Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

123doc phan tich bao cao tai chinh cong ty tnhh xay dung thuong mai va van tai bao phuc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 83 trang )

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

Khóa Luận Tót Nghiệp


KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

KHÓA LUẬN TỐT NGHI P
M T SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HI U QUẢ SỬ
DỤNG VỐ

U

D NG

NG T I CÔNG TY TNHH XÂY
M I VÀ VẬN TẢI BẢO PHÚC

Giảng vi n ư ng d n

: TH.S. LÊ THỊ MA

Sin vi n t ực iện

: HÀ M NH TÙNG

g n
u n ng n
p
a


Hà Mạnh Tùng

: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
: TÀI CHÍNH DOANH
NGHI P
: D9TCNH
: 2014 - 2018

1

Lớp: D9TCNH


Khóa Luận Tót Nghiệp

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương
15 t

05 ăm 2018

L I CẢM
Trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Xây Dự
ươ Mại Và Vận Tải
Bảo Phúc được sự giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình của ông t đã giúp em c cơ ội áp dụng
những kiến thức của mìn đã được lĩn của các thầ cô trong n trường vào quá trình thực
tế tại Công ty. Từ đ , em đã o n t n báo cáo t ực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Công ty trong suốt quá trình thực tập, giúp
em có những kinh nghiệm thực tế trư c k i ra trường cũng n ư o n t n đợt thực tập này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Ma ươ – Giảng viên khoa
Quản lý kinh tế, đã trực tiếp ư ng d n và nhiệt tìn giúp đỡ em để hoàn thành bài báo cáo

thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, g

T áng

ăm 2018

Sinh viên thực hiện
Hà Mạnh Tùng

Hà Mạnh Tùng

2

Lớp: D9TCNH


Khóa Luận Tót Nghiệp

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

A
c ậ




ựd


-

-

ỦA

A

AM



c





Họ v t n:
Mã sin vi n:
p:

n
X

Hà Mạnh Tùng

H

3


t
Đ

n

n m
V THỰ T

Lớp: D9TCNH


Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

Khóa Luận Tót Nghiệp

A


c ậ



-

ựd

A

AM




-

c

ỦA

Họ v t n:
Mã sin vi n:
p:

n

t

n

n m

Giảng vi n

Hà Mạnh Tùng

4

Lớp: D9TCNH



Khóa Luận Tót Nghiệp

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương
L I MỞ ẦU

Trong những năm gần đâ , cùng v i sự đổi m i của cơ c ế quản lý, hệ thống cơ sở
hạ tầng ở nư c ta có nhiều bư c phát triển vượt bậc. đ ng g p c o sự phát triển này là lỗ lực
phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ bản và vận tải, một ng n mũi n ọn trong
chiến lược phát triển của đất nư c. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có tính chất kinh
tế, kỹ thuật, văn oá, ng ệ thuật cao, góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng và phát triển của khoa học kỹ thuật,nâng cao đời sống vât chất, tinh thần c o người
dân. Một bộ phận l n của thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng v i vốn
đầu tư nư c ngo i được sử dụng trong lĩn vực xây dựng cơ bản, vấn đề được đặt ra là làm
thế n o để quản lý - sử dụng vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, chống thất
thoát vốn trong điều kiện xây dựng cơ bản trải qua những giai đoạn thời gian thi công kéo
d i v địa bàn trải rộng, phức tạp.
Để góp phần giảy quyết vấn đề n v đặc biệt đư c sự ư ng d n, giúp đỡ nhiệt tình
của thầy cô giáo cùng v i sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo của tập thể cán bộ, nhân viên phòng
hành chính tổng hợp, phòng kinh tế kỹ thuật Công ty TNHH Xây Dựng T ương Mại và Vận
Tải Bảo Phúc Em đã qu ết đin c ọn đề tài ”Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây Dựng T ương Mại và vận Tải Bảo Phúc ” l m
đề t i c u n đề tốt nghiệp cho mình, v i mong muốn vận dụng những kiến thức đã được
học ở n

trường vào nghiên cứu thực tiễn, từ đ p ân tíc , đán giá n ững kết quả đã đạt

được cùng những vấn đề còn tồn tại góp phân hòan thiện công tác quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây Dựng T ương Mại và Vận Tải Bảo Phúc.
Tất cả đựơc tập hợp lại trong ba phần chính của bài luận văn tốt nghiệp của em.
ương 1: ý luận chung về quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.

ương 2: T ực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
Xây Dựng T ương Mại và Vận Tải Bảo Phúc.
ương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty TNHH Xây Dựng T ương Mại Và Vận Tải Bảo Phúc.

Hà Mạnh Tùng

5

Lớp: D9TCNH


Khóa Luận Tót Nghiệp

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐ

U

NG

TRONG DOANH NGHI P
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của vố

ưu đ ng trong doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm.
ũng n ư các ng n sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản muốn tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thì cần phải c đủ ba yếu tố cơ bản của quá trình

sản xuất đ l : sức lao động, tư liệu lao động v đối tượng lao động. Trong đ sức lao động
là tổng hợp thể lực, trí lực của con người, l điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất
xã hội. Mọi quá trình vận động phát triển sản xuất kin doan đều đòi ỏi sức lao động ngày
càng có chất lượng cao ơn
Đối tượng lao động là hết thảy những vật m con người tác động vào nhằm biến đổi
nó phù hợp v i mục đíc sử dụng. Bao gồm các loại có sẵn trong t i n n i n n ư câ gỗ
trong rừng nguyên thuỷ, hải sản ngoài biển k ơi v các loại đã qua c ế biến n ư ngu n
vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của n được dịch chuyển toàn bộ, một lần vào
giá trị sản phẩm.
Khác v i đối tượng lao động, tư liệu lao động là một vật hay một hệ thống những vật
làm nhiệm vụ truyền d n sự tác động của con người đến đối tượng lao động, l m t a đổi
hình thái tự nhiên của nó, biến đối tượng lao động thành sản phẩm thoả mãn nhu cầu của
con người. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật t ì được gọi là
tài sản lưu động, còn xét về hình thái giá trị t ì được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kin doan , để hình thành các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải
bỏ ra một số vốn đầu tư n ất định. Vì vậy ta có thể hiểu vốn lưu động là số tiền ứng trư c
về tài sản lưu động để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
t ường xuyên liên tục.
1.1.2. Phân loại vố

ưu đ ng.

Phân loại vốn lưu động cần căn cứ vào một số tiêu thức nhất địn để sắp xếp vốn lưu
động theo từng loại, từng nhóm nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và mục đíc sử dụng. Vì vậy
việc phân loại có thể căn cứ vào một số tiêu thức sau:
1.1.2.1.

