Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VÙNG PHÂN BỐ VÀ XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG MỦ CÂY TRÔM TỰ NHIÊN (Sterculia foetida), LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN LOÀI TRÔM TẠI RỪNG ĐẶC DỤNG VÀ PHÒNG HỘ HÒN ĐẤT – KIÊN HÀ, TỈNH KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

********

TRẦN HUY LUÂN

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VÙNG PHÂN BỐ VÀ
XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG MỦ CÂY TRÔM TỰ NHIÊN
(Sterculia foetida), LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN LOÀI TRÔM TẠI
R Ừ N G ĐẶC DỤNG VÀ PHÒNG HỘ HÒN
ĐẤT – KIÊN HÀ, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

********

TRẦN HUY LUÂN

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VÙNG PHÂN BỐ VÀ
XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG MỦ CÂY TRÔM TỰ NHIÊN
(Sterculia foetida), LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT


PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN LOÀI TRÔM TẠI
R Ừ N G ĐẶC DỤNG VÀ PHÒNG HỘ HÒN
ĐẤT – KIÊN HÀ, TỈNH KIÊN GIANG

Ngành: Lâm Nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: ThS. TRƯƠNG VĂN VINH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012
i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến:
- Ban giám hiệu trường cùng các thầy cô giáo trường Đại Học Nông Lâm
TP.Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt bốn
năm tôi theo học tạo trường.
- Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp đã giúp đỡ tôi
trong suốt tiến trình thực hiện khóa luận cũng như suốt thời gian em theo học tại
trường.
- Đặc biệt xin cảm ơn Th S Trương Văn Vinh đã tận tình hướng dẫn và tạo
mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khóa luận này.
- Xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể Cán bộ, Công nhân viên Ban
quản lý rừng Hòn Đất – Kiên Hà đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình thu thập số liệu ngọai nghiệp.
- Cảm ơn gia đình anh Hùng, gia đình anh Tú, gia đình anh Thanh tại địa
phương đã bỏ thời gian và tâm trí để quan tâm và giúp đỡ tôi rất nhiều.
- Cảm ơn các bạn Đoàn Ngọc Lợi và Nguyễn Quang Vũ đã gắn bó, động

viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
- Cảm ơn tập thể lớp DH08LN đã động viên, giúp đỡ và gắn bó với tôi trong
suốt 4 năm đại học cũng như quá trình làm khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Trần Huy Luân

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Xây dựng cơ sở dữ liệu vùng phân bố và xác định sản
lượng mủ cây trôm tự nhiên (Sterculia foetida), làm cơ sở đề xuất phương án phát
triển loài trôm tại rừng đặc dụng và phòng hộ Hòn Đất – Kiên Hà, tỉnh Kiên
Giang”.
Khóa luận được tiến hành tại rừng đặc dụng và phòng hộ Hòn Đất – Kiên Hà
thuộc huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, thời gian từ tháng 03/2012 đến tháng
06/2012. Phương pháp sử dụng trong đề tài là lập các ô điều tra tiêu chuẩn có diện
tich 2500 m2 để đo các chỉ tiêu phục vụ cho tính toán (như D1,3, Hvn, tên loài cây…)
đồng thời sử dụng máy GPS để định vị các cá thể cây trôm xuất hiện trong khu vực
kết hợp với việc lấy mủ và chụp ảnh trên các cá thể loài cây này để từ đó sử dụng
các phần mềm: Mapinfo, Mapsource, Google Earth, Picasa, Microsoft Office… ta
xây dựng được bản đồ phân bố cá thể cây Trôm của khu vực nghiên cứu.
Kết quả đã xây dựng được bản đồ phân bố loài trôm tại rừng phòng hộ Hòn
Đất – Kiên Hà khu vực núi Hòn Chông trên Mapinfo, và xây dựng cơ sở dữ liệu
bằng hình ảnh và các thông số sinh trưởng của loài cây này trên Google Earth.
Khóa luận cũng đánh giá được tình hình phân bố, nghiên cứu các chỉ tiêu
sinh trưởng và kết cấu tổ thành loài của khu vực rừng núi Hòn Chông. Nghiên cứu

các chỉ tiêu về sản lượng mủ tươi và khô và mức phân bố của loài cây trôm theo các
cấp đường kính.
Kết quả của đề tài sẽ giúp chúng ta đưa ra các biện pháp quản lý bảo vệ và
phát triển rừng tại khu vực nghiên cứu nói chung và loài cây trôm nói riêng một
cách hợp lý.

iii


ABSTRACT
Title of the thesis: “Building allocation zone database and defining the
production of Sterculia foetida natural latex to be the basic of Sterculia foetida
development plans in Hon Dat - Kien Ha special-use forest and protection forest at
Kien Giang Province”.
The thesis was conducted in Hon Dat - Kien Ha special-use forest and
protection forest at Kien Giang Province in the period of time from March 2012 to
June 2012. The methods which were used in this thesis are investigating the
standard 2500 – meter area squares to measure norms served calculation (such as
D1, 3, Hvn, name of plants…), using GPS equipment simultaneously to locate single
individuals of Sterculia foetida in the conducted area combines with exploiting latex
and taking photographs of individual Sterculia foetida then using applications:
Mapinfo, Mapsource, Google Earth, Picasa, Microsoft Office.. to create a map of
allocation of individual Sterculia foetida in the conducted area.
The result are creating a map of allocation of individual Sterculia foetida at
protection forest Hon Dat – Kien Ha mountainous Hon Chong on Mapinfo and
building database of pictures and growing up parameters of this plants on Google
Earth.
Besides, thesis evaluated allocation situation; studied growing up
parameters; Indentify the important value for each species (IV%) of mountainous
Hon Chong; studied fresh and dried latex parameters and allocation of Sterculia

foetida in diameter ranges.
Results of the thesis gave the methods of protection management and forest
developing at the conducted area in general and for the Sterculia foetida in
particular.

