Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CÁC LOÀI THÚ MÓNG GUỐC CHẴN TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH NINH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
***************

QUÁCH TRUNG THÔNG

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CÁC LOÀI THÚ MÓNG
GUỐC CHẴN TẠI VƯỜN QUỐC GIA
PHƯỚC BÌNH - NINH THUẬN

LUẬN VĂN TỐT NGHỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012
 
 


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
***************

QUÁCH TRUNG THÔNG

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CÁC LOÀI THÚ MÓNG
GUỐC CHẴN TẠI VƯỜN QUỐC GIA
PHƯỚC BÌNH - NINH THUẬN

Ngành: Lâm Nghiệp
LUẬN VĂN TỐT NGHỆP ĐẠI HỌC



Người hướng dẫn: TS. Vũ Thị Nga

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012
 
 


LỜI CẢM ƠN
Trong bốn năm ngồi tại ghế giảng đường Đại Học Nông Lâm, thầy cô đã
tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho chúng em những kiến thức vô cùng quý báu về
ngành Lâm Nghiệp cũng như những kinh nghiệm cho cuộc sống sau này, với
những tâm huyết đào tạo ra những kỹ sư có khả năng tiếp cận với xã hội có tính
kỹ luật cao, có tác phong công nghiệp, thầy cô trong Khoa Lâm Nghiệp cùng với
nhà trường đã tạo mọi điều kiện cho chúng em tham gia học tập lý thuyết cơ bản
kết hợp với thực hành.
Trong thời gian thực tập không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ, nhưng với sự
giúp đỡ tận tình, luôn theo sát hướng dẫn, sữa chữa những sai sót trong bài báo
cáo khoá luận tốt nghiệp của em. Nay em đã hoàn thành đợt thực tập em xin chân
thành gởi lời cảm ơn đến cô Vũ Thị Nga đã hướng dẫn tận tình cho em thực hiện
đề tài và cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện cho em trong thời gian qua.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn đến các anh chị trong Ban Quản Lý
Vườn Quốc Gia Phước Bình đã luôn vui vẻ, thân thiện hết lòng giúp đỡ em trong
quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp. Em xin chúc quý thầy cô và toàn thể anh
chị ở Vườn Quốc Gia Phước Bình những lời chúc tốt đẹp nhất.
Trong quá trình thực tập vì thời gian còn hạn chế nên không tránh khởi
những sai xót kính mong quý thầy cô bỏ qua và tận tình chỉ dạy thêm cho em.
Em xin chân thành cảm ơn
Quách Trung Thông



 


TÓM TẮT
Tên đề tài: “Khảo sát hiện trạng các loài thú móng guốc chẵn tại Vườn Quốc
Gia Phước Bình - Ninh Thuận”.
Đề tài được thực hiện từ tháng 3/2012 đến tháng 6/2012 tại Vườn Quốc Gia
Phước Bình, tỉnh Ninh Thuận.
Để có được những thông tin cần thiết cho đề tài, chúng tôi đã sử dụng những
phương pháp điều tra sau: phương pháp phỏng vấn người dân địa phương, thợ săn,
kiểm lâm; phương pháp phân tích mẫu vật; khảo sát thực địa và đã thu được kết quả
như sau:
Trong 8 loài thú Móng Guốc chẵn tại VQG Phước Bình có 4 loài thú quý
hiếm (chiếm 5,79% tổng số loài thú của VQG Phước Bình). Có 3 loài trong Sách đỏ
Thế Giới (2011). Có 6 loài trong Sách đỏ Việt Nam (2007). Có 5 loài trong Nghị
định 32/2006/NĐ - CP.
Kết quả điều tra phỏng vấn người dân địa phương, thợ săn và cán bộ kiểm
lâm ghi nhận được 7 loài. Mức độ bắt gặp Bò tót (33,96%) và loài Heo rừng
(30,19%), Hươu vàng (7,55%), Nai (18,87%), Cheo cheo Nam dương (3,77%),
Hoẵng (1,89%), Mang lớn (3,77%).
Phương pháp phân tích mẫu vật ghi nhận được 4 loài: Sơn dương, Nai, Mang
lớn, Hươu vàng.
Thành phần loài đã ghi nhận qua khảo sát thực địa, thu thập được dấu vết của
4 loài đó là Bò tót (9,52%), Nai (19,05), Heo rừng (9,52%), Mang lớn (4,76%).
Tỷ lệ bắt gặp các loài thú trong bộ guốc chẵn qua các phương pháp điều tra
như sau: phỏng vấn (87,5%), phân tích mẫu vật (50%), khảo sát thực địa (50%).
Hiện nay, các yếu tố ảnh hưởng đến các loài thú trong bộ Móng Guốc chẵn ở
Việt Nam nói chung cũng như ở VQG Phước Bình nói riêng vẫn còn thường xuyên

xãy ra. Các hoạt động canh tác nương rẫy của người dân địa phương, nạn cháy
rừng, nạn săn bắt động vật hoang dã trái phép đã làm giảm thiểu, gây ảnh hưởng
nhiều đến số lượng, nơi cư trú, nguồn thức ăn và làm xấu đi những sinh cảnh rừng
đã có.
ii 
 


