Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.36 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập

1

GVHD: Th.sĩ Lê Kim Ngọc

LỜI MỞ ĐẦU

Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội lồi người. Trong
đó mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế
quốc dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm,
thực hiện các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xã hội càng phát triển thì càng địi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về
số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Vì thế các doanh nghiệp cần
phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng
để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát
triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu
dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có
nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ thành phẩm. Hạch
toán tiêu thụ thành phẩm sẽ cho doanh nghiệp cái nhìn tổng quát về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ
tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời cịn cung cấp những thơng tin
quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các
phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả
nhất.
Qua q trình học tập tại trường và thời gian tìm hiểu thực tế tại công
ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc, em đã nhận thức được tầm quan
trọng của công tác hạch tốn tiêu thụ thành phẩm. Chính vì vậy mà em đã
chọn đề tài: “ HỒN THIỆN KẾ TỐN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC.”


Chuyên đề thực tập của em gồm ba phần chính:
* Phần 1. Tổng quan về công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc.
Nguyễn Thị Kim Thu

Kế toán B – Khóa 8


Chuyên đề thực tập

2

GVHD: Th.sĩ Lê Kim Ngọc

*Phần 2. Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc.
*Phần 3. Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần vải sợi miền Bắc.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Cơ giáo – Thạc sĩ
Lê Kim Ngọc cùng các cơ chú cán bộ kế tốn trong cơng ty cổ phần vải sợi
may mặc miền Bắc đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian thực tập có hạn cũng như thời gian thực tế chưa nhiều nên
chuyên đề của em khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp của các thầy cô giáo, của các cô chú trong công ty để chuyên đề
của em được hoàn thiện hơn.

---- *** ----

\

Nguyễn Thị Kim Thu


Kế tốn B – Khóa 8


3

Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.sĩ Lê Kim Ngọc

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI
MAY MẶCMIỀN BẮC
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần vải sợi may
mặc miền Bắc.
a/ Tên gọi :
CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC
- Tên giao dịch đối ngoại:
NORTHERN TEXTILES AND GARMENTS JOINT STOCK COMPANY
- Tên giao dịch đối ngoại viết tắt: TEXTACO
b/ Trụ sở giao dịch chính :
Số 79 Lạc Trung – Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội
c/ Vốn điều lệ và cơ cấu vốn của công ty :
Vốn điều lệ của công ty cổ phần được xác định : 23 tỷ đồng ,trong đó
khơng bao gồm phần vốn nhà nước tại 2 công ty cổ phần: vải sợi may mặc
Nam Hà và vải sợi may mặc Hải Phòng.
Cơ cấu vốn điều lệ :
*

Nhà nước :


*

Người lao động trong doanh nghiệp:

*

Ngoài doanh nghiêp:

35% = 8,05 tỷ đ
55,5% = 12,761 tỷ đ
9,5% = 2,189 tỷ đ

( Nguồn: Phương án cổ phần hóa cơng ty vải sợi may mắc miền Bắc, lập
ngày 20/03/2005)
d/ Lịch sử hình thành:
Cơng ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc tiền thân là Tổng công ty
vải sợi may mặc thuộc Bộ Thương Mại chuyên kinh doanh sản xuất ngành
hàng vải sợi may mặc.

