Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc nùng tại huyện yên thế, tỉnh bắc giang từ cách tiếp cận công tác xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 111 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ HẢO

HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
DÂN TỘC NÙNG TẠI HUYỆN YÊN THẾ TỈNH BẮC GIANG
TỪ CÁCH TIẾP CẬN CÔNG TÁC XÃ HỘI

huyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 876 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ THƯ

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu: “Giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc Nùng tại
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang từ cách tiếp cận Công tác xã hội” là kết quả
nỗ lực cố gắng của bản thân tôi.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin
chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 03 năm 2018
Học viên

Lê Thị Hảo



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ .......................................................9
1.1. Khái niệm và đặc điểm thanh niên và thanh niên dân tộc thiểu số ..........................9
1.2. Việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số .......................... 11
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm.......................................................22
1.4. Cơ sở pháp lý về Giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số ....................25
Chương 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VỚI THANH NIÊN DÂN
TỘC NÙNG TỪ CÁCH TIẾP CẬN CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI HUYỆN YÊN THẾ,
TỈNH BẮC GIANG ......................................................................................................32
2.1. Khái quát địa bàn và khách thể nghiên cứu ............................................................ 32
2.2. Thực trạng hoạt động giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc Nùng tại huyện
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang ............................................................................................... 46
2.3. Thực trang các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động giải quyết việc làm cho thanh niên
dân tộc Nùng từ cách tiếp cận Công tác xã hội ............................................................. 65
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN DÂN TỘC NÙNG TẠI HUYỆN YÊN THẾ TỈNH BẮC GIANG
.......................................................................................................................................71
3.1. Nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm từ hoạt động cung cấp thông tin, kết nối
việc làm.......................................................................................................................... 71
3.2. Nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm từ hoạt động dạy nghề gắn với việc làm ..72
3.3. Nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm từ hoạt động hỗ trợ xuất khẩu lao động ...72
3.4. Giải pháp giải quyết việc làm từ hoạt động hỗ trợ vốn ..........................................73
KẾT LUẬN ...................................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 79


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Thành phần dân tộc thiểu số tại tỉnh Bắc Giang (%) ............................ 36
Bảng 2.1: Trình độ học vấn của thanh niên dân tộc Nùng được khảo sát .................37
Bảng 2.2: Tổng hợp số liệu việc làm thanh niên dân tộc Nùng huyện Yên Thế năm
2017............................................................................................................................ 38
Biểu đồ 2.2: Thanh niên dân tộc Nùng làm việc theo cơ cấu ngành kinh tế .............39
Biểu đồ 2.3: Thu nhập của thanh niên ...........................................................................
Bảng 2.3: Những khó khăn thanh niên trong tìm kiếm việc làm ............................... 42
Biểu đồ 2.4: Nhu cầu giải quyết việc làm của thanh niên (%) ..................................43
Bảng 2.4 : Mạng lưới giải quyết việc làm cho thanh niên tại huyện Yên Thế .........44
Bảng 2.5. Trình độ chuyên môn của cán bộ giải quyết việc làm ............................... 45
Biểu đồ 2.5: Các hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn việc làm tại huyện Yên Thế (%) ....
Biểu đồ 2.6: Các hình thức tổ chức hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn việc làm .48
Biểu đồ 2.7: Mức độ hiệu quả hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn việc làm (%) .......49
Biểu đồ 2.8: Nội dung hoạt động dạy nghề gắn với việc làm cho thanh niên dân tộc
Nùng ........................................................................................................................... 51
Bảng: 2.6: tỷ lệ tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng của thanh niên ......................51
Bảng: 2.7 Tần suất tổ chức các hoạt động dạy nghề gắn với việc làm ......................52
Biểu đồ 2.10: Nội dung hoạt động hỗ trợ xuất khẩu lao động(%) ............................. 54
Bảng 2.8: Số lao động thanh niên dân tộc Nùng đi xuất khẩu lao động của huyện
Yên Thế qua các năm (đơn vị: người) .......................................................................55
Bảng 2.9: Tần suất tổ chức hoạt động hỗ trợ xuất khẩu lao động ............................. 56
Biểu đồ 2.11: Mức độ hiệu quả của hoạt động hô trợ xuất khẩu lao động ...............56
Biểu đồ 2.12: nội dung hoạt động hỗ trợ vốn ............................................................ 58
Bảng 2.10: Tình hình dư nợ ủy thác của các tổ vay vốn do Đoàn thanh niên quản lý
theo các chương trình cho vay tính đến hết tháng 12/2017 .......................................59
Bảng 2.11: Tần suất tổ chức hoạt động hỗ trợ vốn ....................................................60
Biểu đồ 2.13: Mức độ hiệu quả hoạt động hỗ trợ vốn ...............................................61
Biểu đồ 2.14: Khó khăn của thanh niên trong vay vốn phát triển sản xuất ...............61
Biểu đồ 2.15: Hiệu quả các hình thức giải quyết việc làm ........................................62
Biểu đồ 2.16: Các yếu tố thuộc về cán bộ giải quyết việc làm ..................................66

Biểu đồ 2.17 Yếu tố thanh niên dân tộc Nùng ........................................................... 68
Biểu đồ 2.18: Yếu tố nhận thức của lãnh đạo ............................................................ 69