SUMMARY
Researck title: Survey on current status of even-hoofed mammals in Phuoc
Binh National Park - Ninh Thuan.
This study done from 3/2012 to 6/2012 in Phuoc Binh National Park, Ninh
Thuan province.
We have used the following methods of investigation: interviewing local
residents, hunters, forest rangers; sample analysis methods; field survey and
obtained the following results:
There were eight even-hoofed mammals in Phuoc Binh National Park 4
species of rare animals (representing 5.79% of total animals Phuoc Binh National
Park). There are three species in the IUCN Red Book (2011). There were 6 species
in Vietnam Red Book (2007). There were 5 species in Decree 32/2006/ND - CP.
Appearance level of Bos gaurus (33.96%) and Sus scrofa (30.19%), Cervus
porcinus (7.55%), Cervus unicolor (18.87%), Tragulus javannicus (3.77%),
Munticus muntjak (1.89%), Megamumtiacus vuquangensis (3.77%) (by interviewed
local residents).
There were 4 species: Capricornis sumatraensis, Cervus unicolor, 
Megamumtiacus vuquangensis, Cervus porcinus (by methods of analysis). 
Were recorded 4 on species field surveys: Bos gaurus (9.52%), Cervus
unicolor (19.05), Sus scrofa (9.52%), Megamumtiacus vuquangensis ( 4.76%).
The rate of even-hoofed mammals mommals were recorded through
investigation methods as following: interview (87.5%), analysis of samples (50%),

field surveys (50%).
Currently, the factors affecting the even-hoofed mammals in Vietnam in
general and in particular Phuoc Binh National Park is still frequently occurs. The
farming activities of local people, forest fires, poaching illegal wildlife are, causing
significantly affect the quantity, habitat, food sources and regressing forest habitats.

iii 
 


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN………………………...…………………………………..…i
TÓM TẮT……………………………...………………………………..….ii
MỤC LỤC…………………...………………...……………………….….iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………...…………………….vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH………………...……………………………..viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG…………………………..………………….…x
Chương 1…………………………………………………………………………….1
MỞ ĐẦU………………………………………………...………………………….1
1.1 Đặt vấn đề……………………………………………………………………….1
Chương 2…………………………………………………………………………….3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………..……………………………...3
2.1 Khái niệm lớp thú………………………………………………………………..3
2.2 Tình trạng các loài thú ở nước ta và thế giới…………………………………....3
2.2.1 Thế giới………………………………………………………………………..3
2.2.2 Việt Nam………………………………………………………………………4
2.3 Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu…………….5
2.3.1 Điêù kiện tự nhiên……………………………………………………………..5
2.3.1.1 Vị trí địa lý…………………………………………………………………..5
2.3.1.2 Địa hình địa mạo………………………………………………………….....7

2.3.1.3 Đặc điểm khí hậu……………………………………………………………7 
2.3.1.4 Đặc điểm thuỷ văn ………………………………………………………….7 
2.3.1.5 Hiện trạng sử dụng đất………………………………………………………7
2.3.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ………………………………………………………7
2.3.2.1 Tình hình dân số và lao động………………………………………………..7
2.3.2.2 Các loại hình kinh tế………………………………………………………...8
2.3.2.3 Hiện trạng cơ sở hạ tầng…………………………………………………...11
2.3.2.4 Văn hoá lịch sử và tiềm năng du lịch………………………………………11
iv 
 


Chương 3…………………………………………………………………………...12
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………...…12
3.1 Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………12
3.2 Nội dung nghiên cứu…………………………………………………………...12
3.3 Thời gian và địa điểm………………………………………………………….12
3.4 Phương tiện và phương pháp nghiên cứu………………………………………12
3.4.1 Phương tiện nghiên cứu………………...……………………………………12
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………..12
3.4.2.1 Quan sát và nhận biết loài………………………………………………….13
3.4.2.2 Phỏng vấn người dân, thợ săn và cán bộ kiểm lâm………………………...13
3.4.2.3 Nghiên cứu mẫu vật, các tiêu bản, vật trang trí……………………………14
3.4.2.4 Khảo sát thực địa…………………………………………………………...14
CHƯƠNG 4………………………………………………………………………..17
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN…………………………….……17
4.1 Các dạng sinh cảnh rừng trên tuyến điều tra…………………………………...17
4.2 Kết quả khảo sát………………………………………………………………..19
4.2.1 Phỏng vấn người dân, thợ săn và kiểm lâm………………………………….19
4.2.2 Phân tích mẫu vật…………………………………………………………….20

4.2.3 Khảo sát thực địa……………………………………………………………..21
4.3 Tỷ lệ bắt gặp các loài thú móng guốc chẵn ở VQG Phước Bình qua các phương
pháp điều tra………………………………………………………………………..26
4.4 Số loài thú Móng Guốc chẵn tại VQG Phước Bình qua các phương pháp điều
tra…………………………………………………………………………………..26
4.5 Giá trị bảo tồn thú Móng Guốc chẵn tại VQG Phước Bình……………………27
4.6 Hiện trạng các loài thú móng guốc ở VQG Phước Bình……………………….26
4.6.1 Bò tót ………………………………………………………………………...26
4.6.2 Sơn dương…………………………………………………………………....30 
4.6.3 Nai....…………………………………………………………………………30 
4.6.4 Heo rừng……………………………………………………………………...30

 