Nguyễn Thị Kim Thu

Kế toán B – Khóa 8


Chuyên đề thực tập

4

GVHD: Th.sĩ Lê Kim Ngọc


Ngày 27/05/1957 Nhà nước quyết định thành lập Tổng công ty Bông vải
sợi thuộc Bộ Thương Nghiệp-Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, sau đó đổi
thành: Cục Bơng vải sợi (08-12-1960), Cục vải sợi may mặc(16-07-1962),
Tổng công ty vải sợi may mặc(24-11-1970), Công ty vải sợi trung ương
(05/05/1981), Tổng công ty vải sợi may mặc(1985).
Ngày 22/03/1995 chuyển thành Công ty vải sợi may mặc miền Bắc theo
quyết định số 107 TM/TCCB của Bộ Thương Mại. Công ty gồm 3 chi
nhánh: Chi nhánh Hải Phòng, Chi nhánh Nam Hà và Chi nhánh TP Hồ Chí
Minh; hai xí nghiệp Lạc Trung và Giáp Bát.
Thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 1439/QĐ-BTM ngày
06/10/2004 của Bộ Thương Mại, công ty vải sợi may mặc miền Bắc chuyển
thành công ty cổ phần. Sau khi cổ phần chi nhánh Hải Phòng và Hà Nam
tách ra hoạt động. Xí nghiệp Lạc Trung và Giáp Bát hợp nhất thành công ty
cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc. Chi nhánh Hồ Chí Minh hoạt động
giống như một cơng ty con của công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc.
Chi nhánh này được công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc phân vốn
và tự túc kinh doanh, hàng năm nộp một phần lợi tức.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần vải sợi may mặc miền Bắc.
Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc là doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân đầy đủ. Cơng ty là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về
tài chính, có tài khoản tại ngân hàng nhà nước, hoạt động theo luật pháp và
điều lệ của công ty.
Công ty có chức năng chính là:
+ Xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa
+ Sản xuất hàng dệt may và các mặt hàng tiêu dùng khác
+ Xây dựng kinh doanh nhà và dịch vụ cho thuê nhà.
Thông qua kinh doanh bán buôn, bán lẻ, xuất nhập khẩu, hợp tác kinh
doanh và đầu tư, sản xuất gia công, dịch vụ các mặt hàng vải sợi may mặc

Nguyễn Thị Kim Thu

Kế toán B – Khóa 8


5

Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.sĩ Lê Kim Ngọc

và một số mặt hàng khác phục vụ sản xuất và tiêu dùng nhằm góp phần ổn
định thị trường và tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc kinh doanh các mặt hàng
sau:
+ Sản xuất, kinh doanh hàng dệt may, bông, vải, sợi, thuốc nhuộm, hóa chất,
các loại hàng tiêu dùng, hàng đồ da và giả da, giấy, hàng điện máy dân
dụng, nguyên vật liệu, phụ liệu, máy móc thiết bị, nơng lâm sản, thực phẩm,
thủy sản, vật liệu xây dựng và văn phòng phẩm.
+ Xây dựng, kinh doanh dịch vụ kho, nhà, xưởng sản xuất, văn phòng.
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng nhà nước không cấm.
+ Kinh doanh các ngành nghề khác mà nhà nước không cấm.
+ Phạm vi hoạt động : trong nước và ngoài nước.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần vải sợi may
mặc miền Bắc.
Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay khoảng 600 người.
Tổ chức bộ máy của công ty: gồm 7 phòng thực hiện nhiệm vụ kinh doanh,
dịch vụ, quản lý và phục vụ, 2 phân xưởng may, 1 phân xưởng cắt.
 Hội đồng quản trị:
- Nguyễn Như Lâm


: Chủ tịch

- Đinh Văn Tòng

: Ủy viên thường trực

- Vũ Văn Thiếu

: Ủy viên

- Nguyễn Thị Bích Mùi

: Ủy viên

- Phạm Thị Khánh Hịa

: Ủy viên

 Ban kiểm sốt:
- Lê Kim Hoa

: Trưởng ban

- Bùi Hữu Nam

: Ủy viên

Nguyễn Thị Kim Thu


Kế tốn B – Khóa 8


6

Chuyên đề thực tập

- Nguyễn Thị Bích Thủy

: Ủy viên

- Trần Thị Sơn

: Ủy viên

- Thân Thị Quế

: Ủy viên

GVHD: Th.sĩ Lê Kim Ngọc

Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các cá nhân và phịng ban trong cơng ty:
* Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản trị của cơng ty, có tồn quyền
nhân danh cơng ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến
phương hướng mục tiêu của công ty( trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của đại hội đồng cổ đơng), có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
nghị quyết của hội đồng quản trị, của giám đốc công ty.
* Ban kiểm sốt: ban kiểm sốt của cơng ty gồm 5 thành viên, hoạt
động độc lập theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình được quy định tại điều
lệ của cơng ty và chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về việc kiểm

