Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁP NĂM 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.28 KB, 72 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN CẨM HẰNG

VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁP NĂM 2012

Luận văn Chuyên khoa 1 YTCC

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012

Hà Nội, 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN CẨM HẰNG

VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁP NĂM 2012

Luận văn Chuyên khoa 1 YTCC

Hướng dẫn khoa học:
Thạc sĩ. Nguyễn Ngọc Diệp



Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012


i

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iv
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
1.1. Khái niệm về an toàn người bệnh ........................................................................4
1.2. Tỷ lệ sự cố y khoa ................................................................................................4
1.3. Nguyên nhân lỗi do y tế .......................................................................................7
1.4. Năm yếu tố nguy cơ hàng đầu trong sai sót y khoa .............................................8
1.5. Các giải pháp thúc đẩy ATNB .............................................................................9
1.6. Khái niệm về văn hóa an toàn người bệnh .........................................................12
1.7. Tóm Tắt ..............................................................................................................17
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................18
2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .....................................................................18
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................18
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu .........................................................................18

2.5. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................19
2.6. Xử lý số liệu: ......................................................................................................19
2.7. Biến số nghiên cứu, khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá: .......................20
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................................27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................29
3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. ..................................................................29
3.2. Xác định tỉ lệ đáp ứng tích cực của nhân viên về lãnh vực ATNB tại
Khoa/Phòng ...............................................................................................................30
3.3. Đáp ứng tích cực của nhân viên về những lãnh vực ATNB phạm vi BV ..........35


ii

3.4. Xác định mức độ nhận thức chung của nhân viên về VHATNB .......................38
Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................................41
4.1 Độ tin cậy của thang đo đánh giá văn hóa an toàn NB tại bệnh viện .................41
4.2 Các lãnh vực Văn hóa ATNB tại bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp: .....................41
4.3. Một số tồn tại trong phương pháp nghiên cứu ...................................................47
Chương 5. KẾT LUẬN .............................................................................................48
5.1 Đánh giá đáp ứng tích cực của nhân viên về lãnh vực ATNB tại Khoa/Phòng ..48
5.2. Đánh giá đáp ứng tích cực của nhân viên về 4 lĩnh vực ATNB ở phạm vi cấp
bệnh viện ...................................................................................................................49
5.3. Mức độ nhận thức chung của NV về VHATNB ................................................49
Chương 6. KHUYẾN NGHỊ VÀ PHỔ BIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............50
6.1. Khuyến nghị .......................................................................................................50
6.2. Phổ biến kết quả nghiên cứu ..............................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................51
PHỤ LỤC ..................................................................................................................54



iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATNB

An toàn người bệnh

VHATNB

Văn hóa an toàn người bệnh

BV

Bệnh viện

BVĐK

Bệnh viện Đa khoa

NVYT

Nhân viên y tế

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

CSYT


Cơ sở y tế

ĐD-HS-KTV

Điều dưỡng- Hộ sinh- Kỹ thuật viên

ĐT

Đồng Tháp

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

NV

Nhân viên

KCB

Khám chữa bệnh

UBLH

Ủy ban liên hợp



Lãnh đạo


LS

Lâm sàng

NB

Người bệnh

KHTH

Kế hoạch tổng hợp

VTTTB

Vật tư trang thiết bị

HCQT

Hành chánh quản trị

NNGR

Nguyên nhân gốc rễ

TCKT

Tài chánh kế toán


iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Biến số nghiên cứu ...................................................................................20
Bảng 3.2. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. .............................................29
Bảng 3.3.Vai trò của lãnh đạo trong ATNB ..............................................................30
Bảng 3.4. Sự cải thiện liên tục về ATNB tại khoa .....................................................31
Bảng 3.5. Hoạt động nhóm tại khoa .........................................................................31
Bảng 3.6. Thông tin và phản hồi các sai sót .............................................................32
Bảng 3.7. Vai trò của nhân lực trong ATNB ............................................................32
Bảng 3.8. Giao tiếp cởi mở trong ATNB ...................................................................33
Bảng 3.9. Phản ứng của NV về các sai sót tại khoa .................................................34
Bảng 3.10. Hoạt động nhóm liên khoa ......................................................................35
Bảng 3.11. Tần suất báo cáo các sai sót ...................................................................36
Bảng 3.12. Chính sách của bệnh viện trong ATNB ..................................................36
Bảng 3.13. Giao ca và chuyển bệnh trong BV ..........................................................37
Bảng 3.14. Nhận thức của nhân viên trong ATNB....................................................38
Bảng 3.15. Nhân viên xếp loại cho ATNB của BV ...................................................39
Bảng 3.16. Số sự kiện báo cáo trong 12 tháng qua ..................................................40


v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tổng hợp trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực của NV về lãnh vực ATNB
trong phạm vi khoa/ phòng ...................................................................35
Biểu đồ 3.2. Tổng hợp trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực trong ATNB Phạm vi.......38
bệnh viện. ..............................................................................................38
Biểu đồ 3.3. Nhân viên xếp loại cho ATNB của BV .............................................39
Biểu đồ 3.4. Số sự kiện báo cáo trong 12 tháng qua .................................................40



