Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Tóm tắt khóa luận tốt nghiệp năm 2018 dạy học số thập phân ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 88 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong
Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo đại học, Trung tâm thông tin - Thư viện, Ban Chủ
Nhiệm Khoa Tiểu học - Mầm non, Trường Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình thực hiện khóa luận. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của ThS. Nguyễn Bích Lê, giảng viên Khoa Tiểu học – Mầm
non, trường Đại học Tây Bắc, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực hiện.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh
trường Tiểu học Chiềng Mung 1 - Mai Sơn - Sơn La đã giúp đỡ, tôi trong quá trình
thực hiện khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên lớp K55 ĐHGD Tiểu học B, bạn bè
và người thân đã quan tâm, động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
Tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý của thầy cô giáo và các bạn sinh viên để
khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 4 năm 2018
Sinh viên

Lê Thị Hƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 2
5. Khách thể và địa bàn nghiên cứu .................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
7. Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 3


8. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 4
1.1. Vai trò của dạy học số thập phân ở Tiểu học ............................................... 4
1.2. Mục đích – Yêu cầu dạy học số thập phân ................................................... 5
1.3. Nội dung dạy học số thập phân ở Tiểu học .................................................. 5
1.4. Một số phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học ............................................ 5
1.4.1. Phương pháp trực quan ............................................................................. 6
1.4.2. Phương pháp thực hành – luyện tập .......................................................... 6
1.4.3. Phương pháp gợi mở - vấn đáp ................................................................. 7
1.4.4. Phương pháp giảng giải – minh họa.......................................................... 7
1.4.5. Phương pháp thuyết trình ......................................................................... 8
1.4.6. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề .................................................... 8
1.4.7. Dạy học kiến tạo ....................................................................................... 9
1.5. Thực trạng dạy và học số thập phân ở Tiểu học ........................................... 9
1.5.1. Thực trạng dạy của giáo viên .................................................................... 9
1.5.2. Thực trạng học của học sinh ................................................................... 11
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 13
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC SỐ THẬP PHÂN Ở TIỂU HỌC
......................................................................................................................... 14
2.1. Hình thành khái niệm số thập phân ............................................................ 14
2.1.1. Định hướng hình thành khái niệm số thập phân ...................................... 14


2.1.2. Phân tích cấu tạo hàng của số thập phân, cách đọc, cách viết, phân tích
cấu tạo số thập phân ......................................................................................... 20
2.2. So sánh số thập phân ................................................................................. 28
2.2.1. Số thập phân bằng nhau .......................................................................... 28
2.2.2. So sánh số thập phân .............................................................................. 30
2.3. Các phép toán về số thập phân................................................................... 35
2.3.1. Phép cộng ............................................................................................... 35

2.3.2. Phép trừ .................................................................................................. 37
2.3.3. Phép nhân ............................................................................................... 38
2.3.4. Phép chia ................................................................................................ 40
2.3.5. Dạy học tính chất các phép toán với số thập phân................................... 45
2.3.6. Giới thiệu các quy tắc nhân, chia nhẩm .................................................. 47
2.4. Giải toán với số thập phân ......................................................................... 49
2.4.1. Một số bài toán về thực hành bốn phép tính với số thập phân ................. 49
2.4.2. Bài toán về kĩ thuật tính và quan hệ giữa các phép tính................................ 53
2.4.3. Giải toán tỉ số phần trăm ......................................................................... 62
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 67
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................. 68
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 68
3.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm ................................................. 68
3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 68
3.4. Tố chức thực nghiệm ................................................................................. 68
3.5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 69
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 73
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, môn Toán có một vị trí đặc biệt quan trọng trong chương
trình giáo dục. Đó là môn khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới thực, giúp
người học có được một hệ thống kiến thức cơ bản và phương pháp nhận thức cần thiết
cho đời sống sinh hoạt lao động. Nó còn là công cụ rất cần thiết để học các môn học
khác, là công cụ giúp phát triển năng lực hoạt động trí tuệ cho học sinh, đặc biệt năng
lực trừu tượng hóa, khái quát hóa, khả năng tư duy hợp lí và diễn đạt đúng các suy

luận đơn giản, kích thích và phát triển trí tưởng tượng cho học sinh ... Đó cũng chính
là một phần quan trọng trong mục tiêu giáo dục của môn toán ở Tiểu học. Hơn nữa, để
đáp ứng được mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay, người giáo viên không chỉ
nắm vững nội dung chương trình và phương pháp dạy học bộ môn mà phải hướng tới
thực hiện được mục tiêu mới và quan trọng đó là: phát triển năng lực người học, giúp
học sinh tích cực ứng dụng các kiến thức và kĩ năng về môn toán để giải quyết những
tình huống thường gặp trong đời sống hàng ngày.
Môn toán ở Tiểu học gồm 5 mạch kiến thức cơ bản: Số học và các yếu tố đại
số; Yếu tố hình học; Yếu tố thống kê; Đại lượng và đo đại lượng; Giải toán.
Các tuyến kiến thức này có mối quan hệ mật thiết, đan xen và hỗ trợ lẫn nhau, trong đó
mạch kiến thức trọng tâm và đồng thời cũng là hạt nhân của nội dung môn toán bậc
Tiểu học là các kiến thức và kĩ năng số học. Trong nội dung số học cùng với số tự
nhiên và phân số, thì dạy học số thập phân và giải toán về số thập phân là một nội
dung kiến thức quan trọng góp phần không nhỏ vào việc củng cố kiến thức, hình thành
và rèn luyện cho các em kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, bồi dưỡng cho học
sinh năng lực tư duy sáng tạo, những phẩm chất người lao động mới.
Đối với học sinh đầu bậc tiểu học thì tư duy trực quan và hình tượng chiếm ưu
thế hơn, nhận thức của các em chủ yếu là nhận thức trực quan cảm tính. Các em lĩnh
hội kiến thức, quy tắc, khái niệm toán học và thực hành thao tác đều dựa trên bài toán
mẫu cụ thể, diễn đạt bằng lời lẽ đơn giản. Khả năng phân tích, tổng hợp làm rõ mối
quan hệ giữa kiến thức này với kiến thức khác trong quá tình lĩnh hội kiến thức mới
cũng như trong quá trình thực hành còn chưa sâu sắc, năng lực phán đoán, suy luận
còn thấp. Nhưng đến giai đoạn lớp 4,5 đặc biệt là lớp 5 các em đã có sự phát triển
mạnh mẽ về tâm lý và nhận thức, đặc điểm này là cơ sở thuận lợi để tiếp thu những
khái niệm toán học mới, loại số mới – Số thập phân. Tuy nhiên việc dạy – học “Số