iv


MỤC LỤC
TRANG
TRANG TỰA.............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
TÓM TẮT TIẾNG ANH ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích, ý nghĩa đề tài .......................................................................................2
1.2.1. Mục đích............................................................................................................2
1.2.2. Ý nghĩa đề tài ....................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...............................................................3
2.1. Khái niệm và ứng dụng về GIS ............................................................................3
2.1.1. Khái niệm về GIS ..............................................................................................3
2.1.2. Ứng dụng của GIS .............................................................................................4
2.1.3. GIS dưới các góc độ ứng dụng khác .................................................................5
2.1.4. Cơ sở dữ liệu địa lý của GIS .............................................................................5
2.2. Vài nét về phần mềm MapInfo và Google Earth ...............................................12

2.2.1. MapInfo Professional ......................................................................................12
2.2.2. Google Earth ...................................................................................................13
Chương 3 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............15
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ...........................................................................15
3.1.1. Đặc điểm tình hình ..........................................................................................15
3.1.2. Địa hình, địa thế ..............................................................................................15
v


3.1.4. Khí hậu, thời tiết..............................................................................................17
3.1.5. Thủy văn..........................................................................................................17
3.1.6. Dân số, lao động ..............................................................................................18
3.2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................18
3.2.1. Danh pháp .......................................................................................................18
3.2.2. Đặc điểm sinh học ...........................................................................................18
3.2.3. Đặc điểm sinh thái...........................................................................................19
3.2.4. Giá trị của cây Trôm với kinh tế và môi trường. ............................................20
Chương 4 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................21
4.1. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................21
4.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................21
4.2.1. Ngoại nghiệp ...................................................................................................21
4.2.2. Nội nghiệp .......................................................................................................25
4.2.3. Vật liệu nghiên cứu .........................................................................................28
Chương 5 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................29
5.1. Đặc điểm cấu trúc rừng ......................................................................................29
5.1.1. Tổ thành loài ...................................................................................................29
5.1.2. Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1.3) .................................................31
5.1.4. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) ...................................................35
5.1.5. Tương quan giữa chiều cao Hvn với đường kính D1.3 ....................................37
5.2. Trữ sản lượng mủ Trôm theo đường kính ......................................................... 39

5.3. So sánh giữa trọng lượng mủ tươi và trọng lượng mủ sau khi phơi phô ...........40
5.4. Về mặt xây dựng cơ sở dữ liệu ..........................................................................41
5.4.1. Bản đồ hiện trạng rừng đặc dụng Hòn Chông ................................................41
5.4.2. Thống kê số lượng loài Trôm ..........................................................................43
5.4.3. Tình hình phân bố loài Trôm tại khu vực nghiên cứu ....................................44
5.4.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu loài trôm tại rừng đặc dụng Hòn Chông bằng hình
ảnh trên Google Earth ...............................................................................................46
Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................48
vi


6.1. Kết luận ..............................................................................................................48
6.2. Kiến nghị ............................................................................................................49
PHỤ LỤC ..................................................................................................................53

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GIS - Geographic Information Systems: Hệ thống thông tin địa lí
GPS - Global Positioning System: Hệ thống định vị toàn cầu
ESRI: Tên của công ty mẹ các phần mềm như ArcGIS, ArcView
CAD - Computer – Aided Design: Hỗ trợ thiết kế trên máy tính
IV - important value: Chỉ số tổ thành loài
IT - Information Technology: Công nghệ thông tin
AM - Automated Mapping: Lập bản đồ tự động
FM - Facility Management: Quản lý cơ sở
RS - Remote Sensings: Viễn thám

viii



DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 4.1 Đục lấy mủ cây Trôm……………………………………………………22
Hình 4.2 Trong thời gian từ 3 – 4 ngày cây Trôm sẽ ra mủ ..................................... 23
Hình 4.3 Bản đồ dự án rừng đặc dụng và phòng hộ Kiên Hà Hải – khu vực núi Hòn
Chông………………………………………………………………………………25
Hình 4.4 Tọa độ các cá thể cây Trôm sau khi nhập vào máy trên Mapsource…….26
Hình 5.1 Biểu đồ thống kê tổ thành loài rừng tự nhiên hỗn loài khu vực núi Hòn
Chông………………………………………………………………………………30
Hình 5.2 Biểu đồ phân bố số cây theo D1,3………………………………………...33
Hình 5.3 Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao Hvn………………………...36
Hình 5.4 Biểu đồ biểu diễn mối tương quan giữa Hvn/D1,3………………………..38
Hình 5.5 Biểu đồ so sánh giữa trọng lượng mủ tươi và mủ sau khi phơi khô……..40
Hình 5.6 Bản đồ hiện trạng rừng đặc dụng Hòn Chông…………………………...42
Hình 5.7 Bản đồ phân bố cá thể loài Trôm khu vực rừng đặc dụng Hòn Chông.....44
Hình 5.8 Vị trí xuất hiện các cây Trôm được hiển thị trên Google Earth…………45
Hình 5.9 Một góc khu vực nghiên cứu sau khi đã đưa hình ảnh vào……………...46
Hình 5.10 Dữ liệu hình ảnh về cây Trôm số 09 trên Google Earth………………..47

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG


TRANG

Bảng 4.1 Bảng điền số liệu điều tra ngoài thực địa .................................................. 24
Bảng 5.1 Bảng Thống kê tổ thành loài rừng phòng hộ & đặc dụng Kiên Hà Hải khu
vực núi Hòn Chông ................................................................................................... 30
Bảng 5.2 Phân bố số cây theo cấp đường kính D1,3(cm) ......................................... 32
Bảng 5.3 Bảng mô tả phân bố các loài cây theo các cấp đường kính ...................... 34
Bảng 5.4 Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)……………… …………….36
Bảng 5.5 Bảng số liệu tính toán phương trình hồi quy tương quan giữa Hvn và
D1,3……………………………………………………………………………….....38
Bảng 5.6: Bảng thống kê trữ sản lượng mủ Trôm theo đường kính D1.3………….39
Bảng 5.7 Bảng thống kê trọng lượng mủ tươi và mủ sau khi phơi khô…………...40
Bảng 5.8 Bảng thống kê diện tích các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu........ 42
Bảng 5.9 Bảng thống kê số lượng loài Trôm theo tọa độ X:Y với hệ quy chiếu là
UTM – WGS84……………………………………………………………….........43