tra, giám sát, hoạt động của hội đồng quản trị và tổng giám đốc.
* Tổng giám đốc: Là người do hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và
phải đáp ứng đầy đủ điều kiện là đại diện theo pháp luật của công ty. Tổng
giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù hợp với các quyết
định, điều lệ của cơng ty.
* Phịng tổ chức cán bộ - lao động tiền lương(TCCB-LĐTL): Tổ chức
cán bộ, lao động, thanh tra bảo vệ, khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính
sách tiền lương của cán bộ cơng nhân viên. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng,
đào tạo và sử dụng lao động.
* Phịng hành chính: Thực hiện cơng tác hành chính: văn thư, lưu trữ,
in ấn tài liệu, giúp đỡ ban lãnh đạo trong các vấn đề khen thưởng, bình bầu,

Nguyễn Thị Kim Thu

Kế tốn B – Khóa 8


Chuyên đề thực tập

7

GVHD: Th.sĩ Lê Kim Ngọc

bảo vệ,… Tiếp khách phục vụ các hội nghị, sinh hoạt tập trung của công ty,
quản lý trang thiết bị, phương tiện làm việc. Tổ chức thực hiện các khâu
công tác, đời sống, chăm sóc sức khỏe, y tế, vệ sinh cơ quan, nhà ăn.
* Phịng tài chính kế tốn:Có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc tổ chức chỉ
đạo cơng tác kế tốn và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm sốt cơng tác tài

chính của cơng ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử
dụng vốn của cơng ty có hiệu quả, lập báo cáo quyết tốn hàng quý, hàng
năm lên cấp trên, cơ quan thuế và các đối tượng khác.
* Phòng kỹ thuật: Xây dựng và quản lý quy trình cơng nghệ, tiêu chuẩn
kỹ thuật quy cách của từng loại sản phẩm. Tiến hành sáng tạo mặt hàng mới,
may mẫu chào hàng. Tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá
trình sản xuất, thành phẩm, tham gia đào tạo cơng nhân mới.
* Phịng phục vụ sản xuất: Tổ chức tiếp nhận nguyên, phụ liệu, giám
định số lượng, chất lượng. Tổ chức các khâu: sửa chữa nhà xưởng, lắp đặt
hệ thống điện, máy móc thiết bị, tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng. Thực hiện
vận chuyển, giao nhận, bảo quản nguyên phụ liệu, đóng gói thành phẩm
phục vụ hồn thiện cho chu trình sản xuất.
* Phịng kế hoạch thị trường: Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh,
đầu tư, quản lý hợp đồng kinh tế, marketing để điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty.Làm thủ tục về xuất nhập khẩu, hải quan, xây dựng
chương trình quảng cáo của công ty, trực tiếp điều độ sản xuất.
* Phòng quản lý xây dựng cơ bản(XDCB): Tổ chức quản lý hệ thống
cơ sở vật chất. Xây dựng, giám sát, khai thác có hiệu quả các cơng trình.Tổ
chức các nguồn nguyên vật liệu và các điều kiện phục vụ cho thi cơng các
cơng trình. Phối hợp với xí nghiệp xây dựng thực hiện nhiệm vụ xây dựng
cơ bản cụ thể do công ty giao.
Bộ máy tổ chức quản lý công ty cổ phần vải sợi may mắc miền Bắc sẽ được
khái quát trong sơ đồ dưới đây:

Nguyễn Thị Kim Thu

Kế tốn B – Khóa 8


GVHD: Th.sĩ8 Lê Kim Ngọc


Chuyên đề thực tập

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC
ĐẠI HỘI
CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SỐT

TỔNG GIÁM ĐỐC

P.TCCB
LĐTL

Phịng
hành chính

Phịng
KTTC

P.Kỹ
Thuật

P.Phục vụ
Sản xuất

P.Kế

hoạch TT

may
Các phân xưởng:
- Phân xưởng 1
- Phân xưởng 2
- Phân xưởng là, đóng
gói, hồn thiện…

Nguyễn Thị Kim Thu

Các đơn vị kinh doanh:
Chi nhánh, cửa hàng,
trung tâm…

Kế tốn B – Khóa 8

P.Quản lý
XDCB


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.sĩ9 Lê Kim Ngọc

Sơ đồ 1.3.1.