1


thập phân”không phải là việc dễ, bởi số thập phân rất thiết thực nhưng lại rất trừu

tượng. Việc dạy học hình thành khái niệm số thập phân và các phép tính đối với số
thập phân là việc cần thiết, các em bước đầu hiểu về số thập phân, biết tính toán với
các số thập phân đây là nền tảng để cho các em có thể làm được các dạng toán liên
quan đến số thập phân. Vì thế giáo viên cần phải làm rõ được mối quan hệ giữa số thập
phân, phân số thập phân và số đo độ dài, … để tránh việc học sinh hiểu sai kiến thức,
hiểu máy móc. Tuy nhiên, trong thực tế dạy học thì vẫn còn một số giáo viên vẫn áp
đặt những kiến thức cho học sinh, chưa tìm hiểu những phương pháp dạy học hấp dẫn
học sinh vì thế các em chưa chủ động tìm hiểu và không phát huy được tính tích cực
của học sinh trong quá trình học tập. Để nâng cao chất lượng dạy học cũng như phát
huy được tính tích cực của học sinh trong dạy học toán nói chung và trong dạy học
phần số thập phân nói riêng là một việc làm rất cần thiết đối với mỗi giáo viên. Chính
vì thế mà tôi đã lựa chọn nội dung: “Dạy học số thập phân ở Tiểu học”nghiên cứu để
làm khóa luận.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu các biện pháp dạy học tích cực, hiệu quả về số thập phân ở chương
trình Toán lớp 5
Góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán ở tiểu học.
Giúp học sinh yêu thích môn Toán; giúp nâng cao nhận thức của bản thân.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận chủ yếu đi vào giải quyết một số nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan đến nội dung dạy học số
thập phân ở Tiểu học
- Tìm hiểu những phương pháp nâng cao hiệu quả dạy học số thập phân theo
hướng phát triển năng lực người học cho học sinh ở Tiểu học.
- Thực nghiệm sư phạm để có những đánh giá về khả năng nhận thức, kĩ năng
tính toán, hiệu quả dạy học và khẳng định tính hiệu quả của vấn đề nghiên cứu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp dạy học số thập phân ở Tiểu học.
5. Khách thể và địa bàn nghiên cứu
Học sinh lớp 5 của Trường Tiểu học Chiềng Mung 1 – Mai Sơn – Sơn La


2


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã lựa chọn và sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Tìm hiểu tài liệu, giáo trình, sách giáo khoa có liên quan đến nội dung nghiên
cứu để tạo dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra, quan sát
Tiến hành trao đổi, thu thập thông tin từ giáo viên và học sinh và hiệu quả của
việc làm các bài tập về số thập phân trong dạy học, kiểm tra, đánh giá.
Dự một số tiết dạy phần số thập phân để tìm hiểu thêm về thực tế dạy học, khả
năng lĩnh hội tri thức của học sinh.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm có đối chứng, nhằm kiểm tra tính hiệu quả của những giải pháp đưa
ra trong đề tài.
Xử lí kết quả nghiên cứu bằng phương pháp thống kê toán học.
7. Đóng góp của đề tài
Góp phần nâng cao chất lượng dạy học toán Tiểu học.
Đề tài được nghiệm thu sẽ là tài liệu tham khảo cho sinh viên và giáo viên ngành
Giáo dục Tiểu học.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo thì đề tài
gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Nâng cao hiệu quả dạy học số thập phân ở Tiểu học
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Vai trò của dạy học số thập phân ở Tiểu học
Môn toán ở Tiểu học là một môn học thống nhất, nội dung chương trình được sắp
xếp theo trình tự hợp lí phù hợp với đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh Tiểu
học theo từng giai đoạn. Ở giai đoạn đầu của bậc tiểu học, các lớp 1, 2, 3 các em đã được
học các kiến thức cơ bản về tập số tự nhiên; học kì 2 của lớp 4 bắt đầu làm quen với các
nội dung về phân số. Nội dung dạy học số thập phân đưa vào chương trình lớp 5, giữa học
kì 1 lớp 5 các em được làm quen với một loại số mới đó là số thập phân.
Số thập phân là một nội dung quan trọng có nhiều ứng dụng thực tiễn. Nó giúp
cho các em có thể mở rộng kiến thức về các tập hợp số và các kiến thức cơ sở phục vụ
cho việc học tập ở các lớp trên.
Vai trò của dạy học số thập phân được thể hiện như sau:
- Dạy học số thập phân giúp học sinh có những kiến thức về một loại số mới,
một dạng biểu diễn khác của phân số thập phân và là sự mở rộng tập số tự nhiên giúp
biểu diễn chính xác hơn các số đo đại lượng.
- Với kiến thức cơ sở là phân số thập phân và hỗn số, dạy học số thập phân rèn
luyện củng cố ở học sinh nhiều kiến thức và kỹ năng về phân số, đặc biệt là các kĩ
năng chuyển đổi giữa phân số, phân số thập phân, số thập phân và hỗn số.
- Khi dạy học hình thành kỹ thuật tính về số thập phân cũng đều dựa trên kiến
thức cơ sở là các kỹ năng tính trên tập số tự nhiên và phân số, do đó các các kỹ năng
về chuyển đổi đơn vị đo đại lượng; kỹ năng thực hiện các phép tính số học được củng
cố, phát triển và vận dụng …
- Dạy học số thập phân là phương tiện tốt để phát triển ở học sinh năng lực hoạt
động trí tuệ, rèn luyện các thao tác tư duy qua việc giáo viên hạn chế sử dụng đồ dùng
trực quan trong dạy học những nội dung này.
- Qua dạy học số thập phân giúp các em thấy được những ứng dụng thực tiễn

của số thập phân, biết vận dụng để biểu diễn chính xác hơn số đo đại lượng, giải toán
về tỷ số %, … góp phần hình thành, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho học sinh
tiểu học.