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mọi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn
như Việt Nam. Có thể nói hiệu quả của việc giải quyết việc làm gắn liền với sự
tồn tại bền vững của mọi quốc gia. Đối với Việt Nam, vấn đề giải quyết việc làm
cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó, văn kiện Đại hội IX của Đảng đã nhấn
mạnh: “Giải quyết việc làm là nhân tố quyết định để phát huy nhân tố con
người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện
vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”.
Dân tộc Nùng là một trong những dân tộc tiểu số ở Việt Nam tập trung tại
các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Kạn. Tuy
không phải là dân tộc chiếm số lượng đông nhất trong 53 dân tộc thiểu số nhưng
dân số người Nùng đã gia tăng. Điều đó cho thấy dân tộc Nùng đóng một vai trò
quan trọng tỏng tiến trình phát triển chung của dân tộc.
Những năm gần đây với sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đời
sống của đại bộ phận thanh niên dân tộc Nùng được cải thiện đáng kể, họ có cơ
hội được tiếp cận với tri thức của quá trình hội nhập. Tuy nhiên vì xuất phát
điểm của thanh niên dân tộc thiểu số nói chung và thanh niên dân tộc Nùng nói
riêng có xuất phát điểm thấp hơn so với dân tộc Kinh nên quá trình tiếp cận với
phát triển còn hạn chế, họ chưa nắm bắt được cơ hội, không khai thác được các
tiềm năng, tính ưu việt trong cơ chế, chính sách, điều kiện mà Nhà nước đang
dành cho họ. Một phần do thói quen sinh sống ở những vùng có điều kiện tự
nhiên không thuận lợi nên khiến cho cơ hội tiếp cận hạn chế. Hơn nữa vì điều
kiện kinh tế khó khăn, ít được học tập, quan sát, học hỏi từ môi trường bên ngoài
nên trình độ nhận thức của họ về những điều kiện phát triển còn hạn chế, đây là

vấn đề của sự phát triển đối với thanh niên dân tộc Nùng.
Huyện Yên Thế có khoảng trên 102 nghìn người với 8 dân tộc anh em
1


sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm khoảng 28% dân số của huyện, chủ
yếu là dân tộc Nùng, Tày, Cao Lan.
Công tác xã hội đã được quan tâm và phát triển bước đầu về tổ chức và
một số đối tượng yếu thế đã được thụ hưởng như: Người cao tuổi, người khuyết
tật, trẻ mồ côi...nhưng công tác xã hội với thanh niên dân tộc thiểu số nhất là đối
với dân tộc Nùng còn nhiều khó khăn, hạn chế.
Việc giải quyết việc làm cho thanh niên nói chung và thanh niên là dân
tộc Nùng nói riêng qua cách tiếp cận Công tác xã hội là điều rất quan trọng và
cần thiết, trong quá trình đất nước hội nhập và phát triển, nó góp phần trong việc
đảm bảo công bằng xã hội, đảm bảo an sinh là hội là nền tảng để đất nước ta tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Hoạt động giải quyết việc làm cho
thanh niên dân tộc Nùng tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang từ cách tiếp cận
Công tác xã hội” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những năm gần đây, vấn đề việc làm được sự quan tâm nhiều của các nhà
khoa học, nhà nghiên cứu trong nước và trên thế giới.
Trên thế giới, các công trình nghiên cứu đã cung cấp cho người đọc những
cái nhìn đa chiều về lao động và việc làm: ILO (tổ chức lao động quốc tế) đã
tiến hành nghiên cứu vấn đề an sinh xã hội của 10 nước công nghiệp. Họ chỉ ra
rằng, một bộ phận dân cư nhất là vùng nông thôn lâm vào tình trạng thất nghiệp
nên bị ngừng hoặc giảm đáng kể thu nhập.[1 tr9]
Ở Nhật Bản, tác giả Sato (2010) trong cuốn sách: “Thất nghiệp và an sinh
xã hội” đã phân tích lỗ hổng của chế độ an sinh xã hội tạo ra sự gia tăng thất
nghiệp.

Ở Trung Quốc, những nhà nghiên cứu như Hồ Hiếu Nghĩa, Lý Bồi Lâm,
Lý Cường, Mã Nhung đã tiến hành nhiều công trình nghiên cứu để thực hiện sự
ổn định xã hội hài hòa
2


Ở Việt Nam, có thể nêu ra một số công trình nghiên cứu về vấn đề này như:
Ngụy Văn Tuyên năm 2014 nghiên cứu đề tài: Giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn tỉnh Bắc Giang đã nghiên cứu giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn tỉnh Bắc Giang trên phương diện kinh tế.
Trong đề tài “Việc làm, thu nhập của thanh niên hiện nay từ góc độ tâm
lý học” do tác giả Vũ Dũng chủ biên thực hiện năm 2011. Đây là Công trình
nghiên cứu sau và có hệ thống từ góc độ của khoa học tâm lý về lao động, việc
làm và thu nhập của thanh niên nước ta trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế.[6, tr5]
Đề tài “Thực trạng dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên trong
các trung tâm giải quyết việc làm do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh quản lý” của tác
giả Bùi Sỹ Tụng thực hiện năm 2011. Nội dung của đề tài đánh giá thực trạng
hoạt động dạy nghề và giải quyết việc làm của các trung tâm dạy nghề và các
trung tâm giới thiệu việc làm thanh niên thuộc hệ thống Đoàn thanh niên quản lý
trên một số lĩnh vực như: Tư vấn việc làm, tư vấn nghề; giới thiệu việc làm, giải
quyết việc làm trong và ngoài nước; hoạt động đào tạo nghề.
Ngụy Văn Tuyên năm 2014 nghiên cứu đề tài: Giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn tỉnh Bắc Giang đã nghiên cứu giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn tỉnh Bắc Giang trên phương diện kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động giải quyết việc làm cho thanh
niên dân tộc Nùng tại huyện Yên Thế Bắc Giang; cũng như các yếu tố ảnh
hưởng; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết việc làm cho

thanh niên dân tộc Nùng tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang từ cách tiếp cận
Công tác xã hội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát cơ sở lý luận về hoạt động giải quyết việc làm cho thanh niên
3


dân tộc Nùng từ cách tiếp cận công tác xã hội và các yếu tố ảnh hưởng tới vấn
đề này.
Phân tích thực trạng hoạt động giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc
Nùng tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang từ cách cách tiếp cận Công tác xã hội.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động giải quyết việc làm cho thanh
niên dân tộc Nùng tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang từ cách tiếp cận Công tác
xã hội.
Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động giải quyết việc
làm cho thanh niên dân tộc Nùng tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang từ cách tiếp
cận Công tác xã hội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động giải quyết việc làm cho thanh
niên dân tộc Nùng tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang từ cách tiếp cận Công tác
xã hội.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hai nhóm khách thể đó là thanh niên có độ tuổi từ 16 –
30 và cán bộ làm công tác hỗ trợ giải quyết việc làm.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng
hoạt động giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc Nùng từ cách tiếp cận công
tác xã hội, cụ thể là các hoạt động: hoạt động cung cấp thông tin tìm kiếm việc
làm, hoạt động đào tạo dạy nghề, hoạt động tư vấn xuất khẩu lao động, hoạt