vi

TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
An toàn người bệnh là một thành phần quan trọng của chất lượng CSSK.
Một số chuyên gia y tế cho rằng chỉ nghiên cứu về ATNB chưa đủ để ổn định chất
lượng CS nếu không nghiên cứu về VHATNB để phân tích và giải quyết nguyên
nhân gốc rễ của sai sót. Tạo môi trường VHATNB là việc không dễ làm và mất
nhiều thời gian. VHATNB tại BVĐK Đồng Tháp thế nào vẫn là câu hỏi còn bỏ
ngỏ? Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này để tìm hiểu VHATNB tại
BV, từ đó giúp LĐBVcó giải pháp giải quyết NNGR nhằm ngăn ngừa và giảm các
sai sót y khoa để nâng cao chất lượng CSSK. Mục tiêu của đề tài nhằm xác định các
tỷ lệ đáp ứng tích cực của NV về 7 lĩnh vực ATNB của NV phạm vi khoa /phòng,
xác định các tỷ lệ đáp ứng tích cực của NV về 4 lĩnh vực ATNB ở phạm vi BV, xác
định mức độ nhận thức chung của NV về VHATNB. Phương pháp nghiên cứu mô
tả cắt ngang với cở mẫu 400 Nhân viên y tế của BV. Qua kết quả khảo sát 42 tiểu
mục đo lường 12 lãnh vực về VHATNB cho thấy lãnh vực manh của BV là vai trò
của lãnh đạo trong ATNB (80%), cải thiện liên tục về ATNB (75%), hoạt động
nhóm trong khoa (75%), chính sách của bệnh viện trong ATNB(78%), hoạt động
nhóm liên khoa (78%), nhận thức về ATNB của nhân viên (79%). Lãnh vực yếu của
BV là thông tin và phản hồi các sai sót (57%), vai trò của nhân lực (53%), giao tiếp
cởi mở trong ATNB (30%), phản ứng với các sai sót (28,7%), giao ca và chuyển
bệnh (68%). Tần suất báo cáo sai sót (4,1%). 85% nhân viên xếp loại ATNB của
BV ở mức độ chấp nhận; 57,5% nhân viên không báo cáo sai sót trong 12 tháng
qua. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đã đề xuất các khuyến nghị tới Ban giám đốc
nhằm cải thiện nền VHATNB để phòng ngừa sai sót trong công tác CSSK nâng cao
hiệu quả hoạt động của Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp.


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
ATNB là tránh và phòng ngừa tổn thương cho NB hoặc sự kiện bất lợi trong
quá trình chăm sóc [10]. An toàn người bệnh trong điều trị là mục tiêu trên hết của
tất cả thầy thuốc trên thế giới. Trách nhiệm chủ yếu của các CSYT là giúp cho mọi
người có được sức khỏe hoặc trở về với sự khỏe mạnh. Để làm được điều này, các
CSYT phải mang đến cho NB sự chăm sóc an toàn và phù hợp [5].
Văn hoá an toàn người bệnh được Hiệp hội chăm sóc y tế và an toàn của
Vương quốc Anh định nghĩa là những giá trị, thái độ, nhận thức, năng lực và mô
hình hành vi của mỗi cá nhân cán bộ y tế hay của cơ sở y tế. Những đặc điểm này
xác định trách nhiệm và sự cam kết của một tổ chức chăm sóc sức khoẻ trong việc
đảm bảo an toàn người bệnh [12].
Các tiêu chuẩn an toàn của UBLH nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của
văn hóa an toàn. Một môi trường văn hóa an toàn được mô tả như sau: báo cáo
thường xuyên và bàn luận thoải mái về các sự cố, phân tích sai sót, phản hối đến
người phát biểu ý kiến, giúp đở nhân viên liên quan đến sự cố, trao đổi thông tin với
NB về kết quả điều trị kể cả những sự việc xảy ra ngoài dự kiến, làm việc heo
nhóm, chủ động đánh giá rủi ro và ngăn ngừa sai sót, để NB trở thành một thành
viên tích cực trong đội ngũ nhân viên điều trị [4].
Tổ chức có VHAT tích cực đặc trưng bằng sự giao tiếp dựa trên lòng tin lẫn
nhau, mọi người cùng nhận thức được sự quan trọng của an toàn và tin tưởng vào
tính hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa. Tại Hoa Kỳ, cường độ và tác động của
sai sót trong CSSK đã không được đánh giá cao cho đến những năm 1990, Viện Y
Học (IOM) phát hành một báo cáo về ATNB. Trong báo cáo này cho các số liệu
thống kê đáng kinh ngạc từ 44.000 đến 98.000 ca tử vong có thể ngăn ngừa hàng
năm do lỗi y tế trong BV, 7.000 trường hợp tử vong có thể ngăn ngừa liên quan đến
lỗi của thuốc [18]. Năm 2000 một nghiên cứu ở Úc cho thấy 18.000 người chết
hàng năm từ các sai sót y tế [19]. Nhóm chuyên gia y tế tại Anh thực hiện nghiên
cứu trong tháng 6 năm 2000 ước tính rằng hơn 850.000 sự cố gây tổn hại cho sức
khỏe NB tại các bệnh viện ở Anh mỗi năm và cho thấy trung bình 40 sự cố một năm

góp phần cho tử vong của NB [21]. Năm 2004 Canada phát hiện ra rằng các sai sót


2

xảy ra trong hơn 7% nhập viện, và ước tính có 9.000 đến 24.000 người Canada chết
hàng năm do lỗi y tế [22]. Các nghiên cứu về ATNB hiện nay đề cập đến việc xác
định các tỉ lệ nguy cơ, sự cố ATNB hay tìm hiểu xác định nguyên nhân đưa đến các
sự cố và đề ra các giải pháp [9] [16]. Tuy nhiên có nhiều ý kiến của các chuyên gia
cho rằng chỉ có thực hiện nghiên cứu đó chưa đầy đủ để ổn định ATNB vững chắc
nếu không phân tích và giải quyết NNGR. Năm 2004, Cơ quan Nghiên cứu chăm
sóc sức khoẻ và chất lượng (Agency for Healthcare Research and Quality: AHRQ)
của Mỹ tiến hành khảo sát VHATNB, một cuộc khảo sát NV được tiến hành giúp
các BV đánh giá văn hóa an toàn trong tổ chức của họ [23].
Để đáp ứng yêu cầu của các bệnh viện muốn so sánh kết quả khảo sát của họ
với những bệnh viện khác về VHATNB, Năm 2007 AHRQ đã phát hành “số liệu so
sánh khảo sát bệnh viện về VHATNB “ số liệu bắt đầu từ khảo sát 382 bệnh viện
Mỹ sau đó cập nhật hàng năm. Năm 2012 AHRQ đã có báo cáo dữ liệu khảo sát
1.128 bệnh viện và 567.703 Nhân viên [24]
Hiện nay nhiều nước nhiều nước trên thế giới như Bỉ, Nhật, Đài Loan đã sử
dụng phương pháp và bộ công cụ của AHRQ phát hành miễn phí và sử dụng cơ sở
dữ liệu so sánh của AHRQ cho thấy sự quan tâm này càng lớn của các cơ quan
CSSK về lãnh vực VHATNB [23].
Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu về VHATNB. Đồng Tháp đã có một
nghiên cứu số tổng quan về ATNB, nhưng chưa thật sự có nghiên cứu nào về
VHATNB. Hiện nay VHATNB tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp thế nào vẫn là
câu hỏi còn bỏ ngỏ? Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm giúp
LĐBV cải tiến sự an toàn cho NB có nhu cầu khám chửa bệnh tại bệnh viện.