ặc đ ểm luân chuyển của vố


Hà Mạnh Tùng

ưu đ ng.

6

Lớp: D9TCNH


Khóa Luận Tót Nghiệp

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động n n đặc điểm luân chuyển của vốn lưu
động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Vì vậy, vốn lưu động của
các doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh bao gồm:
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất n ư: Vốn sản phẩm đang c ế tạo, bán thành phẩm
tự chế, vốn về phí tổn đợi phân bổ.
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đ ng g i
+ Vốn lưu động trong k âu lưu t ông gồm: Vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn
bằng tiền.
Các quá trình trên diễn ra t ường xuyên liên tục lặp đi lặp lại theo chu kỳ v được
gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Do các nhà doanh nghiệp sản xuất
hoạt động t eo p ương t ức T - H - SX - H’ - T’ n n ìn t ái ban đầu của vốn lưu động là
tiền tệ rồi chuyển sang hình thái nguyên vật liệu dự trữ.
Qua giai đoạn sản xuất, nguyên vật liệu được đưa v o c ế tạo thành sản phẩm hoặc
bán thành phẩm. Kết thúc quá trình vận động, sau khi sản phẩm đã được tiêu thụ vốn lưu
động lại trở về hình thái tiền tệ
ư vậy vốn lưu động luôn có mặt ở tất cả các giai đoạn

của quá trình sản xuất v t ường xuyên chuyển từ dạng này sang dạng khác. Trong các
doanh nghiệp khác nhau thì sự vận động của vốn lưu động là khác nhau. Chẳng hạn, trong
các doanh nghiệp t ương mại t ì p ương t ức vận động của vốn là T – H – T’ Do vậy bắt
đầu quá trình vận động vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái hàng hoá và
kết thúc lại trở về hình thái tiền tệ chứ k ông qua giai đoạn sản xuất, chế biến.
ư vậy, chúng ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn lưu
động trong quá trình sản xuất kin doan n ư sau:
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được
phân bổ khắp cả trong và ngoài doanh nghiệp. Nó có liên quan đến tất cả mọi người trong
doanh nghiệp và những đối tượng ngoài doanh nghiệp.
Vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ và một lần vào giá trị sản phẩm.
Vốn lưu động vận động t ường xu n v n an ơn vốn cố định. Vốn lưu động biến
đổi từ hình thái này qua hình thái khác v sau đ sẽ chuyển về ìn t ái ban đầu. Qua quá
trình vận động, vốn lưu động không chỉ biến đổi về hình thái, mà quan trọng ơn n còn tạo

Hà Mạnh Tùng

7

Lớp: D9TCNH


Khóa Luận Tót Nghiệp

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

nên sự biến đổi về giá trị. Những thông tin về sự biến đổi này rất cần thiết cho sự tìm ra
p ương ư ng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, mặt khác việc thu
hồi vốn lưu động sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh có tác dụng trực tiếp đến hoạt động
của doanh nghiệp vì có thể thu hồi vốn lưu động thì doanh nghiệp m i có thể tiến hành mua

sắm vật tư, t iết bị, trang trải nợ nần phục vụ cho chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
1.1.2.2. Hình thái biểu hiện của vố ưu đ ng.
 Theo tiêu thức này thì vốn lưu động bao gồm:
Vốn lưu động vật tư ng oá:
các k oản vốn lưu động biểu hiện bằng hình thái
hiện vật hàng hoá cụ thể n ư ngu n n i n vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
hàng hoá.
Vốn lưu động bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ n ư tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang c u ển, các khoản vốn trong thanh toán,
các khoản đầu tư ngắn hạn. ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng
khác nhau, việc phân tích kết cấu vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ ơn n ững đặc
điểm riêng về số vốn lưu động m mìn đang quản lý và sử dụng, từ đ xác địn đúng các
trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả ơn v i điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc t a đổi kết cấu vốn lưu động của mỗi doanh
nghiệp trong từng thời kỳ khác nhau ta có thể thấ được những biến đối tích cực hay những
hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý vốn lưu động của từng doanh nghiệp.
1.1.2.3.

Nguồn hình thành vố

ưu đ ng.

Trong nền kinh tế thị trường, vốn lưu động có thể được hình thành từ nhiều nguồn
k ác n au Tu n i n căn cứ vào nội dung kinh tế, người ta có thể chia làm 2 nguồn hình
t n cơ bản sau:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Nguồn vốn vay ngắn hạn
 Nguồn vốn chủ sở hữu.
Đối v i một doanh nghiệp, tổng số tiền l n hay nhỏ là rất quan trọng. Song trong nền
kinh tế thị trường, điều quan trọng ơn l k ối lượng vốn do doanh nghiệp đang nắm giữ

được hình thành từ nguồn nào. Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý

Hà Mạnh Tùng

8

Lớp: D9TCNH


Khóa Luận Tót Nghiệp

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

và quyền sở hữu của người chủ về các tài sản hiện có của doanh nghiệp vốn chủ sở hữu
được tạo nên từ các nguồn sau:
Vốn ban đầu của chủ sở hữu: Là số tiền đ ng góp của các n
hữu doanh nghiệp nó phụ thuộc vào loại hình của doanh nghiệp.

đầu tư người chủ sở

Đối v i doanh nghiệp n nư c: Nguồn vốn chủ sở hữu do n
nư c) cấp p át n n được gọi là vốn ngân sác n nư c.

nư c (hay ngân sách

n

Đối v i công ty cổ phần: Nguồn vốn n

được biểu hiện dư i hình thức vốn cổ phần,


vốn này do những người sáng lập công ty phát hành cổ phiếu để u động thông qua việc
bán các cổ phiếu đ
Đối v i doanh nghiệp tư n ân: guồn vốn này do chủ doanh nghiệp đầu tư a các
hội viên liên kết cùng nhau bỏ ra để đầu tư ìn t n doan nghiệp, n n được gọi là vốn tự
có.
Đối v i doanh nghiệp liên doanh: Nguồn vốn n được biểu hiện dư i hình thức vốn
liên doanh, vốn n được hình thành do sự đ ng g p giữa các chủ đầu tư oặc các doanh
nghiệp để hình thành các doanh nghiệp m i.
Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: Là số vốn được bổ sung ng năm từ lợi nhuận hoặc
từ các quỹ của doanh nghiệp. Ngoài ra cần phải kể đến số vốn do các chủ sở hữu bổ sung
mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạn đ , vốn chủ sở hữu còn bao gồm
chênh lệc đán giá lại tài sản, quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ
k en t ưởng, quỹ phúc lợi, vốn đầu tư xâ dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp.
 Nguồn vốn tín dụng (vốn vay).
Trong nền kinh tế thị trường, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu nguồn vốn tín dụng v n
luôn được coi là nguồn vốn quan trọng t ường xuyên và hiệu quả đối v i hầu hết các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cả trên lý thuyết cũng n ư t ực tế.
Vốn va c ý ng ĩa quan trọng không những chỉ ở khả năng t i trợ các nhu cầu bổ
sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tạo điều
kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc hoàn trả các khoản nợ đến
hạn và giảm số lượng vốn vay. Nguồn vốn tín dụng được thực hiện dư i các p ương t ức
chủ yếu sau:

Hà Mạnh Tùng

9

Lớp: D9TCNH



Khóa Luận Tót Nghiệp

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

Vốn tín dụng ngân hàng: Là các khoản vốn mà các doanh nghiệp vay các ngân hàng
t ương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm hay các tổ chức kin doan k ác

t eo

nguyên tắc hoàn trả theo thời gian qu định. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng quan
trọng nhất. Nó có quan hệ v i các thành phần kinh tế trong xã hội và thoả mãn phần vốn khá
l n đối v i các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng
ngân h ng để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động không chỉ giúp cho doanh nghiệp khắc phục
được những k k ăn về vốn mà còn có tác dụng phân tán rủi ro trong kinh doanh. Tuy
n i n để sử dụng nguồn vốn tín dụng có hiệu quả, doanh nghiệp cũng cần phải có những
phân tíc đán giá n iều mặt khi quyết định sử dụng nguồn vốn này, đặc biệt là việc lựa
chọn ngân hàng cho vay, khả năng trả nợ và chi phí sử dụng vốn vay từ các ngân hàng.
Vốn tín dụng t ương mại: Tín dụng t ương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà
doanh nghiệp biểu hiện dư i hình thức mua bán chịu hàng hoá, mua bán trả góp, trả chậm
hàng hoá, nguồn tín dụng t ương mại có ản ưởng hết sức to l n không chỉ đối v i doanh
nghiệp m còn đối v i cả một nền kinh tế. Quy mô của nguồn vốn tín dụng t ương mại phụ
thuộc vào số lượng hàng hoá dịch vụ mua chịu và thời hạn mua chịu của khách hàng. Thời
hạn mua chịu càng dài thì nguồn vốn tín dụng t ương mại càng l n.
Vốn chiếm dụng của các đối tượng khác: Bao gồm các khoản phải trả cán bộ công
nhân viên, phải trả thuế và các khoản phải nộp ngân sác n nư c n ưng c ưa đến hạn
phải trả, phải nộp hay các khoản tiền đặc cọc. Mặc dù doanh nghiệp có quyền sử dụng số
vốn này vào các hoạt động kinh doanh mà không phải trả lãi, n ưng nguồn vốn này không
l n và không có kế hoạc trư c, mà chỉ đáp ứng vốn lưu động tạm thời.
Vốn do phát hành trái phiếu: Là nguồn vốn doanh nghiệp t u được do phát hành trái

phiếu ngắn hạn ra thị trường nhằm t u út được các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã
hội. Việc phát hành trái phiếu cho phép phân phối rộng rãi, người va trán được các khó
k ăn v sự giàng buộc của ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, không phải bất cứ
doanh nghiệp n o cũng c thể phát hành trái phiếu.
ư vậy, trong nền kinh tế thị trường, vốn lưu động được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, bằng các hình thức u động rất đa dạng và phong phú. Mỗi hình thức c ưu
điểm, n ược điểm nhất định. Vì vậy các nhà quản trị tài chính cần phải lựa chọn các p ương
pháp và hình thức thích hợp đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục v i chi phí sử
dụng vốn thấp nhất.

Hà Mạnh Tùng

10

Lớp: D9TCNH


Khóa Luận Tót Nghiệp
1.1.3. Vai trò của vố

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

ưu đ ng.

Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết địn đến việc thành lập, hoạt động và
phát triển của mỗi doanh nghiệp
l điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất của sự ra đời,
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Là một bộ phận không thể thiếu được trong vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn lưu động có những vai trò chủ yếu sau.
Một là: Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh

doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển chậm sẽ
hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các doanh nghiệp không thể mở rộng
được thị trường hay có thể bị gián đoạn sản xuất d n đến giảm sút lơị nhuận gây ản ưởng
xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là: Do đặc điểm của vốn lưu động là phân bố khắp trong và ngoài doanh nghiệp,
đồng thời chúng lại chu chuyển nhanh nên thông qua quản lý và sử dụng vốn lưu động, các
nhà tài chính doanh nghiệp có thể quản lý toàn diện t i việc cung cấp, sản xuất và phân phối
của doanh nghiệp. Chính vì vậy, có thể nói rằng vốn lưu động là một công cụ quản lý quan
trọng. Nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính chất khách quan của hoạt động tài chính thông
qua đ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đán giá n ững mặt mạnh, mặt yếu trong
kin doan n ư k ả năng t an toán, tìn ìn luân c u ển vật tư, ng oá, tiền vốn, từ đ
có thể đưa ra n ững quyết địn đúng đắn đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Ba là: Vốn lưu động là tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng và phát triển của các
doanh nghiệp đặc biệt l đối v i các doanh nghiệp t ương mại và các doanh nghiệp nhỏ, bởi
ở các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm một tỷ trọng l n trong tổng vốn, sự sống còn
của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu
động. Mặc dù, hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ
không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi
ưng cũng cần thấy rằng, sự bất lực của một
số công tác trong việc hoạc định và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động và các khoản nợ ngắn
hạn hầu n ư l ngu n n ân d n đến thất bại của họ.
Thứ tư : Vốn lưu động còn là nguồn lực quan trọng để thực hiện các chiến lược, sách
lược kinh doanh nhằm p át u t i năng của ban lãn đạo doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh
nghiệp đưa ng oá từ lĩn vực sản xuất sang lĩn vực lưu t ông, giải quyết được mâu
thu n vốn có giữa sản xuất và tiêu dùng.

Hà Mạnh Tùng

11


Lớp: D9TCNH


Khóa Luận Tót Nghiệp

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

Tóm lại, vốn lưu động có một vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động n ư t ế nào cho có
hiệu quả sẽ ản

ưởng rất l n đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.

1.1.4. Những nhân tố ả

ưở

đến kết cấu vố

ưu đ ng.

Vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất luôn luôn vận động luân
chuyển từ ìn t ái n sang ìn t ái k ác, do đ iệu quả sử dụng vốn lưu động luôn chịu
ảnh ưởng bởi các nhân tố trong quá trình vận động đ Bao gồm:
Các nhân tố về mặt sản xuất n ư: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trìn độ tổ chức
quản lý sản xuất,... các yếu tố này ản
sản xuất kinh doanh.

ưởng đến tỷ trọng vốn trong các khâu của quá trình


Các nhân tố về mặt cung ứng n ư: k oảng cách giữa các doanh nghiệp v i nơi cung
cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng, khối lượng vật tư mỗi lần giao
hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư, tất cả các yếu tố này sẽ tác động đến chi phí
vận chuyển, kế hoạch mua hàng, chi phí bảo quản...
Các nhân tố về mặt t an toán n ư: p ương t ức t an toán được lựa chọn theo các
hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành nguyên tắc thanh toán của khách
hàng.
Các nhân tố về mặt quản lý có vai trò quan trọng trực tiếp quyết định đến hiệu quả sử
dụng và kết cấu của vốn lưu động, đồng thời n cũng tác động trực tiếp đến quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Các nhân tố về mặt sử dụng: Quá trình mua vật tư k ông p ù ợp v i quy trình công
nghệ hoặc vật tư k ông đủ tiêu chuẩn chất lượng không thu hồi được phế liệu Điều này có
tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhân tố về lạm p át: Do tác động của nền kinh tế luôn tồn tại lạm phát, nếu doanh
nghiệp k ông điều chỉnh kịp thời giá trị của vật tư ng oá sẽ làm cho giá trị vốn lưu động
của doanh nghiệp bị giảm theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
Nhân tố về rủi ro: Trong điều kiện kin doan t eo cơ c ế thị trường có nhiều thành
phần kinh tế cùng t am gia, bìn đẳng cạnh tranh và v i sức mua thị trường là có hạn thì sẽ

Hà Mạnh Tùng

12

Lớp: D9TCNH


Khóa Luận Tót Nghiệp

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương


luôn tồn tại những rủi ro về thua lỗ cho doanh nghiệp. Bên cạn đ , các rủi ro về thiên tai,
địch họa có thể xảy ra bất cứ lúc nào d n đến sự thâm hụt về vốn cho doanh nghiệp. Trên
đâ l n ững nhân tố cơ bản ản ưởng đến hiệu quả sử dụng và kết cấu vốn của doanh
nghiệp. Vậy doanh nghiệp phải căn cứ v o tìn ìn , điều kiện sản xuất kinh doanh cụ thể
của mìn để kiếm chế b t bất lợi, p át u ưu thế nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
1.2. Quản lý và sử dụng vố ưu đ ng
1.2.1. Yêu cầu đối với việc quản lý vốn lưu đ ng.
Trong cơ c ế hiện nay, vấn đề quản lý vốn kinh doanh là rất cấp thiết và cấp bác đối
v i doanh nghiệp bởi vì quản lý vốn là khâu quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả kinh doan Đối v i vốn lưu động cũng vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động thì phải quản lý tốt vốn lưu động Do đ , k i đán giá iệu quả sử dụng vốn lưu động,
ta không thể không xem xét đến việc quản lý vốn lưu động V để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động thì trong khâu quản lý vốn cần chú ý những vấn đề sau:
Một là: Xác địn lượng vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đ đưa ra kế hoạch tổ chức u động vốn lưu động, luôn đảm bảo một
lượng vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho quá trình sản xuất kin doan được thuận lợi liên
tục Đồng thời, trán được tình trạng ứ đọng vốn, gây lãng phí nguồn lực, tăng c i phí cho
doanh nghiệp, t úc đẩy quá trình luân chuyển vốn lưu động để từ đ nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hai là: Lựa chọn hình thức k ai t ác u động vốn lưu động thích hợp nhằm đáp
ứng nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, triệt để khai thác các nguồn vốn
bên trong doanh nghiệp Đồng thời, tính toán huy động vốn b n ngo i n ư vốn chiếm dụng,
vay ngân hàng, phát hành trái phiếu,... một cách hợp lý nhằm hạ thấp c i p í v đảm bảo an
toàn cho doanh nghiệp.
Ba là: Phải luôn có những giải pháp an toàn và phát triển vốn lưu động. Mục tiêu của
doanh nghiệp là lợi nhuận n ưng trư c đ vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho doanh
nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận là phải bảo toàn vốn lưu động.


Hà Mạnh Tùng

13

Lớp: D9TCNH


Khóa Luận Tót Nghiệp

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

Bốn là: T ường xuyên tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng
cường nâng cao hiệu qủa tổ chức sử dụng vốn lưu động, góp phần quan trọng vào việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kin doan v tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Năm là: Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trư c sự cạnh tranh gay
gắt, trư c xu thế hội nhập v i khu vực và thế gi i.
ư vậy, quản lý tốt vốn lưu động sẽ
giúp cho doanh nghiệp c điều kiện phát triển sản xuất kin doan đồng thời áp dụng được
những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại. Từ đ , tạo ra khả năng để doanh nghiệp nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm , hạ thấp chi phí giá thành sản phẩm. Bên cạn đ , doanh
nghiệp đồng thời k ai t ác được các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, làm
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, giảm b t nhu cầu vay vốn, giảm b t chi phí về lãi
vay.
1.2.2. N
1.2.2.1.

dun cơ bản của quản lý vốn lưu đ ng.
Quản lý tiền mặt.

Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền mặt trong quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền

đang chuyển Quá trìn oạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn phát sinh
các khoản thu chi thanh toán ngay bằng tiền mặt, do đ việc dự trữ tiền mặt tại doanh
nghiệp là cần thiết và rất quan trọng.
Động cơ c ủ yếu của việc nắm giữ tiền mặt trong doanh nghiệp l để làm thông suốt
các giao dịc trong kin doan cũng n ư du trì k ả năng t an toán của doanh nghiệp ở
mọi thời điểm. Ngoài ra,còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó v i những nhu cầu
bất t ường c ưa dự đoán được v động lực đầu cơ trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử
dụng khi xuất hiện các cơ ội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì mức dự trữ
tiền mặt đủ l n còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp c cơ ội thu chiết khấu từ các nhà cung
cấp. Nội dung chủ yếu của việc quản lý tiền mặt bao gồm:
Xác định số dư tiền mặt mục tiêu: Số dư tiền mặt mục tiêu bao gồm sự đán đổi giữa
c i p í cơ ội của việc nắm giữ quá nhiều tiền mặt và chi phí giao dịch của việc nắm giữ
quá ít tiền mặt. William Baumol l người đầu ti n đưa ra mô ìn quản lý tiền mặt chính
thức liên kết giữa c i p í cơ ội và chi phí giao dịch (C*). Mô hình của ông có thể được
dùng để tính toán mức số dư tiền mặt mục ti u v được xác định bằng