4.6.5 Cheo cheo…………………………………………………………………….31 
4.6.6 Hoẵng; Hươu vàng; Mang..…………………………………………………..31
4.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến thú rừng……………………………………………31
4.7.1 Đốt rừng làm nương rẫy……………………………………………………...31
4.7.2 Cháy rừng…………………………………………………………………….32
4.7.3 Chăn thả gia súc……………………………………………………………...32
4.7.4 Tình trạng săn bắt ĐVHD trái phép………………………………………….32
4.7.5 Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trái phép………………………………….33
4.8 Đề xuất một số giải pháp bảo vệ……………………………………………….35
CHƯƠNG 5………………………………………………………………………..35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………..………......37
5.1 Kết luận………………………………………………………………………...37
5.2 Kiến nghị……………………………………………………………………….38
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….…….39
PHỤ LỤC


vi 
 


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

VQG

Vườn Quốc gia

ĐVHD

Động vật hoang dã

KBTTN

Khu bao tồn thiên nhiên

IUCN

Liên minh Bảo tồn thiên nhiên quốc tế

GPS

Máy định vị

CP

Chính phủ




Nghị định

ĐV

Động vật

UBND

Ủy ban nhân dân

vii 
 


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ phân khu của VQG Phước Bình
Hình 3.1: Các tuyến điều tra khảo sát ở VQG Phước Bình
Hình 4.1: Rừng hỗn giao lồ ồ, cây gỗ (tuyến 2) 
Hình 4.2: Rừng hỗn giao lồ ồ và cây gỗ lớn (tuyến 4)
Hình 4.3: Rừng nữa rụng lá hơi khô nhiệt đới 
Hình 4.4: Rừng thường xanh cây lá rộng (tuyến 4)
Hình 4.5: Rừng thường xanh cây lá rộng (tuyến 3) 
Hình 4.6: Rừng thưa cây lá kim (tuyến 4) 
Hình 4.7: Trảng cỏ tranh (tuyến 1) 
Hình 4.8: Trảng cỏ tranh (tuyến 4) 
Hình 4.9: Tần suất bắt gặp các loài thú ở VQG Phước Bình
Hình 4.10: Sừng sơn dương ở nhà người dân thôn Gia É 

Hình 4.11: Sừng mang ở nhà người dân thôn Hành Rạc II 
Hình 4.12: Sừng nai ở nhà người dân thôn Bố Lang 
Hình 4.13: Sừng hươu ở nhà người dân thôn Hành Rạc II 
Hình 4.14: Tần suất bắt gặp các loài thú Móng Guốc chẵn tại VQG Phước
Bình qua các tuyến
Hình 4.15: Tổ cũ của heo rừng (tuyến 1)
Hình 4.16: Vết ủi đất của Heo rừng (tuyến 2)
Hình 4.17: Chỗ ngủ của Nai (tuyến 2) 
Hình 4.18: Dấu chân Nai bị mờ (tuyến 2 
Hình 4.19: Dấu chân Nai (tuyến 3) 
Hình 4.20: Dấu phân Nai (tuyến 3) 
Hình 4.21: Dấu phân Bò tót (tuyến 3) 
Hình 4.22: Dấu chân Bò tót (tuyến 3) 

viii 
 


Hình 4.23: Dấu chân Bò tót ( tuyến 4) 
Hình 4.24: Dấu phân Mang lớn (tuyến 4) 
Hình 4.25: Dấu chân Nai trên rẫy người dân (tuyến 4) 
Hình 4.26: Dấu phân Nai (tuyến 4) 
Hình 4.27: Dấu chân Nai (tuyến 4) 
Hình 4.28: Dấu phân Nai (tuyến 4) 
Hình 4.29: Tỷ lệ bắt gặp các loài thú bộ guốc chẵn ở VQG qua các phương
pháp điều tra
Hình 4.30: Bò lai giữa bò tót và bò nhà
Hình 4.31: Khai thác lâm sản trái phép (tuyến 1)
Hình 4.32: Khai thác gỗ trái phép (tuyến 4)
Hình 4.33: Phá rừng làm nương rẫy (tuyến 1)

Hình 4.34: Đốt rừng làm rẫy (tuyến 2)

ix 
 


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Thành phần các loài thú tại VQG Phước Bình
Bảng 4.2: Giá trị bảo tồn của các loài thú ở VQG Phước Bình


 


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Từ xa xưa, sừng hươu, sừng nai được biết đến như một loại dược liệu rất quý
hiếm bởi thế con người đã không ngần ngại khai thác chúng một cách vô tội vạ dẫn
đến số lượng của chúng trong tự nhiên ngày càng giảm đi. Trước đây những người
dân sống gần rừng thường xuyên bắt gặp các loài như hươu, nai, hoẵng… nhưng
ngày nay khó mà có thể gặp được chúng bởi số lượng ngày càng ít đi và do các hoạt
động của con người đã tác động mạnh mẽ đến chúng.
Không những thế mà một số bộ phận của chúng còn được lấy để làm những
vật trang trí hay trang sức như nanh heo rừng, sừng bò, sừng nai… Ăn thịt thú rừng
bây giờ cũng đã trở thành trào lưu của những kẻ lắm tiền nhiều của. Bởi thế nếu
không có những biện pháp bảo tồn kịp thời trong tương lai số lượng các loài thú
rừng nói chung, các loài thú trong bộ Móng Guốc chẵn nói riêng sẽ ngày càng suy
giảm nghiêm trọng.

Vườn quốc gia (VQG) Phước Bình đại diện cho hệ sinh thái vùng núi cao
của tỉnh Ninh Thuận, chứa đựng giá trị cao về cảnh quan tự nhiên, đa dạng sinh học
với nhiều nguồn gien động thực vật quý hiếm cần được bảo tồn. VQG Phước Bình
tiếp giáp với VQG Bi Doup - Núi Bà - Lâm Đồng tạo thành khu bảo tồn thiên nhiên
(KBTTN) liên tỉnh có quy mô rộng lớn, góp phần cho việc bảo tồn đa dạng sinh học
ở vùng Tây Nguyên và Nam Trung Bộ. VQG Phước Bình có sinh cảnh rừng tự
nhiên tiêu biểu, độc đáo của hệ sinh thái rừng núi cao với các kiểu rừng: rừng kín
thường xanh, rừng mưa ẩm nhiệt đới, rừng hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim á
nhiệt đới, rừng lá kim, rừng thưa cây họ dầu tiêu biểu cho kiểu rừng khô hạn của
tỉnh Ninh Thuận, tạo môi trường sống thuận lợi cho các loải động vật (ĐV) rừng
sinh tồn và thuận tiện cho công tác quản lý bảo vệ.