động hỗ trợ vốn.
Phạm vi về khách thể: nghiên cứu 60 thanh niên dân tộc Nùng và 20 cán
bộ có liên quan tới vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên.
Phạm vi thời gian, đại bàn nghiên cứu: từ tháng 10/2017 - 03/2018 tại
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
4


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
trong đó:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng: Đây là phương pháp luận được sử
dụng khi nghiên cứu các hoạt động giải quyết việc làm tại huyện Yên Thế, tỉnh
Bắc Giang. Khi nghiên cứu các vấn đề về trình độ văn hóa, thu nhập cũng như
nhu cầu của thanh niên trong mối quan hệ biện chứng với các lĩnh vực khác của
sự phát triển xã hội cụ thể trong đề tài nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa
các vấn đề của thanh niên với chính sách, các nguồn lực về giải quyết việc làm.
- Phương pháp luận duy vật lịch sử: Đối tượng nghiên cứu được đánh
giá, phân tích theo một trục thời gian, mang tính lịch sử rõ nét. Qua đó, các
vấn đề và yếu tố liên quan trong đề tài nghiên cứu có sự so sánh, đối chiếu
theo các thời kỳ lịch sử, đảm bảo tính xác thực và toàn vẹn trong trình bày
kết quả nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu
Là phương pháp thu phập thông tin từ các công trình nghiên cứu có liên
quan tới hoạt động giải quyết việc làm đối với thanh niên nói chung và thanh
niên dân tộc Nùng nói riêng trên những tài liệu đã công bố, in ấn. Từ đó tổng
hợp và đưa ra các nhận xét, đánh giá về chính sách của Đảng và Nhà nước trong
hoạt động giải quyết việc làm cho thanh niên.

Đọc, tìm hiểu và phân tích, đánh giá các tài liệu có liên quan tới việc làm
và các hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên. Từ đó tìm ra hướng
nghiên cứu mới cho đề tài.
5.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp thu thập thông tin thực
5


nghiệm mà thông qua các tri giác như nghe, nhìn để thu thập thông tin về các
quá trình, các hiện tượng xã hội trên cơ sở nghiên cứu của đề tài và mục đích
của cuộc nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ tin cậy của thông tin đã thu thập.
Thông qua quan sát cũng có thể nắm bắt một phần thực trạng đời sống và các
hoạt động giải quyết việc làm của thanh niên tại địa phương: Hình thức giải
quyết việc làm, cơ cấu kinh tế, điều kiện địa hình, đất đai, sông ngòi, cơ sở vật
chất...
- Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: Là phương pháp điều tra xã hội
học nhằm thu thập thông tin bằng cách lập một bảng hỏi cho nhóm đối tượng
trong một khu vực nhất định ở một không gian, thời gian nhất định. Sử dụng
phương pháp này có thể thu thập được một lượng thông tin lớn mạng tính đại
chúng trong quá trình điều tra và thu thập thông tin.
Trong khuôn khổ luận văn và thực hiện đề tài tôi sử dụng phương pháp
phỏng vấn bằng bảng hỏi để thu thập thông tin về thực trạng thu nhập, việc làm,
nhu cầu của thanh niên, thực trạng hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm đối với
thanh niên dân tộc Nùng tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. Phương pháp này
sử dụng các câu hỏi đóng, câu hỏi mở và câu hỏi hỗn hợp đan xen.
Đề tài sẽ tiến hành khảo sát thông qua bảng hỏi với số lượng phiếu: 80
phiếu, bảng hỏi sẽ phát ra cho đối tượng điều tra điền và thu lại ngay sau đó.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Là phương pháp thu thập thông tin cụ thể
của xã hội học, thông qua những cuộc đối thoại giữa nhà nghiên cứu và người
cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và nhận thức của

người cung cấp thông tin qua chính ngôn ngữ của người được phỏng vấn.
Trong đề tài, phương pháp phỏng vấn sâu chủ yếu được sử dụng để thu
thập thông tin liên quan đến nhận định, đánh giá, quan điểm, ý kiến của thanh
niên được hỗ trợ giải quyết việc làm và chưa được hỗ trợ giải quyết việc làm;
đồng thời cũng ghi nhận những ý kiến, quan điểm của các tổ chức, đoàn thể về
cách thức, hiệu quả triển khai các chính sách, hoạt động giải quyết việc làm cho
6


thanh niên dân tộc Nùng tại địa phương.
Trong đề tài tôi thực hiện phỏng vấn sâu tới những đối tượng sau:
- Phỏng vấn 05 thanh niên dân tộc Nùng
- Phỏng vấn 02 doanh nghiệp tại địa bàn huyện Yên Thế
- Phỏng vấn Bí thư Huyện đoàn
Nội dung từ các cuộc phỏng vấn góp phần cung cấp những thông tin để làm
rõ hơn hoạt động giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc Nùng tại huyện Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang. Từ đó làm sáng tỏ thực trạng thu nhập của thanh niên, nhu
cầu của thanh niên cũng như thực trạng công tác hỗ trợ giải quyết việc làm đối
với thanh niên tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang được thực hiện theo những
hình thức nào.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài này góp phần làm sáng tỏ một số lý luận liên quan tới vấn đề nghiên
cứu như: Thanh niên dân tộc thiểu số là gì? Giải quyết việc làm là gì? Các hoạt
động giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc Nùng và các yếu tố ảnh hưởng.
Bên cạnh đó, đề tài thể hiện được vai trò của công tác xã hội trong việc giải
quyết việc làm cho thanh niên, từ đó giúp mọi người nhận thức được tầm quan
trọng của nhân viên công tác xã hội hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu thực trạng việc làm của thanh niên dân tộc Nùng từ thực

