Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

LẬP BIỂU THỂ TÍCH CÂY ĐỨNG CHO LOÀI CAO SU (Hevea brasiliensis Muell. Arg) TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM, TỈNH KON TUM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.23 KB, 111 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN TUẤN ANH

LẬP BIỂU THỂ TÍCH CÂY ĐỨNG CHO LOÀI CAO SU
(Hevea brasiliensis Muell. - Arg) TẠI CÔNG TY TNHH
MTV CAO SU KON TUM, TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN TUẤN ANH

LẬP BIỂU THỂ TÍCH CÂY ĐỨNG CHO LOÀI CAO SU
(Hevea brasiliensis Muell. - Arg) TẠI CÔNG TY TNHH
MTV CAO SU KON TUM, TỈNH KON TUM

Ngành: Lâm nghiệp


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: ThS. NGUYỄN MINH CẢNH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012

 

i


LỜI CẢM ƠN
Bốn năm học tập và tu dưỡng của tôi tại Trường ĐH Nông Lâm TPHCM
đã sắp kết thúc. Bốn năm không phải là một khoảng thời gian dài nhưng cũng
không phải là quá ngắn. Trong khoảng thời gian này, tôi đã học được rất nhiều
kiến thức chuyên môn, đạo đức, nhân cách, lối sống ... những điều đã học
được tại trường tôi tin chắc rằng chúng sẽ rất hữu ích cho tôi trong tương lai.
Để kết thúc bốn năm học tập và tu dưỡng, tôi đã thực hiện khóa luận
này nhằm hệ thống lại những gì mình đã học được từ đó rút ra những điểm
mạnh để phát huy và những điểm yếu của bản thân để khắc phục. Tuy nhiên,
tôi không thể hoàn thành được khóa luận này nếu như không nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình lớn lao của Thầy Cô, gia đình, bạn bè ... mà tôi không thể
nào quên được. Thông qua khóa luận này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến:
Quý Thầy Cô giáo Trường ĐH Nông Lâm TPHCM và Khoa Lâm nghiệp
đã truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn đến gia đình Thầy ThS. Nguyễn Minh
Cảnh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo NTCS Thanh Trung và NTCS Ia

Chim đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu thực tế.
Xin cảm ơn đến các thành viên lớp DH08NK nói và các bạn sinh viên
lớp DH08QR đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như
trong thời gian thực hiện và hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, con xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ, gia đình đã sinh
thành nuôi dưỡng, dạy dỗ và là nguồn động viên rất lớn để con trưởng thành
và vững bước trong cuộc sống đến ngày hôm nay và mãi sau này.
Tp.HCM, ngày 15 tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Tuấn Anh
 

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Lập biểu thể tích cây đứng cho loài Cao su (Hevea
brasiliensis Muell. - Arg) tại Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum, tỉnh Kon
Tum” được thực hiện tại Nông trường Cao su Thanh Trung và Nông trường Cao su
Ia Chim thuộc Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum, tỉnh Kon Tum trong khoảng
thời gian từ tháng 3 năm 2012 đến tháng 6 năm 2012.
- Mục tiêu chính của đề tài là:
+ Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản nhất về cấu trúc rừng làm cơ sở cho việc
xác định kiểu biểu sẽ được lập, số nhân tố đưa vào biểu.
+ Xây dựng các phương trình tương quan giữa các nhân tố tạo thành thể tích
thân cây và tương quan giữa thể tích thân cây với các nhân tố cấu thành thể tích
thân cây làm cơ sở khoa học cho việc lập biểu thể tích cây đứng cho loài cao su với
một độ tin cậy nhất định.
+ Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài là điều tra thu thập số liệu trên

thực địa, lấy diện tích rừng trồng cao su tại Nông trường Cao su Thanh Trung và
Nông trường Cao su Ia Chim thuộc Công ty Cao su Kon Tum, tỉnh Kon Tum trên
dòng vô tính giống cao su PB235 theo các cấp tuổi làm đối tượng thu thập. Sử dụng
phần mềm Microsoft Excel 2003 và Statgraphics Centurion V 15.1 để xử lý số liệu
và xác lập các mô hình tương quan.
Kết quả thu được ở đề tài bao gồm:
1. Nghiên cứu về quy luật cấu trúc rừng cao su tại Công ty TNHH MTV Cao
su Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Đề tài đã mô tả được quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính D1,3 và
chiều cao vút ngọn H tại Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
2. Việc lập biểu thể tích cây đứng ở đề tài này đi theo phương hướng nghiên
cứu tổng hợp quy luật tương quan giữa thể tích thân cây với đường kính và chiều
cao của cây. Phương trình toán học thích hợp nhất để mô phỏng mối tương quan

 

iii


giữa chiều cao và đường kính của rừng Cao su tại Công ty TNHH MTV Cao su Kon
Tum, tỉnh Kon Tum là:
H = - 8,5231 + 8,76234.Ln(D1,3)
3. Tương quan giữa các nhân tố cấu thành thể tích thân cây được mô phỏng
tốt bằng các phương trình sau:
+ Tương quan giữa hình số f1,3 với đường kính D1,3
gf1,3 = 0,0034 + 0,5624.g
+ Tương quan giữa hình số f1,3 với chiều cao H
Hf1,3 = 4,7917 + 0,3908.H
4. Việc lập biểu thể tích một nhân tố D1,3 theo cấp chiều cao cho loài cao su
tại Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum, tỉnh Kon Tum là thích hợp, đáp ứng

được yêu cầu về tính khoa học và thực tiễn quản lý, kinh doanh lâm nghiệp nói
chung và loài cao su nói riêng.
5. Tương quan giữa thể tích với các nhân tố tạo thành thể tích cho loài cao su
tại Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum, tỉnh Kon Tum cho kết quả cụ thể sau:
Ln(V) = - 11,0817 + 1,40851.Ln(D1,3) + 2,03082.Ln(H)
6. Tương quan giữa năng suất mủ và trữ lượng gỗ của rừng cao su trồng tại
khu vực nghiên cứu được mô phỏng tốt bằng các phương trình sau:
Ln(NSM) = - 79,734 + 30,0412.Ln(M) - 2,58058.Ln2(M)

