Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA TRẠNG THÁI RỪNG IIA LÀM CƠ SỞ CHO NUÔI DƯỠNG RỪNG TẠI NÔNG LÂM TRƯỜNG CAO SU ĐỒNG NAI, HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

PHẠM TRƯỜNG GIANG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA TRẠNG THÁI
RỪNG IIA LÀM CƠ SỞ CHO NUÔI DƯỠNG RỪNG
TẠI NÔNG LÂM TRƯỜNG CAO SU ĐỒNG NAI,
HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

PHẠM TRƯỜNG GIANG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA TRẠNG THÁI
RỪNG IIA LÀM CƠ SỞ CHO NUÔI DƯỠNG RỪNG
TẠI NÔNG LÂM TRƯỜNG CAO SU ĐỒNG NAI,
HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Ngành: Lâm nghiệp


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Giáo viên hướng dẫn: TS. LÊ BÁ TOÀN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012

i


LỜI CÁM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ
Chí Minh. Hôm nay, khóa luận tốt nghiệp của tôi được thực hiện và hoàn thành tốt
nhờ sự quan tâm lo lắng từ phía gia đình, sự tận tình chỉ dạy của tất cả các Thầy
Cô giáo và sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể…Nhân dịp này, tôi xin gửi lời
cám ơn chân thành đến:
Cha – Mẹ đã sinh thành và nuôi dưỡng con nên người.
Kính gửi lời cám ơn chân thành nhất đến thầy TS. Lê Bá Toàn, cô Th.S
Nguyễn Thị Bình đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình tôi trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Bộ môn Lâm sinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được thực hiện và hoàn
thành khóa luận.
Quý Thầy Cô giáo Khoa Lâm nghiệp cùng toàn thể quý Thầy Cô giáo
Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Những người đã giảng dạy, quan
tâm, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin cám ơn đến Ban Giám Đốc cùng toàn thể cán bộ, nhân viên, các anh,
các chú tại chốt Quản lý bảo vệ rừng Bù Chốp thuộc Nông Lâm Trường Cao Su
Đồng Nai huyện Bù Đăng đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu tại
đây.
Cám ơn đến tập thể lớp DH08LN, các ơn đến tất cả các bạn đã luôn thăm

hỏi, động viên và chia sẻ với tôi trong suốt thời gian học tập.
Do thời gian thực hiện khóa luận có hạn và trình độ chuyên môn còn hạn
chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự nhận xét, đóng góp ý
kiến của quý Thầy Cô giáo và các bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Tp. HCM, tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Phạm Trường Giang

ii 


TÓM TẮT
Đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học của trạng thái rừng IIA làm cơ sở cho
nuôi dưỡng rừng tại Nông Lâm trường Cao su Đồng Nai, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình
Phước” được tiến hành tại tiểu khu 187, Nông Lâm trường Cao su Đồng Nai, huyện
Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, thời gian từ ngày 01/03/2012 đến 14/06/2012.
Kết quả nghiên cứu bao gồm các nội dung chính sau đây:
1. Tổ thành loài thực vật
Số loài thực vật thống kê được ở trạng thái rừng IIA tại khu vực nghiên cứu
là 33 loài, với các loài ưu thế là Giẻ trắng, Chò xót, Re, Cà chắc, Chua khét, Trâm
vỏ đỏ, Bời lời,…
2. Tổ thành theo nhóm gỗ
Số loài cây thuộc nhóm gỗ V – VI là nhiều nhất (52,2%), kế đến là nhóm gỗ
III – IV (30,9%), VII – VIII (13,2%), I – II (3,7%).
3. Độ tàn che
Độ tàn che trạng thái rừng IIA tại KVNC là 0,37.
4. Định lượng các nhân tố điều tra
- Mật độ bình quân của lâm phần khá cao (1037 cây/ha), biến động từ 995 –

1075 cây/ha.
- Đường kính bình quân chung của lâm phần là 11,5 cm, dao động từ 8 – 24
cm, Cv% = 26,9%.
- Chiều cao bình quân của lâm phần là 7,7 m, dao động từ 5 – 13 m, Cv% =
17,8%.
- Rừng có tiết diện ngang bình quân và trữ lượng bình quân tương ứng là
11,625 m2/ha và 42,76 m3/ha, biến động về tiết diện ngang giữa các lâm phần là
3,72% và về trữ lượng là 11,3%.

iii 


5. Phân bố số cây theo cấp chiều cao H
Phân bố số cây theo cấp chiều cao của rừng IIA tại KVNC có dạng đường
cong một đỉnh lệch trái (Sk > 0). Số cây chủ yếu tập trung vào cấp chiều cao từ 8 – 9
m (chiếm 31,5% số cây). Chiều cao bình quân của lâm phần 7,7 m, biến động trung
bình 17,8%. Tỷ lệ số cây có chiều cao lớn hơn chiều cao trung bình là 55,8%, còn
lại 44,2% số cây có chiều cao nhỏ hơn chiều cao trung bình.
6. Phân bố số cây theo cấp đường kính D1,3
Phân bố số cây theo cấp đường kính của trạng thái rừng IIA tại khu vực
nghiên cứu là một dạng phân bố giảm liên tục từ cấp kính nhỏ đến lớn. Đường kính
bình quân của lâm phần là 11,5 m, số cây tập trung chủ yếu ở cấp kính từ 8 – 10 cm
chiếm 38,6%, Cv = 26,9%, R = 16 cm.
7. Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính
Trữ lượng rừng bình quân tại khu vực nghiên cứu M = 42,76 m3/ha, phần lớn
tập trung ở các cấp kính từ 9 – 15 cm chiếm 72,43% tổng trữ lượng lâm phần. Mặc
dù tổ thành loài trong lâm phần cũng khá đa dạng (33 loài) nhưng phần lớn trữ
lượng lâm phần tập trung vào những loài thuộc nhóm gỗ trung bình như Giẻ trắng,
Chò xót, Re,…
8. Tương quan giữa chiều cao H và đường kính D1,3

Quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính của trạng thái IIA tại khu
vực nghiên cứu có hệ số tương quan rất cao (r = 0,99), sai số phương trình là Sy/x =
0,21 m.
Phương trình cụ thể: H = 4,14881 + 0,304762*D1,3
Với r = 0,9914, Sy/x = 0,21226, Ftính = 345,23 > F0,05,  2tính = 0,03 <  2 0,05 =
11,1, phạm vi sử dụng là 8 cm  D1,3  24 cm.
9. Tình hình tái sinh dưới tán rừng
Số lượng loài cây tái sinh dưới tán rừng tại KVNC có 29 loài, mật độ cây tái
sinh 11360 cây/ha. Trong đó có 7 loài có tỷ lệ tổ thành trên 5%, đó là những loài
như Giẻ trắng, Chua khét, Cồng tía, Cò ke, Re, Chò xót, Lòng mang.

iv 


Số cây thuộc nhóm gỗ V – VI chiếm ưu thế nhất về số lượng với 6840 cây/ha
(chiếm 36,2%), biến động giữa các lâm phần là 57,4%, kế đến là nhóm gỗ VII –
VIII với 3947 cây/ha (chiếm 34,7%), nhóm gỗ III – IV với 2827 cây/ha (chiếm
24,9%), nhóm gỗ I – II có mật độ ít nhất với 480 cây/ha (chiếm 4,2%).
Số lượng cây tái sinh tập trung chủ yếu ở cấp chiều cao < 50 cm với 5152
cây/ha (chiếm 45,4%) và giảm dần ở các cấp chiều cao lớn hơn.
Số cây tái sinh có chất lượng tốt là 8940 cây/ha (chiếm 78,7%) chủ yếu tập
trung ở cấp chiều cao < 50 cm với 4015 cây/ha (chiếm 35,3%).
Đa phần cây tái sinh dưới tán rừng có nguồn gốc tái sinh từ hạt (với 8179
cây/ha, chiếm 72,0%), số cây tái sinh từ chồi chiếm tỉ lệ khá ít (3181 cây/ha, chiếm
28,0%).
Phân bố tái sinh trên mặt đất theo dạng cụm.





SUMMARY
The thesis "The study of forestry characteristics of IIA forest type clinical
study as a basis for raising forest in Dong Nai Rubber Plantation and Afforestation,
Bu Dang District, Binh Phuoc Province" was conducted at sub – area 187, Dong
Nai Rubber Plantation and Afforestation, Bu Dang district, Binh Phuoc province,
has been carried out from February to Juny 2012.
1. Structure of botanic species
The quantiny of species in a natural forest at study area is 33 species. The
species have the upper hand such as: Lythocaspus dealbatus, Schima superba,
Cinnamomum sp, Shorea obtusa, Chukrasia sp, Syzygium zeylanicum, Litsea
pierrei.
2. Structure of wood group
The number of species of V - VI wood group is most often (52.2%), the next
III - IV wood group (30.9%), VII - VIII wood group (13.2%), I - II wood group (3,
7%).
3. Canopy cover rate
Canopy cover rate of IIA forest type in study area is 0.37.
4. Quantitative of investigation factors
- The average density of the forest in the study area is rather high (1037 trees
/ ha), ranging from 995 to 1075 trees/ha.
- The average diameter of the forest is 11.5 cm, ranging from 8 - 24 cm, Cv%
= 26.9%.
- The average height of the forest is 7.7 m, ranging from 5 – 13 m, Cv% =
17.8%.
- The average horizontal section of the forest is 11.625 m2/ha and the average
reserves of the forest is 42.76 m3/ha, variation of the horizontal section at study area
between the forests is 3.72% and 11, 3% of the reserves is.

vi 



5. Distribution of tree by height level H
Distribution of tree by height level H in the IIA forest type at the study area
has a curve that left top indined (Sk > 0). The number of tree primarily gathered on
height level from 8 – 9 m (up 31.5% of trees). The average height of the forest is
7.7 m, Cv% = 17.8%. Rate of tree that its height greater than the average height is
55.8%, 44.2% of the remaining tree with height less than average height.
6. Distribution of tree by diameter D1,3
Distribution of tree by diameter of IIA forest type in the study area is a form
of distribution decreased continuously from small to large diameter. Average
diameter of forest is 11.5 m, the mainly of tree in diameter from 8 – 10 cm
accounted for 38.6%, Cv = 26.9%, R = 16 cm.
7. Distribution of reserve by diameter
The average reserves of the forest is M = 42.76 m3/ha, the majority
concentrated in the diameter from 9 – 15 cm accounted for 72.43%. Although the
species in the forest is also quite diversified (33 species), but most forest reserves
concentrated on the species belong to average wood group as Lythocaspus
dealbatus, Schima superba, Cinnamomum sp.
8. Correlation between height H and diameter D1,3
Correlation between height and diameter of IIA forest type in study area has
rather high correlation coefficient (r = 0.99), error equation is Sy/x = 0.21 m.
Specitic equation: H = 4.14881 + 0.304762 * D1, 3
With r = 0.9914, Sy/x = 0.21226, F ratio = 345.23 > F0,05,  2ratio = 0,03 <  2 0,05
= 11,1, range use: 8 cm ≤ D1,3 ≤ 24 cm.
9. The situation of seeding under canopy forest
The number of seeding under the canopy forest in the study area has 29
species, seedling density was 11360 plants/ha. Inside, there are 7 species have
structure > 5%, which is the species as Lythocaspus dealbatus, Cinnamomum sp,
Calophyllum saigonense, Grewia paniculata, Chukrasia sp, Schima superb,
Pterospermum grewiaefolium.