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Kỹ thuật "Thông tin Địa lý" GIS (Geographic Information System) đã bắt
đầu được sử dụng rộng rãi ở các nước phát triển hơn một thập niên qua, đây là một
dạng ứng dụng công nghệ tin học IT (Information Technology) nhằm mô tả thế giới
thực (Real world) mà loài người đang sống, tìm hiểu và khai thác. Với những tính
năng ưu việt, kỹ thuật GIS ngày nay đang được ứng dụng trong nhiều lãnh vực
nghiên cứu và quản lý, đặc biệt trong quản lý và quy hoạch sử dụng-khai thác các
nguồn tài nguyên một cách bền vững và hợp lý.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, việc sử dụng hệ thống định vị toàn

cầu GPS (Global Positioning System) và kỹ thuật GIS đã được đưa vào ứng dụng
trong công tác nghiên cứu, điều tra và bảo tồn đa dạng sinh học. Điều đó đã đem lại
những kết quả rất khả quan, mang tính chính xác cao.
Bên cạnh đó, diện tích rừng nhiệt đới đang ngày một giảm sút nghiêm trọng.
Nhiều loài sinh vật quý hiếm đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Hàng năm nạn hạn
hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra, đất đai bị xói mòn nhanh chóng trở nên bạc màu,
cằn cỗi, đe doạ nền sản xuất nông nghiệp rất nghiêm trọng.
Trước thảm họa đó, ngoài việc quản lý bảo vệ những diện tích rừng tự nhiên
hiện có, thì công tác phát triển những diện tích rừng trồng đóng vai trò hết sức cần
thiết. Đặc biệt là việc phát triển những diện tích rừng cây bản địa. Để nhân rộng
diện tích rừng trồng cây bản địa, vấn đề đặt ra cho các nhà lâm nghiệp là cần có
những nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng và tăng trưởng để làm cơ sở cho những
diện tích rừng trồng. Tại rừng đặc dụng và phòng hộ Hòn Đất – Kiên Hà , tỉnh Kiên
Giang thì cây trôm (Sterculia foetida L.) mọc tự nhiên tại đây là loài cây tương đối
1


thích hợp để trồng rừng phủ xanh trong vùng. Cây Trôm có khả năng thích ứng với
nhiều loại đất, điều kiện lập địa khác nhau, chúng có khả năng chống sói mòn, cải
tạo đất và môi trường. Qua thực tế cho thấy loài Trôm dễ trồng và đảm bảo thành
công bước đầu trong công tác trồng rừng và tạo ra vùng rừng tập trung cung cấp
"Gôm" cho nghành công nghiệp chế biến thực phẩm, dược liệu v.v.. Chính vì những
đặc điểm và công dụng trên mà cây trôm được đánh giá là cây đa mục đích.
Nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác trồng rừng và quản lý loài
Trôm đạt hiệu quả cao, phục vụ cho nhu cầu của địa phương và xã hội. Từ thực tế
đó, bằng việc kết hợp kỹ thuật GIS và kỹ thuật khai thác mủ Trôm tôi tiến hành
thực hiện đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu vùng phân bố và xác định trữ lượng mủ
cây trôm tự nhiên (Sterculia foetida), đề xuất phương án phát triển loài cây này
tại khu vực rừng đặc dụng và phòng hộ Hòn Đất – Kiên Hà, tỉnh Kiên Giang “,
với hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ mang lại ý nghĩa thực tiễn trong công

tác quản lý và phát triển loài cây đa mục đích với mục đích trồng rừng và góp phần
cải thiện đời sống của người dân tại khu vực nghiên cứu.
1.2. Mục đích, ý nghĩa đề tài
1.2.1. Mục đích
Sử dụng một số ứng dụng GIS như GPS ( Garmin 76csx), các phần mềm như
Mapinfo, Google Earth, Mapsource,… kết hợp với việc đo đếm các chỉ tiêu về địa
hình, đường kính, trữ lượng mủ ở từng cá thể cây và tìm hiểu phương pháp khai
thác mủ. Từ đó xây dựng được cơ sở dữ liệu vùng phân bố của các cá thể cây trôm
tự nhiên tại khu vực, đồng thời đánh giá mối tương quan giữa trữ lượng mủ với các
chỉ tiêu khác.
1.2.2. Ý nghĩa đề tài
Cây trôm là loại cây đa mục đích, có giá trị kinh tế cao, rất phù hợp trên
vùng đất đồi núi, đất khô hạn. Kết quả của đề tài sẽ rất có ý nghĩa thực tiễn trong
công tác quản lý và bảo vệ cá thể trôm tự nhiên tại đây và cũng từ đó sẽ đưa ra được
những phương án hợp lý để xây dựng mô hình trồng loài cây này xen dưới tán rừng.

2


Chương 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm và ứng dụng về GIS
2.1.1. Khái niệm về GIS
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - gọi tắt là GIS)
được hình thành vào những năm 1960 và phát triển rất rộng rãi trong 10 năm lại
đây. GIS ngày nay là công cụ trợ giúp quyết định trong nhiều hoạt động kinh tế - xã
hội, quốc phòng của nhiều quốc gia trên thế giới. GIS có khả năng trợ giúp các cơ
quan chính phủ, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân... đánh giá được
hiện trạng của các quá trình, các thực thể tự nhiên, kinh tế - xã hội thông qua các
chức năng thu thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin được gắn