Nguyễn Thị Kim Thu

Kế tốn B – Khóa 8



Chuyên đề thực tập

10

GVHD: Th.sĩ Lê Kim Ngọc

1.4. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty cổ phần vải sợi may
mặc miền Bắc.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty cổ phần vải sợi may
mặc miền Bắc.
Bộ máy kế tốn của Cơng ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc hình
thành và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của Công ty. Thực hiện
cơ chế quản lý điều hành và hạch tốn tập trung tại cơng ty.
Nhiệm vụ cụ thể của phịng Tài chính kế tốn:
+ Tổ chức quản lý điều hành hệ thống kế tốn tồn cơng ty.
+ Tổ chức ghi chép tính tốn phản ánh trung thực tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của cơng ty và thực hiện các nghiệp vụ tài chính, hạch tốn.
+ Xây dựng kế hoạch tài chính theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của công
ty.
+ Nghiên cứu xây dựng qui chế quản lý tài chính.
+ Tổng hợp các số liệu để phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty phục vụ cho công tác quản lý.
+ Lưu trữ chưng từ kế toán theo quy định của nhà nước.
+ Thực hiện kiêm kê định kỳ hoặc đột xuất, đảm bảo đúng yêu cầu về chất
lượng và thời gian.
+ Lập báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất.
+ Theo dõi quản lý vốn góp vào các cơng ty cổ phần, công ty liên doanh
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của mình, bộ máy kế tốn được tổ

chức theo hướng tập trung. Tồn bộ cơng việc được thực hiện tại phịng kế
tốn. Bộ máy kế tốn của công ty cổ phần vải sợi may mắc miền Bắc sẽ
được khái quát trong sơ đồ dưới đây:

Nguyễn Thị Kim Thu

Kế tốn B – Khóa 8


11Lê Kim Ngọc
GVHD: Th.sĩ

Chuyên đề thực tập

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KT
tiền lương

Ghi chú:

KT
vốn
bằng tiền

KT
vật liệu và
TSCĐ


KT tiêu thụ
và xác định
kết quả

Quan hệ chỉ đạo

Sơ đồ 1.4.1.

Nguyễn Thị Kim Thu

Kế tốn B – Khóa 8

KT
XDCB

Thủ quỹ


Chuyên đề thực tập

12

GVHD: Th.sĩ Lê Kim Ngọc

* Kế toán trưởng : Là người phụ trách chung có nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát mọi vấn đề trong phịng kế tốn, đôn đốc các bộ phận chấp hánh
các quy định, chế độ kế toán mà nhà nước quy định. Kế toán trưởng là người
lập báo cáo tài chính, là người trực tiếp cung cấp thơng tin kế tốn cho ban
lãnh đạo, cơ quan thuế nhà nước; chịu trách nhiệm với lãnh đạo cơng ty, cơ