4


Nội dung dạy học số thập phân là nội dung kết thúc chương trình mạch kiến thức
số học trong môn toán ở Tiểu học, giúp các em có đầy đủ tri thức cơ bản để tiếp tục
học tập toán ở các bậc học tiếp theo. Đồng thời chỉ ra cho các em nhiều kiến thức bổ
ích về tính ứng dụng thực tiễn của số thập phân qua việc dạy học nội dung này.
1.2. Mục đích – Yêu cầu dạy học số thập phân
- Nhằm cung cấp cho học sinh Tiểu học một loại số mới, một công cụ biểu diễn
số đo đại lượng, là một dạng biểu diễn khác của phân số thập phân, tiện dụng hơn
trong tính toán và trong thực tiễn.
- Những yêu cầu tối thiểu cần đạt được:
+ Học sinh biết đọc, biết viết, phân tích cấu tạo hàng của số thập phân.
+ Biết so sánh sắp thứ tự các số thập phân, thuộc các quy tắc và thực hiện khá
thành thạo các phép tính với số thập phân.
+ Cụ thể là học sinh biết cộng (trừ) hai hay nhiều số thập phân không nhớ và
có nhớ không quá ba lần với mỗi số hạng có không quá 3 chữ số ở phần thập phân.
+ Học sinh biết nhân số thập phân có không quá 3 tích riêng, biết chia cho số
thập phân có không quá 3 chữ số, kể cả phần nguyên và phần thập phân.
+ Biết cách nhân nhẩm với số thập phân
+ Giải được các bài toán liên quan đến số thập phân
+ Biết ứng dụng số thập phân để biểu thị số đo đại lượng, tính giá trị các biểu
thức và giải toán có liên quan.
1.3. Nội dung dạy học số thập phân ở Tiểu học
Dạy học số thập phân trong chương trình toán lớp 5 gồm một số nội dung sau:
- Hình thành khái niệm số thập phân: biểu tượng, đọc, viết, phân tích cấu tạo

hàng của số thập phân.
- So sánh sắp thứ tự các số thập phân
- Các phép toán ( + , - ,  , : ) về số thập phân
- Tính chất của các phép tính; các quy tắc tính nhẩm …
- Giải toán về số thập phân.
- Ứng dụng số thập phân: viết số đo đại lượng; giải toán về tỉ số %.
1.4. Một số phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học
- Phương pháp thường được hiểu là con đường, là cách thức để đạt những mục
tiêu nhất định.

5


- Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động và giao lưu của thầy gây nên
những hoạt động và giao lưu cần thiết của trò nhằm đạt được các mục đích dạy học.
- Do đặc điểm về nhận thức của học sinh Tiểu học, trong quá trình dạy học Toán,
giáo viên thường phải vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cho phù hợp với
sự phát triển năng lực của học sinh.
1.4.1. Phương pháp trực quan
- Phương pháp dạy học trực quan là một phương pháp dạy học trong đó giáo
viên tổ chức hướng dẫn cho học sinh hoạt động trực tiếp trên các phương tiện, đồ dùng
dạy học, từ đó giúp học sinh hình thành kiến thức và kĩ năng cần thiết của môn Toán.
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu khi giáo viên hình thành kiến thức mới cho
học sinh, đặc biệt là những nội dung có tính chất trừu tượng,
- Khi sử dụng phương pháp trực quan cần có một số yêu cầu sau:
+ Sử dụng các phương pháp trực quan không thể không có các phương tiện, đồ
dùng dạy học toán.
+ Sử dụng đúng lúc, đúng mức độ các phương tiện trực quan.
+ Các phương tiện trực quan phải tăng dần mức độ trừu tượng.
+ Không lạm dụng phương pháp trực quan.

1.4.2. Phương pháp thực hành – luyện tập
- Phương pháp thực hành - luyện tập là phương pháp trong đó giáo viên tổ chức,
hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động thực hành, luyện tập thông qua đó để giải
quyết những tình huống cụ thể có liên quan tới các kiến thức và kĩ năng về môn Toán.
Từ đó hình thành được kiến thức và kĩ năng cần thiết cho học sinh Tiểu học.
- Phương pháp thực hành luyện tập được sử dụng khi dạy học kiến thức mới,
bằng cách hướng dẫn học sinh sử dụng các đồ dùng học tập hoặc giải bài toán có mục
đích dẫn tới việc nhận biết, phát hiện ra kiến thức mới. Trong các tiết luyện tập và thực
hành toán học, các bài ôn tập hệ thông hóa kiến thức phương pháp dạy học chủ yếu là
phương pháp thực hành – luyện tập.
- Khi sử dụng phương pháp thực hành – luyện tập cần có những yêu cầu sau:
+ Giáo viên phải chuẩn bị chu đáo nội dung thực hành luyện tập.
+ Dự kiến nhiệm vụ thực hành – luyện tập cho các đối tượng để mọi đối tượng
học sinh đều được thực hành một cách tích cực. Chuẩn bị các phương tiện thực hành
đủ cho các học sinh.

6


+ Trong khi học sinh thực hành giáo viên cần giám sát, kiểm tra và điều chỉnh
những sai sót nếu có, cần tạo điền kiện để học sinh thực hành – luyện tập nhiều.
+ Nhà trường cần phải trang bị đầy đủ những phương tiện tối thiểu đáp ứng được
các hoạt động thực hành cơ bản.
+ Mọi học sinh phải chuẩn bị kiến thức và phương tiện theo yêu cầu của
giáo viên, phải tích cực tham gia thực hành, chủ động trình bày giải pháp hoặc
nêu khó khăn mắc phải để giáo viên nắm bắt được tình hình học tập của lớp và
giúp đỡ kịp thời.
1.4.3. Phương pháp gợi mở - vấn đáp
- Phương pháp gợi mở vấn đáp là phương pháp dạy học không trực tiếp đưa ra
những kiến thức hoàn chỉnh mà sử dụng một hệ thống các câu hỏi để hướng dẫn học