 

iv


ABSTRACT
The topic “Volume table establishement of Cao su (Hevea brasiliensis
Muell. - Arg) species at the Kontum Rubber A Member Limited Company,
Kontum province” has been carried out from march 2012 to june 2012.
Scientific Advisor: MSc. Nguyen Minh Canh
- Main aims of thesis as follows:
+ To research some basic characteristic features on forest structure in order to
identify the types of volume table which will set up, the factors will write into table.
+ To build the theoritical models on relationships among several factors
contributed to Hevea brasiliensis Muell. - Arg species volume performance and
correlation between volume with factors contributed to Hevea brasiliensis Muell,
- Arg volume performance to base scientifically for setting up standing tree
volume table.
- The main research methods of the thesis are mensuration and collection of
data in the study fields. Using the typical areas of Thanh Trung Rubber Plantation
and Ia Chim Rubber Plantation under Kontum Rubber A Member Limited

Company on the PB235 clones at different ages to get data. The software Excel
2003 and Statgraphics Centurion V 15.1 were applied to treat data and establish the
correlation models.
The research results could be summarized with some main contents as
follows:
1. Study on rules of Hevea brasiliensis Muell. - Arg man-made forests distribution
according to diameter (D1,3), height (H) at the Kontum Rubber A Member
Limited Company.
The topic has described the distribution rule of stem number according to diameter
at breast height – rank (N/D1.3) and distribution rule of stem number according to
tree height - rank (N/H) at the Kontum Rubber A Member Limited Company.

 

v


2. The best mathematical equation to model the correlation of height (H) with
diameter (D1,3) with an equation as:
H = - 8,5231 + 8,76234.Ln(D1,3)
The volume table establishement of Hevea brasiliensis Muell. - Arg species at
the study area is based on the relationships between volume with two factors is
diameter (D1,3) and height (H).
3. Relationships among several factors contributed to Hevea brasiliensis Muell. Arg species volume were well retrieved by multifactorial equations as:
gf1,3 = 0,0034 + 0,5624.g
Hf1,3 = 4,7917 + 0,3908.H
4. One - factorial volume table according to height-rank is well fitted to Hevea
brasiliensis Muell. - Arg species at the Kontum Rubber A Member Limited
Company.
5. Relationships between several factors contributing to Hevea brasiliensis Muell. Arg species volume and their volume at the study area were well retrieved by

multifactorial equations as:
Ln(V) = - 11,0817 + 1,40851.Ln(D1,3) + 2,03082.Ln(H)
6. Tương quan giữa năng suất mủ và trữ lượng gỗ của rừng cao su trồng tại khu
vực nghiên cứu được mô phỏng tốt bằng các phương trình sau:
The best mathematical equation to model the correlation of rubber latex yield
(NSM) with mass (M) with an equation as:
Ln(NSM) = - 79,734 + 30,0412.Ln(M) - 2,58058.Ln2(M)

 

vi


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ---------------------------------------------------------------------------------------- i
Lời cảm ơn --------------------------------------------------------------------------------------ii
Tóm tắt ----------------------------------------------------------------------------------------- iii
Abstract ----------------------------------------------------------------------------------------- v
Mục lục---------------------------------------------------------------------------------------- vii
Những chữ viết tắt và ký hiệu --------------------------------------------------------------- ix
Danh sách các hình ---------------------------------------------------------------------------- x
Danh sách các bảng--------------------------------------------------------------------------- xi
Chương 1. MỞ ĐẦU -------------------------------------------------------------------------- 1
1.1. Đặt vấn đề --------------------------------------------------------------------------------- 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu --------------------------------------------------------------------- 4
1.3. Những đóng góp của đề tài ------------------------------------------------------------- i4
1.4. Phạm vi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 4
Chương 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ------------------------------------------------- 5
2.1. Khái niệm chung về biểu thể tích cây đứng ------------------------------------------ 5

2.2. Những hướng xây dựng biểu thể tích cây đứng trên Thế giới ---------------------- 7
2.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu lập biểu thể tích ở nước ta ----------------------- 8
2.4. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới và ở Việt Nam -------------- 9
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ------------------------------------------------------------------------------------------- 17
3.1. Đặc điểm khu vực và đối tượng nghiên cứu ---------------------------------------- 17
3.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ------------------------------- 17
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ------------------------------------------------------------ 20
3.1.3. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ---------------------------------------------------- 21
3.1.4. Đặc điểm tổng quát của dòng vô tính PB235------------------------------------- 25
3.2. Nội dung nghiên cứu ------------------------------------------------------------------- 26

 

vii


3.3. Phương pháp nghiên cứu -------------------------------------------------------------- 26
3.3.1. Ngoại nghiệp -------------------------------------------------------------------------- 26
3.3.2. Nội nghiệp----------------------------------------------------------------------------- 28
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ---------------------------- 31
4.1. Quy luật phân bố số cây theo một số chỉ tiêu sinh trưởng ------------------------ 31
4.1.1. Quy luật phân bố % số cây theo cấp chiều cao (N/H)--------------------------- 31
của dòng vô tính giống cao su PB235 qua các năm trồng------------------------------ 33
4.1.2. Quy luật phân bố % số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) ---------------------- 34
của dòng vô tính giống cao su PB235 qua các năm trồng------------------------------ 35
4.2. Tương quan giữa các nhân tố cấu thành thể tích ----------------------------------- 36
4.2.1. Thiết lập mô hình tương quan giữa chiều cao H vói đường kính D1,3 và phân cấp
chiều cao cho rừng trồng cao su tại Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum -----------36
4.2.2. Tương quan giữa hình số f1,3 với đường kính D1,3 ------------------------------ 42

4.2.3. Tương quan giữa hình số f1,3 với chiều cao H ------------------------------------ 42
4.3. Xác định kiểu biểu thể tích sẽ được lập --------------------------------------------- 42
4.4. Quy luật tương quan giữa thể tích với các nhân tố tạo thành thể tích ----------- 43
4.5. Thiết lập biểu thể tích cho loài cao su tại Công ty TNHH MTV Cao su Kon
Tum, tỉnh Kon Tum ------------------------------------------------------------------------- 44
4.6. Kiểm tra mức độ phù hợp của biểu thể tích đã xây dựng ------------------------- 46
4.7. Cách sử dụng và phạm vi áp dụng biểu --------------------------------------------- 46
4.8. Ứng dụng biểu thể tích đã được thiết lập để dự đoán năng suất mủ ------------- 47
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ------------------------------------------------ 51
5.1. Kết luận ---------------------------------------------------------------------------------- 51
5.2. Kiến nghị -------------------------------------------------------------------------------- 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------------------------ 54

