưỡng phát triển và gây dựng vốn tài nguyên rừng ngày càng
phát triển để nâng cao độ đa dạng sinh học, chống lũ lụt, hạn hán...
2.1.2.2. Một số qui định về công tác bảo vệ rừng
Việc khai thác các loài động, thực vật rừng phải tuân theo các qui định của
Nhà nước về công tác quản lý động, vật rừng.
Nghiêm cấm mọi hành vi phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm đất rừng để trồng
rừng; khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép, chăn thả gia súc trái với các qui định
của pháp luật.
Chủ rừng phối hợp với Hạt Kiểm lâm thực hiện các biện pháp phòng chống
cháy rừng trong những tháng mùa khô và phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra cháy
trong khu vực mình quản lý.
Cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiêp, đặc biệt là Hạt Kiểm lâm của khu
vực đó phải có trách nhiệm xây dựng các phương án PCCCR trong những tháng
mùa khô cũng như trang bị các trang thiết bị tối ưu để phục vụ cho công tác chữa
cháy nếu cháy xảy ra.
Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trong rừng, ven rừng và ngủ lại trong khu
vực đó phải tuân theo các qui định của cơ quan quản lý về lâm nghiệp. Khi xảy ra
cháy rừng, thì UBND các cấp có quyền huy động mọi lực lượng, phương tiện cần
thiết để kịp thời chữa cháy rừng. Tùy theo mức độ và phạm vi của đám cháy mà kêu
gọi lực lượng cho phù hợp để tránh lãng phí về người và phương tiện.
8



Chủ rừng phải thực hiện các biện pháp phòng sâu bệnh hại trong khu vực
mình quản lý.
Các cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp có trách nhiệm phối hợp với
các chủ rừng tổ chức công tác dự báo tình hình sâu bệnh hại trên địa bàn, hướng dẫn
các chủ rừng về những biện pháp phòng, trừ sâu bệnh hại đồng thời tổ chức dập
dịch trên địa bàn nếu xảy ra trên qui mô rộng lớn.
Nhà nước khuyến khích các chủ rừng thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh, sinh học vào việc phòng trừ sâu bệnh hại.
Đối với các tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm trong công tác BVR khi
muốn thực hiện một công việc gì trong rừng thì phải khai báo với cơ quan quản lý
Nhà nước về lâm nghiệp về tình hình hoạt động cũng như thời gian trong rừng.
Mọi cá nhân khi hoạt động trong rừng thì phải đảm bảo không gây thiệt hại
gì đến môi trường sinh thái cũng như tài nguyên rừng, tất cả đều phải cam kết với
cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp. Nếu gây thiệt hại gì thì đều phải chịu
trách nhiệm hoặc đền bù.
Các cơ quản lý về lâm nghiệp đều phải tổ chức các buổi hội thảo, tuyên
truyền ... để mọi tầng lớp nhân dân hiểu được vai trò và tầm quan trọng của công tác
BVR. Đặc biệt đối với những cộng đồng dân cư sống gần rừng, trình độ dân trí còn
thấp thì những việc làm như vậy cần phải thiết thực. Khuyến cáo những doanh
nghiệp chế biến lâm sản chỉ thu mua những lâm sản đã được sự cho phép của cơ
quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp.
Việc xuất khẩu động, thực vật rừng phải được Bộ NN&PTNT cho phép.
Việc nhập nội những loài động, thực vật rừng phải đảm bảo những nguyên tắc sinh
học và những qui định về kiểm dịch Quốc gia không gây hại đến sinh thái và phải
được Bộ NN&PTNT cho phép.
2.2. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên
Huyện Ba Tơ là huyện miền núi lớn nhất của tỉnh, chiếm hơn 1/5 diện tích

toàn tỉnh, cách trung tâm của tỉnh khoảng 60 km về hướng Tây Nam. Địa hình của
Ba Tơ chủ yếu là đồi núi, thung lũng và vực sông xen kẽ. Đồi núi chiếm 4/5 diện
9


tích toàn huyện, có nhiều núi cao hiểm trở nối liền với các huyện miền núi xung
quanh như núi Cao Muôn, là một trong những ngọn núi cao của tỉnh Quảng Ngãi,
núi liền chân với các dãy núi ở các huyện Sơn Hà, Minh Long với dãy Ngọc Linh
nổi tiếng của tỉnh Kon Tum, nó cũng liền chân với núi Lớn hay núi Dầu Rái của
huyện Mộ Đức; núi Ba Huyện (nằm giữa ba huyện Ba Tơ, Nghĩa Hành và Đức
Phổ). Núi ở Ba Tơ còn tạo nên nhiều đèo dốc gây khó khăn cho giao thông đi lại.
Riêng Quốc lộ 24, từ ngã tư Thạch Trụ đi lên có các đèo: Đèo Đá Chát, Đèo Lâm,
Dốc Mốc, đến giáp huyện Kon Plông (tỉnh Kon Tum) có Đèo Viôlắk khá hiểm trở,
dài hàng chục cây số.
2.2.2. Vị trí địa lý
Huyện Ba Tơ nằm trong tọa độ địa lý:
+ 14031'57'' đến 14053'54'' độ vĩ Bắc.
+ 1080 28' 50'' đến 1080 53' 50 '' độ kinh Đông.
Có chung đường biên giới hành chính với 7 huyện thuộc 4 tỉnh:
+ Phía Bắc giáp huyện: Nghĩa Hành, Minh Long (Quảng Ngãi).
+ Phía Nam giáp huyện: An Lão (Bình Định), K’Bang (Gia Lai).
+ Phía Đông giáp huyện Đức Phổ (Quảng Ngãi).
+ Phía Tây giáp huyện: Sơn Hà (Quảng Ngãi), Kon Plông (Kon Tum).
* Về địa giới hành chính được chia thành 20 đơn vị hành chính cấp xã, trong
đó bao gồm 1 thị trấn và 19 xã với 99 thôn, 6 tổ dân phố.
Huyện Ba Tơ là một huyện nằm ở phía Tây Nam và Nam của tỉnh Quảng
Ngãi, tiếp giáp với nhiều tỉnh Tây Nguyên. Chính vì nằm ở ngã tư của 4 tỉnh nên
nơi đây chứa đựng độ đa dạng sinh học khá cao, vì vậy công tác quản lý, bảo vệ
rừng của huyện còn gặp rất nhiều khó khăn.
2.2.3. Địa hình, đất đai - thổ nhưỡng