1
 


Hiện nay, tình trạng buôn bán động vật hoang dã trái phép vẫn tăng mạnh ở
Việt Nam và trở thành một mắc xích quan trọng trong mạng lưới buôn bán động vật
hoang dã trái phép trên thế giới.
Trong những năm gần đây ở VGQ Phước Bình, số vụ vi phạm chặt phá rừng
trái phép đang có xu hướng tăng lên và các hoạt động săn bắt động vật hoang dã trái
phép vẫn thường xuyên xãy ra làm giảm về thành phần và số lượng loài.
Với những lý do trên việc điều tra thành phần các loài và khảo sát cơ bản về
loài Móng Guốc chẵn ở VQG Phước Bình từ đó làm cơ sở đề xuất những giải pháp
bảo vệ các loài Móng Guốc chẵn ở VQG Phước Bình là một vấn đề cấp thiết trong
bối cảnh hiện nay. Vì vậy đề tài “Khảo sát hiện trạng các loài thú Móng Guốc chẵn
tại VQG Phước Bình - Ninh Thuận” được thực hiện với mong muốn được góp phần
nhỏ vào vấn đề bảo tồn thành phần và số lượng loài hiện có.

2

 


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Khái niệm lớp thú
Lớp thú (ĐV có vú - Mamalia) gồm những loài ĐV có xương sống có tổ
chức cơ thể cao nhất trong giới ĐV, thể hiện qua các đặc điểm: đẻ con và nuôi con
bằng sữa, thân nhiệt cao và ổn định, các hệ cơ quan cấu tạo hoàn chỉnh, hệ thần
kinh rất phát triển, đặc biệt não có lớp vỏ xám nhiều nếp nhăn, khả năng tạo lập
nhanh các phản xạ có điều kiện.
Lớp thú có 3 dạng chính:
- Dạng phổ biến nhất có đầu, cổ, mình và đuôi phân biệt rõ ràng: dạng này
chiếm đa số, chủ yếu sống trên cạn như: hổ, báo, trâu, bò, hươu nai….
- Dạng có cánh hoặc cánh da: dạng này thích nghi với bay lượn, giữa các chi
có lớp da giống như cánh của các loài chim như dơi, hoặc màng nối chi trước với
cổ, chi như: sóc bay, cầy bay.....
- Dạng thích nghi với bơi lội: các chi biến thành các vây, da trơn và có lớp
nhờn như: cá voi, bò biển…
Kích thước và trọng lượng của thú có thể thay đổi từ vài cm đến hàng mét và
từ vài gam đến hàng nghìn kilogram. Ví dụ: dơi muỗi 15 g, sóc chuột 40 - 90 g, voi
3600 - 6500 kg.
2.2 Tình trạng các loài thú ở nước ta và thế giới
2.2.1 Thế giới
Đầu tháng 5 - 2010, các nhà lãnh đạo thế giới đã xác nhận ‘thất bại’ trong
cam kết của họ được đưa ra trong năm 2002 là giảm đáng kể tỷ lệ suy giảm đa dạng
sinh học trên toàn cầu năm 2010.
Theo tạp chí The Time Online (Anh), các nghiên cứu gần đây nhất của IUCN
cho biết có 17.291 trong tổng số 47.677 loài trên thế giới được đánh giá ở mức độ
3

 


‘đe dọa tuyệt chủng’, bao gồm 21% động vật có vú, 30% động vật lưỡng cư, 35%
động vật không xương sống và 70% các loài thực vật.
Trong số 5.490 loài động vật có vú trên hành tinh thì có đến 79 loài được
phân loại “tuyệt chủng” trong hoang dã, 188 loài ở mức “cực kỳ nguy cấp”, 449 loài
“nguy cấp” và 505 loài được xếp vào loại “dễ bị tổn thương”, theo báo cáo mới của
Sách đỏ của IUCN cho biết (Đ.T.V , 2010).
2.2.2 Việt Nam
Hoạt động buôn bán động vật hoang dã (ĐVHD) ở Việt Nam ngày một gia
tăng. Chỉ trong một thời gian ngắn, danh sách các loài động thực vật sắp bị tuyệt
chủng của Việt Nam tăng lên tới 882 loài (418 loài ĐV và 464 loài TV) đang bị đe
dọa ngoài thiên nhiên, tăng 167 loài so với thời điểm năm 1992. Trong số 116 loài
ĐV được coi là “rất nguy cấp” thì có 5 loài ĐV trước kia chỉ nằm trong tình trạng
đe dọa nhưng nay xem như đã tuyệt chủng là Tê giác 2 sừng, Bò xám, Heo vòi, Cầy
rái cá đã bị tuyệt chủng ở nước ta. Loài Hươu sao đã bị tuyệt chủng ngoài thiên
nhiên và hiện nay chỉ còn tồn tại trong nuôi nhốt (Sách đỏ Việt Nam 2007).
Việt Nam là một trong 20 nước trên thế giới có số lượng các loài ĐV đang bị
đe dọa. Một số lượng các loài đang đứng bên bờ vực tuyệt chủng và sự tuyệt chủng
này không thể tránh khỏi trong tương lai gần nếu như chúng ta không có biện pháp
bảo vệ và phát triển lại số lượng cá thể của chúng trong tự nhiên và giảm thiểu tối
đa sự tác động của con người lên chúng.
Nhà nước ta đã ban hành nhiều luật định để ngăn chặn nạn buôn bán trái
phép ĐVHD, đồng thời thành lập các trung tâm nuôi nhốt (Việt Nam có 2 vườn thú
lớn là Thảo Cầm Viên ở Tp. Hồ Chí Minh và công viên Thủ Lệ ở Hà Nội) nhằm
phục vụ cho việc nhân nuôi và bảo tồn các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng, du lịch
và nghiên cứu khoa học. Trong thời gian gần đây, cùng với việc thành lập các đội
cứu hộ ĐVHD (để cứu hộ kịp thời các loài ĐV tịch thu được từ nạn buôn bán trái
phép) và để tăng cường kiểm soát hoạt động mua bán động vật trái phép, Hiệp Hội