quan pháp luật.
* Kế tốn vốn bằng tiền: có nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh tốn ( thu
chi ) và các khoản vay bằng tiền mặt, tiền gửi, tiền vay ngân hàng và các tổ
chức tín dụng.
* Kế toán vật liệu và tài sản cố định: Theo dõi việc xuất nguyên vật
liệu, phụ liệu dùng cho q trình sản xuất, gia cơng các loại sản phẩm cũng
như theo dõi việc các loại vật liệu từ ngoại nhập, vật tư tồn kho để phân bổ
hợp lý các loại vật liệu. Đồng thời theo dõi việc tăng giảm tài sản cố định,
cuối tháng lập bảng phân bổ tính khấu hao cho sản phẩm cùng các báo cáo
có liên quan khác.
* Kế toán tiền lương : Theo dõi quỹ lương của cơng ty, tính lương từng
tháng dựa trên cơ sở định mức và sản phẩm sản xuất trong tháng để thanh
tốn , trích nộp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định.
* Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả: Có nhiệm vụ theo dõi tiêu thụ
thành phẩm, hàng hóa của cơng ty cho thị trường trong nước và ngoài nước
chi tiết cho từng thị trường và từng khách hàng cụ thể; tính tốn doanh
thu,xác định lỗ lại của quá trình hoạt động kinh doanh, theo dõi cơng nợ
phát sinh.
* Kế tốn xây dựng cơ bản (XDCB) : Ghi chép, phản ánh kịp thời vốn
đầu tư XDCB đã được hình thành và tình hình sử dụng vốn đầu tư
XDCB.Thông qua việc ghi chép sẽ phản ánh, kiểm tra giám sát việc sử dụng
hợp lý tiết kiệm vốn đầu tư, việc thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB. Tính
tốn chính xác, kịp thời giá trị cơng trình đã được hồn thành, bàn giao.
Quyết tốn vốn đầu tư khi cơng việc hồn thành.
Nguyễn Thị Kim Thu

Kế tốn B – Khóa 8


Chuyên đề thực tập


13

GVHD: Th.sĩ Lê Kim Ngọc

* Thủ quỹ: Trực tiếp quản lý tiền của công ty. Thu chi tiền cho các hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ( cho thuê nhà xưởng), tam ứng,
lương cho CB-CNV, và các khoản thu chi khác liên quan đến quá trình hoạt
động của cơng ty.
Tất cả các bộ phận kế tốn trong cơng ty có chức năng nhiện vụ khác
nhau nhưng lại gắn bó mật thiết vì một mục đích là cùng phản ánh về quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vải sợi may mắc
miền Bắc. Từ đó giúp ban lãnh đạo cơng ty đánh giá được tình hình hoạt
động của cơng ty để đưa ra những phương án giúp cho công ty hoạt động
hiệu quả nhất. Cũng như cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như
cục thuế, cục thống kê, các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, người lao động
trong cơng ty…
1.4.2. Tình hình vận dụng chế độ kế tốn tại cơng ty cổ phần vải sợi may

mặc miền Bắc.
a/ Chế độ chính sách cơng ty áp dụng.
Cơng Ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định
số 15/2006/QĐ Ngày 20/03/2006, các chuẩn mực kế tốn Việt Nam do bộ
Tài Chính ban hành và các văn bản sửa đổi,bổ sung, hướng dẫn thực hiện
kèm theo. Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ),
mọi giao dịch liên quan đến ngoại tệ đều được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại
thời điểm phát sinh. Phương pháp tính thuế GTGT: Cơng ty áp dụng phương
pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, mức thuế suất 10%. Đơn
vị đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế. Xác định giá trị hàng tồn kho

cuối kỳ : theo phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán
hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. Tài sản cố định được thể hiện theo
nguyên giá trừ hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm tồn bộ
các chi phí mà cơng ty phải bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến thời
điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Tài sản cố định được
Nguyễn Thị Kim Thu

Kế toán B – Khóa 8


Chuyên đề thực tập

14

GVHD: Th.sĩ Lê Kim Ngọc

khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước
tính. Cuối kỳ phải đánh giá sản phẩm dở dang. Ngồi ra cơng ty cịn sử dụng
các ngun tắc và phương pháp kế tốn khác.
b/ Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế tốn.
Hiện nay cơng ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/ 03/ 2006 của bộ trưởng Bộ
Tài Chính. Cơng ty đã xây dựng và đăng ký sử dụng hệ thống chứng từ theo
quy định của Bộ Tài Chính về việc dăng ký và sử dụng hóa đơn, chứng từ
trong doanh nghiệp. Hệ thống chứng từ được sử dụng trong doanh nghiệp
bao gồm:
- Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, giấy
đề nghị tạm ứng, giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền, giấy báo
có, giấy báo nợ, séc chuyển khoản, séc bảo chi, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
biên lai thu tiền, biên bản kiểm kê quỹ…

- Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản
kiểm kê, hóa đơn GTGT…
- Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, Hóa đơn GTGT của nhà cung cấp, biên bản nghiệm thu kiểm kê
TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành…
- Chứng từ về lao động và tiền lương: Bảng chấm cơng, bảng thanh
tốn lương, thưởng, bảng kê trích nộp theo lương, giấy chứng nhận nghỉ ốm
BHXH..
- Chứng từ bán hàng
Các chứng từ ban hành theo văn bản pháp luật khác (đặc biệt là các
loại hóa đơn, phiếu xuất kho, bảng kê thu mua …). Trong đó, các chứng từ
kế toán thuộc loại chứng từ bắt buộc chỉ gồm 2 loại: Các chứng từ liên quan
đến việc thu, chi tiền (Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền) và các chứng từ
liên quan đến việc tính thuế (hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn
dịch vụ, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển hàng…).
Nguyễn Thị Kim Thu

Kế toán B – Khóa 8


Chuyên đề thực tập

15

GVHD: Th.sĩ Lê Kim Ngọc

Tất cả các chứng từ do công ty lập hay nhận từ bên ngồi đều tập trung
ở phịng tài chính kế tốn để phân loại và xử lý. Từng bộ phận kế toán phải
xác minh tính hợp pháp và hợp lý của từng loại chứng từ đó để làm căn cứ
ghi sổ kế tốn.

Mọi chứng từ được lập tại cơng ty cổ phần vải sợi may mắc miền Bắc
đều phải ghi đủ các thông tin cần thiết ( nội dung của từng loại chưng từ,
chữ ký của những người chịu trách nhiệm, số lượng, chủng loại, ngày
giờ…). Các loại chứng từ sau khi lập hoặc tiếp nhận sẽ được kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp sau đó trình kế tốn trưởng, giám đốc, thủ trưởng đơn vị
ký duyệt. Sau khi có đầy đủ các chữ kí, chứng từ đó sẽ là cơ sở để kế toán
định khoản và ghi sổ. Cuối cùng, kế toán sẽ lưu trữ và bảo quan chứng từ
vào một nơi an tồn ít nhất là trong 1 kỳ kế toán để làm cơ sở để đối chiếu,
phát hiện các sai phạm kế tốn.
c/ Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế tốn
Cơng ty cổ phần vải sợi may mặc miến Bắc đang sử dụng hệ thống tài
khoản kế toán theo QĐ số 15/2006 QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính. Cơng ty sử dụng những tài khoản sau:

Nguyễn Thị Kim Thu

Kế tốn B – Khóa 8


Chuyên đề thực tập

16

GVHD: Th.sĩ Lê Kim Ngọc

Tên tài khoản
Vân dụng tại công ty
TK loại 1 – Tài sản Các TK 152, 151, 153, 156, 157 ghi chi tiết cho
ngắn hạn.
từng loại. Không sử dụng TK 144.