 

viii


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

 

a, b, c

Các tham số phương trình

Cv %

Hệ số biến động, %


D1,3

Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3 m, (cm)

D1,3_tn

Đường kính 1,3 m thực nghiệm, (cm)

D1,3_lt

Đường kính 1,3 m tính theo lý thuyết, (cm)

f1,3

Hình số thân cây tại tầm cao 1,3 m

H

Chiều cao của cây, (m)

H_tn

Chiều cao thực nghiệm , m

H_lt

Chiều cao lý thuyết, m

Log


Logarit thập phân (cơ số 10)

Ln

Logarit tự nhiên (cơ số e)

P_value

Mức ý nghĩa (xác suất)

Pa, Pb, Pc, Pd

Mức ý nghĩa (xác suất) của các tham số a, b, c, d

4.1:

Số hiệu của bảng hay hình theo chương

r

Hệ số tương quan

R

Biên độ biến động

R2

Hệ số xác định mức độ tương quan


S

Độ lệch tiêu chuẩn

Sk

Hệ số biểu thị cho độ lệch của phân bố

Sy/x

Sai số của phương trình hồi quy

V

Thể tích của cây, m3/cây

V_lt

Thể tích lý thuyết, m3/cây

V_tn

Thể tích thực nghiệm, m3/cây

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

ix



DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn quy luật phân bố % số cây theo cấp chiều cao (N/H)
của dòng vô tính giống cao su PB235 qua các năm trồng------------------------------ 33
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn quy luật phân bố % số cây theo cấp đường kính (N/D1,3)
của dòng vô tính giống cao su PB235 qua các năm trồng------------------------------ 35
Hình 4.3: Đường biểu diễn tương quan H/D1,3 của rừng trồng cao su
từ các phương trình thử nghiệm ----------------------------------------------------------- 38
Hình 4.4: Đường biểu diễn tương quan H/D1,3 của rừng trồng cao su
tại khu vực nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 39
Hình 4.5. Đường biểu diễn tương quan giữa năng suất mủ và trữ lượng gỗ
của rừng trồng cao su từ các phương trình thử nghiệm--------------------------------- 48
Hình 4.6: Đường biểu diễn tương quan giữa năng suất mủ và trữ lượng gỗ của rừng
trồng cao su tại khu vực nghiên cứu ------------------------------------------------------ 49

 

x


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Bảng tóm tắt các đặc trưng mẫu của phân bố N/H ------------------------- 32
Bảng 4.2: Bảng tóm tắt các đặc trưng mẫu của phân bố N/D1,3 ---------------------- 34
Bảng 4.3: So sánh các chỉ tiêu thống kê từ các hàm thử nghiệm –Tương quan giữa
H và D1,3 -------------------------------------------------------------------------------------- 37
Bảng 4.4: Biểu cấp chiều cao rừng trồng cao su tại Công ty TNHH MTV
Cao su Kon Tum, tỉnh Kon Tum ---------------------------------------------------------- 41
Bảng 4.5: Biểu thể tích cây đứng theo cấp chiều cao của loài cao su tại Công ty

TNHH MTV Cao su Kon Tum, tỉnh Kon Tum ------------------------------------------ 44
Bảng 4.6: So sánh các chỉ tiêu thống kê từ các hàm thử nghiệm –Tương quan giữa
năng suất mủ và trữ lượng gỗ (NSM/M) ------------------------------------------------- 48

 

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
“Rừng vàng biển bạc” đây là câu nói mà chắc hẳn tất cả người dân Việt Nam
ta đều thuộc và hiểu rõ. Rừng là một tài nguyên thiên nhiên quý giá. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã từng nói: "Rừng là vàng, nếu mình biết bảo vệ và xây dựng thì rừng rất
quý". Vai trò của rừng đối với đời sống con người là rất to lớn và không cần phải
bàn cãi. Rừng không chỉ cung cấp các loại lâm đặc sản, nguyên liệu cho con người,
mà còn rất quan trọng đối với hệ sinh thái, môi trường, cảnh quan, bảo vệ an ninh
quốc phòng … Rừng Việt Nam rất đa dạng bao gồm nhiều loại hình rừng khác nhau
như rừng cây lá rộng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng rụng lá, rừng trên núi đá
vôi, rừng hỗn giao lá rộng và lá kim, rừng lá kim, rừng tre nứa, rừng ngập mặn,
rừng tràm … và đến năm 2010, cây cao su được chuyển đổi là cây lâm nghiệp, các
vườn cao su với quy mô lớn chính thức được công nhận là rừng cao su.
Cây cao su thiên nhiên (Hevea brasiliensis Muell. - Arg) có nguồn gốc từ
Brasil là loài cây có giá trị về kinh tế lớn nhất trong chi Hevea. Chất nhựa mủ của
cây (latex) là nguồn chủ lực trong sản xuất cao su tự nhiên. Cây cao su ban đầu chỉ
mọc tại khu vực rừng mưa Amazon. Cách đây gần 10 thế kỷ, thổ dân Mainas sống ở
đây đã biết lấy nhựa của cây này dùng để tẩm vào quần áo chống ẩm ướt, và tạo ra
những quả bóng vui chơi trong dịp hội hè. Họ gọi chất nhựa này là Caouchouk, theo
Thổ ngữ Mainas nghĩa là “Nước mắt của cây”. Do nhu cầu tăng lên và sự phát minh

ra công nghệ lưu hóa năm 1839 đã dẫn tới sự bùng nổ trong khu vực này, làm giàu
cho các thành phố Manaus (bang Amazonas) và Belém (bang Pará), thuộc Brasil.
Thời vàng son của Cao su thiên nhiên là ở các thập niên 1910 – 1940 (lúc đó
giá Cao su thiên nhiên là 0,45 – 0,5 USD/kg). Do lợi lộc rất lớn mà cao su mang lại
nên các ông chủ đồn điền cao su đã thúc đẩy trồng cao su trên các vùng đất phì

 