với một nền hình học (bản đồ) nhất quán trên cơ sở toạ độ của các dữ liệu đầu vào.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau khi định nghĩa GIS. Nếu xét dưới góc độ
hệ thống, thì GIS có thể được hiểu như một hệ thống gồm các thành phần: con
người, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và quy trình – kiến thức chuyên gia.
Nơi tập hợp các quy định, quy phạm, tiêu chuẩn, định hướng, chủ trương ứng dụng
của nhà quản lý, các kiến thức chuyên ngành và các kiến thức về công nghệ thông
tin.
Khi xây dựng một hệ thống GIS ta phải quyết định xem GIS sẽ được xây
dựng theo mô hình ứng dụng nào, lộ trình và phương thức tổ chức thực hiện nào.
Chỉ trên cơ sở đó người ta mới quyết định xem GIS định xây dựng sẽ phải đảm
đương các chức năng trợ giúp quyết định gì và cũng mới có thể có các quyết định
về nội dung, cấu trúc các hợp phần còn lại của hệ thống cũng như cơ cấu tài chính
cần đầu tư cho việc hình thành và phát triển hệ thống GIS. Với một xã hội có sự
tham gia của người dân và quá trình quản lý thì sự đóng góp tri thức từ phía cộng

3


đồng đang ngày càng trở nên quan trọng và càng ngày càng đóng vai trò không thể
thiếu.
2.1.2. Ứng dụng của GIS
Theo cách tiếp cận truyền thống, GIS là một công cụ máy tính để lập bản
đồ và phân tích các sự vật, hiện tượng thực trên Trái đất. Công nghệ GIS kết hợp
các thao tác cơ sở dữ liệu thông thường (như cấu trúc hỏi đáp) và các phép phân
tích thống kê, phân tích không gian. Những khả năng này phân biệt GIS với các hệ
thống thông tin khác và khiến cho GIS có phạm vi ứng dụng rộng trong nhiều lĩnh
vực khác nhau (phân tích các sự kiện, dự đoán tác động và hoạch định chiến lược).
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực dữ liệu không gian đã tiến
những bước dài: từ hỗ trợ lập bản đồ (CAD mapping) sang hệ thống thông tin địa lý
(GIS). Cho đến nay cùng với việc tích hợp các khái niệm của công nghệ thông tin

như hướng đối tượng, GIS đang có bước chuyển từ cách tiếp cận cơ sở dữ liệu
(database approach) sang hướng tri thức (knowledge approach)
Hệ thống thông tin địa lý là hệ thống quản lý, phân tích và hiển thị tri thức
địa lý, tri thức này được thể hiện qua các tập thông tin:
- Các bản đồ: giao diện trực tuyến với dữ liệu địa lý để tra cứu, trình bày kết
quả và sử dụng như là một nền thao tác với thế giới thực
- Các tập thông tin địa lý: thông tin địa lý dạng file và dạng cơ sở dữ liệu gồm
các yếu tố, mạng lưới, topology, địa hình, thuộc tính
- Các mô hình xử lý: tập hợp các quy trình xử lý để phân tích tự động
- Các mô hình dữ liệu: GIS cung cấp công cụ mạnh hơn là một cơ sở dữ liệu
thông thường bao gồm quy tắc và sự toàn vẹn giống như các hệ thông tin khác.
Lược đồ, quy tắc và sự toàn vẹn của dữ liệu địa lý đóng vai trò rất quan trọng
- Metadata: hay tài liệu miêu tả dữ liệu, cho phép người sử dụng tổ chức, tìm
hiểu và truy nhập được tới tri thức địa lý.

4


2.1.3. GIS dưới các góc độ ứng dụng khác
Khi làm việc với hệ thống GIS có thể tiếp cận dưới các cách nhìn nhận như
sau:
- Cơ sở dữ liệu địa lý (Geodatabase - theo cách gọi của ESRI): GIS là một cơ
sở dữ liệu không gian chuyển tải thông tin địa lý theo quan điểm gốc của mô hình
dữ liệu GIS (yếu tố, topology, mạng lưới, raster,...)
- Hình tượng hoá (Geovisualization): GIS là tập các bản đồ thông minh thể
hiện các yếu tố và quan hệ giữa các yếu tố trên mặt đất. Dựa trên thông tin địa lý có
thể tạo nhiều loại bản đồ và sử dụng chúng như là một cửa sổ vào trong cơ sở dữ
liệu để hỗ trợ tra cứu, phân tích và biên tập thông tin.
- Xử lý (Geoprocessing): GIS là các công cụ xử lý thông tin cho phép tạo ra
các thông tin mới từ thông tin đã có. Các chức năng xử lý thông tin địa lý lấy thông

tin từ các tập dữ liệu đã có, áp dụng các chức năng phân tích và ghi kết quả vào một
tập mới.
- Xét dưới góc độ ứng dụng trong quản lý nhà nước, GIS có thể được hiểu như
là một công nghệ xử lý các dữ liệu có toạ độ (bản đồ) để biến chúng thành các
thông tin trợ giúp quyết định cho các nhà quản lý.
- Do các ứng dụng GIS trong thực tế quản lý nhà nước có tính đa dạng và
phức tạp xét cả về khía cạnh tự nhiên, xã hội lẫn khía cạnh quản lý, những năm gần
đây GIS thường được hiểu như một hệ thống thông tin đa quy mô và đa tỷ lệ. Tuỳ
thuộc vào nhu cầu của các người sử dụng mà hệ thống có thể phải tích hợp thông tin
ở nhiều mức khác nhau, nói đúng hơn, là ở các tỷ lệ khác nhau, nói cách khác là tuỳ
thuộc vào các định hướng do cơ sở tri thức đưa ra.
2.1.4. Cơ sở dữ liệu địa lý của GIS
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) sử dụng cơ sở dữ liệu địa lý (geodatabase)
làm dữ liệu của mình.
Các thành phần của cơ sở dữ liệu không gian bao gồm:
- Tập hợp các dữ liệu dạng vector (tập các điểm, đường và vùng)
- Tập hợp các dữ liệu dạng raster (dạng mô hình hoặc ảnh)
5


- Tập hợp các dữ liệu dạng mạng lưới (ví dụ như đường giao thông, lưới cấp
thoát nước, lưới điện ...)
- Tập hợp các dữ liệu địa hình 3 chiều và bề mặt khác
- Dữ liệu đo đạc
- Dữ liệu dạng địa chỉ
- Các bảng dữ liệu là thành phần quan trọng của cơ sở dữ liệu không gian,
được liên kết với các thành phần đồ họa với nhiều kiểu liên kết khác nhau.
Về khía cạnh công nghệ, hình thể, vị trí không gian của các đối tượng cần quản
lý, được miêu tả bằng các dữ liệu đồ hoạ. Trong khi đó, tính chất các đối tượng này
được miêu tả bằng các dữ liệu thuộc tính.