Bảo Tồn (Wildlife Conservation Society - WSC) đã triển khai dự án chống buôn
bán ĐVHD tại 2 tỉnh Lâm Đồng và Đồng Nai.
4
 


Chính phủ đã ban hành nghị định hướng dẫn thi hành Luật đa dạng sinh học,

 

nhằm nâng cao vai trò của các cơ quan quản lý thực thi các công ước Quốc Tế. Ban
hành Nghị Định 32/2006/NĐ - CP vào ngày 30/3/2006 về việc quản lý các loài
động thực vật quý hiếm và nguy cấp, quy định chi tiết các loài được bảo vệ nghiêm
ngặt, loài được khai thác hạn chế và mục đích khai thác. Bên cạnh đó, nhà nước
cũng đã tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để mọi người dân thay đổi nhận
thức và có cái nhìn đúng đắn về tằm quan trọng và việc bảo vệ ĐVHD.
Tại KBTTN Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị quần thể Bò tót chỉ còn 7 - 9 cá
thể chia làm 2 đàn hoạt động ở khu vực Pa Thiên và Voi Mẹp. Quần thể Sao la chỉ
còn ít hơn 5 cá thể, hoạt động ở vùng giáp ranh với huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình (Nguyễn Mạnh Hà, Nguyễn Ngọc Tuấn, 2011). Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Văn hóa Đồng Nai đã khẳng định sự tồn tại của 5 loài thú thuộc bộ Móng Guốc
chẵn là: Heo rừng, Nai, Hoẵng, Cheo cheo và Bò tót. Ba loài khác (Hươu vàng, Bò
rừng và Sơn dương) được người dân thông báo là vẫn còn gặp trong KBT nhưng
chưa ghi nhận được dấu vết (Nguyễn Hoàng Thảo, Trần Văn Mùi, Nguyễn Xuân
Đặng, 2011). Trong khi đó tại khu vực rừng phòng hộ và rừng đặc dụng Hòn Đất,
tỉnh Kiên Giang trong bộ Móng Guốc chẵn chỉ còn loài Cheo cheo và được ghi
nhận qua ảnh (Vũ Long, Trần Văn Bảng, Hoàng Minh Đức, 2011). So với những
nơi trên thì VQG Phước Bình thành phần loài trong bộ Móng Guốc chẵn vẫn còn
khá phong phú và số lượng vẫn còn nhiều.
2.3 Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
2.3.1 Điêù kiện tự nhiên

2.3.1.1 Vị trí địa lý
Tọa độ: Từ 11°58′32″ tới 12°10′00″ vĩ Bắc và 108°41′00″ tới 108°49′05″
kinh Đông. Ranh giới:
+ Phía Đông giáp: huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hoà.
+ Phía Tây giáp: Rừng phòng hộ đầu nguồn Thuỷ điện Đa Nhim.
+ Phía Nam giáp: Công ty Lâm nghiệp Tân Tiến, tỉnh Ninh Thuận.

5
 


+ Phía Bắc giáp: Vườn quốc gia Bi Doup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng và Công
ty Lâm sản Khánh Hoà tỉnh Khánh Hoà.

Hình 2.1: Bản đồ phân khu của VQG Phước Bình

6
 


2.3.1.2 Địa hình địa mạo
Địa hình VQG Phước Bình là phần cuối dãy Trường Sơn Nam với phần lớn
địa hình là núi cao và núi trung bình, độ cao trung bình từ 1500 - 1800 m, bề mặt
chia cắt mạnh, độ dốc trung bình 30°, nhiều sườn dốc gần 45°.
Điều kiện lập địa trong VQG Phước Bình có 18 dạng lập địa và được phân
chia theo 4 nhóm chính: đất mùn alit trên núi cao (1.222 ha), đất feralit mùn vàng
nhạt trên đá macma axit (14.745 ha), đất đỏ vàng núi thấp trên đá macma axit
(3.615 ha), nhóm đất trong các thung lũng (232 ha).
2.3.1.3 Đặc điểm khí hậu
Khí hậu VQG Phước Bình nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng khí hậu