1


nhiêu (đất latosol đỏ và đỏ nâu) nhiệt đới (quanh vĩ tuyến 100 Nam Bắc đường xích
đạo). Do ảnh hưởng của khủng hoảng năng lượng thập niên 70 nên vào thập niên
80, tiêu thụ cao su nhân tạo đã chiếm 70% tổng số nhu cầu cao su của thế giới (cao
su thiên nhiên chỉ còn 30%). Ngày nay, mức tiêu thụ và giá cả Cao su thiên nhiên
có xu hướng tái gia tăng do giá dầu mỏ tăng và các công nghệ sử dụng Cao su thiên
nhiên phát triển (nhất là công nghệ ô tô ở các nước như Trung Quốc, Ấn Độ). Mặt
khác, khuynh hướng tiết kiệm năng lượng hóa thạch thay bằng sản phẩm tái sinh tự
nhiên, thân thiện với môi trường phát triển.
Cây cao su được người Pháp đưa vào Việt Nam lần đầu tiên tại vườn thực
vật Sài Gòn năm 1878 nhưng không thành công. Đến năm 1892, 2000 hạt cao su từ
Indonesia được nhập vào Việt Nam nhưng chỉ có 1600 cây sống, trong 1600 cây
sống đó thì 1000 cây được giao cho trạm thực vật Ong Yệm (Bến Cát, Bình
Dương), 200 cây giao cho bác sĩ Yersin trồng thử ở Suối Dầu (cách Nha Trang 20
km). Thời kỳ rực rỡ của trồng và sản xuất cao su thiên nhiên ở Việt Nam là các năm
1920 – 1940. Năm 1930 đã khai thác trên 10.000 ha, sản xuất 11.000 tấn mủ khô.
Năm 1950, sản xuất 92.000 tấn trên diện tích 70.000 ha. Nhờ chính sách khuyến
khích của chính quyền thuộc địa (chính sách đất đai và cho vay lãi suất thấp), tư bản
Pháp đã thiết lập các đồn điền lớn như công ty Đất Đỏ SIPH, công ty đồn điền
Michelin ở các tỉnh miền Đông và Tây Nguyên.

Trước năm 2005 Việt Nam là nước sản xuất cao su thiên nhiên đứng thứ 6
trên Thế giới (sau Thailand, Indonesia, Malaysia, Ấn Độ và Trung Quốc). Vị thế
của ngành Cao su Việt Nam trên Thế giới ngày càng được khẳng định. Từ năm
2005, nhờ sản lượng tăng nhanh nên Việt Nam đã vượt Trung Quốc lên đứng hàng
thứ 5. Riêng về xuất khẩu, từ nhiều năm qua Việt Nam xếp hàng thứ 4.
Nhờ giá cao su liên tục tăng cao trong những năm qua nên diện tích cao su
không ngừng được mở rộng. Chính phủ Việt Nam cũng đã ban hành Quyết định
750/QĐ-TTg ngày 3/6/2009 về Quy hoạch phát triển ngành Cao su đến năm 2015
và tầm nhìn đến năm 2020. Theo đó, mục tiêu đến năm 2015, cả nước sẽ có 800.000
ha cao su và sản lượng mủ đạt 1,2 triệu tấn. Mục tiêu của ngành Cao su Việt Nam
đến năm 2015 là nâng diện tích trồng lên 800.000 ha và đạt sản lượng 1,2 triệu tấn
vào năm 2020.

 

2


Cao su là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà người ta thường gọi là
vàng trắng, cung cấp nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp và được các
nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu, mở rộng khu vực trồng vượt trên vĩ tuyến 170
Bắc (Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An, Thanh Hóa, Phú Thọ) cho tới nay đã đến
Lai Châu. Chính vì vậy, diện tích rừng trồng cao su ngày càng mở rộng do thực
hiện Thông tư 76/2007/TT-BNN, Hà Nội, ngày 21/8/2007 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn về việc chuyển đổi rừng và đất Lâm nghiệp sang trồng cao su,
đã nói lên tầm quan trọng và thế mạnh của nó cả về kinh tế lẫn môi trường.
Cây cao su vừa được Bộ NN&PTNT xem là cây đa mục tiêu, đồng nghĩa với
những cánh rừng cao su phủ xanh đất trống đồi trọc, phần nào thay thế sự mất mát
rừng rất nhanh trong những năm qua.
Phát triển cây cao su trên đất trống vừa thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển vừa

góp phần cải tạo môi trường. Những năm qua, ai cũng thấy rõ sự đóng góp rất lớn
của cây cao su vào đời sống kinh tế xã hội vùng nói riêng và cả nước nói chung.
Mặc dù cao su đã đang và sẽ mang lại nhiều điều tích cực cho chúng ta về
kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường… nhưng hiện nay những tìm hiểu cũng như
nghiên cứu một cách chính thức và mang tính thực tiễn nhằm phát triển bền vững
nền cao su nước nhà vẫn còn nhiều khiêm tốn. Ngoài sản phẩm từ nhựa, gỗ cao su
những năm gần đây được sử dụng trong sản xuất các mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu
được ưa chuộng trên thế giới, vì gỗ cao su được đánh giá như là loại gỗ “thân thiện
môi trường”, gỗ có màu trắng, vân đẹp, thớ gỗ mịn dễ đánh bóng. Đối với tuổi
thành thục tự nhiên của cây cao su thường từ 25 – 30 năm, lúc này khả năng cho mủ
giảm dần nhưng lại là nguồn cung cấp gỗ Cao su dồi dào. Vì vậy, để sử dụng nguồn
tài nguyên gỗ cây cao su và dự đoán được trữ sản lượng có thể lấy ra, công tác lập
biểu thể tích cây đứng cho loài cao su là rất cần thiết. Từ đó ta có thể đóng góp cho
địa phương các thông tin quan trọng trong việc trồng, quản lý và kinh doanh rừng
cao su đạt hiệu quả trong hiện tại và tương lai, và là cơ sở để đề xuất các biện pháp
kỹ thuật thay thế các khu rừng cao su già.
Xuất phát từ những vấn đề mang tính thực tiễn đó, trong phạm vi của một
khóa luận tốt nghiệp đại học, được sự đồng ý và phân công của Bộ môn Quản lý tài

 

3


nguyên rừng, dưới sự hướng dẫn của Thầy ThS. Nguyễn Minh Cảnh, tôi tiến hành
nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Lập biểu thể tích cây đứng cho loài Cao su
(Hevea brasiliensis Muell. - Arg) tại Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum,
tỉnh Kon Tum”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản về cấu trúc rừng làm cơ sở cho việc xác