tiễn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang và công tác xã hội đối với giải quyết vấn đề
trên địa bàn nghiên cứu. Trên cơ sở đó, từ kết quả nghiên cứu chỉ ra các vấn đề
trong thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công
tác xã hội với vấn đề giải quyết việc làm trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang. Đồng thời tài liệu có thể dử dụng làm tài liệu tham khảo cho người làm
công tác xã hội, bố sung hệ thống lý thuyết, thực hành cho các hoạt động công
tác xã hội với vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên nói chung và thanh niên
7


dân tộc Nùng nói riêng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Danh mục tài liệu và phụ lục kèm theo luận
văn còn có 3 chương sau đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động giải quyết việc làm với
thanh niên dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giải quyết việc làm cho thanh niên dân
tộc Nùng tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang từ cách tiếp cận Công tác xã hội.
Chương 3: Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Công tác xã
hội trong giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc Nùng tại huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Khái niệm và đặc điểm thanh niên và thanh niên dân tộc thiểu số
1.1.1. Một số khái niệm

* Thanh niên
Theo điều 1, “Chương I: Những quy định chung” Luật thanh niên Việt
Nam ban hành năm 2005 có hiệu lực ngày 01/7/2006, quy định: “Thanh niên
quy định trong luật này là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến ba mươi tuổi”.
Dưới góc độ tâm lý học, các nhà tâm lý học nhìn nhận thanh niên là một
giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang hoạt động độc lập với tư cách là
môt công dân có trách nhiệm. Dưới góc độ kinh tế học thanh niên được xem là
một lực lượng lao động xã hội, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả
các lĩnh vực.
Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc điểm truyền
thống, độ tuổi bình quân mà mỗi quốc gia có quy định độ tuổi thanh niên khác
nhau. Tuy nhiên, theo cơ cấu lứa tuổi của dân số các nước trên thế giới có những
quy định khác nhau về độ tuổi thanh niên, thông thường từ 15 đến 24, 25, 29
hoặc 34 tuổi. Theo Liên Hợp Quốc lứa tuổi 15-34 tuổi là thuộc cơ cấu lao động
trẻ. Còn thanh niên thường chỉ tính trong độ tuổi từ 15-24 tuổi để hàm ý ở độ
tuổi này thanh niên bao gồm những người rời ghế nhà trường sớm nhất từ 15
tuổi và kết thúc đào tạo nghề nghiệp ở cấp Đại học lúc 24 tuổi. Nhiều nước quy
định ở độ tuổi 15-24 tuổi, riêng Việt Nam quy định ở độ tuổi 16-30 tuổi. [5]
Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài nhằm đảm bảo phù hợp với các nhóm
lứa tuổi theo quy định, điều tra hằng năm tại Việt Nam, đảm bảo cho việc
phân tích được thống nhất, chính xác tác gải thống nhất thanh niên được
hiểu là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 16-30 tuổi, với hai phân nhóm

9


nhỏ từ đủ 16-20 và từ 22-30 tuổi bao gồm:
- Nhóm sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông không
có điều kiện học lên, tham gia ngay vào thị trường lao động. Đó là lao động phổ
thông, chưa được đào tạo nghề.

- Nhóm sau khi tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học, dạy nghề (đã qua
đào tạo nghề) sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động.
* Thanh niên dân tộc thiểu số
Thanh niên là một nhóm xã hội nhân khẩu đặc thù bao gồm những người
trong một độ tuổi nhất định, có sự phát triển nhanh chóng về thể chất, tâm lý, trí
tuệ, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội; có mối quan hệ gắn bó mật
thiết với tất cả các giai cấp, tầng lớp trong xã hội; là lực lượng xã hội to lớn
đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển trong tương lai của mỗi quốc gia,
dân tộc. Từ đó, chúng ta có thể hiểu: TNDTTS là một nhóm người có độ tuổi từ
16 đến 30 tuổi, có sự phát triển nhanh chóng về thể chất, tâm lý, trí tuệ, có mặt
trong mọi lĩnh vực hoạt động của cộng đồng các dân tộc thiểu số, lao động hiệu
quả góp phần thúc đẩy sự phát triển của địa phương cùng với sự phát triển của
đất nước [16].
Như vậy, giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số là: Quá trình
tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất trong các điều kiện kinh tế - xã
hội nhất định để kết hợp với thể chất, tâm lý, trí tuệ của TNDTTS (là một nhóm
người có độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi) một cách hiệu quả góp phần thúc đẩy sự
phát triển của địa phương cùng với sự phát triển của đất nước. [16.tr9]
1.1.2. Đặc điểm tâm lý xã hội của Thanh niên dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số thường được nhận biết thông qua những đặc trưng chủ yếu
sau đây:
Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng
nhất của dân tộc. Các mối quan hệ kinh tế là cơ sở liên kết các bộ phận, các
thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc của cộng đồng dân tộc.
10


Có thể cư trú tập trung trên một vùng lãnh thổ của một quốc gia, hoặc cư
trú đan xen với nhiều dân tộc anh em. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan
trọng gắn với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ đất nước.