3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu tổng quát
Mô tả văn hóa an toàn người bệnh của NVYT tại BVĐK Đồng Tháp năm
2012.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Xác định tỷ lệ đáp ứng tích cực của nhân viên về 7 lĩnh vực ATNB trong phạm
vi khoa/ phòng tại BVĐK ĐT năm 2012.
2.2. Xác định tỷ lệ đáp ứng tích cực của NVYT về 4 lĩnh vực ATNB ở phạm vi
bệnh viện tại BVĐK ĐT năm 2012.
2.3. Xác định mức độ nhận thức chung của nhân viên về VHATNB tại BVĐK Đồng
Tháp năm 2012


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm về an toàn người bệnh
Từ thời Hippocates, phương châm nổi tiếng “PRIMUM NON NOCERE”
(trước tiên đừng làm hại bệnh nhân) đã nhắc nhở thầy thuốc cẩn trọng trong điều trị,
chăm sóc người bệnh vì các quyết định và thủ thuật của thầy thuốc đều có thể gây
tác hại cho người bệnh [8].
Tuy vậy, cho đến thập niên 90 của thế kỷ 20, y học hiện đại mới bắt đầu quan
tâm và phát hành nhiều nghiên cứu thống kê mô tả tính chất trầm trọng do sai sót
trong thực hành y khoa.
Khi đến một cơ sở y tế, NB luôn mong đợi và kỳ vọng được chẩn đoán bệnh
sớm, chính xác, chăm sóc và điều trị một cách an toàn, có chất lượng với các dịch
vụ mà họ nhận được. Sức khỏe và tính mạng họ hoàn toàn tin tưởng ở thầy thuốc.

Đảm bảo ATNB là trách nhiệm, thể hiện sự cam kết của mọi NVYT và các cơ sở y
tế [7]. ATNB là một nguyên tắc y tế mới. Các báo cáo, phân tích về công tác phòng
ngừa sai sót y tế cho thấy có nhiều sự kiện bất lợi xảy ra cho người bệnh trong
CSSK. Tần suất và cường độ các sự kiện bất lợi cho NB không được quan tâm cho
đến những năm 1990, khi nhiều quốc gia báo cáo số lượng đáng kinh ngạc của
người bệnh bị tổn thương và tử vong bởi sai sót y tế. Thừa nhận rằng trong CSSK
cứ chăm sóc 10 NB thì có 1 sai sót y tế ảnh hưởng đến NB [9].
Sự phát triển không ngừng các nghiên cứu cũng như thông báo kết quả
ATNB, áp dụng kỹ thuật mới trong điều trị, tăng cường hệ thống báo cáo lỗi y tế,
giáo dực phối hợp giữa NB và người cung cấp các dịch vụ y tế [1]. Vậy vì sao các
Tổ chức y tế thế giới quan tâm đặc biệt đến ATNB? chúng ta hãy tìm hiểu tiếp về
các sự cố y khoa và những nguyên nhân gây ra sự cố y khoa đó.
1.2. Tỷ lệ sự cố y khoa
Sự cố y khoa hay sự kiện bất lợi (adverse event) được hiểu như là một
thương tổn không chủ ý hoặc biến chứng mà kết quả đưa đến tử vong, tàn tật hoặc
kéo dài thời gian nằm viện gây ra bởi quản lý chăm sóc sức khỏe [2]. Tại Hoa Kỳ,


5

giới chuyên môn y tế về gây mê đã bị sốc trong tháng 4 năm 1982 bởi chương trình
truyền hình ABC 20/20 mang tên Deep Sleep. Trong bài báo cáo trình bày các sai
sót y tế về gây mê, các nhà nghiên cứu nói rằng, mỗi năm 6.000 người Mỹ chết
hoặc bị tổn thương não liên quan đến những rủi ro y tế [13]. Năm 1983, the British
Royal Society of Medicine và Harvard Medical School cùng nhau hổ trợ một hội
nghị chuyên đề về cái chết gây mê và tổn thương cho người bệnh, dẫn đến một thỏa
thuận là chia sẻ số liệu thống kê và tiến hành nghiên cứu tiếp theo [15]. Năm 1984,
the American Society of Anesthesiologists (ASA) đã thành lập Quỹ gây mê an toàn
người bệnh (The Anesthesia Patient Safety Foundation: APSF). APSF đánh dấu
việc sử dụng đầu tiên tên "An toàn người bệnh" trong tổ chức y tế chuyên nghiệp.