định kiểu biểu sẽ được lập và số nhân tố đưa vào biểu.
Xây dựng các phương trình tương quan giữa các nhân tố tạo thành thể tích
thân cây, tương quan giữa thể tích thân cây với các nhân tố cấu thành thể tích thân
cây và tương quan giữa thể tích thân cây và năng suất mủ làm cơ sở khoa học cho
việc lập biểu thể tích cây đứng và dự đoán năng suất mủ cho loài cao su với một độ
tin cậy nhất định.
1.3. Những đóng góp của đề tài
Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp cho khoa học điều tra rừng,
các đơn vị quản lý, kinh doanh rừng nói chung và cao su nói riêng các quy luật phân
bố số cây theo một số chỉ tiêu sinh trưởng, các quy luật biến đổi của hình dạng thân
cây, các quy luật tương quan giữa thể tích cây cao su và những nhân tố tạo thành thể
tích thân cây dưới dạng các bảng biểu và các phương trình toán học làm cơ sở cho
việc điều tra, lập biểu tra nhanh thể tích, dự đoán sinh trưởng, trữ sản lượng gỗ và
sản lượng mủ để lập kế hoạch quản lý ...
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và địa điểm nghiên cứu: Rừng cao su tại Công ty TNHH MTV
Cao su Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Giới hạn nghiên cứu: Trong giới hạn của một khóa luận tốt nghiệp, đề tài này
chỉ tập trung nghiên cứu những nhân tố cấu thành nên thể tích thân cây như đường
kính (D1,3), chiều cao vút ngọn (H), hình số (f1,3), năng suất mủ của rừng trồng cao
su tại Nông trường Cao su Thanh Trung và Nông trường Cao su Ia Chim thuộc
Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

 

4


Chương 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Khái niệm chung về biểu thể tích cây đứng
Trong thực tiễn điều tra rừng, người ta cần thiết lập các loại biểu chuyên
dụng nhằm xác định được thể tích bình quân của các cây đại diện cho những nhóm
cây có cùng những đặc điểm về kích thước hoặc có cùng đặc điểm về hình dạng.
Những biểu chuyên dụng mang nội dung và tính chất như vậy gọi là biểu thể tích
cây đứng. Theo Giang Văn Thắng (2002), biểu thể tích là một loại biểu ghi những
trị số bình quân về thể tích của những cây rừng có cùng kích thước, hình dạng và
được bố trí theo một trật tự quy định nào đó. Các trị số về thể tích bình quân ghi
trong biểu chính là kết quả tính toán thể tích từ các nhân tố cấu thành thể tích như
D1,3, H và f1,3 bằng một phương trình toán học được chấp nhận về mặt thống kê và
phù hợp với đặc tính sinh học của loài cây.
Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, lý luận
và phương pháp lập biểu cũng không ngừng tiến lên và ngày càng hoàn thiện theo
hướng hiện đại hơn, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn sản xuất và kinh doanh lâm
nghiệp hiện nay. Biểu thể tích cây đứng được gọi và phân loại căn cứ vào phạm vi
sử dụng biểu và các nhân tố tham gia cấu thành biểu.
Dựa vào mức độ thuần nhất về hình dạng thân cây của một loài hay nhóm
loài trong phạm vi một vùng sinh thái hay giữa nhiều vùng với nhau, người ta sẽ có
biểu thể tích địa phương hay biểu thể tích chung cho một hay nhiều vùng lãnh thổ.
Như vậy để có được biểu thể tích sử dụng chung hay riêng cho từng vùng, người ta
dựa vào mức độ thuần nhất về hình dạng thân cây của những loài hay nhóm loài cây
cần lập biểu (Giang Văn Thắng, 2002).
Căn cứ vào số nhân tố tham gia lập biểu có các loại: Biểu thể tích một nhân
tố, biểu thể tích hai nhân tố và biểu thể tích ba nhân tố. Trong đó:

 

5



- Biểu một nhân tố: Là biểu ghi giá trị thể tích bình quân của một cây đứng
tương ứng với từng cỡ đường kính, biểu được lập dựa trên cơ sở quan hệ giữa thể
tích (hàm số) với đường kính (biến số). Khi lập, phải nghiên cứu quy luật giữa chiều
cao, hình số với đường kính để tương ứng với mỗi cỡ đường kính có thể chấp nhận
một trị số bình quân về chiều cao và hình số. Chiều cao biến động rất lớn cho nên
thường được chia thành nhiều cấp. Tương ứng với mỗi cỡ đường kính thì trong mỗi
cấp chiều cao được chấp nhận một chiều cao bình quân nào đó. Hình số cũng có thể
được tính bình quân trong phạm vi mỗi cấp chiều cao.
- Biểu hai nhân tố: Là biểu ghi giá trị thể tích bình quân của một cây đứng
tương ứng với từng tổ hợp đường kính (D1,3) và chiều cao (Hvn). Vì ở mỗi cây người
ta đo đường kính và chiều cao trực tiếp, không ước lượng chiều cao qua đường kính
nên không phải tìm quy luật tương quan giữa chúng mà tìm quy luật tương quan
giữa hình số với đường kính hoặc chiều cao. Qua đó đối với mỗi tổ hợp đường kính
và chiều cao có thể chấp nhận một hình số bình quân nào đó.
- Biểu ba nhân tố: Là biểu ghi giá trị thể tích bình quân của cây tương ứng
với từng tổ hợp đường kính (D1,3), chiều cao (H) và hình số (f1,3). Ở đây không cần
tìm quy luật giữa chiều cao, hình số với đường kính mà chỉ cần xác lập quy luật
giữa hình số và hệ số thon giữa cây.
Những vấn đề cơ bản của lý luận lập biểu thể tích cây đứng gồm có:
Đối tượng lập biểu: Biểu được lập trên cơ sở nào và dùng cho đối tượng
nào. Muốn giải quyết vấn đề này cần nghiên cứu quy luật cấu trúc của lâm phần
thông qua việc nghiên cứu các quy luật phân bố số cây theo một số nhân tố sinh
trưởng (D1,3, H).
Kiểu biểu: Biểu cho từng loài hoặc nhiều loài gộp lại, cho từng vùng nhỏ
hoặc vùng lớn, căn cứ vào đó ta có thể xác định được nên lập biểu chung hay biểu
địa phương sao cho tiết kiệm được chi phí cũng như thời gian mà vẫn đảm bảo được
ính khoa học. Muốn giải quyết vấn đề này cần nghiên cứu quy luật về hình dạng
bình quân của thân cây.
Các nhân tố của biểu: Các nhân tố tạo thành thể tích cây là đường kính,
chiều cao và hình số thân cây. Khi sử dụng biểu thì phải xác định những nhân tố

nào để tra biểu.

