Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tạo dòng tế bào lai sản xuất kháng thể đơn dòng kháng kháng nguyên a (nhóm máu a) trên màng tế bào hồng cầu người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 75 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả được công bố trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, chính xác và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Học viên

Nguyễn Thị Hằng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thanh tơi TS. Nguyễn Thị Trung chủ nhiệm
đề tài KC04.13/11-15 đã hết lòng giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tiếp theo, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô của trường Đại học Thái
Nguyên, Viện Sinh thái và Tài Nguyên sinh vật và các thầy, cô của Viện Công nghệ sinh học
đã nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian tham gia khóa học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn TS. Lê Văn Phan, ThS. Vũ Thị Thu Hằng, BSTY. Thân
Đức Dương và các cán bộ phòng kiểm nghiệm – Công ty cổ phần phát triển công nghệ nông
thôn đã tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến GS. TS. Trương Nam Hải và các cán bộ


phòng Kỹ thuật di truyền, những người thân trong gia đình cùng bạn bè đã luôn hỗ trợ,
động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Học viên

Nguyễn Thị Hằng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i LỜI CẢM
ƠN......................................................................................................................

ii

DANH

MỤC

HÌNH............................................................................................................ vi DANH MỤC BẢNG
........................................................................................................viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

.............................................................................................

ix

MỞ

............................................................................................................................. 1
NỘI DUNG.......................................................................................................................... 3
Chương 1. Tổng quan .......................................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về miễn dịch ............................................................................................... 3
1.1.1. Hệ miễn dịch.............................................................................................................. 3
1.1.2. Hệ thống miễn dịch bẩm sinh .................................................................................... 4
1.1.3. Hệ thống miễn dịch thích ứng ................................................................................... 5
1.1.3.1. Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào............................................................... 7
1.1.3.2. Đáp ứng miễn dịch dịch thể.................................................................................... 8
1.1.4. Kháng nguyên ............................................................................................................ 9
1.1.5. Kháng thể................................................................................................................. 10
1.2. Khái quát về hệ thống nhóm máu người .................................................................... 12
1.2.1. Phân loại hệ thống nhóm máu ở người.................................................................... 12
1.2.2. Hệ thống nhóm máu ABO ....................................................................................... 13
1.2.3. Vai trò của máu trong y học .................................................................................... 14
1.2.4. Truyền máu và nguyên tắc truyền máu ................................................................... 14
1.2.5. Phương pháp xác định nhóm máu hệ ABO ............................................................. 15
1.3. Kháng thể đơn dòng.................................................................................................... 16
1.3.1. Công nghệ sản xuất kháng thể đơn dòng................................................................. 16
1.3.2. Sản xuất kháng thể đơn dòng bằng công nghệ tế bào lai ........................................ 19
1.3.3. Vai trò của kháng thể đơn dòng............................................................................... 20
1.3.4. Tình hình sản xuất kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng nguyên nhóm máu hệ
ABO ................................................................................................................................... 21
1.4. Động lực học sinh trưởng và sản xuất của tế bào động vật ........................................ 21

Chương 2. Vật liệu và phương pháp.................................................................................. 25

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ĐẦU


iv

2.1. Vật liệu ....................................................................................................................... 25
2.1.1. Động vật .................................................................................................................. 25
2.1.2. Hồng cầu mẫu .......................................................................................................... 25
2.1.3. Dòng tế bào myeloma.............................................................................................. 25
2.1.3. Hóa chất ................................................................................................................... 25
2.1.4. Máy móc thiết bị ...................................................................................................... 26
2.2. Phương pháp ............................................................................................................... 26
2.2.1. Gây miễn dịch.......................................................................................................... 26
2.2.2. Chuẩn bị tế bào nền ................................................................................................. 27
2.2.3. Nuôi cấy tế bào myeloma ........................................................................................ 28
2.2.4. Dung hợp và tạo dòng tế bào lai .............................................................................. 29
2.2.5. Tách dòng tế bào lai................................................................................................. 31
2.2.6. Phản ứng ngưng kết hồng cầu trên đĩa 96 giếng ..................................................... 32
2.2.7. Phản ứng ngưng kết hồng cầu trên phiến kính ........................................................ 33
2.2.8. Phương pháp đếm tế bào ......................................................................................... 33
2.2.9. Xây dựng đường cong sinh trưởng để nghiên cứu sự sinh trưởng và sản xuất
kháng thể của các dòng tế bào lai ...................................................................................... 33
2.2.10. Xác định loại globulin miễn dịch .......................................................................... 34
2.2.11. Loại bỏ phenol bằng ammonium sulfate ............................................................... 35
2.2.12. Tạo sinh phẩm xác định nhóm máu A ................................................................... 36
2.2.13. Xác định độ đặc hiệu ............................................................................................. 36