khô, nóng của tỉnh Ninh Thuận và vùng khí hậu á nhiệt đới của tỉnh Lâm Đồng nên
chế độ khí hậu ở đây có sự biến động lớn về nhiệt độ và lượng mưa. Nhiệt độ trung
bình hàng năm khoảng 26,2°, cao nhất 38,8° và thấp nhất là 14,2°.
Nhiệt độ trung bình hàng năm của VQG Phước Bình thấp hơn 7 - 8°, đặc biệt
biên độ nhiệt ngày và đêm chênh lệch khá cao khoảng 8,5 - 9°.
2.3.1.4 Đặc điểm thuỷ văn
Trong VQG Phước Bình có 3 nhánh suối chính đó là Gia Nhông (suối Ông),
Đa Mây (suối Trương) và sông Hàm Leo. Chiều dài các con suối này tương đối
ngắn và có độ dốc lớn, dòng chảy mạnh dễ gây ra lũ quét vào mùa mưa. Ba con suối
này là đầu nguồn chính của sông Cái (sông chính và lớn nhất ở Ninh Thuận).
2.3.1.5 Hiện trạng sử dụng đất
Diện tích rừng tự nhiên: 16.216,3 ha trong đó diện tích các kiểu rừng giàu và
rừng trung bình trên 5.000 ha; diện tích rừng thông 2 lá và thông 3 lá chiếm 2.600
ha, rừng thông non, rừng nghèo, rừng hỗn giao và rừng lồ ô chiếm 6.887 ha. Diện
tích đất không có rừng và đất nông nghiệp trên 3.500 ha (Trung tâm Tài Nguyên và
Môi Trường Lâm Nghiệp, 2007).
2.3.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
2.3.2.1 Tình hình dân số và lao động

7
 


Trong địa bàn khu vực vùng đệm VQG Phước Bình có 4 dân tộc sinh sống,
trong đó dân tộc Rắc Lây chiếm 80,25%, dân tộc Chu chiếm 9,10%, dân tộc Chăm
chiếm 0,19%, dân tộc kinh chiếm 9,49% và các dân tộc khác chiếm 0,97% tổng dân
số trong khu vực vùng đệm.
Những giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc cần được gìn giữ, phát huy để tạo
nên sự đa dạng về bản sắc văn hóa dân tộc trong khu vực (gia đình mẫu hệ, sinh
hoạt văn hóa cồng chiêng, ở nhà sàn, có nhà truyền thống, có lễ hội …). Đó là

những giá trị văn hóa phi vật thể quý giá, là nguồn tài nguyên nhân văn có thể khai
thác phục vụ cho phát triển du lịch sinh thái nhân văn đã và đang được du khách ưa
chuộng hiện nay.
Mật độ dân số trung bình trong khu vực là 12,71 người / km2. Tỷ lệ tăng dân
số trung bình năm 2010 trong khu vực vùng đệm VQG là 1,84%, bao gồm cả tăng
dân số tự nhiên và tăng dân số cơ học. Dự báo tỷ lệ tăng dân số hàng năm sẽ giảm
đi khoảng 0,05% / năm, như vậy đến năm 2016 tổng dân số trong các xã vùng đệm
sẽ có khoảng 5.706 người.
Tổng số người trong độ tuổi lao động trong khu vực vùng đệm là 2.380
người, chiếm 45,34% tổng dân số, trong đó lao động nữ chiếm 54,12%. Hầu hết là
lao động phổ thông chưa qua đào tạo. Dự báo đến năm 2016 số người trong độ tuổi
lao động trong khu vực vùng đệm sẽ là 2.820 lao động.
Sự phân công lao động xã hội trong khu vực chưa rõ nét và hầu như chưa có
kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý. Lực lượng lao động nhàn rỗi chiếm từ 10 - 15%
số lao động hiện có. Đây là một vấn đề đáng quan tâm trong công tác chuyển đổi cơ
cấu lao động và tạo việc làm thu hút nguồn lao động dư thừa trong khu vực.
2.3.2.2 Các loại hình kinh tế
+ Về nông nghiệp: Do điều kiện canh tác còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện
tự nhiên, trình độ thâm canh thấp nên diện tích, năng suất các loại cây trồng lương
thực chưa ổn định, năng suất có xu hướng tăng nhưng chưa bền vững. Năm 2010
diện tích gieo trồng cây lúa đạt 262,5 ha và tập trung chủ yếu ở xã Phước Hòa
(242,02 ha), năng suất bình quân 23,29 tạ / ha, sản lượng đạt 712,1 tấn; Cây ngô lai
8
 


đạt 1116,5 ha, năng suất bình quân đạt 28,9 tạ / ha; Cây ngô địa phương 658,7 ha,
năng suất bình quân đạt 11,5 tạ / ha.
Về phương thức canh tác của các hộ đồng bào dân tộc vẫn mang nặng tập
quán canh tác ruộng cạn dưới dạng nương rẫy, theo hình thức quảng canh là chủ

yếu, chưa chú trọng đến khâu làm đất và bón phân, khả năng tiếp thu khoa học kỹ
thuật ứng dụng vào thực tiễn sản xuất thấp,…đây là rào cản rất lớn để phát triển nền
sản xuất hàng hóa trong tương lai.
+ Về chăn nuôi: Các xã vùng đệm có tiềm năng rất lớn để phát triển chăn
nuôi gia súc theo mô hình trang trại tập trung theo hướng nông lâm kết hợp. Nhưng
do điều kiện kinh tế khó khăn, dân cư phần lớn là đồng bào dân tộc thiểu số, chăn
nuôi còn theo hình thức thả rông, không có thói quen làm chuồng trại, nhỏ lẻ chưa
phát triển mạnh, chủ yếu nuôi theo hình thức hộ gia đình.
Trong giai đoạn 2005 - 2010 đàn Bò tăng chậm, đàn Trâu ít thay đổi, đàn
Lợn có xu hướng giảm dần, đàn gia cầm tăng dần. Điều đó chứng tỏ ngành chăn
nuôi của các xã trong vùng đệm chưa được đầu tư phát triển, công tác cải tạo giống
gia súc, gia cầm và chuyển đổi cơ cấu vật nuôi còn chậm. Hiện tại bình quân mỗi hộ
gia đình nuôi từ 1 đến 2 con Bò, Lợn và từ 3 đến 4 con gia cầm các loại. Nguyên
nhân do nguồn vốn ít, thiếu nguồn thức ăn chế biến công nghiệp, thiếu cơ sở vật
chất phục vụ cho chăn nuôi tập trung, công tác áp dụng tiến bộ kỹ thuật còn chậm.
+ Về lâm nghiệp: Trong những năm qua hoạt động sản xuất lâm nghiệp trên
địa bàn các xã vùng đệm chủ yếu là công tác quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng theo
chương trình 661 và khoanh nuôi phục hồi rừng bằng tái sinh tự nhiên. Các cơ sở
sản xuất cây giống và chế biến lâm sản chưa phát triển.
Thực hiện chủ trương giao rừng Nghị quyết 30a của Chính phủ, VQG Phước
Bình và Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Tân Tiến đã giao khoán chăm
sóc, bảo vệ 7.460,52 ha rừng cho 512 hộ gia đình với mức kinh phí 200 nghìn đồng
/ ha / năm vào mùa khô được hỗ trợ 15kg gạo / khẩu / tháng. Thông qua việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người nhận khoán, ý thức của người dân về bảo vệ rừng