Có ngôn ngữ riêng và có thể có chữ viết riêng (trên cơ sở ngôn ngữ chung
của quốc gia) làm công cụ giao tiếp trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hoá, tình
cảm...
Có nét tâm lý riêng (nét tâm lý dân tộc) biểu hiện kết tinh trong nền văn
hoá dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hoá dân tộc, gắn bó với nền
văn hoá của cả cộng đồng các dân tộc (quốc gia dân tộc). [27]
1.2. Việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số
1.2.1. Một số khái niệm
* Việc làm
Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu
đưa ra các khái niệm việc làm theo các khía cạnh khác nhau:
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cho rằng: “Người có việc làm là người
đang làm việc trong lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp
luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình đồng thời
góp phần cho xã hội”.
Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức:
+ Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho
công việc đó.
+ Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành
công việc đó.
+ Ba là, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù
lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất
nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc 1 thành viên
khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
11


Theo quan niệm của Mác: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp
giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công

nghê…) để sử dụng sức lao động đó. Theo quan niệm của Mác thì bất cứ tình
huống nào xảy ra gây nên trạng thái mất cân bằng giữa sức lao động và điều
kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó đều có thể dẫn tới việc thiếu việc làm
hay mất việc làm.Như vậy, việc làm là một phạm trù kinh tế - xã hội, việc làm
chịu sự chi phối của nhiều mối quan hệ. Quan niệm đúng về việc làm là cơ sở
khoa học cho giải quyết việc làm [36, tr 5].
Phân loại việc làm: Có nhiều cách nhìn nhận và phân loại việc làm như
việc làm bán thời gian, việc làm đầy đủ, việc làm hiệu quả, việc làm chính, việc
làm phụ… nhưng trong nghiên cứu này chúng tôi phân loại theo cơ cấu ngành
kinh tế với 3 nhóm việc làm tương ứng với 3 khu vực kinh tế:
Khu vực I: Việc làm trong nhóm ngành nông nghiệp và lâm nghiệp
Khu vực II: Việc làm trong nhóm ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông
vận tải, khai thác mỏ, năng lượng
Khu vực III: Việc làm trong nhóm ngành dịch vụ
* Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm cho người lao động là việc tạo cho người lao động từ
chỗ thất nghiệp hoặc thiếu việc làm, việc làm không đầy đủ trở thành người có
việc làm và có thu nhập đảm bảo từ việc làm đó. Có thể phân tích một số khía
cạnh liên quan đến giải quyết việc làm như sau:
- Giải quyết việc làm là tạo ra chỗ làm việc mới cho người lao động có nhu
cầu về việc làm và có khả năng đáp ứng yêu cầu của việc làm đó. Khi người lao
động hội tụ đủ những điều kiện này, học tham gia làm việc và có thu nhập từ
việc làm đó.
- Giải quyết việc làm là hỗ trợ người lao động tìm được việc làm phù hợp
với nhu cầu và khả năng của họ như: cung cấp thông tin về cơ hội việc làm, hỗ
trợ đào tạo nghề và nâng cao kỹ năng cho người lao động, tổ chức ngày hội hoặc
12


các sàn giao dịch việc làm để người lao động gặp gỡ người sử dụng lao động

- Giải quyết việc làm còn là khuyến khích, tạo điều kiện cho người lao
động tự tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm phù hợp với điều kiện, với khả năng
và trình độ của bản thân.
- Giải quyết việc làm chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, những
người chưa có việc làm và đang mong muốn được làm việc, trong đó đặc biệt
nhấn mạnh đến lực lượng thanh niên - đối tượng mới gia nhập thị trường lao
động. Đối với quốc gia có cơ cấu dân số và lực lượng sản xuất như nước ta, giải
quyết việc làm cho người lao động là vấn đề quan trọng và cấp bách hàng đầu.
Điều 13, chương II, Bộ luật Lao động của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam chỉ rõ: “Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động
đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và
toàn xã hội”.
Chủ trương của Đảng tại Đại hội XII: “Tạo cơ hội để mọi người có việc
làm và cải thiện thu nhập. Bảo đảm tiền lương, thu nhập công bằng, đủ điều kiện
sống và tái sản xuất sức lao động. Huy động tốt nhất nguồn nhân lực lao động để
phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Chú trọng giải quyết việc làm
cho lao động dôi dư từ khu vực nông nghiệp do việc tích tụ, tập trung ruộng đất
hoặc thu hồi đất phát triển công nghiệp, đô thị và các công trình công cộng.
Khuyến khích đầu tư xã hội tạo ra nhiều việc làm, nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp. Điều chỉnh chính sách dạy nghề, gắn đào tạo với sử dụng. Điều
chỉnh chính sách xuất khẩu lao động hợp lý. Hoàn thiện và thực hiện chính sách
bảo hộ lao động”.
Từ những quan điểm chung về giải quyết việc làm cho người lao động, có
thể đưa ra cách tiếp cận về giải quyết việc làm cho thanh niên với tư cách là một
lực lượng lao động đặc thù như sau:
Thứ nhất, giải quyết việc làm cho thanh niên là tạo ra chỗ làm việc phù hợp
với lứa tuổi, trình độ, tay nghề và sức khỏe của lao động thanh niên. Ở trong độ
13