vii
 


The number of V - VI wood group gained the upper hand with 6840 trees /
ha (accounting for 36.2%), the fluctuations between the forest is 57.4%, the next
VII - VIII wood group with 3947 trees / ha (accounting for 34.7%), III - IV with
2827 trees / ha (accounting for 24.9%), I - II wood group with density at least 480
trees/ha (accounting for 4.2% ).
The number of seeding concentrated mainly in the height lever < 50 cm with
5152 trees/ha (accounting for 45.4%) and decreased in height levels.
The number of seeding of good quality is 8940 trees/ha (accounting for
78.7%) concentrated mainly in the hight level < 50 cm with 4015 trees/ha
(accounting for 35.3%).
The most of seeding under the canopy forest have regenerate source from the
seed (with 8179 trees/ha, accounting for 72.0%), the number of seeding from shoot
is quite low proportion (3181 trees / ha, accounting for 28.0 %).
Distribution of seeding occording to the form of cluster on the ground.

viii
 


MỤC LỤC
TRANG

TRANG TỰA ....................................................................... i
LỜI CÁM ƠN


............................................................................ ii
iii

TÓM TẮT ...............................................................................................................
SUMMARY

............................................................................. vi

MỤC LỤC...............................................................................................................

ix

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................

xii

DANH DÁCH CÁC BẢNG ................................................................................

xiii

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Chương 1

........................................................... xiv

MỞ ĐẦU................................................................. 1

1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu ...............................................................................................................3
Chương 2 TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................................


4

2.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 4
2.1.1 Vị trí địa lý ........................................................................................................ 4
2.1.2 Địa hình, địa mạo ..............................................................................................4
2.1.3 Khí hậu .............................................................................................................. 5
2.1.4 Thủy văn............................................................................................................ 6
2.1.5 Địa chất ............................................................................................................. 7
2.1.6 Tài nguyên rừng ................................................................................................ 9
2.2 Tình hình dân cư, kinh tế - xã hội ...................................................................... 10
2.2.1 Tình hình dân cư ............................................................................................. 10
2.2.2 Sản xuất nông nghiệp ......................................................................................11

ix 


2.2.3 Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của NLT ............................................13
Chương 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU .................................................................. 14
3.1 Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 14
3.2 Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................14
3.3 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 15
3.3.1 Phương pháp ngoại nghiệp ..............................................................................15
3.3.2 Phương pháp nội nghiệp .................................................................................17
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................


21

4.1 Đặc trưng tổ thành của trạng thái rừng IIA ........................................................21
4.1.1 Thành phần loài tham gia vào tổ thành của trạng thái rừng IIA .....................21
4.1.2 Tổ thành loài thực vật trạng thái rừng IIA ...................................................... 23
4.1.3 Đặc trưng tổ thành của trạng thái rừng IIA phân theo nhóm gỗ .....................24
4.1.3 Trắc đồ David – Richards ...............................................................................26
4.1.4 Định lượng các nhân tố kết cấu trạng thái rừng .............................................27
4.2 Kết cấu đường kính và chiều cao của rừng IIA tại KVNC ................................ 28
4.2.1 Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H) ......................................................28
4.2.2 Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) ................................................. 29
4.2.3 Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3) ...........................................31
4.2.4 Tương quan giữa chiều cao và đường kính (H/ D1,3) ...................................... 33
4.3 Đặc điểm tái sinh tự nhiên của rừng IIA tại KVNC .......................................... 38
4.3.1 Thành phần loài tham gia vào tổ thành cây tái sinh dưới tán rừng IIA tại
KVNC....................................................................................................................... 38
4.3.2 Tổ thành cây tái sinh dưới tán rừng IIA .......................................................... 39
4.3.3 Tình hình tái sinh dưới tán rừng IIA tại KVNC ..............................................40
4.3.3.1 Đánh giá chung tái sinh rừng IIA................................................................. 40
4.3.3.2 Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ..................................................41
4.3.3.3 Phân bố số cây tái sinh theo chất lượng .......................................................43




4.3.3.4 Phân bố cây tái sinh theo nguồn gốc ............................................................ 44
4.3.4. Ảnh hưởng của độ tàn che tán rừng đến tái sinh tại KVNC ..........................45
4.3.5. Phân bố cây trên mặt đất rừng ........................................................................46
4.4. Đề xuất một số biện pháp nuôi dưỡng rừng IIA ...............................................46


Chương 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................. 50

5.1 Kết luận .............................................................................................................. 50
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO

............................................................. 54
PHỤ BIỂU

xi 


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
a, b

Các tham số của phương trình

Cv%

Hệ số biến động, %

D1,3

Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3 m, cm

Exp

Số mũ cơ số e


H

Chiều cao của cây, m

Hvn

Chiều cao vút ngọn, m

Hvnlt

Chiều cao vút ngọn tính theo lý thuyết

Hvntn

Chiều cao vút ngọn theo thực nghiệm

NLT

Nông Lâm trường

KVNC

Khu vực nghiên cứu

4.1:

Số hiệu của bảng hình hay bảng theo chương

(1)


Số hiệu hàm thử nghiệm

r

Hệ số tương quan

R

Biên độ biến động

R2

Hệ số xác định mức độ tương quan

S

Độ lệch tiêu chuẩn

sqrt

Căn bậc hai

Sk

Hệ số biểu thị độ lệch của phân bố

Sy/x

Sai số của phương trình hồi quy


ÔDB

Diện tích ô dạng bản

ÔTC

Diện tích ô tiêu chuẩn

xii
 


DANH DÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 2.1: Diện tích các loại đất................................................................................. 8
Bảng 2.2: Diện tích các loại đất loại rừng .................................................................9
Bảng 2.3: Tình hình phân bố dân cư theo xã ...........................................................10
Bảng 4.1: Danh mục các loài thực vật tại khu vực nghiên cứu ...............................21
Bảng 4.2: Tổ thành loài thực vật trạng thái IIA tại KVNC .....................................23
Bảng 4.3: Một số đặc trưng tổ thành rừng IIA tại KVNC ....................................... 24
Bảng 4.4: Tổng hợp các đặc trưng điều tra trạng thái rừng IIA ...............................27
Bảng 4.5: Phân bố số cây theo cấp chiều cao Hvn trạng thái rừng IIA................... 28
Bảng 4.6: Phân bố số cây theo cấp đường kính D1.3 trạng thái IIA ......................... 30
Bảng 4.7: Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3) ...................................32
Bảng 4.8: Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm (H/D1,3) ........34
Bảng 4.9: Tương quan giữa chiều cao và đường kính (H/D1,3) của hàm (1) ...........34

Bảng 4.10: Danh mục các loài cây tái sinh dưới tán rừng IIA tại KVNC ...............38
Bảng 4.11: Tổ thành cây tái sinh trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu ................39
Bảng 4.12: Tình hình chung về tái sinh tự nhiên dưới tán rừng IIA .......................40
Bảng 4.13: Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao rừng IIA ............................41
Bảng 4.14: Phân bố số cây theo chất lượng trạng thái rừng IIA .............................43
Bảng 4.15: Phân bố số cây tái sinh theo nguồn gốc trạng thái rừng IIA .................44
Bảng 4.16: Phân bố cây tái sinh theo cấp độ tàn che trạng thái rừng IIA ...............45

xiii
 


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn tổ thành loài trạng thái IIA tại KVNC .......................23
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn phân bố số cây theo nhóm gỗ ....................................25
Hình 4.3: Trắc diện đứng và ngang của trạng thái rừng IIA ...................................26
Hình 4.4: Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao của trạng thái rừng IIA....... 29
Hình 4.5: Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đường kính trạng thái rừng IIA ..........30
Hình 4.6: Biểu đồ phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3) ...................... 32
Hình 4.7: Biểu đồ biểu diễn tương quan giữa chiều cao và đường kính (H/D1,3) ... 35
Hình 4.8: Biểu đồ biểu diễn tổ thành loài cây tái sinh trạng thái rừng IIA .............40
Hình 4.9: Phân bố số cây tái sinh theo nhóm gỗ ..................................................... 41
Hình 4.10: Biểu đồ phân số cây tái sinh theo cấp chiều cao ...................................42
Hình 4.11: Biểu đồ phân bố số cây theo chấy lượng cây tái sinh ........................... 43
Hình 4.12: Biểu đồ phân bố số cây tái sinh theo nguồn gốc ...................................44
Hình 4.13: Biểu đồ phân bố số cây tái sinh theo cấp độ tàn che tán rừng ..............45


xiv
 


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đất nước Việt Nam trải dài trên nhiều vĩ tuyến và đai cao, với địa hình rất đa
dạng, hơn 2/3 lãnh thổ là đồi núi, lại có khí hậu thay đổi từ nhiệt đới ẩm phía Nam,
đến á nhiệt đới ở vùng cao phía Bắc, đã tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái tự nhiên
và sự phong phú về các loài sinh vật. Những hệ sinh thái đó bao gồm nhiều loại
rừng như rừng cây lá rộng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng rụng lá, rừng trên
núi đá vôi, rừng hỗn giao lá rộng và lá kim, rừng lá kim, rừng tre nứa, rừng ngập
mặn, rừng tràm, rừng ngập nước ngọt,... Rừng là một nguồn tài nguyên vô cùng
quan trọng đối với chúng ta. Rừng là hệ sinh thái có độ đa dạng sinh học cao nhất ở
trên cạn, nhất là rừng nhiệt đới ẩm. Ngoài ý nghĩa về tài nguyên động thực vật, rừng
còn là một yếu tố địa lý không thể thiếu được trong tự nhiên, có vai trò cực kì quan
trọng trong việc tạo cảnh quan và tác động mạnh mẽ đến các yếu tố khí hậu, đất đai.
Chính vì vậy, rừng không chỉ có chức năng trong phát triển kinh tế - xã hội mà còn
có ý nghĩa đặc biệt trong bảo vệ môi trường.
Vốn được mệnh danh là “lá phổi xanh” của trái đất, rừng có vai trò rất quan
trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh
chúng ta. Nhưng “lá phổi xanh” đang dần bị phá hoại do hoạt động của chính con
người. Tệ nạn phá rừng ngày càng nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu do chính sức
ép của sự gia dân số, sự phát triển các ngành công nghiệp, nhu cầu tiêu dùng của
con người ngày càng cao… đã dẫn đến những tác động không nhỏ đến tài nguyên
rừng. Sự mất mát quá lớn của rừng tất yếu dẫn đến nghèo kiệt của đất đai và sự biến
mất dần những sinh vật quý hiếm, sự tăng hàm lượng CO2 trong khí quyển - một