Mặc dù chỉ có khoảng 5% bác sĩ gây mê trong tổng số bác sĩ tại Hoa Kỳ, ngành gây
mê đã trở thành chuyên ngành hàng đầu y tế giải quyết các vấn đề ATNB [16].
Tương tự như vậy ở Úc, Quỹ ATNB Úc được thành lập vào năm 1989 để theo dõi
lỗi gây mê. Cả hai tổ chức đã nhanh chóng trở nên nổi tiếng do đã mở rộng tầm
quan trọng của cuộc khủng hoảng về lỗi y tế. Tại Hoa Kỳ, cường độ và tác động của
lỗi trong chăm sóc sức khỏe đã không được đánh giá cao cho đến những năm 1990,
khi một số báo cáo mang lại sự chú ý đến vấn đề này, kết quả một nghiên cứu liên
ngành của Chấn thương y tế, họ đã ước tính tỉ lệ của các sự kiện bất lợi, tổn thương.
Họ kết luận nguyên nhân đó là sự chăm sóc cẩu thả hoặc không đạt tiêu chuẩn kết
quả: Tác dụng ngoại ý xảy ra trong 3,7% của nhập viện, 27,6% của các sự kiện bất
lợi do sơ suất, 70,5% của các sự kiện bất lợi đã gây ra tai biến kéo dài ít hơn sáu
tháng, 2,6% gây ra tai biến vĩnh viễn và dẫn đến cái chết. Tỷ lệ tác dụng phụ do sơ
suất tăng trong các danh mục của nhiều thương tích nghiêm trọng, nhóm nghiên cứu
ước tính rằng trong số 2.671.863 người bệnh xuất viện từ bệnh viện New York vào
năm 1984 đã có 98.609 sự kiện bất lợi trong đó có 27.179 sự kiện bất lợi liên quan
đến sự sơ suất [13].
Một nghiên cứu tương tự của the Harvard Medical Practice, đã ước tính tỷ lệ
mắc các loại của các sự kiện bất lợi do hệ thống và các sự kiện bất lợi do bất cẩn ở
Utah và Colorado vào năm 1992 cho thấy tác dụng ngoại ý xảy ra trong 2,9% nhập
viện trong mỗi tiểu bang. Utah có 32,6% các sự kiện bất lợi do sơ suất, tại Colorado


6

là 27,4. Cái chết xảy ra trong 6,6 ± 1,2% của các sự kiện bất lợi và 8.8 ± 2,5% của
các sự kiện không có tác dụng phụ. Sự kiện tác dụng phụ bao gồm 44,9% của tất cả
các sự kiện bất lợi, 16,9% do bất cẩn, và 16,6% dẫn đến tàn tật vĩnh viễn. Các sự
kiện của thuốc là nguyên nhân hàng đầu của các sự kiện bất lợi (19,3% của tất cả
các sự kiện bất lợi, 35,1% do bất cẩn, và 9,7% gây ra tàn tật vĩnh viễn). Hầu hết các
sự kiện bất lợi do bác sĩ phẫu thuật (trong 46,1% có 22,3% là do cẩu thả) và nội

khoa (có sự kiện bất lợi 23,2%, 44,9% cẩu thả). Như vậy tỉ lệ mắc và các loại sự
kiện bất lợi ở Utah và Colorado [18] vào năm 1992 tương tự như những nghiên cứu
ở New York vào năm 1984. Như vậy điều trị chấn thương tiếp tục là một vấn đề y
tế công cộng quan trọng. Cải thiện hệ thống chăm sóc phẫu thuật và cung cấp thuốc
có thể làm giảm đáng kể gánh nặng của chấn thương do điều trị [9].
Năm 1999, Viện Y học (the Institute of Medicine: IOM) của Quốc Viện
Khoa học (the National Academy of Sciences) phát hành một báo cáo mang tên:
“To Err is Human” nhằm mục đích xây dựng một hệ thống y tế an toàn hơn. IOM
kêu gọi moi nỗ lực quốc gia thành lập một Trung tâm an toàn người bệnh, báo cáo
mở rộng các sự kiện bất lợi, phát triển các chương trình an toàn cho các tổ chức
chăm sóc sức khỏe tạo sự chú ý cho các nhà quản lý, đối tượng cần chăm sóc sức
khỏe, và toàn xã hội. Phần lớn các phương tiện truyền thông gây sự chú ý tập trung
vào các số liệu thống kê đáng kinh ngạc: từ 44.000 đến 98.000 trường hợp tử vong
hàng năm do lỗi y tế trong bệnh viện, 7.000 trường hợp tử vong liên quan đến lỗi
thuốc. Chăm sóc sức khỏe tại Hoa Kỳ không phải là an toàn như người ta nghĩ, nó
vượt qua các nguyên nhân gây tai nan giao thông, nguyên nhân gây ung thư vú và
AIDS.
Trong vòng 2 tuần phát hành của báo cáo, Quốc hội Mỹ bắt đầu phiên điều
trần và Tổng thống Clinton ra lệnh thực hiện 1 nghiên cứu quản lý bao quát mang
tính khả thi việc thực hiện các khuyến nghị của báo cáo [12]. Ban đầu chỉ trích
phương pháp nghiên cứu trong các ước tính IOM tập trung vào các phương pháp
thống kê khuếch đại số sự cố trong các nghiên cứu thí điểm dân số thấp. Tuy nhiên,
báo cáo tiếp theo đã nhấn mạnh sự phổ biến nổi bật và hậu quả của lỗi y tế mang


7

tính chất thuyết phục. Tương tự nghiên cứu ở các nước khác cũng cho thấy kết quả
[9]:



1995, một nghiên cứu đột phá của Úc cho thấy 14.000 nhập viện của 28 bệnh
viện ở New South Wales và South Australia cho thấy 16,6% trong số nhập
viện này có liên quan với một "sự kiện bất lợi", dẫn đến tàn tật hoặc kéo dàì
thời gian nằm viện hơn cho NB mà nguyên nhân do quản lý chăm sóc sức
khỏe, 51% các sự kiện bất lợi được xem là ngăn ngừa được. Trong 77,1%
khuyết tật đã được giải quyết trong 12 tháng, nhưng có 13,7% khuyết tật
vĩnh viễn và 4,9% bệnh nhân tử vong [20].