 

6


2.2. Những hướng xây dựng biểu thể tích cây đứng trên Thế giới
Các biểu thể tích được xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1846 ở Bavière (nước
Đức cũ). Từ đó đến nay trên Thế giới và trong từng nước đã có thêm rất nhiều biểu
thể tích theo những nguyên tắc, phương pháp và loại hình rất khác nhau, tựu chung
có thể xếp vào ba phương hướng chủ yếu (Đồng Sĩ Hiền, 1974).
- Phương hướng thứ nhất dựa trên sự phân tích các nhân tố cấu thành thể tích
Thể tích cây được xác định dựa trên ba nhân tố V = ghf, trong đó g là tiết
diện ngang thân cây xem như hình tròn lấy ở phần dưới thân cây, thường là tầm cao
1,3 m nhưng cũng có thể lấy tại vị trí khác, h là chiều cao của thân cây, f là hình số
hay hệ số giảm điều chỉnh từ thể tích viên trụ sang thể tích thật của cây.
+ Biểu một nhân tố: Biểu tạm thời của nước Nga (1870 - 1886), các biểu thể
tích của Cục Công nghiệp rừng Liên xô do giáo sư Zakharov V.K. lập cho loài Vân
sam, Tovstoless D. I. lập cho loài Thông, Tiourin A . V. lập cho các loài Sồi, Dẻ ...
+ Biểu hai nhân tố: Biểu Bavière (1846), biểu chung cho nước Đức của
Krauter Schwappach (1898), biểu hoàng gia Nga của Krioudenere (1904 - 1913).
+ Biểu ba nhân tố: Biểu của Schiffel ở Áo (1899 - 1908), biểu của Mass ở
Thụy Điển (1911).
- Phương hướng thứ hai dựa trên sự nghiên cứu tổng hợp qui luật tương quan
Tương quan giữa thể tích với một, hai, ba nhân tố hay nhiều hơn nữa dưới
dạng một hàm của thể tích V = F (D1,3, H, f). Quy luật tương quan được xác định
bằng biểu đồ hoặc bằng phương pháp toán thống kê.
+ Biểu một nhân tố: Dựa trên quan hệ giữa thể tích và đường kính ở tầm cao
1,3 m thành đường cong thể tích do Huffel lập vào cuối thế kỷ 19.

Kopetxi r. (1899 - 1900) và Gehrhardt E.(1901) sáng lập ra phương trình
đường thẳng của thể tích V = a + bg. Sau đó phương trình này đã được Hummel F.
C. (1995), Abadic J. và Ayral P. (1956) sử dụng để lập biểu thể tích theo dạng: V =
a + bD2.
Davidov M. V. (1961) có điều chỉnh số mủ của đường kính c = 2,12 - 2,22;
V = a +bDc.
Meyer H. A. (1949) đề nghị phương trình: V = kDb hay LogV = a+ bLogD

 

7


Trong đó: V là thể tích, k là hệ số thon, D là đường kính.
Palley M. N. (1963), Prodan M., Honer T. G. (1964), Souloumiac M. (1971),
phát triển phương trình của Kopetxki thành các dạng phương trình bậc hai, bậc ba
hoặc hệ phương trình bậc hai để biểu thị mối quan hệ giữa thể tích và đường kính.
+ Biểu hai nhân tố: Dựa trên tương quan giữa thể tích với đường kính và
chiều cao do tác giả Schumacher và Hall (1933) đề xuất, phương trình có dạng:
LogV = Logk + b1LogD + b2LogH. Sau đó, tác giả Spurr (1952) tiếp tục nghiên cứu
và đề xuất dạng phương trình: V = a + b (D2H). Các tác giả Carrow John (1963),
Perrey và Yates (1964), Smith, Narry, Breadon (1964) tiếp tục kiểm nghiệm và sử
dụng các dạng phương trình trên để mô phỏng mối quan hệ giữa thể tích với đường
kính và chiều cao.
+ Biểu ba nhân tố: Nãslund (1940) dùng tương quan nhiều lớp có dạng: V =
f(D2, D2H, DH2, D2HT, DH2e), trong đó HT là chiều cao dưới tán, e là bề dày vỏ.
- Phương hướng thứ ba được hình thành dựa trên việc nghiên cứu đường sinh
thân cây. Phương hướng này dựa trên sự tiếp cận đường sinh của thân cây nào đó
xác định được đường kính ở tầm cao khác nhau tùy thuộc vào vị trí đo đường kính
y = F(x). Theo phương hướng này người ta có thể xác định độ thon của thân cây và

tính thể tích bằng tích phân với độ chính xác cao.
2.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu lập biểu thể tích ở nước ta
 Biểu thể tích rừng gỗ tự nhiên hỗn loài
Ở nước ta, từ sau 1954 đã xuất hiện nhiều nghiên cứu xây dựng biểu thể tích
cây đứng cho rừng tự nhiên hỗn loài.
- Biểu Krãuter là biểu thể tích một nhân tố theo cấp chiều cao do Krãuter và
đoàn chuyên gia Cộng Hòa Dân Chủ Nga lập năm 1958. Hiện nay biểu này ít được
sử dụng.
- Biểu thể tích theo cấp chiều cao Sông Hiếu do chuyên gia Trung Quốc lập
cho khu vực sông Hiếu vào năm 1960. Biểu thể tích này đến nay hầu như không còn
sử dụng.
- Biểu thể tích cây đứng rừng Việt Nam do Đồng Sĩ Hiền và một số tác giả
thuộc Viện nghiên cứu Lâm nghiệp lập năm 1974.