2.2.14. Xác định hiệu giá ................................................................................................... 36
2.2.15. Xác định cường độ và ái tính................................................................................. 36
Chương 3. Kết quả............................................................................................................. 38
+
3.1. Đánh giá hiệu quả gây miễn dịch của hồng cầu mẫu A ............................................ 38
3.2. Dung hợp tạo tế bào lai sản xuất kháng thể đơn dòng kháng kháng nguyên A ......... 39
3.3. Sàng lọc hỗn hợp tế bào lai sản xuất kháng thể kháng kháng nguyên A ................... 41
3.4. Tạo dòng tế bào lai đơn sản xuất kháng thể đơn dòng kháng lại kháng nguyên A.... 43
3.5. Xác định phân lớp kháng thể do dòng tế bào A6G11C9 sản xuất ............................. 44
3.6. Sự sinh trưởng và sản xuất kháng thể của dòng tế bào lai A6G11C9 tiết kháng thể kháng
kháng nguyên A ...................................................................................................... 45

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v

3.7. Hiệu giá kháng thể trong dịch nuôi cấy tế bào lai A6G11C9..................................... 49
3.8. Độ nhạy và độ đặc hiệu của kháng thể do dòng tế bào lai A6G11C9 sản xuất ......... 50
3.9. Loại bỏ phenol đỏ ra khỏi dịch nuôi cấy tế bào lai A6G11C9 bằng phương pháp
tủa ammonium sulfate ....................................................................................................... 52
3.10. Tạo sinh phẩm xác định nhóm máu A ...................................................................... 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 58

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Thành phần của đáp ứng miễn dịch bẩm sinh và đáp ứng miễn dịch đặc hiệu
............................................................................................................................................. 3
Hình 1.2. Quá trình thực bào .............................................................................................. 4
Hình 1.3. Cách tế bào NK và protein bổ thể tạo lỗ trên màng để têu diệt tế bào lây
nhiễm tác nhân gây bệnh ..................................................................................................... 5
Hình 1.4. Tế bào T bám vào kháng nguyên lạ liên kết với protein MHC ........................... 6
Hình 1.5. Kháng nguyên được hiện diện cùng protein MHC ............................................. 7
Hình 1.6. Hàng rào miễn dịch tế bào T .............................................................................. 8
Hình 1.7. Hàng rào miễn dịch tế bào B ............................................................................... 9
Hình 1.8. Cấu trúc của phân tử kháng thể ......................................................................... 11
Hình 1.9. Kháng nguyên nhóm máu của người................................................................. 13
Hình 1.10. Sơ đồ truyền máu............................................................................................. 15
Hình 1.11. Các phương pháp sản xuất kháng thể đơn dòng.............................................. 19
Hình 1.12. Công nghệ tế bào lai ........................................................................................ 20
Hình 1.13. Phản ứng ngưng kết giữa kháng nguyên - kháng thể ...................................... 21
Hình 1.14. Đường cong sinh trưởng của tế bào ................................................................ 24
Hình 2.1. Tế bào đại thực bào khi nuôi cấy tnh……………………………………........28
Hình 2.2. Sơ đồ pha loãng tới hạn ..................................................................................... 31
Hình 2.3. Phản ứng ngưng kết hồng cầu trên đĩa đáy chữ V............................................. 32
Hình 2.4. Cách đọc kết của của phản ứng ngưng kết hồng cầu trên đĩa 96 đáy chữ V..... 32
Hình 2.5. Buồng đếm tế bào .............................................................................................. 33
Hình 2.6. Cơ chế và cách đọc kết quả của phản ứng ELISA xác định phân lớp kháng
thể ...................................................................................................................................... 35
Hình 3.1. Phản ứng ngưng kết giữa huyết thanh của chuột được gây miễn dịch với hồng
+ + +
cầu mẫu A , B , O