TK loại 2 – Tài sản dài Không sử dung TK 212, 222, 223,224.
hạn.
TK loại 3 – Nợ phải Không sử dụng TK 334.
trả.
TK loại 4 – Nguồn vốn Không sử dụng TK 419.
chủ sở hữu.
TK loại 5 – Doanh thu. Sử dụng theo đúng chế độ.
TK loại 6 – Chi phí Khơng sử dụng TK 611, 631.
SXKD.
TK loại 7 – Thu nhập Sử dụng theo đúng chế độ.
khác.
TK loại 8 – Chi phí Sử dụng theo đúng chế độ.
khác.
TK loại 9 – Xác định Sử dụng theo đúng chế độ.
kết quả kinh doanh.
TK loại 0 – TK ngoài Sử dụng theo đúng chế độ.
bảng.
d/ Tình hình vận dụng chế độ sổ kế tốn.
Do quy mô hoạt động của công ty cổ phần vải sợi may mắc miền Bắc
thường xuyên có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình sản
xuất, nhập kho, xuất kho. Bên cạnh đó cơng ty có phong phú về chủng loại
vật tư, nguyên phụ liệu.Vì vậy cơng ty cần có một chế độ sổ kế tốn hợp lý
có thể theo dõi và cập nhật được kịp thời, đầy đủ, rõ ràng tất cả những thay
đổi, tăng, giảm cũng như tất cả nhưng yếu tố liên quan đến quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy cơng ty sử dụng hình thức ghi sổ là nhật
ký chứng từ. Đây là hình thức kế tốn tương đối phức tạp nhưng có ưu điểm
lớn là giúp cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu được dễ dàng và thường
Nguyễn Thị Kim Thu

Kế tốn B – Khóa 8



Chuyên đề thực tập

17

GVHD: Th.sĩ Lê Kim Ngọc

xuyên, do đó có thể kịp thời cung cấp số liệu cho việc tổng hợp tài liệu theo
các chỉ tiêu kinh tế.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ tại cơng ty được thực
hiện theo sơ đồ sau:
HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ

Chứng từ gốc

Bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ Cái

Thẻ hoặc sổ
kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết


Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Tại công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc, hàng ngày khi có một
nghiệp vụ phát sinh, mọi chứng từ sẽ được tập hợp tại phòng kế tốn. Kế
tốn sẽ phân loại, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của giấy tờ. Sau đó từ
chứng từ gốc sẽ ghi vào các bảng kê, bảng phân bổ, thẻ hoặc sổ kế toán chi
tiết. Cuối tháng, số liệu sẽ được ghi váo nhật ký chứng từ, từ nhật ký chứng
Nguyễn Thị Kim Thu

Kế tốn B – Khóa 8


Chuyên đề thực tập

18

GVHD: Th.sĩ Lê Kim Ngọc

từ vào sổ cái, từ sổ cái ghi vào báo cáo tài chính.
Với hình thức Nhật ký chứng từ, việc hạch tốn kế tốn của cơng ty
được thực hiện dựa trên ngun tắc kết hợp chặt chẽ giữa các phần hành kế
toán, giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống,
giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
Nhờ đó tạo điều kiện thúc đẩy các phần hành kế toán hạch toán kịp thời,
đảm bảo cung cấp số liệu chính xác, đáp ứng u cầu quản lý.
e/ Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán

Hệ thống báo cáo của công ty cổ phần vải sợi may mắc miền Bắc bao
gồm 3 báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B 01 – DN

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02 – DN

+ Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 09 – DN

Các báo cáo tài chính được lập theo đúng mẫu và thời gian quy định.
Báo cáo tài chính năm được gửi chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc
niên độ kế tốn. Các báo cáo tài chính của Công ty được gửi cho các cơ
quan như Cục thống kê, Cục thuế, Sở Tài chính,…