Hà Mạnh Tùng

14

Lớp: D9TCNH


Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

Khóa Luận Tót Nghiệp
công thức: C*O




Tron đó:
C*: Số dư tiền mặt mục tiêu.
T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một chu kỳ.
F: Chi phí một lần giao dịch.
K: Lãi suất trên thị trường.
ư vậy, nếu doanh nghiệp giữ số tiền mặt ở mức quá thấp, doanh nghiệp sẽ gặp
phải khó k ăn trong việc t an toán, do đ c t ể doanh nghiệp phải bán các tài sản lưu
động có tính thanh khoản cao t ường xu n ơn l nếu giữ số tiền mặt cao ơn, điều đ sẽ
làm cho chi phí giao dịc tăng l n gược lai, c i p í cơ ội của việc nắm giữ tiền mặt sẽ
tăng lên, khi số tiền mặt giữ lại tăng Do đ , n iệm vụ của doanh nghiệp là phải xác định
được số dư tiền mặt mục tiêu hay nói cách khác chính là sự cân đối giữa c i p í cơ ội của
việc nắm giữ tiền mặt và chi phí giao dịch sao cho tổng chi phí là tối thiểu.
Hoạc định ngân sách tiền mặt: Ngân sách tiền mặt là một kế hoạch ngắn hạn dùng
để xác định nhu cầu chi tiêu và nguồn thu tiền mặt của doanh nghiệp, kế hoạc n

t ường

được xây dựng tr n cơ sở quý, tháng, tuần. Dự đoán nguồn thu tiền mặt bao gồm thu nhập
từ hoạt động kinh doanh, nguồn đi va v các nguồn khác, trong các nguồn thu kể trên,
nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh coi là quan trọng nhất, n được dự đoán dựa
tr n cơ sở doanh số bán ra và phần trăm doan số được thanh toán tiền mặt dự kiến trong
kỳ.
Dự đoán n u cầu chi tiêu bao gồm các khoản chi cho sản xuất kinh doanh n ư mua
sắm tài sản, trả lương, các k oản chi cho hoạt động đầu tư t eo kế hoạch của doanh nghiệp,
các khoản chi trả lãi, nộp thuế và các khoản chi khác. Tr n cơ sở so sánh nhu cầu chi tiêu,
doanh nghiệp có thể thấ được mức t ăng dư a t âm ụt ngân quỹ. Từ đ t ực hiện các
biện pháp cân bằng thu c i ngân sác n ư tăng tốc độ thu hồi công nợ hoặc giảm tốc độ xuất
quỹ nếu có thể thực hiện được, hoặc khéo néo sử dụng các khoản nợ đến thời hạn thanh
toán.


Hà Mạnh Tùng

15

Lớp: D9TCNH


Khóa Luận Tót Nghiệp

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

Đầu tư tiền nhàn rỗi: Hầu hết các công ty l n quản lý tài sản tài chính ngắn hạn của
mình và giao dịc t ông qua ngân

ng v các trung gian Do đ , nếu công t c dư t ừa

tiền mặt tạm thời, công ty có thể đầu tư v o các c ứng khoán ngắn hạn. Các loại chứng
khoán có khả năng c u ển đổi thành tiền mặt cao là những công cụ t i c ín được mua bán
trên thị trường tiền tệ hay thị trường vốn có tính linh hoạt rất cao. Việc đầu tư v o các loại
chứng khoán này c vai trò n ư một bư c đệm cho quản lý tiền mặt, k i lượng tiền mặt của
doanh nghiệp giảm thấp ơn mức ấn định, các loại chứng k oán n được dùng để chuyển
đổi nhanh thành tiền mặt gược lại, tiền nhàn rỗi có thể được đầu tư tạm thời vào các loại
chứng k oán n
Tu n i n, k i đầu tư v o các loại chứng khoán cần xem xét kỹ các đặc
tín n ư tín t an k oản, tính rủi ro, thời gian đáo ạn, lợi nhuận kỳ vọng.
Để thực hiện các nội dung quản lý tiền mặt nói trên doanh nghiệp có thể sử dụng các
biện p áp n ư:
Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt
Trong đ tăng tốc độ thu hồi tiền mặt có thể được thực hiện thông qua việc khuyến

khích khách hàng thanh toán s m v i việc áp dụng chính sách chiết khẩu đối v i các khoản
nợ được t an toán trư c a đúng ạn, qu định p ương t ức thanh toán phù hợp v i từng
đối tượng khách hàng tổ chức theo dõi v đôn đốc thu hồi công nợ. Giảm tốc độ chi tiêu tiền
mặt là việc thay vì dùng tiền thanh toán s m các oá đơn mua ng, người quản lý tài chính
có thể trì hoãn việc thanh toán trong phạm vi thời gian và các chi phí tài chính, tiền phạt hay
sự suygiảm vị thế tín dụng của doanh nghiệp thấp ơn n ững lợi ích cho việc thanh toán
chậm mang lại.
1.2.3. Quản lý các khoản phải thu, phải trả.
Việc chiếm dụng vốn l n nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh là một nét đặc
trưng trong quan hệ kinh tế giữa các chủ thể, thậm c í còn được coi là một “sác lược”
trong kinh doanh trên thị trường. Các khoản phải thu chính là số vốn doanh nghiệp bị chiếm
dụng, các khoản phải trả là số vốn doanh nghiệp đi c iếm dụng.
Độ l n các khoản phải thu, phải trả phụ thuộc vào nhiều yếu tố n ư tốc độ thu hồi
hay trả công nợ cũ, tốc độ tạo ra nợ m i và sự tác động của các yếu tố chung nằm ngoài sự
kiểm soát của doanh nghiệp n ư c u kỳ suy thoái của nền kinh tế, khủng hoảng tiền tệ

Hà Mạnh Tùng

16

Lớp: D9TCNH


Khóa Luận Tót Nghiệp

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

Doanh nghiệp đặc biệt chú ý t i các nhân tố mà mình có thể kiểm soát được, tác
động l n t i chất lượng của các khoản phải thu, phải trả Đ l c ín sác tín dụng.
Chính sách tín dụng:

Khi thực hiện các chính sách tín dụng, doanh nghiệp cần lưu ý các điểm sau:
Phải xác địn được các tiêu chuẩn tín dụng tức là sức mạnh tài chính tối thiểu mà có
thể chấp nhận được các khoản mua và bán chịu
Chiết khấu tiền mặt: Là việc nhằm khuyến khích khách hàng trả tiền s m bằng cách
thực hiện việc giảm giá đối v i các trường hợp mua hàng bằng tiền mặt hoặc trả tiền trư c
thời hạn.
Thời hạn bán chịu:

độ dài thời gian của các khoản tín dụng.