38


Hình 3.2. Lách và hạch vùng kheo thu được từ chuột được gây miễn dịch với hồng
cầu mẫu A+........................................................................................................................ 39
Hình 3.3. Tế bào sau dung hợp.......................................................................................... 40
Hình 3.4. Tế bào lai hình thành sau 6 ngày dung hợp ....................................................... 40
Hình 3.5. Tế bào lai sau 2 ngày dung hợp ở các giếng khác nhau .................................... 41
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vii

Hình 3.6. Sự phát triển của tế bào lai ................................................................................ 42
Hình 3.7. Sàng lọc giếng chứa hỗn hợp tế bào lai sản xuất kháng thể kháng kháng nguyên
A............................................................................................................................ 43
Hình 3.8. Sàng lọc dòng tế bào lai đơn sản xuất kháng thể kháng kháng nguyên A ........ 44
Hình 3.9. Chọn dòng tế bào lai sản xuất kháng thể kháng kháng nguyên A tốt nhất ....... 44
Hình 3.10. Phản ứng ELISA xác định isotye kháng thể.................................................... 45
Hình 3.11. Đường cong sinh trưởng của dòng tế bào lai A6G11C9 trong môi trường
DMEM + 10% FBS ........................................................................................................... 47
Hình 3.12. Đường cong sinh trưởng của dòng tế bào lai A6G11C9 khi nuôi cấy trong
môi trường có nồng độ huyết thanh thấp DMEM + 1%FBS ............................................ 48
Hình 3.13. Đồ thị biểu thị sự hình thành kháng thể của dòng tế bào A6G11C9 khi nuôi
cấy trong môi trường DMEM + 10% FBS ........................................................................ 49
Hình 3.14. Đồ thị biểu thị sự hình thành kháng thể của dòng tế bào A6G11C9 khi nuôi
cấy trong môi trường DMEM + 1% FBS .......................................................................... 49
Hình 3.15. Xác định hiệu giá kháng thể bằng phương pháp ngưng kết hồng cầu ............ 50
Hình 3.16. Phản ứng ngưng kết hồng cầu trên đĩa 96 giếng đáy chữ V xác định độ đặc hiệu của
kháng thể ............................................................................................................. 51
Hình 3.17. Phản ứng ngưng kết hồng cầu trên phiến kính xác định ái tính kháng thể và cường độ
của phản ứng ngưng kết..................................................................................... 52
Hình 3.18. Dịch nuôi cấy trước và sau khi tủa ammonium sulphate ................................ 53

Hình 3.19. Độ đặc hiệu của kháng thể trước và sau khi tủa .............................................. 54
Hình 3.20. Hiệu giá kháng thể trước và sau khi tủa ammonium sulfate ........................... 54
Hình 3.21. Sinh phẩm A và phản ứng ngưng kết hồng cầu của sinh phẩm với panel hồng cầu
hệ ABO .............................................................................................................. 56

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


viii
viiiv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Hưỡng dẫn đọc kết quả của phương pháp huyết thanh mẫu ............................ 16
Bảng 1. 2. Hưỡng dẫn đọc kết quả của phương pháp hồng cầu mẫu ................................ 16
Bảng 2. 1. Môi trường sử dụng……………………………………………………….......25
Bảng 2. 2. Một số dung dịch.............................................................................................. 26