trong những chất khí quan trọng nhất gây nên “hiệu ứng nhà kính”, làm tăng nhiệt
độ trung bình của trái đất…
Theo tổ chức Nông nghiệp và lương thực Liên Hiệp Quốc FAO (Food and
Agriculture Organization), diện tích rừng thế giới tiếp tục giảm nhanh, đặc biệt ở
các nước đang phát triển, giữa những năm 1985 và 1995, đã mất khoảng 200 triệu
ha rừng. Nước ta cũng không nằm ngoài thực trạng trên. Theo tài liệu của Maurand
thì trước năm 1945, Việt Nam có 14 triệu ha rừng chiếm hơn 42% diện tích tự nhiên
của cả nước, năm 1975 diện tích rừng chỉ còn 9,5 triệu ha (chiếm 29% diện tích tự
nhiên), năm 1985 còn 7,8 triệu ha (23,6%) đến năm 1989 chỉ còn 6,5 triệu ha
(19,7%) (Viện điều tra qui hoạch rừng Việt Nam, 1989).
Việt Nam là một trong những nước nhiệt đới nên vai trò của rừng rất quan
trọng. Nước ta là một nước nông lâm nghiệp, dân số đông, kinh tế còn yếu… vì vậy
để công tác bảo vệ rừng đạt hiệu quả là hoàn toàn không đơn giản. Trước những vấn
đề trên, ngoài công tác bảo vệ thì việc nhiên cứu đặc điểm sinh học và đề ra các
biện pháp nuôi dưỡng, làm giàu rừng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc sử
dụng tài nguyên rừng bền vững, đòi hỏi phải có sự hiểu biết về những đặc điểm sinh
học của rừng khác nhau để có biện pháp tác động thích hợp nhất. Rừng không phải
là tài nguyên vĩnh cửu nhưng cũng không phải là tài nguyên không tái tạo được.
Chính vì thế mà việc đánh giá, tìm hiểu các đặc điểm lâm học của các loại
rừng trở thành vấn đề có vai trò to lớn bởi vì nó là cơ sở, nền tảng cho những tác
động về sau. Chính vì lý do này và được sự nhất trí của Khoa Lâm nghiệp trường
Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Bá
Toàn, tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp với chủ đề: “Nghiên cứu đặc
điểm lâm học của trạng thái rừng IIA làm cơ sở cho nuôi dưỡng rừng tại Nông
Lâm trường Cao su Đồng Nai, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước”.





1.2 Mục tiêu
Góp phần làm rõ đặc trưng lâm học như đặc trưng tổ thành thực vật, kết cấu
đường kính, chiều cao,tương quan H/D1,3, M/D1,3, tái sinh rừng…nhằm cũng cố
những thông tin cơ bản làm cơ sở đề xuất một số giải pháp lâm sinh nuôi dưỡng,
phục hồi, tái tạo và xúc tiến tái sinh tự nhiên của trạng thái rừng IIA tại khu vực
nghiên cứu.




Chương 2
TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý
NLT Cao su Đồng Nai nằm trên địa bàn các xã Phú Sơn, Thọ Sơn, Đồng Nai,
Phước Sơn và một phần nhỏ xã Đoàn Kết thuộc huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
Diện tích NLT Cao su Đồng Nai hiện quản lý có phạm vi ranh giới như sau:
+ Phía Bắc giáp tỉnh Đắk Nông;
+ Phía Đông giáp tỉnh Đắk Nông và tỉnh Lâm Đồng;
+ Phía Tây giáp các xã Phú Sơn, Thọ Sơn, Đồng Nai, Phước Sơn và Đoàn
Kết thuộc huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước;
+ Phía Nam giáp Ban Quản Lý Rừng Phòng Hộ Thống Nhất.
Tọa độ địa lý:
+ Từ 11o42’30” đến 11o53’25” vĩ độ Bắc.
+ Từ 107o15’00” đến 107o25’30” kinh độ Đông.
2.1.2 Địa hình, địa mạo
NLT Cao su Đồng Nai thuộc vùng địa mạo “cao nguyên Bà Rá” (Theo bản
đồ phân vùng địa mạo Việt Nam 1/1.000.000 – Tổng cục Địa chất; năm 1979; chủ

biên: TS. Lê Đức An). Đặc điểm địa mạo đơn giản, hình thái sơn văn cao nguyên
bazan chiếm toàn bộ diện tích NLT Cao su Đồng Nai.
Dạng địa hình chủ yếu trong địa bàn là đồi cao: địa hình có độ cao từ 200 –
300 m, độ chia cắt địa hình trung bình < 50 m;
Dạng địa hình trũng: nằm xen giữa các dạng đia hình đồi, dạng địa hình này
phân bố ở rải rác nhiều nơi và có diện tích không đáng kể.