Năm 2000, một báo cáo nhóm chuyên gia Anh cho thấy rằng có 850,000 sự
kiện chăm sóc sức khỏe bất lợi nghiêm trọng có thể xảy ra tại Nation Heath
Sevise (NHS) tại vương quốc Anh mỗi năm với chi phí hơn 2 tỉ đô la. Một
nửa trong số những sự kiện này được cho là có thể phòng ngừa được [21].



Năm 2004, Canada phát hiện ra rằng các sự cố y khoa xảy ra trong hơn 7%
nhập viện, và ước tính có 9.000 đến 24.000 người Canada chết hàng năm do
lỗi y tế [22].

1.3. Nguyên nhân lỗi do y tế
1.3.1 Sự cố có thể đề phòng được [5]:
- Liên quan đến chẩn đoán:
 Chẩn đoán sai
 Chẩn đoán sót
 Chẩn đoán muộn
- Liên quan đến điều trị:
 Thủ thuật, phẫu thuật không theo qui trình

 Chủ yếu thuốc
 Sai thuốc
 Sai liều
 Cho thuốc muộn
 Quên dùng thuốc
 Không cho thuốc


8

 Dùng sai
 Sai sót trong thủ tục kê đơn và cho thuốc
- Liên quan chăm sóc phòng ngừa:
 Thủ tục không đúng
 Tiến hành thủ tục muộn
 Sót thủ tục
Những sai sót y khoa có thể do nguyên nhân sau đây:
1.3.2 Yếu tố con người
- Nhân viên y tế được đào tạo kém và thiếu kinh nghiệm
- Mệt mõi, quá tải.
- Nhiều loại bệnh nhân, áp lực thời gian
- Không biết đến tính trầm trọng của các sai sót y khoa
1.3.3 Tính phức tạp của y học
- Kỹ thuật phức tạp, thuốc quá mạnh
- Thời gian làm việc trong bệnh viện kéo dài…
1.3.4 Yếu tố hệ thống
- Thông tin trong hệ thống không rõ ràng.
- Chế đô chức năng mù mờ.
- Tỷ lệ điều dưỡng/bệnh nhân thấp
- Ngươì bệnh phải đi qua nhiều trạm nhưng thông tin không được kết nối

(bệnh viện phân mãnh và ít nối kết)
- Tên thuốc gần giống nhau
- Quá tin vào hệ thống phòng ngừa tự động
- Không có hệ thống thông tin để chia sẽ kinh nghiệm liên quan đến sai sót
- Cắt giảm chi phí quá đáng
- Yếu tố môi tường không thuận lợi
1.4. Năm yếu tố nguy cơ hàng đầu trong sai sót y khoa
1.4.1 Thông tin bệnh nhân không đầy đủ:
- Không biết bệnh nhân có tiền sử dị ứng thuốc
- Không biết bệnh nhân đang dùng thuốc khác
- Thiếu thông tin về các bệnh và xét nghiệm đã làm trước đây


9

1.4.2 Không có thông tin về thuốc được cập nhật
1.4.3 Hiểu sai toa thuốc:
- Chữ viết cẩu thả
- Tên thuốc bị trùng âm
- Nhầm lẫn số thập phân của liều dùng
- Nhầm lẫn đơn vị đo lường thuốc
- Viết tắt không theo quy định
1.4.4 Ghi chú và dán nhãn sai khi chia thuốc ra gói nhỏ cho bệnh nhân.
1.4.5 Yếu tố môi trường: ánh sáng, nhiệt độ, tiếng ồn và những yếu tố gây
phân tán độ tập trung của thây thuốc trong khi khám chữa bệnh [16].
1.5. Các giải pháp thúc đẩy ATNB
Làm thế nào để bảo đảm ATNB là câu hỏi thực khó trả lời vì người ta cho
rằng “nhân vô thập toàn”, sai sót thường đi theo con người kèm với các máy móc
càng ngày càng phức tạp…
Để giải đáp cho câu hỏi trên một số nhà nghiên cứu tìm hiểu và áp dụng

phương thức sử dụng trong an toàn hàng không: các sự cố hoặc có khả năng sự cố
đều phải được ghi nhận và báo cáo, sau đó phân tích tìm nguyên nhân và đề ra các
giải pháp. Lịch sử của hàng không cho thấy rất thành công trong bảo đảm an toàn
cho khách hàng của họ [1]
Cụ thể, người ta khuyến cáo các bước sau:
1. Các sai sót, hoặc có khả năng sai sót, đều phài được báo cáo
2. Tông hợp các báo cáo
3. Phân tích để tìm nguyên nhân các sai sót
4. Đề ra các giải pháp để khắc phục
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ hỗ trợ cho ATNB bằng các công cụ
[10]:
1.5.1 Công nghệ thông tin (CNTT)


Có thể đáp ứng được yêu cầu cải thiện điều kiện làm việc của nhân viên y tế:
- Tinh giản
- Thông tin, trao đổi
- Giám sát