Mô hình cơ sở dữ liệu không gian không những quy định mô hình dữ liệu với
các đối tượng đồ hoạ, đối tượng thuộc tính mà còn quy định liên kết giữa chúng
thông qua mô hình quan hệ và định nghĩa hướng đối tượng bao gồm các tính chất
như thừa kế (inherit), đóng gói (encapsulation) và đa hình (polymorphism)
Ngoài ra, cơ sở dữ liệu không gian hiện đại còn bao gồm các ràng buộc các đối
tượng đồ hoạ ngay trong cơ sở dữ liệu, được gọi là topology. Lập bản đồ và phân
tích địa lý không phải là kỹ thuật mới, nhưng GIS thực thi các công việc này tốt hơn
và nhanh hơn các phương pháp thủ công cũ. Trước công nghệ GIS, chỉ có một số ít
người có những kỹ năng cần thiết để sử dụng thông tin địa lý giúp ích cho việc giải
quyết vấn đề và đưa ra các quyết định. GIS cung cấp cả khả năng hỏi đáp đơn giản
và các công cụ phân tích tinh vi để cung cấp kịp thời thông tin cho những người
quản lý và phân tích. Các hệ GIS hiện đại có nhiều công cụ phân tích hiệu quả,
trong đó có hai công cụ quan trọng đặc biệt là phân tích liền kề và phân tích chồng
xếp. Nhóm này tạo nên ứng dụng quan trọng đối với nhiều ứng dụng mang tính
phân tích. Quá trình chồng xếp sử dụng một số bản đồ để sinh ra thông tin mới và
các đối tượng mới. Trong nhiều trường hợp topology mới sẽ được tạo lại. Phân tích
chồng xếp khá tốn thời gian và thuộc vào nhóm các ứng dụng có tính chất sâu, khi
hệ thống được khai thác sử dụng ở mức độ cao hơn là được sử dụng cho từng vùng
cụ thể hoặc cả nước với tỷ lệ bản đồ phù hợp. Chồng xếp là quá trình tích hợp các
6


lớp thông tin khác nhau. Các thao tác phân tích đòi hỏi một hoặc nhiều lớp dữ liệu
phải được liên kết vật lý. Sự chồng xếp này, hay liên kết không gian, có thể là sự
kết hợp dữ liệu về đất, độ dốc, thảm thực vật hoặc sở hữu đất với định giá thuế.
Với nhiều thao tác trên dữ liệu địa lý, kết quả cuối cùng được hiển thị tốt nhất
dưới dạng bản đồ hoặc biểu đồ. Bản đồ khá hiệu quả trong lưu giữ và trao đổi thông
tin địa lý. GIS cung cấp nhiều công cụ mới để mở rộng tính nghệ thuật và khoa học
của ngành bản đồ. Bản đồ hiển thị có thể được kết hợp với các bản báo cáo, hình
ảnh ba chiều, ảnh chụp và những dữ liệu khác (đa phương tiện). Nhờ khả năng xử lý

các tập hợp dữ liệu lớn từ các cơ sở dữ liệu phức tạp, nên GIS thích hợp với các
nhiệm vụ quản lý tài nguyên môi trường. Các mô hình phức tạp cũng có thể dễ dàng
cập nhật thông tin nhờ sử dụng GIS. Các lớp dữ liệu GIS có thể như hình sau:
GIS được sử dụng để cung cấp thông tin nhanh hơn và hiệu quả hơn cho các
nhà hoạch định chính sách. Các cơ quan chính phủ dùng GIS trong quản lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong các hoạt động quy hoạch, mô hình hoá và quan
trắc.
Thông tin địa lý là những thông tin quan trọng để đưa ra những quyết định một
cách nhanh chóng. Các phân tích GIS phụ thuộc vào chất lượng, giá trị và tính
tương thích của các dữ liệu địa lý dạng số. Việc chia sẻ dữ liệu sẽ kích thích sự phát
triển các nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ GIS. Các nguồn dữ liệu tăng thêm nhờ sự
kết hợp của GIS với GPS (hệ thống định vị toàn cầu) và công nghệ viễn thám, đã
cung cấp các công cụ thu thập dữ liệu hiệu quả hơn. GIS đã được công nhận là một
hệ thống với nhiều lợi ích không chỉ trong các công tác thu thập đo đạc địa lý mà
còn trong các công tác điều tra tài nguyên thiên nhiên, phân tích hiện trạng và dự
báo xu hướng diễn biến tài nguyên môi trường.
Tại Việt Nam công nghệ GIS cũng được thí điểm khá sớm, và đến nay đã được
ứng dụng trong khá nhiều ngành như quy hoạch nông lâm nghiệp, quản lý rừng, lưu
trữ tư liệu địa chất, đo đạc bản đồ, địa chính, quản lý đô thị... Tuy nhiên các ứng
dụng có hiệu quả nhất mới giới hạn ở các lĩnh vực lưu trữ, in ấn các tư liệu bản đồ
bằng công nghệ GIS. Các ứng dụng GIS thuộc lĩnh vực quản lý, điều hành, trợ giúp
7


quyết định hầu như mới dừng ở mức thử nghiệm, còn cần thời gian và đầu tư mới
có thể đưa vào ứng dụng chính thức.
2.1.5. Một số ứng dụng của GIS trên thế giới và tại Việt Nam
Hiện nay nhu cầu ứng dụng công nghệ GIS trong lĩnh vực điều tra nghiên
cứu, khai thác sử dụng, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường ngày càng gia
tăng không những trong phạm vi quốc gia, mà cả phạm vi quốc tế. Tiềm năng kỹ