Chính sách thu tiền và biện pháp xử lý v i các khoản tín dụng quá hạn. Các yếu tố
tr n tác động mạnh mẽ đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, chẳng hạn doanh thu sẽ
có xu ư ng tăng l n k i các ti u c uẩn tín dụng được l i lỏng, tỷ lệ chiết khấu tăng, t ời
gian bán chịu d i v p ương t ức thu tiền b t gắt gao. Tuy nhiên, trong việc thiết lập chính
sách tín dụng và tổ chức thực hiện n , người làm công tác quản lý tài chính phải xác minh
được phẩm chất tín dụng của k ác
ng tr n cơ sở đ t iết lập các tiêu chuẩn tín dụng
thích hợp, bởi nếu các tiêu chuẩn tín dụng quá cao có thể loại bỏ nhiều khách hàng tiềm
năng do đ l m giảm lợi nhuận gược lại, nếu tiêu chuẩn tín dụng quá thấp sẽ l m tăng
doanh số bán n ưng đồng thời cũng l m c o rủi ro tín dụng tăng, gia tăng các k oản nợ khó
đòi, c i p í thu tiền tăng l n
Theo dõi các khoản phải thu, phải trả: gười làm công tác quản lý tài chính phải theo
dõi t ường xuyên các khoản phải thu nhằm xác địn đúng t ực trạng của chúng v đán giá
đúng tín hữu hiệu của chính sách thu tiền của doanh nghiệp, kịp thời phát hiện các khoản
tín dụng có vấn đề để có biện pháp giải quyết thích ứng Để theo dõi các khoản phải thu,
phải trả có thể sử dụng các công cụ sau đâ
Kỳ thu, trả tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu
được các khoản phải thu, kỳ trả tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để doanh nghiệp
trả các khoản phải trả, được xác định theo công thức:
Kỳ thu tiền bình quân


Hà Mạnh Tùng

17

Lớp: D9TCNH


Khóa Luận Tót Nghiệp

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

Kỳ trả tiền

Mục tiêu trong quản lý các khoản phải thu, phải trả của doanh nghiệp là “t u s m và
trả muộn” Tu n i n, trong trường hợp doanh nghiệp thành công trong việc thực hiện n ư
trên, khách hàng và nhà cung cấp bị thiệt, và sự đán đổi ở đâ c ín l sự tác động đối v i
mối quan hệ giữa doanh nghiệp v i các đối tác trên. Cho nên, kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp trong nhiều trường hợp c ưa t ể có kết luận chắc chắn là tốt hay xấu mà còn phải xem
xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp n ư mở rộng thị trường, chính sách tín
dụng, quan hệ k ác

ng

Phân tích tuổi của các khoản phải t u: ương p áp n dựa trên thời gian biểu về
tuổi của các khoản phải thu tức là khoảng thời gian có thể t u được tiền của các khoản phải
t u để phân tích. Sự p ân tíc t eo p ương p áp n y có tác dụng rất hữu hiệu, nhất là khi
các khoản phải t u được xem xét dư i g c độ sự biến động về thời gian. Nó cho phép tạo ra
một p ương p áp t eo dõi iệu quả đối v i các khoản phải thu, tất n i n, p ương p áp n
có hạn chế là nó chịu sự chi phối mạnh mẽ của doanh số bán theo thời vụ. Khi doanh thu

bán t a đổi thất t ường, biểu thời gian sẽ cho thấy sự t a đổi rất l n mặt dù mô hình
t an toán k ông t a đổi.
Mô hình số dư các k oản phải t u: ương p áp n đo lường phần doanh số bán
chịu của mỗi tháng v n c ưa t u được tiền tại thời điểm cuối t áng đ v tại thời điểm kết
thúc của tháng tiếp t eo Ưu điểm của mô hình này so v i mô hình phân tích tuổi của các
khoản phải thu là nó hoàn toàn không chịu sự tác động của yếu tố thời vụ mức biến động
của doanh số bán không ảnh ưởng t i sự phân bổ hợp lý những khoản nợ tồn đọng theo
thời gian.
1.2.4. Quản lý hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để sản xuất hoặc bán ra sau
này. Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho dự trữ t ường ở 3 dạng:
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
Các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm

Hà Mạnh Tùng

18

Lớp: D9TCNH


Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

Khóa Luận Tót Nghiệp

Các thành phẩm, hàng hoá chờ tiêu thụ
Quản lý hàng tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các hoạt động
nhằm vào nguyên vật liệu, ng oá đi v o, đi qua v đi ra k ỏi doanh nghiệp. Quản lý hàng
tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng bởi vì nếu dự trữ không hợp lý sẽ
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị giám đoạn, hiệu quả kém. Việc quản lý hàng tồn

kho có hiệu qủa phải đạt được 2 mục tiêu sau:
Mục ti u an to n: Đòi ỏi doanh nghiệp cần phải có một khối lượng hàng hóa dự trữ
đủ để đảm bảo sản xuất v bán ra t ường xuyên, liên tục.
Mục tiêu kinh tế: Đảm bảo chi phí cho dự trữ là thấp nhất. Để kết hợp hài hoà giữa
hai mục tiêu này, nhà kinh tế Ford W Harris đã đề xuất mô hình EOQ (Economic Order
Quantity Model) áp dụng trong quản lý hàng tồn k o để tối thiểu hoá chi phí hàng tồn kho
và tối đa oá an to n trong cung ứng, đã được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Mô hình
này giả thiết rằng:
Một lượng

ng oá n ư n au được đặt tại mỗi thời điểm đặt hàng lại.

Các nhà quản lý chỉ quan tâm t i chi phí bảo quản v c i p í đặt hàng là những chi
phí chịu ản ưởng bởi số lượng hàng tồn kho. Theo lý thuyết về mô hình này thì số lượng
ng đặt hiệu quả là:
Trong đ : EOQ



EOQ: Số lượng

ng đặt hiệu quả.