10

- Đào tạo


Quản lí hồ sơ bệnh nhân: Hồ sơ điện tử



Thông tin bệnh lí: Thư viện điện tử




Thông tin về thuốc: Kê đơn điện tử



Giám sát điều trị: Báo động điện tử…

1.5.2. Y học chứng cớ: là phương tiện bổ ích để thầy thuốc tra cứu trong các ca
khó, phức tạp cũng như cập nhật các kỹ năng và kiến thức có lợi nhất cho NB
Sau nhiều năm theo dõi, cho đến nay việc thực hiện an toàn bệnh nhân tại nhiều
nước trên thế giới chưa thật sự có những tiến bộ đáng kể do chính sách và chủ
trương ở cấp vĩ mô thiếu kiên quyết, hoạt động phòng ngừa tại các cơ sở không
đồng bộ, một số nhân viên y tế vẫn cho rằng sai sót trong chuyên môn không quan
trọng lắm.
Người ta đang tập trung vào khái niệm cốt lõi của ATNB là do sai lầm của hệ
thống chứ không phải do con người, trong đó quan trọng nhất là làm sao xây dựng
được nếp văn hóa trong tổ chức báo cáo mọi sai sót đã, đang và có thể xảy ra. Bước
tiếp theo là các hoat động tổng hợp, phân tích, đề ra các giải pháp và theo dõi các
hoạt động khắc phục phòng ngừa [2].
Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra 10 sự kiện về ATNB [11]:
- An toàn người bệnh là vấn đề toàn cầu trầm trọng. Trong các năm gần đây,
nhiều nước tăng nhận thức sự quan trọng của việc cải thiện tình trang ATBN.
Năm 2002, các nước thành viên của TCYTTG đã thống nhất tổ chức Đại hội
đồng để giả quyết về ATBN.
- Có những ước tính cho thấy tại các nước đã phát triển cứ 10 bệnh nhân thì có
một NB bị tác hại gây nên do sai sót hay do sự cố.
- Tại các nước đang phát triển, xác xuất người bệnh bị tác hại (lúc nằm viện) cao
hơn ở các nước đã công nghiệp hóa. Nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện cao gấp

hơn 20 lần.
- Vào một thời điểm nhất định nào đó, khỏang 1.4 triệu người bị nhiễm khuẩn
bệnh viện. Rửa tay là biện pháp thiết yếu nhất để giảm nhiễm khuẩn bệnh viện
và kháng kháng sinh.


11

- Tại các nước đang phát triển, ít nhất 50% các trang bị không được hay ít sữ
dụng vì thiếu kỹ năng hoăc không thuận tiện vì thế các phương pháp chẩn đoán
và điều trị không được làm đầy đủ, có thể đe dọa đến ATNB, gây nên tổn
thương trầm trọng hoặc tử vong.
- Một số quốc gia, có đến 70% kim hay ống chích sữ dụng lại mà không tiệt
trùng lại làm cho hàng triệu người phơi nhiễm với nhiễm trùng. Hàng năm, tiêm
không an toàn gây nên 1,3 triệu tử vong chủ yếu do truyền mầm bệnh qua đường
máu như viêm gan siêu vi B, C và HIV.
- Ngoại khoa là can thiệp phức tạp nhất và hàng năm khoảng hơn 100 triệu can
thiệp phẩu thuật. Vấn đề ATBN trong phẫu thuật một sự cố gây nên tử vong
hay tàn phế có thể phòng ngừa được tại các nước phát triển.
- Lợi ích kinh tế trong cải thiện ATBN là rõ ràng. Các nghiên cứu cho thấy chi
phí một năm tại một số nước là từ 6 tỷ đến 9 tỷ USD do kéo dài thời gian nằm
viện, kiện tụng, nhiễm khuẩn, mất thu nhập hoặc tàn phế.
- Các ngành có nguy cơ cao như hàng không, nguyên tử có kỷ lục an toàn cao
hơn y khoa. Đi máy bay xác suất găp nguy hiểm là một trên 1 triệu lần và trong
y khoa là 1 trên 300 lần
- Phong trào ATBN quan tâm đến kinh nghiệm của người bệnh và sức khỏe của
họ. Hiệp hội Thế giới vì ATBN đang hoạt động để chăm sóc sức khỏe an toàn
hơn gồm 40 thành viên là những người đã đau khổ vì thiếu các biện pháp
ATNB.
1.5.3. Phát triển hệ thống báo cáo bắt buộc:

Một trong những giải pháp thúc đẩy An toàn người bệnh, các nước trên thế
giới phát triển các hình thức hệ thống báo cáo như: Tháng 6 năm 2003, Đạo luật về
an toàn người bệnh của Đan Mạch đã thông qua Quốc hội. Ngày 01 tháng 1 năm
2004, Đan Mạch trở thành quốc gia đầu tiên giới thiệu báo cáo bắt buộc trên toàn
quốc. Đạo luật này buộc các nhân viên bệnh viện tại các tuyến báo cáo các sự kiện
bất lợi y tế cho hệ thống báo cáo quốc gia. Giám đốc Bệnh viện có nghĩa vụ phải
hành động theo các báo cáo. Ban Y tế Quốc gia có nghĩa vụ học tập. Hệ thống báo


12

cáo được dành hoàn toàn cho việc học tập và nhân viên tại các tuyến của bệnh viện
không chịu bất cứ biện pháp trừng phạt đối với báo cáo sai sót đó [18].
1.5.4. Hệ thống báo cáo tự nguyện [14]:
Tại Vương Quốc Anh, Ban an toàn người bệnh quốc gia khuyến khích báo
cáo tự nguyện của các lỗi chăm sóc sức khỏe, nhưng có một vài trường hợp cụ thể,
được gọi là "thắc mắc bí mật", điều tra thường xuyên được bắt đầu: trẻ sơ sinh tử
vong, tử vong ở trẻ em 16 tuổi, tử vong ở những người bị bệnh tâm thần, và cái chết
bất ngờ. Hồ sơ y tế và bảng câu hỏi được yêu cầu trả lời từ các bác sĩ lâm sàng có
liên quan với sự tham gia cao, chi tiết cá nhân được bảo mật.
Nói tóm lại, cần phải xây dựng lại một hệ thống chăm sóc y tế an toàn bằng nội
dung:
 Tinh giản các khâu làm việc.
 Tối ưu hoá quá trình xử lí thông tin: nhập, xuất, trình, kiểm tra, thủ tục, phác
đồ.
 Tự động hoá một cách thông minh.
 Hệ thống giám sát.
 Giảm thiểu các tác dụng ngoài ý muốn: đào tạo liên tục, cập nhật kiến thức,
nghiên cứu.
Tuy nhiên có nhiều ý kiến của các chuyên gia y tế cho rằng chỉ thực hiện các

giải pháp trên chưa đầy đủ để ổn định ATNB vững chắc nếu không tìm hiểu về văn
hóa an toàn người bệnh
1.6. Khái niệm về văn hóa an toàn người bệnh
Định nghĩa VHATNB của Hiệp hội chăm sóc y tế và an toàn của Vương quốc
Anh: Văn hóa an toàn của một tổ chức là sản phẩm từ những giá trị, thái độ, nhận
thức về khả năng của cá nhân và nhóm, và là phong cách và khả năng cam kết thực
hiện hành xử nhất định trong quản lý an toàn và sức khỏe của một tổ chức. Tổ chức
có văn hóa an toàn tích cực đặc trưng bằng sự giao tiếp dựa trên lòng tin lẫn nhau,
mọi người cùng nhận thức được sự quan trọng của an toàn và tin tưởng vào tính
hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa [23].