thuật GIS trong lĩnh vực ứng dụng có thể chỉ ra cho các nhà khoa học và các nhà
hoạch định chính sách, các phương án lựa chọn có tính chiến lược về sử dụng và
quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Vì GIS được thiết kế như một hệ thống chung để quản lý dữ liệu không gian,
nó có rất nhiều ứng dụng trong việc phát triển đô thị và môi trường tự nhiên như:
quy hoạch đô thị, quản lý nhân lực, nông nghiệp, điều hành hệ thống công ích, lộ
trình, nhân khẩu, bản đồ, giám sát vùng biển, cứu hoả và bệnh tật. Trong phần lớn
các lĩnh vực này, GIS đóng vai trò như là một công cụ hỗ trợ quyết định cho việc
lập kế hoạch hoạt động. Cụ thể là các lĩnh vực như:
- Trong lĩnh vực môi trường: Theo những chuyên gia GIS kinh nghiệm nhất
thì có rất nhiều ứng dụng đã phát triển trong những tổ chức quan tâm đến môi
trường. Với mức đơn giản nhất thì người dùng sử dụng GIS để đánh giá môi trường,
ví dụ như vị trí và thuộc tính của cây rừng. Ứng dụng GIS với mức phức tạp hơn là
dùng khả năng phân tích của GIS để mô hình hóa các tiến trình xói mòn đất sư lan
truyền ô nhiễm trong môi trường khí hay nước, hoặc sự phản ứng của một lưu vực
sông dưới sự ảnh hưởng của một trận mưa lớn. Nếu những dữ liệu thu thập gắn liền
với đối tượng vùng và ứng dụng sử dụng các chức năng phân tích phức tạp thì mô
hình dữ liệu dạng ảnh (raster) có khuynh hướng chiếm ưu thế.
- Trong lĩnh vực khí tượng thuỷ văn: Trong lĩnh vực này GIS được dùng như
là một hệ thống đáp ứng nhanh, phục vụ chống thiên tai như lũ quét ở vùng hạ lưu,
xác định tâm bão, dự đoán các luồng chảy, xác định mức độ ngập lụt, từ đó đưa ra
các biện pháp phòng chống kịp thời... vì những ứng dụng này mang tính phân tích
phức tạp nên mô hình dữ liệu không gian dạng ảnh (raster) chiếm ưu thế.
8


- Trong Nông nghiệp, những ứng dụng đặc trưng: Giám sát thu hoạch, quản
lý sử dụng đất, dự báo về hàng hoá, nghiên cứu về đất trồng, kế hoạch tưới tiêu,
kiểm tra nguồn nước.
- Lĩnh vực dịch vụ tài chính: GIS được sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ tài

chính tương tự như là một ứng dụng đơn lẻ. Nó đã từng được áp dụng cho việc xác
định vị trí những chi nhánh mới của Ngân hàng. Hiện nay việc sử dụng GIS đang
tăng lên trong lĩnh vực này, nó là một công cụ đánh giá rủi ro và mục đích bảo
hiểm, xác định với độ chính xác cao hơn những khu vực có độ rủi ro lớn nhất hay
thấp nhất. Lĩnh vực này đòi hỏi những dữ liệu cơ sở khác nhau như là hình thức vi
phạm luật pháp, địa chất học, thời tiết và giá trị tài sản.
- Lĩnh vực y tế: Ngoại trừ những ứng dụng đánh gía, quản lý mà GIS hay
được dùng, GIS còn có thể áp dụng trong lĩnh vực y tế. Ví dụ như, nó chỉ ra được lộ
trình nhanh nhất giữa vị trí hiện tại của xe cấp cứu và bệnh nhân cần cấp cứu, dựa
trên cơ sở dữ liệu giao thông. GIS cũng có thể được sử dụng như là một công cụ
nghiên cứu dịch bệnh để phân tích nguyên nhân bộc phát và lây lan bệnh tật trong
cộng đồng.
- Chính quyền địa phương: Chính quyền địa phương là một trong những lĩnh
vực ứng dụng rộng lớn nhất của GIS, bởi vì đây là một tổ chức sử dụng dữ liệu
không gian nhiều nhất. Tất cả các cơ quan của chính quyền địa phương có thể có lợi
từ GIS. GIS có thể được sử dụng trong việc tìm kiếm và quản lý thửa đất, thay thế
cho việc hồ sơ giấy tờ hiện hành. Nhà cầm quyền địa phương cũng có thể sử dụng
GIS trong việc bảo dưỡng nhà cửa và đường giao thông. GIS còn được sử dụng
trong các trung tâm điều khiển và quản lý các tình huống khẩn cấp.
- Bán lẻ và phân phối: Phần lớn siêu thị vùng ngoại ô được xác định vị trí với
sự trợ giúp của GIS. GIS thường lưu trữ những dữ liệu về kinh tế - xã hội của khách
hàng trong một vùng nào đó. Một vùng thích hợp cho việc xây dựng môt siêu thị có
thể được tính toán bởi thời gian đi đến siêu thị, và mô hình hoá ảnh hưởng của
những siêu thị cạnh tranh. GIS cũng được dùng cho việc quản lý tài sản và tìm
đường phân phối hàng ngắn nhất.
9