Nguyễn Thị Kim Thu

Kế tốn B – Khóa 8


19

Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.sĩ Lê Kim Ngọc


PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC
2.1. Những vấn đề chung về kế tốn tiêu thụ thành phẩm tại cơng ty cổ
phần vải sợi may mặc miền Bắc.
2.1.1. Đặc điểm hàng hóa tiêu thụ.
Vì chức năng chủ yếu của cơng ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc
là sản xuất, kinh doanh xuất khẩu các loại hàng may mặc nên sản phẩm
hàng hóa yêu cầu phải bền đẹp, đa dạng và phong phú về chủng loại, mẫu
mã, màu sắc, kiểu dáng để có thể đáp ứng được nhu cầu địi hỏi ngày càng
cao của người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi tại nhiều thị trường khác nhau. Một
số sản phẩm chủ yếu của cơng ty đó là: quần, áo nam nữ các loại, quần áo
bảo hộ lao động, quần áo đồng phục, áo jacket hai lớp, ba lớp và năm lớp,
bao, túi cặp… Nguyên vật liệu, phụ liệu để sản xuất hàng hóa có thể do
cơng ty mua trong nước, hoặc nhập khẩu để phục vụ cho q trình sản xuất.
Ví dụ như: vải các loại, vải giả da, phụ liệu các loại, da thuộc…tất cả phải
đạt tiêu chuẩn cao hơn trước. Các loại vật liệu này được nhập từ Hàn Quốc,
Hồng Kông, Nhật, Anh, Asean, Mỹ, Đài Loan. Tuy nhiên với một số đơn
đặt hàng như gia cơng xuất khẩu thì nguyên vật liệu sẽ do khách hàng giao
cho công ty, cơng ty chỉ có trách nhiệm tổ chức sản xuất theo mẫu đã định
và giao trả hàng đúng thời hạn của khách hàng. Sản phẩm của cơng ty có
chất lượng tốt vì được sản xuất trên dây chuyện máy móc thiết bị tiên tiến
với tay nghề người lao động được đào tạo bồi dưỡng định kỳ đã từng bước
có được sự ưa chuộng của người tiêu dùng trong nước cũng như ngồi nước.

Nguyễn Thị Kim Thu

Kế tốn B – Khóa 8



Chuyên đề thực tập

20

GVHD: Th.sĩ Lê Kim Ngọc

2.1.2. Các phương thức tiêu thụ
Cơng ty mở một số văn phịng đại diện ở các thị trường nước ngồi và
một số tình thành phố lớn trong nước nhằm thúc đẩy hàng hóa bán ra. Ở thị
trường nội địa, hoạt động phân phối của công ty chủ yêu thực hiện ở các
thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh…Trong
đó mặt hàng sơ mi là chủ lực. Nên công ty rất chú trọng vào việc thiết lập
các mạng lưới bán lẻ tại các thành phố trên. Hoạt động phân phối đóng vai
trị quan trọng trong việc thúc đẩy nhanh khối lượng hàng hóa tiêu thụ, ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty. Do vậy những năm gần đây,
cơng ty đã đa dạng hóa mạng lưới tiêu thụ bằng việc áp dụng các kênh phân
phối ngắn bằng và dài tùy thuộc vào từng khu vực thị trường mà xuất khẩu
hay bán ra.
Cơng ty có những phương thức tiêu thụ sau:
- Sản xuất tiêu thụ theo đơn đặt hàng:
+ Đơn đặt hàng gia công xuất khẩu: Nhận thấy gia công xuất khẩu là
một hoạt động kinh doanh phù hợp với năng lực của công ty và đem lại
nhiều lợi ích hơn nhận may xuất khẩu ủy thác nên hầu hết các đơn đặt hàng
của công ty là nhận may gia cơng. Với hình thức này cơng ty là người trực
tiếp ký kết các hợp đồng gia công với phía nước ngồi, thực hiện sản xuất
theo u cầu của phía đối tác và xuất khẩu hàng đến nơi nhận đối tác u
cầu. Hiện nay hình thức gia cơng tại cơng ty chủ yếu là làm gia cơng thuần
túy. Có nghĩa là bên đặt gia công giao nguyên vật liệu, bản mẫu thiết kế và
các yêu cầu cụ thể về kiểu dáng, chất lượng. Thế nên thực hiện may gia

công xuất khẩu không cần lo nhiều về vốn kỹ thuật, ngun vật liệu, thị
trường… Ngồi ra cũng có một số đối tác chỉ giao vốn ban đầu cùng các
yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm. Công ty tự lo mua nguyên vật liệu cần thiết,
may mẫu sản phẩm phù hợp với yêu cầu và thực hiện sản xuất.
+ Đơn đặt hàng sản xuất trong nước: Công ty nhận hợp đồng sản xuất
và thực hiện giao hàng cho đối tác.
Nguyễn Thị Kim Thu

Kế tốn B – Khóa 8



×