13

Như vậy khái niệm VHATNB có thề hiểu như sau: Văn hóa là thái độ mang
tính tập thể và giá trị của một nhóm người. Vì vậy văn hóa an toàn người bệnh là
thái độ của nhân viên tại cơ sở y tế về các lĩnh vực an toàn ngưới bệnh (giao tiếp,
thông tin, hổ trợ, báo cáo …), là nhận thức của nhân viên về giá trị của ATNB và
các hoạt động khắc phục phòng ngừa.
Có một sự công nhận ngày càng tăng về tầm quan trọng của việc thiết lập một
VHATNB. Để đạt được một văn hóa an toàn đòi hỏi một sự hiểu biết giá trị, thái
độ, nhận thức của cá nhân và tổ chức chăm sóc sức khỏe, những dự kiến thích hợp
cho là quan trọng của một tổ chức về thái độ, hành vi liên quan đến ATNB. Tại sao
bệnh viện nên tiến hành khảo sát văn hóa an toàn người bệnh?
Khảo sát văn hóa an toàn mang lại ích cho việc đo lường các điều kiện của tổ
chức có thể dẫn đến những sự cố y khoa và tổn hại đến người bệnh. Các tổ chức
muốn đánh giá VHATNB nên xem xét tiến hành một cuộc khảo sát văn hóa an toàn.
Khảo sát văn hóa an toàn nhằm mục đích [23]:
 Nâng cao nhận thức về các vấn đề an toàn bệnh nhân.
 Thực hiện các chỉ đạo, quy trình quy định.

 Xác định thực trạng hiện tại của nền văn hóa an toàn.
 Đánh giá các can thiệp hoặc các chương trình cụ thể về an toàn người bệnh.
 Tiến hành so sánh kết quả thực hiện VHATNB bên trong tổ chức CSSK với
các tổ chức CSSK bên ngoài.
 Theo dõi sự thay đổi VHATNB của tổ chức CSSK theo thời gian.
Các nghiên cứu VHATNB được Cơ quan nghiên cứu chăm sóc sức khoẻ và
chất lượng (the Agency for Healthcare Research and Quality: AHRQ) thực hiện từ
năm 2004. Một trong những mục tiêu là hỗ trợ khảo sát VHATNB của tổ chức
CSSK để cải tiến chất lượng trong hệ thống y tế chăm sóc của quốc gia. AHRQ tài
trợ các công cụ khảo sát VHATNB, đánh giá nền VHATNB cho các bệnh viện, nhà
dưỡng lão, bệnh nhân ngoại trú tại các bệnh viện ở Mỹ [24]
Để phát triển cuộc khảo sát này, các nhà nghiên cứu tiến hành xem xét các tài
liệu liên quan đến ATNB, tai nạn, lỗi y tế, báo cáo lỗi…, thực hiện thử các cuộc
điều tra văn hóa an toàn qua điện thoại bằng phương pháp phỏng vấn nhân viên


14

bệnh viện. Năm 2004 một cuộc khảo sát với hơn 1.400 nhân viên từ 21 bệnh viện
trên khắp Hoa Kỳ với bộ câu hỏi được xác định mức độ tin cậy cao. Kết quả khảo
sát VHATNB cho thấy tính quy mô của vấn đề. Những nghiên cứu về VHATNB
của AHRQ so sánh các số liệu qua từng năm từ năm 2004 đến năm 2012 cho thấy
sự cải thiện liên tục về nền VHATNB tại các bệnh viện của Mỹ.
Để đáp ứng yêu cầu so sánh kết quả khảo sát VHATNB giữa các bệnh viện
khác nhau, Cơ quan nghiên cứu CSSKvà Chất lượng (AHRQ) đã thành lập cơ sở dữ
liệu so sánh phát hành trong năm 2007. Kể từ đó cơ sở dử liệu bao gồm các dữ liệu
đầu tiên từ 382 bệnh viện Mỹ sau đó số liệu được cập nhật mỗi năm cho đến năm
2012 người sử dụng đã có báo cáo cơ sở dữ liệu so sánh của kết quả từ 1.128 bệnh
viện và 567.703 nhân viên của các BV tại Mỹ. Báo cáo này cũng bao gồm một
chương trình bày kết quả thay đổi theo thời gian cho 650 bệnh viện [24].

Bệnh viện không nhất thiết phải khảo sát VHATNB mỗi năm, có thể khảo sát
trên 18 tháng, 24 tháng, hoặc chu kỳ khác. Vì vậy, so sánh cơ sở dữ liệu là một chỉ
số "nền. Dữ liệu có giá trị lên đến 3,5 năm trước khi bệnh viện không có dữ liệu
mới cập nhật, Cơ sở dữ liệu báo cáo so sánh được xem như một công cụ cho các
mục đích sau đây:
- So sánh với các bệnh viện khác về kết quả khảo sát VHATNB.
- Đánh giá và học tập để tạo điều kiện thuận lợi cho đánh giá nội bộ quá trình
cải tiến ATNB.
- Bổ sung thông tin để giúp bệnh viện xác định các điểm mạnh của họ và các
khu vực có tiềm năng để cải thiện trong nền VHATNB.
- Cung cấp dữ liệu mô tả xu hướng những thay đổi VHATNB theo thời gian.
Cuộc khảo sát VHATNB tại các bệnh viện của Mỹ do AHQR phát hành vào
tháng 11 năm 2004, khảo sát bao gồm 42 tiểu mục đo lường 12 lĩnh vực VHATNB
[24]:
- Vai trò của lãnh đạo trong ATNB
- Sự cải thiện liên tục
- Hoạt động nhóm tại khoa
- Thông tin và phản hồi các sai sót


15

- Vai trò của nhân lực trong ATNB.
- Giao tiếp cởi mở trong ATNB
- Phản ứng với các sai sót
- Tần suất báo cáo sai sót.
- Chính sách của BV thúc đẩy ATNB
- Giao ca và chuyển bệnh
- Làm việc nhóm liên khoa phạm vi BV
- Nhận thức chung về ATNB.