tuổi từ 16 đến 30, thanh niên đang trong giai đoạn phát triển và dần hoàn thiện về
thể chất, tâm lý và nhân cách. Thanh niên có thể được đào tạp nghề hoặc chưa qua
đào tạo, do đó trình độ tay nghề cũng chưa ổn định. Giải quyết việc làm cho lao
động thanh niên phải quan tâm đến sự phù hợp này, phải tính đến khả năng phát
triển của thanh niên trong tương lai về cả thể chất, trí tuệ và tâm lý.
Bộ Luật Lao động đã dành riêng chương XI, mục I để quy định về “lao
động chưa thành niên”. Điều 119 của Bộ luật này chỉ rõ: “Nguười lao động chưa
thành niên là người dưới 18 tuổi”. Như vậy, một bộ phận thanh niên từ 16 đến
18 tuổi được xếp vào đối tượng lao động chưa thành niên. Điều 121 của Bộ luật
này nhấn mạnh: “Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng lao động chưa thành
niên vào những công việc phù hợp với sức khỏe để đảm bảo sự phát triển thể
lực, trí lực, nhân cách và có vai trò trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao
động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khỏe, học tập trong
quá trình lao động. Cấm sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc
nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục do Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành. [20]
Thứ hai, giải quyết việc làm cho thanh niên phải tính đến yếu tố gia nhập
thị trường lao động thường xuyên, liên tục. Vấn đề này nếu không được tính
toán đầy đủ, cộng với tỷ lệ lao động thất nghiệp do mất việc làm và một lực
lượng lao động chưa tìm được việc làm hàng năm sẽ tạo áp lực lớn về giải quyết
việc làm cho người lao động của Nhà nước và xã hội,
Thứ ba, trong giải quyết việc làm cho thanh niên, vấn đề tự tìm việc làm sẽ
khó khăn hơn các đối tượng lao động khác. Nguyên nhân chủ yếu là thanh niên
đang trong giai đoạn phát triển, muốn khẳng địn bản thân nhưng tâm lý chưa muốn
ổn định, chưa tự chủ về bản thân mà cần có sự định hướng nghề nghiệp từ phía gia
đình, nhà trường, Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên. Thêm vào đó, thanh
niên còn thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn ... nên trong giai đoạn đầu
của thời kỳ này thanh niên khó có khả năng tự tạo việc làm ổn định cho bản thân.
14



Thứ tư, giải quyết việc làm cho thanh niên phải gắn đào tạo thường xuyên,
liên tục, góp phần bồi dưỡng, phát triển nguồn lực có chất lượng. Bất kỳ lĩnh
vực nào người lao động cũng phải trải qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo
lại để phù hợp với yêu cầu công việc. Vì vậy, việc đào tạo nghề, nâng cao tay
nghề và kỹ năng lao động gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên là xu
hướng tích cực trong giai đoạn hiện nay.
Giải quyết việc làm bao gồm các biện pháp sau:
+ Khuyến khích các thành phần kinh tế mang các ngành nghề, các cơ sở
sản xuất kinh doanh, dịch vụ
+ Khôi phục và phát triển các làng nghề có truyền thống lâu đời.
+ Đẩy mạnh phong trào thanh niên khởi nghiệp, thanh niên lập thân, lập
nghiệp.
+ Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
+ Tăng cường công tác dạy nghề và đào tạo nghề
+ Cải thiện điều kiện làm việc và đời sống cho người lao động. [24, tr16]
* Hoạt động
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới khách
quan để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía con người (chủ thể).
Con người sống là con người hoạt động. Hoạt động là phương thức tồn tại
của con người. Theo tâm lý học mácxit, cuộc sống con người là một dòng hoạt
động, con người là chủ thể của các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động là quá
trình con người thực hiện các quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, xã
hội. Đó là quá trình chuyển hóa năng lực lao động và các phẩm chất tâm lý khác
của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình ngược lại là quá trình tách
những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở về với chủ thể, biến thành vốn
liếng tinh thần của chủ thể.
Chúng ta có thể hiểu hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người với thế
giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm về phía con người
15



* Hoạt động giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số
Hoạt động tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số là: Quá trình tạo
ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất trong các điều kiện kinh tế - xã hội
nhất định để kết hợp với thể chất, tâm lý, trí tuệ của thanh niên dân tộc thiểu số
(là một nhóm người có độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi) một cách hiệu quả góp phần
thúc đẩy sự phát triển của địa phương cùng với sự phát triển của đất nước.
1.2.2. Các hoạt động giải quyết việc làm
* Hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn việc làm
Mục đích của hoạt động: Tư vấn cho người lao động về chính sách lao động,
cung cấp thông tin về việc làm cho người lao động và người sử dụng lao động.
Hình thức: Có nhiều hình thức cung cấp thông tin việc làm bao gồm: qua
các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo chí và hiện nay enternet phát
triển các trang mạng như Face book, Zalo... thuận lợi cho việc tuyên truyền
thông tin về tuyển dụng lao động.
Vai trò của nhân viên công tác xã hội: Tìm hiểu chính sách ưu đãi dành cho
thanh niên dân tộc. Khảo sát nhu cầu, tìm kiếm thông tin về việc làm kết nối
thanh niên dân tộc Nùng có nhu cầu tới nhà tuyển dụng, và nhà tuyển dụng với
thanh niên.
* Hoạt động dạy nghề gắn với việc làm
Hoạt động dạy nghề gắn với việc làm là hoạt động dạy và học nhằm trang
bị kiến thức cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc được định
hướng nghề nghiệp, việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
Hoạt động dạy nghề gắn với việc làm là hoạt động giúp thanh niên được
trang bị kiến thức, kỹ năng tìm kiếm thông tin về việc làm, chủ động tiếp cận
các nhà tuyển dụng, qua đó thanh niên có thể có được công việc phù hợp với
năng lực.
Mục đích của hoạt động nhằm định hướng nghề nghiệp, tạo việc làm cho
thanh niên, giúp thanh niên tự khởi nghiệp từ những kiến thức đã được học.