Theo kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng giai đoạn 2006-2010, diện tích
đất quy hoạch cho lâm nghiệp của NLT Cao su Đồng Nai là 11.718 ha, trong đó:
diện tích có độ dốc cấp I (< 8o) là 4.643,6 ha; 2.524 ha đất đai có độ dốc cấp II (< 8
– 15o); 2071,4 ha đất đai có độ dốc cấp III (16o – 25o); 2.479,0 ha đất đai có độ dốc
cấp IV (>25o - 35o).
Địa hình của NLT Cao su Đồng Nai với trên 50% diện tích tương đối bằng
phẳng là điều kiện rất thuận lợi cho việc đưa cơ giới vào sản xuất nông lâm nghiệp
cũng như phát triển hệ thống giao thông đường bộ, ổn định dân cư.
2.1.3 Khí hậu
Điều kiện khí hậu của vùng dự án nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió
mùa cận xích đạo, có nền nhiệt cao đều quanh năm, ít gió bão và không có mùa
đông lạnh. Khí hậu huyện Bù Đăng nói chung và vùng dự án nói riêng mang đặc
thù khí hậu nhiệt đới gió mùa không đồng nhất với các đặc điểm sau:
+ Khí hậu có tính biến động rất cao do hệ quả của phức hệ gió mùa và quan
hệ tương tác với cảnh quan địa hình.
+ Diễn thế khí hậu quan hệ với động lực gió mùa.
+ Nhiệt độ bình quân trong năm khoảng 26,20C. Nhiệt độ trung bình tối cao
không quá 280 C và nhiệt độ trung bình tối thấp không dưới 240 C.
+ Tổng giờ nằng trong năm trung bình 2.474 giờ. Số giờ nắng bình quân
trong ngày 6,2-6,6 giờ. Thời gian nắng dài nhất trong tháng 261 giờ và ngắn nhất là

137 giờ.
+ Lượng mưa bình quân trong năm tương đối cao (2.700mm), nhưng phân
hóa theo mùa, tạo ra hai mùa rất trái ngược nhau: Mùa khô kéo dài trong 06 tháng
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa rất thấp chỉ chiếm khoảng 10 - 15%
lượng mưa cả năm. Mùa mưa kéo dài trong 06 tháng từ tháng 5 đến tháng 11, mưa
rất tập trung, lượng mưa trong 06 tháng mùa mưa chiến 85 - 90% tổng lượng mưa
cả năm, chỉ riêng 04 tháng mưa lớn nhất, lượng mưa đã chiếm 62- 63% lượng mưa
cả năm.




+ Lượng mưa phân hóa theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông
nghiệp. Mùa mưa cây cối phát triển rất tốt và là mùa sản xuất chính, ngược lại mùa
khô, cây cối khô cằn phát triển rất kém.
2.1.4 Thủy văn
- Nước mặt
Trên vùng dự án có 1 con sông lớn chảy qua là sông Đồng Nai, dài 45 km
nằm ở phía Đông. Theo số liệu của Phân viện Khảo sát Quy hoạch Thủy lợi Nam
Bộ,(năm 2004), các chỉ số đặc trưng của hệ thống sông Đồng Nai đi qua tỉnh Bình
Phước như sau: Diện tích lưu vực: 620 km2; Mô đun dòng chảy bình quân: 0,8
l/s.km2; Lưu lượng nước bình quân: 19,1 m3/s; Tổng lượng nước đến bình quân:
602,1 triệu m3.
Ngoài ra, trong khu vực còn có hệ thống các nhánh sông, suối khá cao như
Da Tơi, Da Dang, Da R’Lou, Da Tiam, Da ú. Trong lâm phần có các suối Da Nao,
Da M’Lo, Da Bo. Tuy nhiên hệ thống sông suối trong vùng phần lớn có lòng sông
hẹp, dốc, có nguy cơ tạo lũ lớn lơn trong mùa mưa và kiệt nước trong mùa khô. Khả
năng cung cấp nước cũng như bồi đắp phù sa rất ít. Để sử dụng nguồn nước này cho
sản xuất 1 cách bền vững thì cần có những đầu tư lớn vào các công trình thủy lợi.
Do nguồn nước mặt trong vùng dự án rất hạn chế, chỉ đáp ứng một phần nhỏ

nhu cầu về nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Vì vậy,
ngành trồng trọt phải tập trung phát triển cây lâu năm chịu hạn, ít dùng nước; bố trí
mùa vụ hợp lý để tận dụng nguồn nước mưa.
- Nước ngầm
Theo tài liệu và bản đồ địa chất thủy văn tỷ lệ 1/100.000 (Đoàn Địa chất 801,
Liên đoàn Địa chất – Thủy văn 8, năm 1994; chủ biên: KS Trần Hồng Lĩnh), khu
vực NLT Cao su Đồng Nai có các đặc điểm về nước ngầm như sau:
Tầng chứa nước chính là Bazan Pleistoxen (Bpq) và Đệ tứ (Q); mức chứa
nước nghèo đến trung bình, lưu lượng nước 5 – 20 l/s; thuộc loại nước nhạt Clorua
– bicacrbonat; Sulfat – clorua; độ khoáng hoá M = 0,1 – 0,2 g/l; có thể sử dụng tốt
trong sinh hoạt; độ sâu nước ngầm 10 – 25m.