sinh suy nghĩ và lần lượt trả lời các câu hỏi, từng bước tiến dần đến kết luận, giúp học
sinh tự tìm ra những kiến thức mới.
- Phương pháp gợi mở - vấn đáp có thể sử dụng khi dạy học kiến thức mới, thực
hành, luyện tập, kiểm tra đánh giá, ôn tập củng cố kiến thức…
- Khi sử dụng phương pháp gợi mở - vấn đáp cần có những yêu cầu sau:
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi sao cho phù hợp với đối tượng, yêu cầu và nội dung
dạy học, không quá khó hoặc quá dễ. Mỗi câu hỏi cần có nội dung chính xác, phù hợp.
Cùng một nội dung có thể hỏi bằng nhiều cách khác nhau để giúp học sinh nắm vững
kiến thức. Câu hỏi gợi ra vấn đề để học sinh suy nghĩ.
+ Sau khi các câu hỏi đã được đặt ra thì giáo viên cần lắng nghe và yêu cầu cả
lớp cùng lắng nghe và thảo luận về các câu trả lời.
+ Sử dụng phương pháp gợi mở - vấn đáp đúng lúc, đúng mức độ.
1.4.4. Phương pháp giảng giải – minh họa
- Phương pháp giản giải – minh họa trong dạy học Toán là phương pháp dạy
học trong đó giáo viên dùng lời để giải thích tài liệu học tập, kết hợp với phương tiện
trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích từ đó giúp học sinh hiểu bài.
- Phương pháp giảng giải – minh họa có thể sử dụng khi dạy học kiến thức mới,
khi hướng dẫn học sinh thực hành và luyện tập, khi tổ chức cho học sinh ôn tập các
kiến thức đã học.
- Khi sử dụng phương pháp giảng giải – minh họa cần có những yêu cầu sau:
+ Cần hạn chế việc sử dụng phương pháp giảng giải – minh họa trong quá trinh
dạy học toán.

7


+ Khi cần phải giảng giải – minh họa thì giáo viên nên tìm cách giảng ngắn gọn,
rõ ràng, dễ hiểu.
+ Cần thực hiện biện pháp giúp học sinh tích cực trong khi nghe giảng giải –
minh họa, không giảng quá tỉ mỉ theo kiểu bày đặt sẵn kiến thức.

+ Khi giảng giải – minh họa cho cá nhân hoặc một nhóm học sinh không nên làm
ảnh hưởng đến suy nghĩ của các cá nhân hoặc các nhóm khác.
1.4.5. Phương pháp thuyết trình
- Phương pháp thuyết trình trong dạy học toán là phương pháp dùng lời nói để
trình bày tài liệu toán học cho học sinh.
- Phương pháp thuyết trình được sử dụng chủ yếu để trình bày kiến thức mới, sử
dụng trong giải toán mẫu hoặc hệ thống hóa kiến thức trong ôn tập chương, phần.
- Ưu điểm:
+ Trong thời gian ngắn, giáo viên có thể trình bày một khối lượng lớn các nội
dung toán học, chủ động được về thời gian và kế hoạch toàn lớp.
+ Nếu trong thuyết trình giáo viên lập luận gọn gàng, chặt chẽ, diễn đạt có hệ
thống thì học sinh có thể học tập và rèn luyện các mặt đó.
- Hạn chế:
+ Học sinh phải tiếp thu kiến thức một cách thụ động vì chỉ dùng lời nói, nếu đơn
điệu học sinh dễ bị mệt.
+ Không có điều kiện tra khả năng lĩnh hội tri thức của học sinh.
1.4.6. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
- Trong dạy học ở Tiểu học, ta có thể xem vấn đề là một câu hỏi mà học sinh
cần trả lời hoặc một nhiệm vụ mà học sinh phải thực hiện nhưng học sinh không thể
dễ dàng trả lời ngay câu hỏi hoặc thực hiện được ngay nhiệm vụ mà phải suy nghĩ,
vượt khó khăn để huy động, tìm kiếm kiến thức, tìm kiếm phương pháp mới giải
quyết được.
- Tình huống có vấn đề là tình huống gợi ra cho học sinh những khó khăn về lý
thuyết hay thực hành mà họ thấy cần thiết và có khả năng vượt qua, nhưng không phải
ngay tức khắc nhờ một thuật giải mà phải trải qua một quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt
động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức có sẵn.
- Điều kiện để tồn tại một tình huống có vấn đề:
+ Tồn tại một vấn đề tức là có ít nhất một phần tử của khách thể mà học sinh
chưa biết và cũng chưa có trong tay một thuật giải để tìm phần tử đó.


8


+ Gợi nhu cầu nhận thức, kích thích tính tò mò khoa học của học sinh, tạo động
cơ ham muốn, giải quyết vấn đề.
+ Khơi dậy niềm tin ở khả năng của bản thân.
1.4.7. Dạy học kiến tạo
- Theo quan điểm kiến tạo thì học sinh phải là chủ thể tích cực xây dựng nên
kiến thức cho bản thân mình dựa trên những kinh nghiệm đã có từ trước chứ không
phải chỉ thu nhận kiến thức một cách thụ động từ bên ngoài. Trong quá trình này,
học sinh vận dụng những kiến thức đã có để giải quyết một tình huống mới nảy
sinh và sắp xếp kiến thức mới nhận được vào cấu trúc hiện có để xây dựng nên hệ
thống kiến thức mới.
- Quy trình dạy học theo lý thuyết kiến tạo:
+ Ôn tập, củng cố, tái hiện
+ Nêu vấn đề về nhận thức
+ Giải quyết vấn đề
+ Thảo luận, đề xuất giả thuyết
+ Kiểm nghiệm, phân tích kết quả
+ Kết luận, rút ra kiến thức, kỹ năng mới.
Các phương pháp dạy học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi phương pháp
dạy học lại có những ưu điểm, nhược điểm riêng vì thế trong quá trình dạy học giáo
viên luôn luôn phải kết hợp các phương pháp dạy học để phát huy tối đa các ưu điểm
của từng phương pháp.
1.5. Thực trạng dạy và học số thập phân ở Tiểu học
1.5.1. Thực trạng dạy của giáo viên
Qua điều tra cho thấy, giáo viên đã có thâm niên công tác và có nhiều kinh nghiệm
trong công tác giảng dạy. Tuy nhiên qua trao đổi trực tiếp với giáo viên dạy khối lớp 5
về nội dung dạy học số thập phân tôi nhận thấy:
* Thuận lợi:

+ Giáo viên dạy khối lớp 5 là những giáo viên đã có nhiều năm công tác trong
nghề và những năm gần đây chủ yếu chỉ dạy chuyên về khối lớp 5, nên là những giáo
viên có nhiều kinh nghiệm trong quá trình dạy học, đứng lớp, và tổ chức các hoạt động
dạy học cho học sinh.
+ Được Đảng và Nhà nước quan tâm rất nhiều, thường xuyên được bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân để phục vụ cho quá trình giảng dạy.