 

8


Một số biểu thể tích cho rừng tự nhiên do Viện điều tra quy hoạch rừng xây
dựng như:
Biểu thể tích cây đứng theo cấp chiều cao rừng khu vực Hà Tĩnh – Quảng Bình
Biểu thể tích theo cấp chiều cao rừng Quảng Ninh.
Biểu thể tích hai nhân tố cho rừng khộp Tây Nguyên.
 Biểu thể tích rừng trồng
Viện nghiên cứu Lâm nghiệp và Viện điều tra quy hoạch rừng đã xây dựng
các biểu thể tích cho một số loài như:
- Biểu thể tích hai nhân tố cho các loại rừng: Rừng Bồ đề, rừng Mỡ, rừng
Thông đuôi ngựa, rừng Thông ba lá.
- Biểu thể tích thân cây có vỏ cho rừng Thông nhựa vùng Đông Bắc.

- Biểu thể tích theo cấp chiều cao rừng Thông ba lá ở Lâm Đồng.
- Biểu thể tích hai nhân tố thân cây không vỏ Thông ba lá ở Lâm Đồng.
- Biểu thể tích vút ngọn và thể tích dưới cành cây Tràm vùng Tây Nam Bộ.
- Biểu thể tích rừng trồng Bạch đàn đỏ và Bạch đàn trắng vùng trung tâm.
- Biểu thể tích rừng trồng Keo cho vùng trung tâm.
- Biểu thể tích rừng trồng Thông (Pinus caribeae).
(dẫn nguồn Sổ tay Điều tra và quy hoạch rừng, 1995)
Ngoài ra, nhiều sinh viên Đại học và Cao học thuộc Khoa Lâm nghiệp,
Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã tiến hành lập biểu thể
tích cho một số loài cây ở một số loại hình rừng trồng như: Sao đen, Quế, Dầu rái,
Keo lai, Cao su, Đước, Tràm … Nhìn chung, các tác giả đã lập biểu thể tích một
nhân tố theo cấp chiều cao.
2.4. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới và ở Việt Nam
Một số tác giả đã nghiên cứu vị trí của cây có đường kính bình quân. Đối
với lâm phần thuần loại, đều tuổi, một tầng, Weise W. xác định là cây có đường
kính bình quân nằm ở vị trí 57,5% tổng số cây kể từ cây nhỏ nhất nếu sắp xếp tất
cả cây trong lâm phần theo thứ tự đường kính từ nhỏ đến lớn. Fekete xác định
đường kính của cây ở vị trí 10%, 20% ... cho những lâm phần có đường kính bình
quân nhất định.

 

9


Rutkowski và Boleslaw (1963) đã nghiên cứu bằng phương pháp biểu đồ sự
phân bố số cây theo đường kính trên một hecta theo đại lượng tương đối. Dùng
đường biểu thị đường kính và số cây theo đơn vị (lấy sai quân phương của chúng sd
và sn làm đơn vị) đã cho phép so sánh những lâm phần khác nhau.
Kết quả quan trọng nhất là kết luận của Tiourin A. V. (1923, 1927, 1931) xác

định rằng nếu lấy đường kính bình quân làm đơn vị để biểu thị các đường kính thì sự
phân bố số cây (tính bằng phần trăm) theo cỡ tự nhiên không phụ thuộc vào loài cây
đối với lâm phần thuần loại và đều tuổi. Tiourin đã lập dãy phân bố số cây tính theo
% tổng số cây của lâm phần thuần loài, đều tuổi theo cỡ tự nhiên chung cho các loài,
các đường kính bình quân và các cấp đất, phạm vi biến động từ 0,4 đến 0,7d.
Đi sâu hơn nữa, nhiều tác giả đã dùng phương pháp giải tích để tìm phương
trình của đường cong phân bố. Schiffel biểu thị đường cong phân bố cộng dồn bằng
đa thức bậc ba.
Prodan M. (1951) nghiên cứu qui luật phân bố, chủ yếu là phân bố theo
đường kính, có liên hệ với giai đoạn phát dục của lâm phần và biện pháp kinh
doanh. Theo Prodan, sự phân bố số cây theo cỡ kính có giá trị tiêu biểu nhất trong
lâm phần, phản ánh được kết cấu lâm sinh của lâm phần.
(dẫn nguồn Nguyễn Minh Cảnh, 2003)
Đồng Sĩ Hiền (1974) cho thấy cấu trúc rừng tự nhiên hỗn loài của nước ta có
dạng phân bố giảm theo đường kính và phân bố nhiều đỉnh theo chiều cao. Sự phân
bố của hình số thân cây f0,1 và f1,3 thể hiện rõ dạng phân bố một đỉnh, tiếp cận với
dạng phân bố chuẩn.
Những lâm phần thuần loại đều tuổi, đường cong phân bố N/D1,3 hầu hết là
một đỉnh lệch trái. Tuổi lâm phần càng tăng độ lệch phân bố càng giảm và càng
tiệm cận đến phân bố chuẩn. Đồng thời, khi tuổi tăng lên, phạm vi phân bố càng
rộng và đường cong phân bố càng bẹt, có nhiều đỉnh và có răng cưa (Vũ Tiến Hinh
và cộng sự, 1997).
Nguyễn Minh Cảnh (2003) khi lập biểu thể tích cây đứng cho rừng trồng
thuần loại Sao đen tại vùng Đông Nam Bộ, đã nghiên cứu cấu trúc rừng trồng thông
qua việc mô hình hóa một số quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính D1,3,
 

10



chiều cao vút ngọn Hvn và đã rút ra kết luận là quy luật cấu trúc của rừng trồng Sao
đen tại vùng Đông Nam Bộ có dạng là một hàm Parabol.
2.5. Nghiên cứu về các nhân tố tạo thành thể tích thân cây
Khi nghiên cứu các nhân tố tạo thành thể tích, các tác giả đều tập trung
nghiên cứu quy luật phân bố của từng nhân tố và mối tương quan của các nhân tố
đó với nhau.
Thể tích thân cây được tạo thành từ ba nhân tố: Đường kính, chiều cao và
hình dạng thân cây, nó được suy từ thể tích viên trụ có chiều cao bằng với chiều cao
thân cây và có diện tích đáy bằng diện tích đáy tại tầm cao quy ước nào đó. Nhưng
thể tích thân cây không chiếm đầy thể tích viên trụ mà tùy theo hình dạng của nó
thể tích thân cây sẽ đầy vơi khác nhau. Vì vậy một trong những vấn đề cơ bản nhất
của khoa học điều tra, đo cây là tìm ra một chỉ tiêu tốt nhất để đặc trưng cho hình
dạng thân cây của các loài cây rừng (Giang Văn Thắng, 2002).
 Sự liên hệ giữa độ thon và hình số thân cây
Có hai chỉ tiêu biểu thị cho hình dạng thân cây đó là chỉ tiêu hình dạng tuyệt
đối và chỉ tiêu hình dạng tương đối. Hai nhân tố dùng để đánh giá chỉ tiêu hình dạng
thân cây là hình số thân cây và độ thon thân cây.
- Độ thon thân cây ngang ngực hay hệ số thon thân cây ngang ngực (hay hệ
số thon tuyệt đối) là tỉ lệ giữa đường kính thân cây tại tầm cao nào đó so với đường
kính quy ước tại tầm cao 1,3 m.
d 0,5
d1,3