- Giao thông: GIS có khả năng ứng dụng đáng kể trong lĩnh vực vận tải. Việc
lập kế hoạch và duy trì cở sở hạ tầng giao thông rõ ràng là một ứng dụng thiết thực,

nhưng giờ đây có sự quan tâm đến một lĩnh vực mới là ứng dụng định vị trong vận
tải hàng hải, và hải đồ điện tử. Loại hình đặc trưng này đòi hỏi sự hỗ trợ của GIS.
- Các ngành điện, nước, gas, điện thoại: Những công ty trong lĩnh vực này là
những người dùng GIS linh hoạt nhất, GIS được dùng để xây dựng những cơ sở dữ
liệu thường là nhân tố chiến lược công nghệ thông tin của các công ty trong lĩnh vự
này. Dữ liệu vecto thường được dùng trong các lĩnh vực này. những ứng dụng lớn
nhất trong lĩnh vực này là Automated Mapping và Facility Management (AM-FM).
AM-FM được dùng để quản lý các đặc điểm và vị trí của các cáp, valve... Những
ứng dụng này đòi hỏi những bản đồ số với độ chính xác cao.
Một tổ chức dù có nhiệm vụ là lập kế hoạch và bảo dưỡng mạng lưới vận
chuyền hay là cung cấp các dịch vụ về nhân lực, hỗ trợ cho các chương trình an
toàn công cộng và hỗ trợ trong các trường hợp khẩn cấp, hoặc bảo vệ môi trường,
thì công nghệ GIS luôn đóng vai trò cốt yếu bằng cách giúp cho việc quản lý và sử
dụng thông tin địa lý một cách hiệu quả nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động và
mục đích chương trình của tổ chức đó.
Việt Nam đã trải qua gần một thập kỉ để tiếp thu, kế thừa và phát triển những
giá trị công nghệ mới từ các nước đi tiên phong trong việc ứng dụng, phát triển
công nghệ GIS nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính nhà nước, phát triển
kinh tế – xã hội của đất nước. Chúng ta đã đi từ những cái chưa có gì để đến được
những thành quả như ngày hôm nay trong lĩnh vực GIS, từ khái niệm GIS là gì đó
hoàn toàn xa lạ với mọi người, thông qua các hội thảo về GIS, các hoạt động nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ GIS, GPS, RS,… trong công tác quản lý, quy hoạch, phát
triển kinh tế xã hội, đến nay Việt Nam chúng ta đã không còn xa lạ với GIS nữa, các
nghiên cứu, ứng dụng ngày càng nhiều, mở rộng về không gian, phát triển trên
nhiều lĩnh vực, nhiều loại hình; đội ngũ cán bộ khoa học, chuyên viên. kỹ thuật viên
về GIS tăng lên nhanh, đáp ứng nhu cầu phát triển ứng dụng GIS ngày càng nhiều ở
Việt Nam.
10



Từ hệ quả đó, tại Việt Nam, trong những năm gần đây đã hình thành nên một
số trung tâm và công ty chuyên nghiên cứu, cung cấp và tư vấn về lĩnh vực GIS
như: Trung tâm công nghệ thông tin địa lý – DITAGIS, được thành lập năm 1994,
là một trung tâm chuyên nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ
thông tin địa lý (GISscience and GISsystems) tại Việt Nam; VidaGIS là công ty liên
doanh Việt Nam – Đan Mạch chuyên cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực
GIS…
Những ứng dụng nổi bật của GIS được thực hiện ở nước ta trong thời gian
gần đây như:
- Ứng dụng mã nguồn mở trong đánh giá tác động môi trường (Vũ Minh
Tuấn, Nguyễn Kim Lợi, Trần Trúc Phương, Nguyễn Nhật Huỳnh Mai, 2010) [13].
- Ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tại phường Sơn
Phong, tp.Hội An, tỉnh Quảng Nam (Ths.Ngô Hữu Hoạnh, 2012) [5].
- Ứng dụng Geoinformatics trong công tác quản lý lưu vực sông Sài Gòn –
Đồng Nai – Một số kết quả đánh giá ban đầu (Huỳnh Thị Minh Hằng, Nguyễn
Hoàng Anh, 2006) [3].
- Ứng dụng hệ thống thông tin đại lý trong việc quy hoạch hệ thống phòng
chống cháy rừng trên địa bàn xã Hương Thủy tỉnh Thừa Thiên Huế (Trần Quốc
Cảnh, 2012) [9].
- Ứng dụng ảnh Radasat và kỹ thuật GIS trong xác định sự thay đổi sử dụng
đất ở ĐBSCL (Võ Quanh Minh, Võ Tòng Anh và ctv, 1998) [12].
2.1.6. GIS trong xây dựng vùng phân bố
Hiện nay ô nhiễm môi trường đang đe doạ sự tồn tại của nhiều loài sinh vật,
trong đó có nhiều loài cây. GIS đã hỗ trợ tích cực trong công việc bảo tồn những
loài cây đang bị đe doạ. Các dữ liệu bao gồm thông tin về loài, các đặc điểm sinh
trưởng hình thái, sự phân bố của các loài cây. Những thông tin này đã được xuất
bản trên CD-ROM và cung cấp cho các nhà quản lý tài nguyên.
Trường Ðại học Wisconsin đã sử dụng GIS để phân tích sự xâm thực trở lại
của loài sói lông xám ở miền đông cùng các yếu tố đưa đến sự tái thiết lập thành
11