9


+ Trang thiết bị nhà trường đầy đủ phục vụ cho quá trình giảng dạy của giáo viên.
+ Giáo viên nắm chắc được nội dung dạy học chủ yếu và hầu hết là đi đúng các
bước lên lớp đối với môn toán, kiến thức trọng tâm của bài được thể hiện rõ ràng
+ Trong giờ dạy giáo viên giảng dạy nhiệt tình, các em học sinh tích cực phát
biểu ý kiến xây dựng bài.
+ Trình tự các bước lên lớp của 1 bài giảng có hệ thống, phối hợp tốt hoạt động
của thầy và trò.
+ Có một số trường trên địa bạn huyện Mai Sơn vẫn đang áp dụng mô hình
dạy học mới nên các em học sinh được hoạt động nhiều, được cùng nhau tìm hiểu
khám phá những nội dung mới vì thế mà giáo viên quan tâm hơn tới năng lực tự
học của học sinh.
+ Giáo viên đã chú trọng tới việc rèn luyện kĩ năng tính toán cho học sinh và sự
tiếp thu của cá nhân.
* Khó khăn:
+ Hầu hết các giáo viên trong trường đều học hệ trung cấp, sau đó nâng dần trình
độ lên bậc đại học. Kiến thức ngày càng đổi mới nhiều vì thế nhiều giáo viên còn hạn
hẹp về trình độ chuyên môn.
+ Vì học theo chương trình mới nên chủ yếu là học sinh tự hoạt động, vì thế giáo
viên không hướng dẫn các em hiểu được bản chất của vấn đề.
+ Giáo viên sử dụng các phương tiện dạy học chưa linh hoạt thậm chí còn lạm

dụng phương tiện dạy học làm hạn chế năng lực khái quát hóa, hạn chế sự phát triển tư
duy trừu tượng của học sinh.
+ Vì học sinh tự hoạt động nhiều nên nhiều giáo viên phó mặc cho học sinh tự
học mà không quan tâm đúng mức đến việc học của các em.
+ Dạy học số thập phân là những kiến thức mới đối với các em học sinh vì thế nhiều
giáo viên chưa chú tâm vào việc dạy cho các em hiểu rõ về khái niệm số thập phân.
+ Khi dạy cho học sinh về thực hiện các phép toán với số thập phân thì giáo viên
cần làm rõ sự khác nhau giữa số thập phân và số tự nhiên là có “dấu phẩy” cũng có
nhiều giáo viên cũng đã sử dụng những phương pháp dạy học khác nhau để truyền
kiến thức cho học sinh, bên cạnh đó vẫn còn một số giáo viên dạy rất máy móc, áp đặt
kiến thức cho học sinh dẫn đến việc học sinh hiểu sai và hay đặt phép tính như các số
tự nhiên.

10


+ Bên cạnh việc dạy cho các em thực hiện thành thạo các phép tính với số thập
phân thì việc dạy các bài toán có liên quan đến số thập phân cũng rất quan trọng, các
bài toán về tỉ số phần trăm. Vì thế học sinh có kiến thức về số thập phân mới có thể
làm được các bài toán liên quan do đó giáo viên cần chú trọng khai thác kĩ các nội
dung dạy học lựa chọn các phương pháp dạy học tốt nhất để các em nắm được bài.
+ Trong giờ học, giáo viên chưa chú ý đến mọi đối tượng vì vậy trong quá trình
học một số em không hoạt động.
1.5.2. Thực trạng học của học sinh
Qua thực tế điều tra các em học sinh khối lớp 5 của các trường Tiểu học trên địa bàn
huyện Mai Sơn thì tôi nhận thấy:
* Thuận lợi:
+ Lượng kiến thức và nội dung dạy học số thập phân được phân phối đều, phù
hợp với trình độ tiếp thu của học sinh.
+ Học theo mô hình mới nên các em được hoạt động nhiều chủ động trong việc

tìm hiểu kiến thức.
+ Các em tích cực trong quá trình học tập.
+ Phụ huynh học sinh quan tâm tạo điều kiện để các em đi học đủ 2 buổi /ngày.
+ Các em chủ yếu hoạt động cùng nhau nên các em thoải mái không cảm thấy áp
lực khi lên lớp.
* Khó khăn:
+ Học sinh trong trường chiếm 90% là các em học sinh dân tộc thiểu số vì thế
việc sử dụng ngôn ngữ của các em không linh hoạt, các em không hiểu hiết được ngôn
ngữ tiếng việt nên sẽ khó tiếp thu được ngôn ngữ toán học.
+ Nhiều em chưa nắm chắc kiến thức từ các lớp dưới, rỗng kiến thức về số tự
nhiên, phân số thì đến nội dung số thập phân các em sẽ càng không hiểu.
+ Vì hoạt động nhóm là chủ yếu nên nhiều em sẽ không hoạt động thì càng
không hiểu được bài.
+ Một số phụ huynh học sinh chưa quan tâm đúng mức đến việc học của con em
mình, chưa phối hợp với nhà trường trong giáo dục ý thức học tập nên các em không
chịu khó học bài ở nhà cũng như ở lớp.
+ Nhiều em do không hiểu được bản chất của số thập phân dẫn đến việc các em
hay mắc sai sót trong qúa trình làm bài với số thập phân.

11


+ Các em hay nhầm lẫn việc chuyển đổi các đơn vị đo độ dài là số thập phân.
+ Thực hiện các phép tính với số thập phân còn chậm, các phép tính cộng trừ thì
các em làm tương đối tốt, còn khi thực hiện các phép tính nhân, chia và các bài toán
liên quan thì rất lâu và nhiều em không hiểu.
+ Các em chưa say mê môn học và chưa có phong trào học, không khí lớp học
không lôi cuốn được các em.