S: Tổng nhu cầu về

ng lưu k o trong một năm

O: Chi phí một lần đặt hàng
C: Chi phí bảo quản một đơn vị


ng oá trong năm

Vậy mức dữ trữ trung bình tối ưu l : Q*/2
Theo giả thuyết của mô hình thì nhu cầu và thời gian đặt hàng là xác định. Tuy nhiên
thực tế không phải n ư vậy, dự trữ an to n được sử dụng n ư l một l p đệm chống lại sự
gia tăng bất t ường của nhu cầu hay thời gian mua hàng hoặc tình trạng không sẵn sàng
cung cấp. Dự trữ an toàn là mức tồn kho hay dữ trữ tồn kho ở mọi thời điểm, ngay cả khi
lượng tồn k o được xác định theo mô hình EOQ. Vậy dự trữ trung bình tối ưu t ực tế là:

Hà Mạnh Tùng

19

Lớp: D9TCNH


Khóa Luận Tót Nghiệp

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

ư vậy, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động là 2 vấn đề không thể tách rời nhau, nếu
quản lý tốt thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ cao và ngược lại. Do vậy, muốn nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp phải quản lý vốn lưu động một cách khoa học,
có hiệu quả.
1.3. M t số chỉ t êu đ

ệu quả công tác quản lý và sử dụng vố

ưu đ ng.


Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết
quả t u được từ hoạt động sản xuất kinh doanh t i số vốn lưu động bỏ ra trong kỳ. V i việc
cụ thể hoá kết quả kinh doanh và sử dụng vốn lưu động bằng các chỉ tiêu sát thực, doanh
nghiệp sẽ đán giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động một các đúng đắn và khách quan,
sau đâ c úng ta xem xét lần lượt các chỉ ti u được sử dụng để đán giá iệu quả sử dụng
vốn lưu động.
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả ă
 Hệ số sinh lời:

s

ời.

Hệ số sinh lời của vốn lưu động hay còn gọi là mức doanh lợi vốn lưu động phản ánh
một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao n i u đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời vốn lưu động
càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả. Hệ số sinh lời vốn lưu động
có thể tính theo công thức sau: Trong đ :
Hệ số sinh lợi vốn lưu động
HSL : Hệ số sinh lời vốn lưu động
V Đbq : Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Vốn lưu động bình quân
Trong đ :
V ĐĐ : Số vốn lưu động đầu kỳ
V Đ

: Số vốn động cuối kỳ

Các chỉ ti u tr n đâ dùng để phản ánh tình hình sử dụng vốn lưu động là tiết kiệm
hay lãng phí, hiệu quả hay không hiệu quả. Dựa vào các chỉ tiêu này, người ta có thể đán
giá khái quát về tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.


Hà Mạnh Tùng

20

Lớp: D9TCNH


Khóa Luận Tót Nghiệp

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

 Hệ số đảm nhiệm của vố

ưu đ ng:

Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động được xác định bằng công thức:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần c để đạt được một đồng doanh thu, hệ số
đảm nhiệm vốn lưu động càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động c ng cao v ngược
lại.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc đ luân chuyển.
Sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn lưu động được biểu hiện trư c hết ở tốc độ luân
chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm, việc nâng cao tốc độ chu chuyển vốn lưu động có ý
ng ĩa to l n vì v i một số vòng k ông tăng n ưng c t ể o n to n tăng n an doan số
bán ra
c ín l điều kiện cơ bản để tăng t u nhập, lợi nhuận, tiết kiệm vốn lưu động và
cũng l n iệm vụ cơ bản của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được thể hiện
bằng số vòng quay và số ngày của một vòng chu chuyển vốn lưu động.
 Số vòng quay vố


ưu đ ng.

Số vòng quay vốn lưu động phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động được thể hiện
trong một thời kỳ nhất địn t ường tính trong một năm ông thức tín n ư sau:
Số vòng vốn lưu động (V) =
Trong đ :
V: Số lần luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ
Số lần luân chuyển càng l n thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
c ng cao v ngược lại.
 Thời gian trung bình m t vòng luân chuyển vố

ưu đ ng.

Số ngày trung bình của một vòng luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ng để
thực hiện một vòng quay vốn lưu động, kỳ luân chuyển vốn lưu động
càng ngắn thì càng tốt v ngược lại. Công thức được xác địn n ư sau:

Hà Mạnh Tùng

21

Lớp: D9TCNH


Khóa Luận Tót Nghiệp

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

K=

Trong đ :
K: Thời gian trung bình một vòng luân chuyển vốn lưu động.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng b phận cấu thành vố
đ ng.

ưu

Để đán giá một các c ín xác ơn, cặn kẽ ơn về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
chúng ta hãy lần lượt phân tích từng khoản mục cụ thể cấu thành lên vốn lưu động của
doanh nghiệp:
 Vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu của
doanh nghiệp thành tiền mặt v được xác định bằng công thức:
Vòng quay khoản phải thu =
Trong đ :
Số



k oản

phải

thu

bình

quân

=


Vòng quay các khoản phải thu càng l n thể hiện rằng doanh nghiệp thu hồi càng
nhanh các khoản nợ Điều đ được đán giá l tốt vì vốn bị chiếm dụng giảm
1.3.2. Kỳ thu tiề bì

quâ được x c định bằng công thức.

Kỳ thu tiền bình quân =
Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn thể hiện chính sách thu hồi công nợ của doanh
nghiệp có hiệu quả. Tuy nhiên, nếu kỳ thu tiền bình quân mà quá ngắn ng ĩa l p ương t ức
tín dụng quá hạn chế, có thể sẽ làm ản ưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ sản phẩm,
bởi lẽ trong thời đại “ ác
ng l t ượng đế” iện nay việc mua bán chịu là một tất yếu
khách quan và khách hàng luôn mong muốn thời hạn trả tiền được kéo dài thêm.