16


Vai trò cán bộ giải quyết việc làm là tiến hành khảo sát nhu cầu, lập kế
hoạch trợ giúp, cung cấp thông tin về các lớp dạy nghề, kết nối với các cơ sở tư
nhân và Nhà nước để có hình thức hỗ trợ dạy nghề cho thanh niên dân tộc Nùng.
* Hoạt động hỗ trợ xuất khẩu lao động
Theo thuật ngữ của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì xuất khẩu lao
động là việc đưa người lao động đi làm thuê có thời hạn ở nước ngoài theo quy
định của pháp luật. Hoạt động này bắt đầu từ năm 1980 dưới hình thức hợp tác
lao động với các nước xã hội chủ nghĩa trong tình hình kinh tế Việt Nam đang
gặp nhiều khó khăn. Kết quả xuất khẩu lao động đã đem lại nhiều thuận lợi cho
đất nước. Từ khi cơ chế thay đổi năm 1991, hoạt động xuất khẩu lao động phát
triển mạnh mẽ, mở rộng thị trường ra nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Bước
sang thế kỷ 21 có sự tăng đột biến lực lượng lao động Việt Nam xuất khẩu sang
nước ngoài, nhiều nhất tại ba thị trường Đài Loan, Malaysia và Hàn Quốc. [16]
Thuật ngữ XKLĐ được sử dụng ở Việt Nam để chỉ hoạt động chuyển dịch
lao động từ quốc gia này sang quốc gia khác. Tham gia vào quá trình này gồm 2
bên: Bên nhập khẩu lao động và bên XKLĐ.
Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế xã hội góp phần phát triển
nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề
cho người lao động.
Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động là việc các cơ quan Nhà nước
và các doanh nghiệp XKLĐ bằng các việc làm của mình tìm kiếm, khai thác, thu
hút, tổ chức các hoạt động, tạo ra cơ chế và chính sách ... đặt người lao động vào
các chỗ trống làm việc ở nước ngoài đòi hỏi về yêu cầu của người lao động khác
nhau, yêu cầu ngành nghề khác nhau, điều kiện làm việc, mức thu nhập, chế độ
đãi ngộ khác nhau.
* Hoạt động hỗ trợ vốn
Hoạt động hỗ trợ vốn là hoạt động hỗ trợ nguốn vốn từ chương trình, dự án

tới đối tượng là thanh niên và thanh niên dân tộc.
17


Mục đích của hoạt động nhằm giúp thanh niên nói chung và thanh niên dân
tộc Nùng nói riêng có nguồn vốn để sản xuất kinh doanh góp phần tạo việc làm
và thu nhập cho cá nhân và gia đình.
Nội dung của hoạt động hỗ trợ vốn vay để mua các tư liệu cần thiết cho sản
xuất nông nghiệp, đầu tư sản xuất, kinh doanh đảm bảo cho cuộc sống của thanh
niên và gia đình.
Vai trò của cán bộ giải quyết việc làm tìm hiểu các nguốn vốn vay tại cơ sở
kết nối thanh niên dân tộc Nùng tới các nguồn vốn vay nhằm mục đích giải
quyết việc làm hoặc phát triển kinh tế.
1.2.3. Các lý thuyết công tác xã hội ứng dụng trong giải quyết việc làm
1.2.3.1. Cách tiếp cận theo thuyết nhu cầu
Theo thuyết nhu cầu của A.H. Maslow con người là một thực thể sinh - tâm
lý xã hội; chính vì vậy con người có nhu cầu cá nhân cần cho sự sống và nhu
cầu cá nhân cần cho cuộc sống xã hội.
Maslow đã thiết lập một lý thuyết có thứ bậc của nhu cầu. Tất cả các nhu
cầu cơ bản theo ông là bản năng, giống với bản năng của động vật. Con người
bắt đầu với một khuynh hướng chưa rõ rệt để rồi sẽ phát triển về sau. Nếu môi
trường thích ứng, con ngưới sẽ phát đầy đủ và thể hiện được cái tiềm năng mà
họ thừa kế. Nếu môi trường không thích ứng, họ sẽ không phát triển đầy đủ.
Đầu tiên ông chia nhu cầu của con người thành 5 bậc, đến năm 1970 chia
thành 7 bậc, sau này các nhà kinh tế học hiện đại giới thiệu thuyết của ông
thường là 5 bậc. Theo ông, hành vi con người phụ thuộc vào các động cơ bên
trong, động cơ bên trong được hình thành từ những nhu cầu của con người.
Maslow đã thiết lập một hệ thống gồm năm cấp độ của nhu cầu cơ bản.
Ngoài những nhu cầu này, còn có các nhu cầu có cấp độ cao hơn. Chúng bao
gồm nhu cầu cho sự hiểu biết, sự đánh giá cao và nhu cầu thẩm mỹ, tinh thần.

Trong các mức độ của năm nhu cầu cơ bản, con người không cảm thấy cần thiết
nhu cầu thứ hai cho đến khi nhu cầu thứ nhất của họ đã được đáp ứng, cũng vậy,
18


họ không cần đến nhu cầu thứ ba cho đến nhu cầu thứ hai đã được thỏa mãn và
bậc thang nhu cầu cơ bản của Maslow bao gồm [32, tr 165]
- Nhu cầu sinh lý: Đây là những nhu cầu sinh học. Chúng bao gồm nhu cầu
khí thở, thực phẩm, nước, và cơ thể có nhiệt độ tương đối ổn định. Đây là những
nhu cầu mạnh mẽ nhất, bởi vì nếu một người bị tước đoạt tất cả các nhu cầu
trên, thì nhu cầu về sinh học sẽ là cái đầu tiên con người tìm kiếm để sống còn.
- Nhu cầu an toàn: An toàn sinh mạng là nhu cầu cơ bản nhất là tiền đề cho
các nội dung khác như an toàn lao động, an toàn môi trường, an toàn nghề
nghiệp, an toàn kinh tế, an toàn đi lại, an toàn tâm lý, an toàn nhân sự ....
- Nhu cầu xã hội (tình cảm, tình yêu và được nhìn nhận): Khi nhu cầu về an
toàn và sinh học được đáp ứng, cái nhu cầu kế tiếp tiếp là nhu cầu xã hội như
tình cảm, tình yêu và được nhìn nhận xuất hiện. Maslow nói rằng con người
luôn tìm cách vượt qua cảm giác cô đơn và xa lánh mong muốn được hòa nhập,
lòng tin, lòng trung thành giữa con người với con người với nhau.
- Nhu cầu cần được tôn trọng: Khi ba loại nhu cầu đầu tiên được thỏa mãn,
nhu cầu lòng tự trọng có thể phát sinh. Điều này liên quan đến lòng tự trọng mà
con người tạo ta cho mình và cả lòng tự trọng mà họ nhận được từ người khác.
Con người luôn cần có một nhu cầu về lòng tự trọng được duy trì, vững chắc, ở
mức độ cao, và cần có sự tôn trọng từ người khác. Khi những nhu cầu này được
thỏa mãn, con người cảm thấy tự tin chính mình và cảm thấy mình có giá trị, có
địa vị, danh dự.... Khi nhu cầu này mất đi, con người cảm thấy kém cỏi, yếu
đuối, bất lực và vô giá trị.
- Nhu cầu tự khẳng định mình: Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong
thang nhu cầu của ông. Đó là sự mong muốn để đạt tới, làm cho tiềm năng của
một cá nhân đạt tới mức độ tối đa và hoàn thành được mục tiêu nào đó. Nhu cầu