12



Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1, khóa luận đã trình bày được ý nghĩa tầm quan trọng của việc
dạy học số thập phân ở Tiểu học; nêu rõ mục đích và những yêu cầu cụ thể cần đạt
được khi dạy học số thập phân; khái quát nội dung dạy học số thập phân ở Tiểu học.
Thông qua cơ sở lí luận đã nêu trên cho thấy vai trò quan trọng của dạy học mạch kiến
thức số học nói chung và vị trí nội dung dạy học số thập phân trong chương trình môn
toán ở Tiểu học.
Về cơ sở thực tiễn, qua tiến hành khảo sát thực trạng việc dạy học số thập phân
cho học sinh lớp 5, chúng tôi thấy việc dạy học các nội dung về số thập phân chưa
được chú ý đúng mức. Với hình thức tổ chức dạy học chưa phù hợp nội dung này khi
mà đối tượng học sinh của các trường chủ yếu là học sinh dân tộc, các em còn rụt rè,
không hiểu bài cũng không mạnh dạn hỏi giáo viên hoặc bạn bè xung quanh. Việc
khảo sát tiến hành với đối tượng là học sinh lớp 5, khi nhiều em còn hổng kiến thức
các lớp dưới là khó khăn không nhỏ, các em tiếp thu kiến thức một cách thụ động nên
những tri thức các em tiếp nhận được sẽ chóng quên.
Như vậy để nâng cao được hiệu quả dạy học nội dung số thập phân, học sinh cần
được trang bị tốt những kiến thức và kỹ năng về số tự nhiên và phân số. Trên cơ sở đó,
người giáo viên cần chú ý lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp cho từng nội dung, vận
dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học để tạo cho học sinh môi trường học tập tích
cực. Đó là những căn cứ trực tiếp để khóa luận đề xuất những phương pháp và lưu ý cần
thiết khi tổ chức dạy học các nội dung về số thập phân ở tiểu học.

13


CHƢƠNG 2.
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC SỐ THẬP PHÂN Ở TIỂU HỌC
2.1. Hình thành khái niệm số thập phân

Khi hình thành khái niệm số thập phân cho học sinh lớp 5 cần làm rõ một số vấn
đề sau:
Số thập phân là một loại số mới, một dạng biểu diễn khác của phân số thập phân
và hỗn số. Nó mở rộng tác dụng so với số tự nhiên ở chỗ có thể biểu diễn chính xác
hơn các số đo đại lượng.
Cách ghi số thập phân cũng dựa trên nguyên tắc ghi số theo vị trí với hệ cơ số 10,
giá trị của mỗi chữ số phụ thuộc vị trí hàng mà nó đứng trong cách ghi.
Số thập phân có mối liên hệ mật thiết với phân số thập phân và số tự nhiên: Mọi
số tự nhiên đều có thể coi là số thập phân mà phần thập phân là 0, mọi số thập phân
đều có thể biểu diễn dưới dạng phân số thập phân và ngược lại. Giáo viên cần giúp học
sinh hiểu rõ điều này qua các ví dụ cụ thể hoặc bài tập thích hợp.
Khi nêu các ví dụ về số thập phân trong thực tế, biểu thị các số đo đại lượng có
đơn vị kèm theo, cần chỉ rõ đâu là số thập phân để tránh sự lầm lẫn giữa số thập phân
với số đo đại lượng.
2.1.1. Định hướng hình thành khái niệm số thập phân
Khi dạy học về khái niệm số thập phân cho học sinh giáo viên sử dụng linh hoạt
các phương pháp cho phù hợp.
Số thập phân được hình thành cho học sinh qua 2 con đường:
* Số thập phân là cách viết không có mẫu của phân số thập phân.
m

dm

cm

0

1

0


0

1

0

0

0

1dm hay

1
m còn được viết thành 0,1m.
10

1cm hay

1
m còn được viết thành 0,01m.
100

14

mm

1



1mm hay

1
m còn được viết thành 0,001m.
1000

- Các phân số thập phân

1
1
1
;
;
được viết thành 0,1 ; 0,01 ; 0,001.
10 100 1000

0,1 đọc là: không phẩy một ; 0,1 =

1
10

0,01 đọc là: không phẩy không một ; 0,01 =

1
.
100

0,001 đọc là: không phẩy không không một ; 0,001 =

1

.
1000

- Các số: 0,1 ; 0,01 ; 0,001 gọi là các số thập phân.
m

dm

cm

0

5

0

0

7

0

0

0

mm

9


+ 5dm hay

5
m còn được viết thành 0,5m.
10

+ 7cm hay

7
m còn được viết thành 0,07m.
100

+ 9mm hay

9
m hay còn được viết thành 0,009m.
1000

- Các phân số thập phân

5
7
9
;
;
được viết thành 0,5 ; 0,07 ; 0,009.
10 100 1000

0,5 đọc là: không phẩy năm ; 0,5 =


5
10

0,07 đọc là: không phẩy không bảy ; 0,07 =

7
100

0,009 đọc là: không phẩy không không chín ; 0,009 =

9
1000

- Các số 0,5 ; 0,07 ; 0,009 cũng là số thập phân.
Từ bảng đã cần đổi 1 đơn vị đo khối lượng này sang 1 đơn vị đo khối lượng
khác, gợi mở cho học sinh đổi các đơn vị đo đưa về dạng phân số thập phân, từ phân
số thập phân giáo viên giảng giải để đưa về số thập phân.

15


* Số thập phân là cách viết thu gọn thay cho cách biểu diễn số đo dạng
hỗn hợp:
m
2
8
0
+ 2m7dm hay 2

dm

7
5
1

cm

mm

6
9

5

7
m được viết thành 2,7m;
10

2,7 đọc là: hai phẩy bảy.
+ 8m56cm hay 8

56
m được viết thành 8,56m;
100

8,56 đọc là: tám phẩy năm mươi sáu.
+ 0m195mm hay 0m và

195
m được viết thành 0,195m;
1000


0,195 đọc là: không phẩy một trăm chín mươi lăm.
- Các số: 2,7 ; 8,56 ; 0,195 là số thập phân.
Từ bảng đã cho cần đổi đơn vị đo dạng hỗn hợp sang 1 đơn vị đo, giáo viên gợi mở
để học sinh đổi đơn vị đo về dạng hỗn số, sau đó giảng giải để học sinh hiểu được cách
đưa từ hỗn số về dạng số thập phân.
Như vậy việc dạy học hình thành khái niệm số thập phân có thể thực hiện bởi
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.