9
 


ngày càng nâng cao. Đặc biệt việc giao rừng cho cộng đồng hiện nay đã phát huy

được tinh thần tập thể, huy động lực lượng nhanh, kịp thời.
Trong mấy năm gần đây được sự hỗ trợ của Nhà nước, thông qua các chương
trình 06/CP trồng cây phân tán, dự án 661, đã được nhân dân trong vùng hưởng
ứng. Tính đến cuối năm 2010 đã trồng được 460,1 ha rừng tập trung với các loài
cây trồng chủ yếu như: Điều, Mít ruột đỏ và một số loài cây ăn quả khác. Bước đầu
các loài cây trồng sinh trưởng phát triển tốt, đặc biệt là cây Điều sau 3 năm đã bắt
đầu cho thu hoạch, nhiều cây có đường kính trên 20cm, đường kính tán trên 6m,
năng suất bình quân khoảng 03 kg / cây / năm, với giá 6.000 đồng / kg, những năm
sau năng suất sẽ tăng dần lên.
 

+  Hoạt động tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ: Trong khu vực

vùng đệm không có hoạt động sản xuất công nghiệp, các hoạt động tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ thương mại hầu như chưa phát triển. Nguyên nhân do vị trí ở xa
trung tâm huyện, cơ sở hạ tầng thiếu và yếu, thu nhập người dân của các xã còn
thấp, trình độ sản xuất lạc hậu, đặc biệt là hiện nay trên địa bàn chưa có chợ nên gặp
nhiều khó khăn trong tiêu thụ các mặt hàng nông sản đặc biệt là các sản phẩm của
cây ngắn ngày, sản phẩm chăn nuôi,...
Tính đến tháng 9 năm 2011 trong vùng đệm có khoảng 95 hộ gia đình và
chủ yếu là người dân tộc Kinh tự mở ra các cửa hàng bán tạp hoá, cung ứng vật tư
nông nghiệp, xăng dầu, sửa chữa xe máy, cơ sở xay sát gạo ở dạng nhỏ... Số lao
động tham gia vào các hoạt động này chiếm khoảng 1,19% số lao động trong vùng.
Nguồn hàng hoá cung cấp cho tiêu thụ tại địa phương, chủ yếu vẫn từ huyện,
tỉnh chuyển đến. Các loại hàng hoá chuyển ra ngoài xã chủ yếu là các sản phẩm
nông nghiệp như: Chuối, Điều, Ngô, Măng,… Bò, Lợn và gia cầm các loại. Nguyên
nhân là do mức sống của người dân thấp, chưa có sự tổ chức chặt chẽ trong sản
xuất, chất lượng sản phẩm chưa cao, các sản phẩm ít về số lượng và đơn điệu. Điều
này gây trở ngại rất lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá (UBND xã Phước Bình, 2011).


10
 


2.3.2.3 Hiện trạng cơ sở hạ tầng
Kết quả điều tra cho thấy, hiện tại có tuyến đường tỉnh lộ 707 nối từ QL 27B
chạy qua các xã vùng đệm đến huyện Khánh Sơn (tỉnh Khánh Hòa) dài khoảng 36
km. Đây là tuyến giao thông huyết mạch của các xã vùng đệm và hiện đang được
thi công đoạn tránh ngập lụt lòng hồ sông Cái trên địa bàn xã Phước Hòa.
Hệ thống tuyến đường giao thông nông thôn cơ bản đã hình thành nối liến từ
trung tâm huyện đến trung tâm xã và các thôn, song do đặc điểm địa hình, mức đầu
tư tu bổ hàng năm,…nên một số tuyến đường đã xuống cấp, đặc biệt là các tuyến
đường nội đồng hiện chủ yếu là đường mòn, lòng đường hẹp đi lại khó khăn, gây
khó khăn trong việc đi lại cũng như vận chuyển nông nghiệp của người dân.
2.3.2.4 Văn hoá lịch sử và tiềm năng du lịch
Trong VQG có một thôn chủ yếu là người Rắc Lây sinh sống. Hiện nay, họ
vẫn còn giữ được những nét văn hóa của dân tộc: gia đình mẫu hệ, văn hóa cồng
chiêng, ở nhà sàn, nấu rượu cần bằng rễ cây, có lễ hội riêng (lễ hội cúng đầu mùa,
tục cúng bỏ mã…).
Ngày 21/12/1996, UBND tỉnh Ninh Thuận có Quyết Định số 1168/1996/QĐ
về việc sát nhập Ban Quản Lý rừng phòng hộ đầu nguồn sông Cái và Ban Quản Lý
rừng Bạc Rây thành Ban Quản Lý rừng phòng ngộ đầu nguồn sông Cái Phước Bình.
Ngày 26/9/2002, Thủ Tướng Chính Phủ có Quyết Định số 125/2002/QĐ - TTg về
việc thành lập KBTTN Phước Bình, tỉnh Ninh Thuận.
Với tầm quan trọng về bảo tồn đa dạng sinh học, các loài động thực vật quý
hiếm, rừng phòng hộ đầu nguồn sông Cái. KBTTN Phước Bình được chuyển hạng
lên thành VQG Phước Bình theo Quyết Định số 822/QĐ - TTg ngày 8/6/2006 và
đến ngày 23/5/2007 UBND tỉnh Ninh Thuận quyết định thành lập VQG Phước Bình
- Ninh Thuận theo Quyết Định 112/2007/QĐ - UBND với tổng diện tích tự nhiên