Tại những nơi có địa hình cao, việc sử dụng nước ngầm cho tưới cây trồng
gặp nhiều khó khăn do mức nước ngầm sâu, do đó nước tưới chủ yếu dựa vào
nguồn nước mặt do mưa và hệ thống suối cung cấp.
2.1.5 Địa chất
Theo bản đồ địa chất khoáng sản tỉnh Sông Bé (tỷ lệ 1/100.000) do Liên
đoàn Địa chất 6 – Tổng cục Địa chất (Nguyễn Ngọc Hoa, Hà Quang Hải) xây dựng
năm 1993 và các văn liệu địa chất của tỉnh Bình Phước được công bố trong thời
gian gần đây. Nền địa chất trong phạm vi NLT Cao su Đồng Nai thuộc các hệ tầng
địa chất với các đặc điểm sau:
a) Hệ tầng Đray Linh (J1đ1): Các trầm tích của hệ tầng Đray Linh xuất lộ
rộng rãi và kéo dài dọc theo sông Đồng Nai đến huyện Đồng Phú. Tại NLT Cao su
Đồng Nai, đá trầm tích của hệ tầng này là phiến sét (có tuổi Mezôzôi) trên diện tích
của các tiểu khu thuộc xã dọc theo sông Đồng Nai. Đá có màu thay đổi, mức độ
phong hóa cao, thường thấy đá mục nát ở đáy vỏ phong hóa. Đất trên đá phiến sét
thường có màu vàng hay vàng nhạt, thành phần cơ giới trung bình đến nặng, các

chất dinh dưỡng khá. Tuy nhiên do phong hóa cùng với quá trình xói mòn rửa trôi
mạnh nên đất thường có tầng mỏng.
b) Hệ tầng Phú Riềng (QI1-2 pr): Đá phun trào (bazan) thuộc hệ tầng Phú
Riềng có ở các tiểu khu phía Tây NLT Cao su Đồng Nai. Đá bazan (có tuổi
Mezôzôi và Neogen) tại đây là bazan olevin kiềm có màu nâu đỏ là hàm lượng oxyt
sắt cao, oxyt magiê và oxyt canxi trung bình. Đá bazan olevin kiềm có cấu tạo đặc
sít và trong điều kiện nhiệt đới ẩm đã phát triển một lớp vỏ phong hóa rất dày và có
màu nâu đỏ rực rỡ. Các đất hình thành trên đá bazan là nhóm đỏ vàng (Ferralsols),
là loại đất có chất lượng tốt nhất trong các loại đất đồi núi ở nước ta.
Bản đồ đơn vị đất đai được xây dựng trên cơ sở bản đồ đất tỉnh Bình Phước
của “Chương trình Điều tra bổ sung, chỉnh lý, xây dựng bản đồ đất phục vụ công tác
quy hoạch nông - lâm - thủy lợi cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ” do Phân viện Quy
hoạch và Thiết kế nông nghiệp xây dựng năm 2003.




Hệ thống phân loại được sử dụng là hệ thống phân loại đất Việt Nam 1984,
có vận dụng một số tiêu chuẩn chuẩn đoán đất trong phân loại đất quốc tế đã được
công bố qua các tài liệu của FAO/UNESCO/ISRIC 1988, 1990, 1993, 1994.
Kết quả điều tra, xây dựng bản đồ đơn vị đất NLT Cao su Đồng Nai (tỷ lệ
1/25.000) cho thấy trong khu vực có một nhóm đất với 2 loại đất khác nhau. Diện
tích của các loại đất như thống kê tại bảng sau:
Bảng 2.1: Diện tích các loại đất
Loại đất

Diện tích
Tên đất Việt Nam
Tên đất theo WRB*
ha

%
I. Nhóm đất đỏ vàng
Ferralsols
11.596,5
99,0
1. Đất nâu đỏ trên đá bazan (Fk) Rhodi - Acric Ferralsols
5.824,8
49,7
2. Đất đỏ vàng trên đá phiến (Fs) Skeleti - Chromic Acricsols
5.771,7
49,3
II. Bàu, suối
121,5
1,0
Tổng cộng
11.718,0
100,0
WRB*: Cơ sở tham chiếu tài nguyên đất thế giới, ISS/FAO/UNESCO, 1998.
Nguồn: Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp phía Nam
Kết quả đánh giá tiềm năng đất đai của bao gồm các sản phẩm: bản đồ dạng đất
tỷ lệ 1/25.000 và tài liệu đánh giá khả năng thích nghi đất đai cùng với các tài liệu đánh
giá, mô tả về đặc tính thổ nhưỡng cho thấy tiềm năng về đất của NLT Cao su Đồng Nai
là rất lớn đối với việc phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp.
Đặc điểm của các loại đất trong NLT Cao su Đồng Nai như sau:
- Nhóm nâu đỏ trên đá bazan
Tổng diện tích nâu đỏ trên đá bazan (Fk) 5.824,8 ha (chiếm 49,7%), loại đất
này phân bố ở hầu hết trong loại rừng sản xuất trên tất cả các tiểu khu thuộc các xã
Đồng Nai, Thọ Sơn và Phú Sơn..
Đất nâu đỏ trên đá bazan có thành phần cơ giới nặng đến rất nặng, đất Fk
giàu Al, quá trình tích lũy mùn mạnh, tầng đất dày, cấu tượng viên, đất tơi xốp. Đất

có nhiều kết von ở tầng mặt và tăng lên ở độ sâu 70-100 cm. Kích thước kết von từ
0,2 - 0,7 cm, kết von không gắn kết. Độ phì nhiêu của đất cao. Tầng mặt có hàm
lượng mùn 2-4%, đạm, lân đều giàu (N:0,17-0,19%; P2O5: 0,13-0,15%), nghèo K,
đất chua pH KCL < 5. Thành phần cơ giới nặng, tỷ lệ sét là 50%.