1dm 

1
m  0,1m  0,1
10

5dm 

5
m  0,5m  0,5
10

8m56cm  8

Số đo độ
dài

56
m  8,56 m  8,56
100

Số đo độ dài
viết dưới dạng
phân số thập
phân (hoặc
hỗn số)

16

Cách viết
thuận tiện
hơn của số
đo độ dài

Số thập
phân


Theo sơ đồ 1, số thập phân là cách viết thu gọn thay cho cách biểu diễn số đo
dạng hỗn hợp, với các đơn vị đo kế tiếp nhau hơn kém nhau 10 lần (đơn vị đo độ dài
bao gồm: km, hm, dam, m , dm, cm, mm; đơn vị đo khối lượng bao gồm: tấn, tạ , yến,
kg, hg, dag, g)
Thông qua hệ thống bài tập để rèn cho học sinh các kỹ năng: chuyển phân số
thập phân thành số thập phân, chuyển số thập phân thành phân số thập phân.
Ví dụ 1. Bài 2 (SGK toán 5 – tr.35)
Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm theo mẫu:
a) 7dm =

7
m = 0,7 m
10


5dm =

5
m=…m
10
2
m=…m
1000

2mm =
4g =

4
kg = … kg
1000

b) 9cm =
3cm =

5
m = 0,5m)
10

(Đáp án: 2mm =

2
m = 0,002m)
1000


(Đáp án: 4g =

4
kg = 0,004kg)
1000

9
m = 0,09 m
100
3
m=…m
100

8mm =
6g =

(Đáp án: 5dm =

8
m=…m
1000

6
kg = … kg.
1000

(Đáp án: 3cm =
(Đáp án: 8mm =
(Đáp án: 6g =


3
m = 0,03m)
100

8
m = 0,008m)
1000

6
kg = 0,006kg)
1000

* Như vậy:
- Các phân số có mẫu là 10, 100, 1000,... (lũy thừa của 10) đều được viết thành
số thập phân có phần nguyên là 0 và phần thập phân chính là tử số của phân số đó nếu
phân số đó bé hơn 1.
- Căn cứ vào mẫu số của các phân số để viết phần thập phân của các số thập
phân, mẫu số có bao nhiêu chữ số 0 thì phần thập phải có đủ bấy nhiêu chữ số. Đây
chính là cơ sở cho việc so sánh các số thập phân.

17


Ví dụ 2. Bài 3 (SGK toán 5 – tr.35)
Viết phân số thập phân và số thập phân thích hợp vào chỗ chấm theo mẫu:
m

dm

0


5

0

1

0

cm

Viết phân số

mm

thập phân

Viết số thập phân

5
m
10

0,5m

2

12
m
100


0,12m

0

9

…m

…m

0

0

0

1

…m

…m

0

3

7

5


…m

…m

Theo yêu cầu của bài tập 2, học sinh được rèn cách viết số đo độ dài dưới dạng
phân số thập phân và chuyển cách viết mới dưới dạng số thập phân.
Căn cứ vào thứ tự các đơn vị đo trong bảng đơn vị đo đại lượng, nếu đơn vị nào
còn thiếu cần được bổ sung bằng một chữ số 0, do đó có thể phải thêm các chữ số 0
vào phần nguyên hoặc phần thập phân của số thập phân. Đây cũng chính là cơ sở cho
việc so sánh và đổi các đơn vị đo đại lượng.
Chẳng hạn, ở hàng thứ ba ta có 0m0dm9cm nên ứng với phân số thập phân là

9
m và số thập phân viết được là 0,09m.
100
Đáp án:
m

dm

cm

mm

0

5

0


1

2

0

0

9

0

0

0

1

0

3

7

5

Viết phân số
thập phân
5

m
10
12
m
100
9
m
100
1
m
1000
375
m
1000

Ví dụ 3. Bài 3 (SGK toán 5 – tr.37)
Viết các số thập phân sau thành phân số thập phân:
0,1 ; 0,02 ; 0,004 ; 0,095

18

Viết số thập phân
0,5m
0,12m
0,09m
0,001m
0,375m


- Theo yêu cầu bài tập 3 học sinh được rèn kỹ năng chuyển các số thập phân sau

thành phân số thập phân. Sử dụng phương pháp gợi mở vấn đáp để học sinh nhận biết
được các hàng của số thập phân từ đó các em hiểu và làm được bài.
- Chú ý đếm xem phần thập phân có bao nhiêu chữ số thì mẫu số của phân số có
bấy nhiêu chữ số 0.
Chẳng hạn:
Số thập phân 0,1 phần nguyên là 0, phần thập phân là một phần mười nên viết
thành phân số thập phân

1
10

Số thập phân 0,004 có phần nguyên là 0, phần thập phân là 4 phần nghìn nên viết
thành phân số thập phân

4
1000
Đáp án:

1
2
4
95
;
;
;
.
10
100 1000 1000

Sơ đồ 2: Thực hiện lần lượt qua các bài học trong sách giáo khoa toán 5

Giới thiệu: 0,1 ; 0,01 ; 0,001 ; ...

Giới thiệu: 0,5 ; 0,07 ; 0,009 ; ...

Những ví dụ về số thập phân

Giới thiệu: 2,7 ; 8,56 ; 0,195 ; ...

Số thập phân

Phần nguyên

Phần thập phân

Từ đó rút ra nhận xét:
Mỗi số thập phân có hai phần, phần nguyên (bên trái) và phần thập phân (bên
phải), chúng được phân cách bởi dấu phẩy.