19.814 ha.
VQG Phước Bình là một điểm đến cho các nhà du lịch cũng như các nhà
nghiên cứu khoa học và sinh học, sinh viên thực tập và thăm quan nghiên cứu.

11
 


Chương 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Điều tra phát hiện thành phần loài Móng Guốc chẵn tại VQG Phước Bình.
Xác định các mối đe doạ loài từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo tồn số
lượng các loài thú Móng Guốc chẵn tại VQG Phước Bình.
3.2 Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần các loài thú Móng Guốc ở VQG Phước Bình.
- Xác định mức độ xuất hiện của các loài thú Móng Guốc chẵn.
- Điều tra hiện trạng một số loài quý hiếm và những mối đe doạ của chúng.
- Đề xuất giải pháp bảo vệ chúng ở VQG Phước Bình.
3.3 Thời gian và địa điểm
- Thời gian: Đề tài được tiến hành từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2012
- Địa điểm: VQG Phước Bình - xã Phước Bình - huyện Bác Ái - tỉnh Ninh Thuận.
3.4 Phương tiện và phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương tiện nghiên cứu
- VQG Phước Bình, bản đồ địa hình, bản đồ tiểu khu.
- Máy GPS, sổ tay ghi chép, thước đo, túi đựng mẫu vật, ống nhòm, máy
ảnh, đèn pin.
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu
Điều tra thành phần loài thú Móng Guốc nhằm phát hiện và lập danh sách để
có thể xác định các loài có mặt tại địa phương, các loài ưu thế, loài có giá trị bảo tồn

hay quyết định xu thế phát triển của hệ sinh thái rừng. Điều tra thú rừng là công
việc rất khó khăn và vất vả vì các đối tượng này thường vận động nhanh, trữ lượng
ít và rất sợ con người.

12
 


3.4.2.1 Quan sát và nhận biết loài
Một trong những kỹ năng quan trọng đối với công tác điều tra thú rừng trên
thực địa là kỹ năng quan sát. Quan sát tốt thì sẽ thu được kết quả tốt. Trong quá
trình quan sát cần chú ý kỹ những khu vực xung quanh bằng mắt thường và ống
nhòm để phát hiện loài và các dấu vết. Những thông tin và dẫn liệu về thời gian
hoạt động, dấu vết, đặc điểm sinh cảnh của các loài thú hiện đang sinh sống trong
khu vực nghiên cứu được ghi nhận chi tiết.
Điểm quan sát phải chọn điểm gần nơi có nguồn nước, điểm có muối khoáng
hoặc những bãi cỏ. Chúng tôi đã chọn một số điểm quan sát: chủ yếu là các điểm
ven sông, suối nơi chúng tôi nghỉ chân và trên các rẫy của người dân canh tác ven
sông. Vì trong thời gian này là thời điểm cuối mùa khô đầu mùa mưa nên thú rừng
thường xuất hiện ở các bãi bồi ven sông và rẫy của người dân đang canh tác.
Có nhiều yếu tố giúp người điều tra có thể nhận diện nhanh các loài trên thực
địa. Đối với thú rừng, để thích nghi với môi trường sống khác nhau chúng có những
cấu tạo hình thái khác nhau. Vì vậy, có thể nhận diện loài dựa trên hình thái cấu tạo
bên ngoài như kích thước toàn bộ và từng bộ phận trên cơ thể, màu sắc, khoang
màu trên các bộ phận, dáng điệu và cách thức vận động. Thú rừng thường vận động
nhanh và khó bắt gặp nên điều quan trọng trên thực tế là phải nhận diện nhanh và
chính xác.
3.4.2.2 Phỏng vấn người dân, thợ săn và cán bộ kiểm lâm
Kiểm lâm, thợ săn và những người dân địa phương là những người sống gần
rừng, có đời sống gắn bó với rừng và có nhiều hiểu biết về rừng. Tôi đã tiến hành

phỏng vấn 30 người dân địa phương và thợ săn, 5 kiểm lâm ở các thôn thuộc xã
Phước Bình (Hành Rạc I, Hành Rạc II, Bố Lang, Gia É, Bạc Rây I, Bạc Rây II ),
mỗi thôn tôi tiến hành phỏng vấn 5 người. Phỏng vấn người dân và thợ săn kết hợp
với việc thu thập (chụp hình) các mẫu vật mà họ giữ làm kỹ niệm hoặc sử dụng vào
một mục đích nào đó trong gia đình.
Dùng những hình ảnh cụ thể về các loài Móng Guốc chẵn có tại VQG Phước
Bình để hỏi những người dân, thợ săn. Các câu hỏi phỏng vấn phải đơn giản, dễ
13
 


×