Hướng sử dụng đất Fk: đây là các loại đất tốt hiện được sử dụng trồng cây
lâu năm, hoa màu và trồng rừng. Các khu vực đất có tầng trung bình có thể trồng
cây hàng năm và trồng rừng cây lấy gỗ và các lâm sản khác.
- Nhóm đỏ vàng trên đá phiến
Đất Fs hình thành trên vỏ phong hóa Saprolit (vụn thô) và cát gồm các mảnh
vụn đá phiến ở nơi địa hình dốc, mưa nhiều, quá trình rửa trôi, xói mòn mạnh. Phân
bố của đất Fs chủ yếu trong rừng phòng hộ, dọc theo sông Đồng Nai ở các tiểu khu
196, 200, 201, 203, 204. Tổng diện tích đất Fs là 5.771,7 ha (chiếm 49,3%).
Đặc tính thổ nhưỡng của đất Fs: tầng đất trung bình đến dày, độ dày phụ
thuộc vào độ dốc địa hình, nơi cao, dốc có tầng mỏng hơn nơi độ dốc thấp. Độ pH
từ 4,1 - 4,4. Ở nơi đất có rừng, đất tầng mặt có các chỉ tiêu độ thì tương đối cao tuy
nhiên các chất dễ tiêu nghèo, thành phần cơ giới chủ yếu là thịt pha cát (59-68%).
2.1.6 Tài nguyên rừng
Theo kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 –
2010, đất quy hoạch cho lâm nghiệp của NLT Cao su Đồng Nai phân bố tại 16 tiểu
khu rừng với diện tích là 11.718 ha (số liệu chi tiết thể hiện ở bảng 2.2), toàn bộ
diện tích đất lâm nghiệp NLT Cao su Đồng Nai thuộc đối tượng rừng phòng hộ và
rừng sản xuất.
Bảng 2.2: Diện tích các loại đất loại rừng
TT

Loại đất loại rừng


1
1.1
1.2
2
2.1
2.2

Tổng diện tích tự nhiên
Đất có rừng
Rừng tự nhiên
Rừng gỗ thường xanh
Rừng hỗn giao gỗ - lồ ô
Rừng lồ ô thuần loại
Rừng trồng
Đất chưa có rừng
Đất trống
Đất SX nông nghiệp

2.3

Đất khác

Tỷ lệ
(%)

Diện
tích

100,0 11.718,0

69,0 8.083,3
68,2 7.995,2
49,0 5.746,6
7,3
850,7
11,9 1.397,9
0,8
88,1
31,0 3.634,7
16,4 1.925,2
14,5 1.693,9
0,1

15,6

Đvt:Ha
Phân theo 3 loại rừng
RĐD
RPH
RSX
3.151,0 8.567,0
2.044,6 6.038,7
2.044,6 5.950,6
1.111,9 4.634,7
65,0
785,7
867,7
530,2
88,1
1.106,4 2.528,3

877,4 1.047,8
229,0 1.464,9
15,6

Nguồn: Kết quả rà soát 3 loại rừng tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006-2010.




2.2 Tình hình dân cư, kinh tế - xã hội
2.2.1 Tình hình dân cư
NLT Cao su Đồng Nai nằm trên địa bàn 5 xã Phú Sơn, Thọ Sơn, Đồng Nai,
Đoàn Kết và Phước Sơn, số liệu được thể hiện ở bảng 2.3. Sau khi rà soát 3 loại
rừng phần lớn diện tích lâm phần mà dân cư sinh sống đã được điều chỉnh ra khỏi
đất lâm nghiệp, hiện tại chỉ còn một phần nhỏ dân cư sống tại tiểu khu 184, 202,
204 và rải rác tại tiểu khu 185, 190.
Bảng 2.3: Tình hình phân bố dân cư theo xã
Đơn vị hành chính
1. Xã Phú Sơn
2. Xã Thọ Sơn
3. Xã Đồng Nai
4. Xã Đoàn Kết
5. Xã Phước Sơn
Tổng toàn vùng

Diện tích tự
nhiên (km2)
122,9256
77,6638
107,6098

86,8477
81,2478

Dân số
(người)
5144
6.264
3.387
5.282
5.544

Mật độ DS
(người/km2)
42
81
31
61
68

476,2947
25.621
54
Nguồn: Kết quả thu thập tình hình kinh tế xã hội tại 5 xã tháng 11 năm 2009.
Thành phần dân tộc cư trú trong vùng gồm nhiều dân tộc, trong đó nhiều

nhất là người Kinh và S’Tiêng. Người Tày, M’nông, H’mông, Nùng, Dao…di cư từ
miền Bắc vào định cư, làm ăn sinh sống trong lâm phần Nông lâm trường.Người
S’Tiêng là dân bản địa sống lâu đời tại đây, các hộ này đã chuyển từ phát nương
làm rẫy, sống du canh du cư sang sống định canh định cư, ổn định sản xuất, gây
trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao như điều, cà phê, cao su.

Người S’Tiêng có quá trình hình thành và phát triển lâu đời và còn lưu giữ
nhiều truyền thống văn hoá đặc trưng mang đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc. Đa số
lao động làm nông nghiệp, một số lao động còn lại hoạt động trong các lĩnh vực
thương mại, dịch vụ và phi nông nghiệp.
Địa bàn NLT Cao su Đồng Nai quản lý là vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ địa
cách mạng, địa hình là đồi, núi cao, hiểm trở, cơ sở vật chất còn nghèo. Nhân dân
sống trên địa bàn phần lớn là bà con đồng bào dân tộc ít nguời bản địa và người dân

10 


×