Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.55 KB, 13 trang )
iều trị bằng lợi tiểu, trợ tim và giảm tiền gánh trước khi phẫu thuật.
9
- Sau phẫu thuật và các trường hợp chưa phẫu thuật (hoặc không cần
phẫu thuật) cần phòng biến chứng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (rất dễ xảy
ra với các trường hợp thông liên thất).
2. Đóng lỗ thông qua da bằng dụng cụ
Hiện nay có thể chỉ định ở các trường hợp thông liên thất lỗ nhỏ phần
cơ, ở mỏm hoặc sau nhồi máu cơ tim có biến chứng. Tương lai nhiều loại
dụng cụ đang được nghiên cứu để đóng thông liên thất phần quanh màng bệnh bẩm sinh có tần suất gặp cao nhất.
3. Điều trị ngoại khoa
Đóng lỗ T thông liên thất có thể thực hiện bằng phẫu thuật tim hở với
tuần hoàn ngoài cơ thể (đường mổ dọc xương ức). Cần lưu ý có một tỷ lệ khá
lớn lỗ thông liên thất có thể tự đóng lại.
- Đối với các lỗ thông bé, shunt nhỏ, áp lực động mạch phổi bình
thường cần theo dõi định kỳ thường xuyên hàng năm, phòng chống viêm nội
tâm mạc nhiễm khuẩn. Nguy cơ gặp ở nhóm này là Osler, hở chủ (thông liên
thất phần phễu) và hẹp phần phễu động mạch phổi (thông liên thất phần
quanh màng).
- Khi lỗ thông liên thất lớn sẽ ảnh hưởng rõ đến toàn trạng ở trẻ dưới 6
tháng: điều trị nội khoa với lợi tiểu, trợ tim, ức chế men chuyển. Nếu không
đáp ứng với điều trị nội thì cần đóng lỗ thông liên thất.
- Khi lỗ thông liên thất lớn, ảnh hưởng rõ đến toàn trạng ở trẻ trên 6
tháng thì cần phẫu thuật đóng lỗ thông liên thất.
- Khi lỗ thông lớn, có tăng áp động mạch phổi trên 50mmHg ở trẻ hơn 6
tháng: phẫu thuật đóng lỗ thông liên thất.