K1,3 =

- Độ thon thân cây tự nhiên hay hệ số thon thân cây thực (hệ số thon tương
đối) là tỉ lệ giữa đường kính thân cây tại một tầm cao 0,ih so với đường kính đo ở
tầm cao 0,jh.
K0,i =


d 0,ih
d 0, jh

Tuy nhiên, hệ số thon thân cây chỉ biểu diễn được tốc độ giảm về đường kính
thân cây tính từ gốc đến ngọn mà không cho phép chuyển đổi từ thể tích viên trụ
sang thể tích thân cây. Sự xuất hiện của hình số thân cây f1,3 (hình số ngang ngực,
 

11


hình số tuyệt đối) đã đặt cơ sở cho đo cây đứng. Hình số thân cây f1,3 là tỷ lệ giữa
thể tích cây với thể tích viên trụ có cùng chiều cao với chiều cao thân cây và có diện
tích đáy bằng diện tích đáy tại tầm cao quy ước nào đó: 1,3 m
f1,3 =

Vcây
Vtruï

Mặc dù hình số f1,3 không phản ánh trực tiếp hình dạng thân cây như hệ số
thon song nó cho phép chuyển đổi từ thể tích viên trụ sang thể tích thân cây. Do vậy
hình số thân cây là chỉ tiêu biểu thị hình dạng thân cây phục vụ cho việc đo tính thể
tích thân cây đứng trong rừng. Tuy nhiên, không thể đo trực tiếp hình số trên cây
đứng như đường kính, chiều cao mà cần phải xác định thông qua những nhân tố dễ
đo khác.
Có nhiều loại hình số thân cây khác nhau như: Hình số tuyệt đối hay hình số
ngang ngực (f1,3 ) được tính tại tầm cao 1,3 m của thân cây, hình số tương đối hay
còn gọi là hình số tự nhiên, hình số thực (f0,1) được tính ở tầm cao

1

chiều cao
10

cây, hình số chuẩn (f0,05), hình số tuyệt đối của Speidel E. (f0,0) ...
Theo nghiên cứu của Đồng Sĩ Hiền (1974), hình số f0,1 là một chỉ tiêu hình
dạng tốt nhất đặc trưng cho hình dạng hình học của thân cây, nó không phụ thuộc
vào kích thước cây và vùng sinh thái mà chỉ phụ thuộc vào đặc tính di truyền của
loài cây. Còn hình số thân cây f1,3 phụ thuộc vào tuổi và kích thước cây, tuy nhiên
nó vẫn được sử dụng rộng rãi trong việc xác định thể tích thân cây đứng do bởi tính
tiện lợi và xác định tương đối đơn giản.
Khi nghiên cứu mối tương quan giữa hình số f1,3 và độ thon (q2) các tác giả
đã sử dụng một số dạng phương trình như:
- Kunze (1891) đã dùng quan hệ đường thẳng để thể hiện mối tương quan
giữa f1,3 và q2. Phương trình có dạng:
f1,3 = q2 – C
Schiffel đã đặt quan hệ f1,3 và q2 và h theo dạng
f1,3 = a + b1.q2 + b2.(1/q2.H)
f1,3 = a + b1.q22 + b2.(1/q2.H)

 

12


Một số tác giả khác đã đề nghị một số dạng phương trình sau để biểu diễn
mối tương quan giữa f1,3 và q2
f1,3 = a + b.q2
f1,3 = a + b.q22
f1,3 = a + b1q2 + b2q2
* Mối quan hệ giữa nhân tố hình dạng với đường kính và chiều cao

Để phục vụ cho việc lập biểu thể tích cây đứng, điều cần thiết là phải nghiên
cứu mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đường kính, chiều cao với các chỉ tiêu hình dạng
thân cây nhằm thiết lập nên các phương trình toán học mô phỏng mối tương quan
giữa chúng với nhau.
Spiranec (1941) đặt quan hệ giữa hình số f1,3 và chiều cao theo dạng sau:
f1,3 = a.Hb
f1,3 = a + b.logH
f1,3 = a + b.H
f1,3 = a + b1.H + b2.H2
Moixenko và Arechenko (1958) đã dùng phương trình: H.q2 = a + b.H để mô
phỏng mối tương quan giữa độ thon q2 và chiều cao H.
Prodan (1964) khi nghiên cứu mối tương quan giữa hình số f1,3 với chiều cao
hoặc giữa hình số f1,3 với đường kính và chiều cao của thân cây đã sử dụng một số
dạng phương trình sau:
f1,3 = a - b D

f1,3 = a0/(b0 + b1.D)

f1,3 = a + b/g

gf1,3 = a + b.g

f1,3 = a0 + a1.H + a2.H/D

f1,3 = a0 + a1/H + a2.H/D + a3.H/D2

f1,3 = a0 + a1/H + a2/D + a3/D2H + a4/D2 + a5/D2H
f1,3 = a0 + a1/H + a2/D2 + a3/D2H
Logf1,3 = a0 + a1LogD + a2LogH
Kapanadze (1965) nghiên cứu mối tương quan giữa hình số f1,3 với đường

kính hoặc giữa hình số f1,3 với đường kính và chiều cao của thân cây đã sử dụng
một số dạng phương trình sau:
f1,3 = a + b.D
f1,3 = a + b1H + b2D
(dẫn nguồn Đồng Sĩ Hiền, 1974)
 

13


×