2.2.3.1. Đặc điểm địa hình
Chính vì Ba Tơ nằm giáp ranh với 3 tỉnh nên địa hình nơi đây phần lớn là
rừng núi, ít bằng phẳng, có dòng chảy thấp dần từ Nam lên Bắc, từ Tây sang Đông;
độ cao bình quân 700 m, độ dốc bình quân 250, địa hình chia cắt mạnh, có nhiều núi

10


cao (Cao Muôn, Hoang Cọp) nhiều sông, suối (sông Re, sông Liên, sông Tô, sông
Nễ). Do đó hiện tượng xói mòn, lở núi, rửa trôi xảy ra thường xuyên hàng năm.
2.2.3.2. Đặc điểm đất đai – thổ nhưỡng
* Về đất đai: Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện: 113.669,52 ha, trong đó:
Đất lâm nghiệp: 97.278,6 ha chiếm 85,58% tổng DTTN.
Đất sản xuất Nông nghiệp: 5.962,88 ha chiếm 5,25% tổng DTTN.
Đất phi Nông nghiệp: 2.999,28 ha chiếm 2,64% tổng DTTN.
Đất Nông nghiệp khác: 13,20 ha chiếm 0,01% tổng DTTN.
Đất nuôi trồng Thuỷ sản: 3,16 ha chiếm 0,003% tổng DTTN.
Đất chưa sử dụng: 7.412,4 ha chiếm 6,52% tổng DTTN.
* Về thổ nhưỡng: Đất được chia thành 3 nhóm đất chính: Nhóm đất xám ACRISSOLS(AC); Nhóm đất phù sa - FLUVISOLS (FL); Nhóm đất xói mòn mạnh
trơ sỏi đá - LEPTOSOLS (LP).
2.2.4. Đặc điểm khí hậu - thủy văn
Huyện Ba Tơ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do chịu ảnh hưởng
bởi 2 hệ thống gió nên có sự biến đổi đặc thù 2 mùa rõ rệt: (1) Gió mùa Tây Nam
vào mùa hạ, mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, thời kỳ này nhiệt độ cao nhất
có thể đạt tới 400C, độ ẩm thấp (dưới 60%); (2) Gió mùa Đông Bắc vào mùa đông,
lượng mưa bình quân năm là 3.175 mm và thường kèm theo trung bình từ 1 đến 2
cơn bão, mùa mưa thường từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau. Yếu tố khí hậu luôn biến
đổi và có sự khác biệt lớn theo từng năm nhưng nhìn chung tương đối thuận lợi cho
phát triển lâm nghiệp.
Sông suối ở Ba Tơ khá nhiều, có 3 con sông lớn là sông Re, sông Liên, sông

Vực Liêm là thượng nguồn của các con sông lớn ở Quảng Ngãi: Sông Trà Khúc,
sông Vệ, sông Trà Câu.

11


2.3. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội
2.3.1. Dân số và lao động
0.1%

15.99%

Kinh
H're
Khác
83.91%

Hình 2.1: Thành phần các dân tộc trong vùng
Tổng dân số trên toàn huyện tính đến năm 2010 là 52.061 nhân khẩu với
14.086 hộ, mật độ trung bình 46 người/km2, dân tộc H’re là 43.685 người chiếm
83,91%, dân tộc Kinh là 8.324 người chiếm 15,99%, dân tộc khác là 52 người
chiếm 0,1%. Đa phần dân tộc Kinh sinh sống tại khu vực thị trấn Ba Tơ và một số
sống trong các buôn làng của người đồng bào để buôn bán. Còn người đồng bào
sinh sống rải đều ở các xã của huyện và một số ít sống ở thị trấn.
Số người trong độ tuổi lao động là 25.438 người, trong đó lao động ở lĩnh
vực Nông - Lâm nghiệp và Thủy sản là 21.481 người chiếm 84,45% đây cũng chính
là lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh nghề rừng, lao động trong các lĩnh
vực khác (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ …) 3.957 người chiếm
15,55%. Nguồn lao động dồi dào, nhưng chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua
đào tạo chiếm 93%, qua đào tạo nằm ở khu vực Nhà nước và dịch vụ chiếm 7%.

Theo Chi cục thống kê huyện thu nhập bình quân năm 2010 trên địa bàn huyện là
7,6 triệu/người/năm. Nhưng ước tính con số này sẽ tăng lên 10 - 15 triệu/người/năm
vì diện tích trồng rừng ngày càng tăng, nhu cầu khai thác gỗ keo cho nhà máy tăng.
2.3.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế của huyện Ba Tơ cũng như tình hình chung của các huyện
miền núi Quảng Ngãi. Kinh tế xuất phát từ tình trạng thấp kém, bị chiến tranh tàn

12


×