công vùng phân bố này. Bản đồ cho thấy hướng di chuyển ổn định của loài sói này
đến miền đông.
Các đặc tính tự nhiên của các vùng sinh lý Maine có thể được đánh giá ngay
lập tức bằng việc sử dụng dữ liệu GIS để lập bản đồ. Văn phòng GIS vùng Maine
đã dùng GIS để phân chia 15 vùng tự nhiên của Maine cùng với các loài trong mỗi
vùng.
Tổ chức Bảo tồn quốc tế và Chính phủ Malagascar đã sử dụng GIS để kiểm
soát sự phân bố của các loài thực vật ở nước này. Bản đồ này biểu diễn các loài thực
vật của miền nam Madagascar bằng các màu khác nhau và biểu diễn các khu bảo
tồn bằng nền chéo. Với những thông tin này, có thể dễ dàng xác định các vùng cần
được bảo vệ hoặc các vùng hiện được bảo vệ có khả năng bị xâm hại.
Tại Việt Nam, việc ứng dụng GIS để xây dựng vùng phân bố rất đa dạng và
phong phú. Việc xây dựng vùng phân bố về các loài cây, loài động vật, các kiểu
trạng thái rừng, đất đai, khí hậu, đô thị… đem lại cho nhà nghiên cứu một cái nhìn
bao quát và rõ ràng nhất từ đó dễ dàng quản lý phát triển theo hướng tốt nhất phù
hợp với từng mục đích của từng lĩnh vực.
2.2. Vài nét về phần mềm MapInfo và Google Earth
2.2.1. MapInfo Professional
MapInfo Professional là phần mềm hệ thống thông tin địa lí do công ty
MapInfo (nay là Pitney Bowes) sản xuất. Phiên bản hiện hành là MapInfo
Professional 11.0.
MapInfo Professional là phần mềm chạy trên môi trường Windows, có chức
năng kết nối với các ứng dụng Windows khác (chẳng hạn như Microsoft Office).
Trên nền một văn bản Office có thể tạo một bản đồ MapInfo cho phép người dùng
tương tác được.
Từ phiên bản 10.0, MapInfo Professional đổi mới giao diện theo hướng gần
gũi với các phiên bản Windows mới hơn (Các phiên bản trước đó giao diện phù hợp
với Windows 2000.)

MapInfo Professional có các chức năng sau:
12


- Hỗ trợ tốt kiểu dữ liệu vectơ với các quan hệ topo
- Cho phép chồng xếp các định dạng ảnh (raster) làm nền bản đồ
- Hỗ trợ in bản đồ
- Kết nối với Crystal Report (lập báo cáo dựa trên cơ sở dữ liệu địa lí của bản
đồ)
- Lập trình tự động hóa công việc với MapBasic.
MapInfo là phần mềm biên tập bản đồ với nhiều tính năng, tuy nhiên, điểm
vượt trội của MapInfo so với các phần mềm khác (MicroStation là điển hình) là khả
năng biên tập bản đồ chuyên đề rất tốt với công cụ create thematic map. MapInfo
được xây dựng chủ yếu để xử lý các số liệu bản đồ có sẵn, các số liệu thuộc tính của
bản đồ, vì vậy, ta thấy khả năng số hoá và thành lập bản đồ gốc không được hỗ trợ
nhiều.
MapInfo có khả năng kết nối với các phần mềm khác rất tốt, thông qua việc
hỗ trợ việc mở và lưu file với phần mở rộng rất đa dạng. Có công cụ chuyển đổi
giữa các định dạng file (Universal/Translator).
2.2.2. Google Earth
Google Earth là một phần mềm mô phỏng quả địa cầu có tên gọi gốc là Earth
Viewer, được tạo ra bởi công ty Keyhole, Inc, đã được mua lại bởi Google vào
năm 2004. Nó tạo ra bản đồ thế giới dựa vào những hình ảnh chi tiết được chụp
từ vệ tinh, những hình chụp trên không trung và hệ thống GIS.
Một số tính năng cơ bản:
-

Hiển thị ảnh màu chụp từ vệ tinh

-


Hiển thị các thông tin khác: kinh độ, vĩ độ, độ cao địa hình, tầm cao quan

sát, góc quan sát
-

Chồng xếp các lớp bản đồ khác: biên giới lãnh thổ, đường giao thông, các

điểm giải trí, v.v...
-

Đo đạc (chiều dài, diện tích) trên hình

-

Hình ảnh nổi (3 chiều) các toà nhà ở một số thành phố trên thế giới.

-

Cho phép ghi lại (bookmark) địa điểm theo nhu cầu.
13


2.3. Một số kết quả về nghiên cứu cây trôm
Trôm là loài cây có ở nước ta từ lâu đời, tuy nhiên việc phát triển, nhân
giống rộng loài cây này mới chỉ được thực hiện trong thời gian gần đây. Việc
nghiên cứu về loài cây này mang ý nghĩa vô cùng quan trọng, và thiết thực, giúp
người dân hiểu rõ về loài cây trôm từ đó có những biện pháp thích hợp để phát triển
nó trở thành loài cây kinh tế của địa phương. Dưới đây là một số nghiên cứu đã
được thực hiện trên loài cây này:

-

Nghiên cứu sử dụng chất kích thích ra rễ để giâm hom cây trồng vùng khô

hạn (Phạm Thế Dũng, Trần Thị Trúc, Phùng Văn Khen) Kết qủa cho thấy cây Trôm
có thể dùng thuốc kích thích ra rễ thương phẩm (NZM) có bán trên thị trường làm
chất kích thích ra rễ khi giâm [8].
-

Cây trôm, một cây quý đang được phát triển ở Ninh Thuận (Đặng Đình Bôi,

Bùi Anh Tuấn, 2004). Kết quả của chuyên đề đã kết luận cây Trôm là loài cây có giá
trị về gỗ và phủ xanh, cho nhựa có giá trị kinh tế cao. Việc bảo vệ, duy trì, phát triển
cây Trôm là cần thiết và cần có đầu tư nghiên cứu thêm, nhất là khâu chọn giống,
quy trình khai thác, chế biến tối ưu để cây trôm thực sự là một cây quý của rừng
Ninh Thuận [1].
-

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, tăng trưởng và kỹ thuật khai thác mủ của

loài trôm trồng tại huyện Ninh Phước – tỉnh Ninh Thuận (Lê Văn Giang, 2010). Kết
qua của đề tài nghiên cứu đã đưa ra được những đặc điểm cơ bản và quy luật về
sinh trưởng, tăng trưởng và sản lượng mủ của rừng trôm trồng tại Phước Dinh –
Ninh Phước [4].
-

Cây Trôm - Vị thuốc nhuận trường, hạ sốt, mát gan, bổ dưỡng (Lương Y

Trần Sỹ, 2011). Bài viết đưa ra những công dụng trị bệnh của cây Trôm từ lá cây,
vỏ cây, đến mủ, bến cạnh đó bài viết cũng đưa ra những dẫn chứng thực tế về

những trường hợp bệnh án đã được chữa trị nhờ loài cây này [10].

14


×