này bao gồm nhu cầu về nhận thức (học hỏi, hiểu biết, nghiên cứu ...), nhu cầu
thẩm mỹ, nhu cầu thực hiện mục đích của mình bằng khả năng cá nhân.
Lý thuyết “các thứ bậc nhu cầu” thường được biểu diễn như một kim tự
19


tháp, với mức độ thấp hơn đại diện cho các nhu cầu thấp hơn, và điểm trên cùng
đại diện cho sự cần thiết phải tự hiện thực bản thân.
Một trong những nhiệm vụ của Công tác xã hội là hướng đến hỗ trợ thân
chủ đáp ứng các nhu cầu cơ bản và cần thiết đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
trong xã hội. Khi con người được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản thì mới có điều
kiện để thỏa mãn các nhu cầu cao hơn và quan trọng là có được sự thoải mái và
có tính tích cực trong thực hiện các hoạt động. Trong đề tài nghiên cứu, tác giả
tìm hiểu về các nhu cầu và thực thực trạng đáp ứng các nhu cầu giải quyết việc
làm của thanh niên, trong đó có nhu cầu về tiếp cận về thông tin việc làm, kết
nối các cơ sở sử dụng lao động, nâng cao chất lượng lao động. Việc đảm bảo các
nhu cầu xã hội cũng là một trong những điều kiện mà an sinh xã hội cần thực
hiện [24, tr23]
Lý thuyết này được sử dụng trong đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng đáp ứng
nhu cầu giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc Nùng tại địa phương đồng
thời xác định những nhu cầu việc làm mà thanh niên đang cần được đáp ứng là
gì? Trước khi lập kế hoạch trợ giúp thanh niên nhân viên công tác xã hội cần xác
định được nhu cầu, mong mốn của họ là gì? Họ cần gì? Và nhu cầu đó đã được
đáp ứng đến đâu? Nhà nghiên cứu từ việc kết quả nghiên cứu được đưa ra thực
trạng và kế hoạch giúp đỡ cho phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện bản thân cho
phù hợp.
1.2.3.2. Cách tiếp cận theo thuyết hệ thống
Lý thuyết hệ thống là một trong những lý thuyết quan trọng được vận
dụng trong Công tác xã hội. Thuyết hệ thống được phát triển vào những năm 30
và 40 của thế kỷ XX do nhà sinh học Ludving Von Bertanffy khởi xướng.

Thuyết hệ thống bao quát mọi lĩnh vực (tin học, sinh học, kinh tế, xã hội học)
một hệ thống được định nghĩa là một tổng thể phức hợp gồm nhiều yếu tố nào
đó đều tác động lên những yếu tố khác và cũng tác động lên toàn bộ hệ thống.
Một hệ thống có thể gồm nhiều tiểu hệ thống, đồng thời là một bộ phận của một
20


đạt hệ thống. Có những hệ thống khép kín, không trao đổi với những hệ thống
xung quanh.
Từ những quan điểm về lý thuyết hệ thống trong Công tác xã hội, trước
hết giúp nhân viên Công tác xã hội nhìn nhận thanh niên nói chung và thanh
niên dân tộc Nùng là một hệ thống được tạo nên từ hệ thống nhỏ hơn như hệ
thống tâm lý, hệ thống sinh học. Các tiểu hệ thống đó có sự tác động qua lại với
nhau giúp cá nhân con người tồn tại và phát triển. Đây là cở sở quan trọng giúp
người làm công tác xã hội có cở sở để đánh giá những hệ lụy khi không những
biện phát giải quyết việc làm cho thanh niên như: nảy sinh tệ nạn xã hội
ruwuwoju chè, cờ bạc, ma túy ... Nói đến hệ thống bao giờ cũng có điểm chung
và nét khác biệt chính vì vậy khi làm việc với thanh niên dân tộc Nùng nhân
viên Công tác xã hội nên có những phân tích, đánh giá về trình độ, năng lực, nhu
cầu ... để trên cơ sở đó đưa ra những cách thức trợ giúp phù hợp.
Picus và Minahan cùng các đồng sự khác là những người tiên phong đưa
lý thuyết hệ thống áp dụng vào thực tiễn Công tác xã hội. Nguyên tắc về cách
tiếp cận theo thuyết hệ thống là các cá nhân phụ thuộc vào hệ thống trong môi
trường xã hội của họ nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. Có ba hình thức hệ
thống tổng quát được đưa ra đó là: Hệ thống phi chính thức (gia đình, bạn bè,
người thân, đồng nghiệp ...); hệ thống chính thức (các nhóm cộng đồng, tổ chức
đoàn thể ...); hệ thống xã hội (bệnh viện, cơ quan, tổ chức đoàn thể Nhà nước,
nhà trường...). Tuy nhiên sự phân chia trên chỉ mang tính chất tương đối bởi lẽ,
đối với cá nhân này thì hệ thống này có thể là hệ thống chính thức nhưng với cá
nhân khác lại là hệ thống xã hội [24].

Nhìn nhận vấn đề theo hệ thống giúp nhân viên Công tác xã hội tổ chức tư
duy về một vấ đề phức tạp, chia tình huống phức tạp thành một tập hợp những
hệ thống, phân tích sư tác động của hệ thống này tới hệ thống khác và theo dõi
sự tương tác giữa các hệ thống.
Nhân viên Công tác xã hội khi hỗ trợ giải quyết việc làm đối với thanh
21


×