Cuộc khảo sát cũng bao gồm hai câu hỏi yêu cầu trả lời xếp loại ATNB cho đơn
vị công tác và cho biết số lượng các sự kiện / sai sót NV đã báo cáo trong12 tháng
qua.
Hiện nay trên thế giới đã áp dụng bộ công cụ và phương pháp nghiên cứu
VHATNB của AHRQ cho kết quả đáng tin cậy. Các tổ chức chăm sóc sức khỏe trên
thế giới cho biết lý do tại sao các tổ chức CSSK nên sử dụng bộ công cụ và phương
pháp nghiên cứu của AHRQ vì có một số lợi ích [23]:
1. Miễn phí có sẵn.
2. Cuộc điều tra được thiết kế để khảo sát tất cả nhân viên bệnh viện, bao gồm cả
khoa lâm sàng, cận lâm sàng và những khu vực khác. Nó có thể được sử dụng để
đánh giá các khoa/ phòng, cá nhân hoặc phòng ban, hoặc quản lý toàn bệnh viện.
3. Đáng tin cậy và hợp lệ: Quá trình phát triển điều tra cẩn thận và chặt chẽ dựa
trên sự xem xét của các nghiên cứu và khảo sát hiện có của nền VHATNB các
BV khác. Quan trọng hơn, các mục khảo sát của bộ công cụ đã được chứng
minh độ tin cậy và tính hợp lệ.
4. Toàn diện và cụ thể: Cuộc khảo sát bao gồm tất cả khu vực của tổ chức, cung
cấp mức độ chi tiết giúp các bệnh viện xác định các lĩnh vực cụ thể của nơi thực
hiện tốt và khu vực nào cần cải thiện ở cả hai cấp khoa và bệnh viện.
5. Dễ dàng sử dụng: Cuộc điều tra có một bộ công cụ đi kèm
Các cơ sở dữ liệu báo cáo về các nghiên cứu VHATNB được AHRQ đã được
công bố:


16

- Báo cáo năm 2007 bao gồm dữ liệu khảo sát từ 108.621 nhân viên làm việc trong
382 bệnh viện khắp nước Mỹ
- Báo cáo năm 2008 bao gồm dữ liệu từ 160.176 nhân viên trong 519 bệnh viện và
trình bày kết quả so sánh thay đổi VHATNB theo thời gian cho 98 bệnh viện.
- Báo cáo năm 2009 bao gồm dữ liệu từ 196.462 nhân viên làm việc tại 622 bệnh

viện và trình bày kết quả VHATNB so sánh thay đổi theo thời gian của 204 bệnh
viện
- Báo cáo báo cáo năm 2010 bao gồm dữ liệu từ 338.607 nhân viên bệnh viện trong
885 bệnh viện. Báo cáo này cũng trình bày kết quả so sánh thay đổi theo thời gian
của 321 bệnh viện.
- Báo cáo 2011 bao gồm dữ liệu từ 472.397 nhân viên bệnh viện trong 1.032 bệnh
viện. Báo cáo này cũng trình bày kết quả so sánh thay đổi theo thời gian của 512
bệnh viện.
- Báo cáo năm 2012 khảo sát từ 1.128 bệnh viện và 567.703 nhân viên bệnh viện.
kết quả khảo sát VHATNB cho thấy đánh giá của NV về tỷ lệ phần trăm phản ứng
tích cực của 12 lãnh vực VHATNB [24]:
1. Làm việc nhóm tại khoa: 80%
2. Chính sách bệnh viện thúc đẩy ATNB: 75%
3. Cải tiến liên tục: 72%
4.Vai trò lãnh đạo về ATNB của khoa: 72%
5. Nhận thức chung về ATNB: 66%
6. Phản hồi và thông tin sai sót: 64%
7. Tần suất báo cáo các sự kiện: 63%
8. Giao tiếp cởi mở trong ATNB: 62%
9. Làm việc nhóm liên khoa: 58%
10. Nhân lực: 56%
11. Bàn giao ca trực và chuyển tiếp: 45%
12. Phản ứng báo báo sai sót: 44%
Ngoài dữ liệu báo cáo AHQR đưa ra bảy bước khuyến nghị cho các bệnh viện cải
thiện VHATNB trong các đơn vị. Bảy bước đó là [24]:


17

1. Hiểu kết quả khảo sát.

2. Phổ biến và thảo luận về kết quả khảo sát.
3. Xây dựng kế hoạch hành động.
4. Phân công thực hiện kế hoạch
5. Thực hiện các kế hoạch hành động.
6. Theo dõi tiến độ và đánh giá tác động.
7. Chia sẻ kết quả nghiên cứu
1.7. Tóm Tắt
Như vậy luôn tồn tại một nền VHATNB trong tất cả các cơ sở CSSK, nền văn hóa
tích cực sẽ có nhiều tác động vào ATNB. Thay đổi cách thức mọi người suy nghĩ về
ATNB không phải dễ dàng, sự thay đổi VHATNB là một quá trình lâu dài với sự
chấp nhận của nhân viên y tế, tầm nhìn của người lãnh đạo đơn vị và cộng đồng.


×