19


Những chữ số ở bên trái dấu phẩy thuộc về phần nguyên, những chữ số ở bên
phải dấu phẩy thuộc về phần thập phân.
Ví dụ 1:
8,56 có 8 là phần nguyên; 56 là phần thập phân.
8,56 đọc là : tám phẩy năm mươi sáu.
Ví dụ 2:
90,638 có 90 là phần nguyên; 638 là phần thập phân
90,638 đọc là: chín mươi phẩy sáu trăm ba mươi tám.
Như vậy số thập phân gồm hai phần: phần nguyên và phần thập phân được phân

cách với nhau bởi dấu phẩy. Cả hai cách hình thành khái niệm chủ yếu sử dụng
phương pháp trực quan từ ví dụ cụ thể sau đó phân tích, giảng giải để học sinh hiểu
được bản chất của số thập phân, sau đó thực hành luyện tập để củng cố thêm kiến thức.
Qua con đường thứ nhất phân tích để học sinh hiểu là từ phân số thập phân ta có
thể đưa về số thập phân mà có phần nguyên là 0 và ngược lại từ số thập phân ta cũng
sẽ chuyển về được phân số thập phân.
2.1.2. Phân tích cấu tạo hàng của số thập phân, cách đọc, cách viết, phân tích
cấu tạo số thập phân
Trong sách giáo khoa đề cập cách hình thành cấu tạo hàng của số thập phân, đọc,
viết số thập phân như sau:
a)
Số thập phân

3

7

5

,

Hàng

Trăm

Chục

Đơn vị

4


0

6

Phần

Phần

Phần

mười

trăm

nghìn

Quan hệ giữa
các đơn vị của
hai hàng liền

Mỗi đơn vị của một hàng bằng 10 đơn vị của hàng thấp hơn

nhau

liền sau.

Mỗi đơn vị của một hàng bằng
cao hơn liền trước.


20

1
(hay 0,1) đơn vị của hàng
10


b) Trong số thập phân 375,406
- Phần nguyên gồm có: 3 trăm, 7 chục, 5 đơn vị.
- Phần thập phân gồm có: 4 phần mười, 0 phần trăm, 6 phần nghìn.
Số thập phân 375,406 đọc là: ba trăm bảy mươi lăm phẩy bốn trăm linh sáu.
c) Trong số thập phân 0,1985:
- Phần nguyên gồm có: 0 đơn vị.
- Phần thập phân gồm có: 1 phần mười, 9 phần trăm, 8 phần nghìn, 5 phần chục nghìn.
Số thập phân 0,1985 đọc là: không phẩy một nghìn chín trăm tám mươi lăm.
* Kết luận:
Muốn đọc một số thập phân, ta đọc như đọc số tự nhiên (lần lượt từ hàng cao đến
hàng thấp): trước hết đọc phần nguyên, đọc dấu “phẩy”, sau đó đọc phần thập phân.
Muốn viết một số thập phân, ta viết lần lượt từ hàng cao đến hàng thấp: trước hết
viết “phần nguyên”, viết dấu “phẩy”, sau đó viết “phần thập phân”.
Ví dụ 4: Bài 1(SGK toán 5 – tr.38)
Đọc số thập phân; nêu phần nguyên, phần thập phân và giá trị theo vị trí của mỗi
chữ số ở từng hàng.
a) 2,35

b) 301,80

c) 1942,54

d) 23,04

Bài giải

Theo yêu cầu của ví dụ 4 rèn cho học sinh kĩ năng đọc, xác định đúng vị trí của mỗi
số ở từng hàng.
a) Số 2,35 đọc là: hai phẩy ba mươi lăm
- Phần nguyên gồm có: 2 đơn vị
- Phần thập phân gồm có: 3 phần mười, 5 phần trăm.
b) Số 301,80 đọc là: ba trăm linh một phẩy tám mươi
- Phần nguyên gồm có: 3 trăm, 0 chục, 1 đơn vị
- Phần thập phân gồm có: 8 phần mười, 0 phần trăm.
c) Số 1942,54 đọc là: một nghìn chín trăm bốn mươi hai phẩy năm mươi tư.
- Phần nguyên gồm có: 1 nghìn, 9 trăm, 4 chục, 2 đơn vị
- Phần thập phân gồm có: 5 phần nghìn, 4 phần trăm.
d) Số 23,04 đọc là: hai mươi ba phẩy không bốn

21


- Phần nguyên gồm có: 2 chục, 3 đơn vị
- Phần thập phân gồm có: 0 phần mười, 4 phần trăm.
* Chú ý khi đọc số 23,04 chỉ có một cách đọc duy nhất là “Hai mươi ba phẩy
không bốn”
Đối với các số còn lại có thể đọc theo hướng dẫn trong SGK hoặc có thể đọc
như sau
Ví dụ số 3,105 có thể đọc là
+ Ba phẩy một trăm linh năm
+ Ba phẩy một không năm.
Ví dụ 5: Viết số thập phân có:
a) Năm đơn vị, chín phần mười.
b) Hai mươi bốn đơn vị, một phần mười, tám phần trăm(tức là hai mươi bốn đơn

vị và mười tám phần trăm).
c) Năm mươi lăm đơn vị, năm phần mười, năm phần trăm, năm phần nghìn(tức
là năm mươi lăm đơn vị và năm trăm năm mươi lăm phần nghìn)
Bài giải
Phân tích: Phần a, b, c cho đầy đủ các hàng của số thập phân nên học sinh dễ
dàng viết được các số: 5,9 ; 24,18 ; 55,555.
Đáp số: 5,9 ; 24,18 ; 55,555.
Theo yêu cầu của ví dụ 5 rèn cho học sinh kĩ năng viết số thập phân viết đúng vị
trí các số ở từng hàng.
Ví dụ 6: Viết các số thập phân có:
a) Mười hai đơn vị, năm phần trăm
b) Một trăm đơn vị, một phần trăm
c) Không đơn vị, ba mươi tám phần nghìn.
* Nhận xét: Các phần a, b, c không cho đầy đủ các chữ số ở các hàng của số thập phân
nên học sinh rất dễ nhầm, viết thiếu hoặc viết thừa các chữ số không.
a) Thiếu chữ số ở hàng phần mười nên học sinh có thể viết thành 12,5
b) Thiếu hàng phần mười học sinh có thể viết nhầm thành 100,1 hoặc 100,100.
c) Thiếu chữ số hàng phần mười, hàng phần trăm nên học sinh có thể viết nhầm
thành 0,38 hoặc 0,38000.

22


×