Hà Mạnh Tùng

22

Lớp: D9TCNH


Khóa Luận Tót Nghiệp

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

Kỳ trả tiền bình quân
Kỳ trả tiền bình quân =
Kỳ trả tiền bình quân thể hiện số ngày bình quân của một lần doanh nghiệp đã trả cho
các khoản nợ ngắn hạn từ việc mua bán chịu hàng oá được thể hiện bằng công thức:

Những nhà quản lý doanh nghiệp luôn mong muốn kỳ trả tiền bình quân d i, ng ĩa l k ả
năng đi c iếm dụng vốn từ các doanh nghiệp, cá nhân khác sẽ tăng Tu n i n, k ông p ải
kỳ trả tiền bình quân càng dài càng tốt, vì khi đ khách hàng và nhà cung cấp bị thiệt, và sự
đán đổi ở đâ c ín l tác động đối v i mối quan hệ giữa doanh nghiệp v i các đối tác
trên.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =

Số ngày bình quân của m t vòng quay kho =
Thời gian quay vòng hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay
hàng tồn kho, thời gian quay vòng hàng tồn kho càng ngắn thì số vòng quay hàng tồn kho
càng l n, chứng tỏ việc kinh doanh càng có hiệu quả, công thức xác địn n ư sau:
Vòng quay các khoản phải trả Số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng ngắn (hay hệ số
doanh số lưu kho cao) thì việc kin doan được đán giá c ng tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ
đầu tư c o ng tồn kho thấp n ưng v n đạt được doanh số cao. Song, trong quá trình phân
tíc đán giá, cần xem xét một cách cụ thể những yếu tố khác có liên quan, n ư p ương
thức bán hàng vận chuyển thẳng hoặc bán giao tay ba nhiều, thì hệ số vòng quay hàng tồn
kho càng cao hoặc nếu duy trì mức tồn kho thấp cũng sẽ làm cho số ngày một vòng quay
hàng tồn kho thấp n ưng cũng sẽ làm cho khối lượng tỉêu thụ hàng hoá sẽ bị hạn chế ơn
Thời gian quay vòng tiền mặt (C.C.C).
Chỉ số tiền mặt =
Vòng quay tiền mặt là khoản thời gian bắt đầu từ khi trả tiền mặt cho nguyên vật liệu
và kết t úc k i t u được tiền mặt từ các khoản phải t u v được xác định bằng công thức:

Hà Mạnh Tùng

23

Lớp: D9TCNH



Khóa Luận Tót Nghiệp

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

Các doanh nghiệp luôn mong muốn có vòng quay tiền mặt ngắn vì k i đ
số vốn mà doanh nghiệp đưa v o sản xuất kinh doanh sẽ cho một hiệu quả cao ơn từ đ sẽ
l m tăng iệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Tu n i n để l m được điều đ buộc các
doanh nghiệp phải có chính sách quản lý tín dụng cấp cho khách hàng chặt, đồng thời tăng
khả năng c iếm dụng vốn của khách ng
ưng quan ệ của doanh nghiệp là mối quan hệ
giữa các đối tác, khách hàng và nhà cung cấp nên khi doanh nghiệp có lợi thì nhất định các
đối tác bị thiệt hại, điều đ sẽ ản ưởng không tốt t i các mối quan hệ của doanh nghiệp
trên thị trường.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả ă

t a

t

.

Các hệ số n đo lường khả năng đáp ứng các ràng buộc pháp lý về tài chính của
doanh nghiệp (ng ĩa l t an toán các k oản nợ ngắn hạn). Khi doanh nghiệp c đủ tiền,
doanh nghiệp sẽ trán được việc vi phạm các ràng buộc pháp lý về tài chính và vì thế tránh
được ngu cơ c ịu các áp lực về tài chính. Khả năng t an k oán kế toán đo lường, khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn v n t ường li n quan đến vốn lưu động ròng, chênh lệch
giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn.
Để tính toán khả năng t an toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp người ta t ường sử
dụng một số p ương p áp cụ thể n ư : ệ số thanh toán hiện thời, hệ số thanh toán nhanh,

hệ số thanh toán bằng tiền.
Hệ số thanh toán hiện thời (CR).
Chỉ số thanh toán hiện hành =
Hệ số thanh toán hiện thời phản ánh mối quan hệ giữa tài sản lưu động và các khoản
nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động v i nợ ngắn hạn v được
xác định bằng công thức:
Hệ số thanh toán hiện thời cao sẽ phản ánh khả năng t an toán các khoản nợ đến
hạn của doanh nghiệp là tốt. Tuy nhiên, không phải hệ số này càng cao là càng tốt, vì k i đ
có một lượng tài sản lưu động l n bị tồn chữ, làm việc sử dụng tài sản lưu động không hiệu
quả, vì bộ phận này không sinh lời. Do đ tín ợp lý của hệ số thanh toán hiện thời còn
phụ thuộc vào từng ngành nghề, g c độ của người phân tích cụ thể.
Hệ số thanh toán nhanh (QR).

Hà Mạnh Tùng

24

Lớp: D9TCNH


Khóa Luận Tót Nghiệp

Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương

Chỉ số thanh toán nhanh =
Hệ số t an toán n an đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trư c các
khoản nợ ngắn hạn. Trong tài sản lưu động của doanh nghiệp hiện có thì vật tư ng oá có
tính thanh khoán thấp nhất, do đ n c k ả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy khi xác định
hệ số t an toán n an người ta đã trừ phần hàng tồn kho ra khỏi tài sản đảm bảo thanh toán
n an v được thể hiện bằng công thức: ũng n ư ệ số thanh toán hiện thời, độ l n hay

nhỏ của hệ số này còn tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể thì m i có thể kết
luận là tích cực hay không tích cực. Tuy nhiên nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ
gặp phải k

k ăn trong việc thanh toán công nợ.

Hệ số thanh toán bằng tiền (tức thời).
Chỉ số khả ă

t a

t

tức thời =

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì hiện tại doanh nghiệp có bao
n i u đơn vị tiền tệ tài trợ cho nó. Nếu chỉ tiêu này cao phản ảnh khả năng t an toán nợ
của doanh nghiệp là tốt, nếu chỉ tiêu này mà thấp thì khả năng t an toán nợ của doanh
nghiệp l c ưa tốt. Tuy nhiên, khó có thể nói cao hay thấp ở mức nào là tốt và không tốt. Vì
nó còn phụ thuộc v o lĩn vực kinh doanh hoặc g c độ của người phân tích . ư vậy có thể
nói, việc p ân tíc v đán giá iệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những nhiệm vụ
quan trọng trong công tác tài chính của doanh nghiệp. Bởi vì nó không chỉ ản ưởng t i lợi
nhuận mà còn liên quan đến việc thu hút các nguồn lực cho doanh nghiệp.
1.3.3. M t số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vố ưu đ ng
trong doanh nghiệp.
 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp là phát triển Để đạt
được mục ti u đ doan ng iệp luôn cần nỗ lực hết sức phấn đấu nâng cao hiệu quả sản
xuất kin doan m trong đ vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có vị trí
quan trọng ng đầu.

Việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả luôn gắn liền v i lợi ích và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp Đâ l vấn đề có tính cấp thiết đối v i sự tồn tại của doanh
nghiệp và là một tất yếu khách quan mà doanh nghiệp cần đạt được. Việc quản lý và sử

Hà Mạnh Tùng

25

Lớp: D9TCNH


×