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

MHC

Major histocompatibility complex


APC

Antgen presentng cell

ISBT

Internatonal society of blood transfusion

EDTA

Ethylenediaminetetraacetc acid

EBV

Epstein – Barr virus

scFv
Variable

Single chain fragment variable VH
domains

of

the

heavy

VL


Variable domains of the light
RT-PCR

Reverse transcripton polymerase chain reaction

ELISA

Enzyme-linked immunosorbent assay hmAb

Human monoclonal antibody
HGPRT

Hypoxanthine-guanine phosphoribosyltransferase

PEG

Polyethylene glycol

HAT

Hypoxanthyl aminoteptrin thymidine DMEM

Dulbecco's Modified Eagle's Medium FBS

Fetal

bovine serum
FCA


Freund’s complete adjuvant FIA

Freund’s incomplete adjuvant HT
Hypoxanthine thymine
DMSO

Dimethylsulfoxide

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


MỞ ĐẦU
Máu được xem là một loại thuốc đặc biệt được sử dụng trong điều trị nội khoa, cấp
cứu ngoại khoa, sản khoa và triển khai nhiều kỹ thuật y học cao cấp như ghép tạng, mổ
tim, lọc máu ngoài thận... Tuy nhiên, có rất nhiều tai biến nguy hiểm xảy ra khi sử dụng máu
trong điều trị bệnh do có sự ngưng kết giữa kháng nguyên trên màng hồng cầu người cho với
kháng thể trong huyết thanh của người nhận. Năm 2014, Hiệp hội truyền máu quốc tế đã
thống kê có 35 hệ nhóm máu với hơn 300 kháng nguyên nhóm máu khác nhau. Hầu hết các
kháng nguyên trên màng hồng cầu có tính sinh miễn dịch yếu được dùng để nghiên cứu di
truyền và quan hệ huyết thống, chỉ có hai nhóm kháng nguyên đặc biệt quan trọng gây ra
phản ứng ngưng kết khi truyền máu dẫn đến tai biến đó là kháng nguyên A, B của hệ nhóm
máu ABO và kháng nguyên D của hệ nhóm máu Rh. Để truyền máu thành công phải có sự
tương thích giữa máu người cho và người nhận. Do đó, trước khi truyền máu cần phải
tiến hành xác định nhóm máu. Nhóm máu được xác định bằng phương pháp ngưng kết sử
dụng hồng cầu mẫu hoặc huyết thanh mẫu. Huyết thanh mẫu chính là các kháng thể đơn
dòng đặc hiệu kháng nguyên nhóm máu, có 3 loại huyết thanh mẫu anti-A, anti-B, ant-AB
được sử dụng trong xác định nhóm máu hệ ABO và huyết thanh mẫu ant-D để xác định
nhóm máu hệ Rh. Nhiều phương pháp được phát triển để sản xuất kháng thể đơn dòng như
công nghệ lai tế bào, công nghệ bất tử tế bào B, công nghệ phage display, công nghệ
kháng thể tái tổ hợp. Phương pháp lai tế bào đã được được ứng dụng thành công để tạo dòng

tế bào lai sản xuất kháng thể kháng lại kháng nguyên nhóm máu hệ ABO. Hiện nay, thuốc
thử xác định nhóm máu có bản chất là các kháng thể đơn dòng đã được sản xuất thành
công như Blood Grouping (Prestige Diagnostcs U.K.), Monoclonal blood grouping reagent
(Maxwin international), Ant – A Monoclonal reagent (Atlas Medical), Transclone® (Biorad)….
Ngày nay, nhu cầu sử dụng máu trong điều trị bệnh ngày càng lớn do vậy nhu cầu sử
dụng huyết thanh mẫu ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa sản xuất được
kháng thể đơn dòng xác định nhóm máu mà chủ yếu sử dụng hồng cầu mẫu thu thập từ các
tnh nguyện viên hoặc kháng thể đơn dòng nhập ngoại. Việc sử dụng thuốc thử xác định
nhóm máu là hồng cầu mẫu tốn ít chi phí nhưng lại mất rất nhiều

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2

máu thu được từ tnh nguyện viên. Còn việc sử dụng huyết thanh mẫu nhập ngoại lại có giá
thành cao như vậy chi phí để mua huyết thanh mẫu dùng trong xác định nhóm máu cho số
lượng máu thu gom hàng năm lên đến hàng trăm tỷ đồng sẽ làm tăng gánh nặng kinh tế đối
với bệnh nhân. Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tễn trên, chúng tôi thực hiện đề
tài“Tạo dòng tế bào lai sản xuất kháng thể đơn dòng kháng kháng nguyên A (nhóm máu A)
trên màng tế bào hồng cầu người” với mục têu tạo ra dòng tế bào lai đơn sản xuất kháng
thể đơn dòng kháng kháng nguyên A sử dụng như thuốc thử xác định nhóm máu A ở người.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3

NỘI DUNG
Chương 1. Tổng quan

1.1. Tổng quan về miễn dịch
1.1.1. Hệ miễn dịch
Hệ thống miễn dịch là một tập hợp của các tế bào, các mô và các phân tử có vai trò
bảo vệ cơ thể chống lại một lượng lớn các tác nhân gây bệnh (virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh
trùng), sự sinh trưởng của các tế bào ung thư và các độc tố của môi trường
[35].
Lớp phòng thủ thứ nhất giúp cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh là hàng rào vật lý (da
và màng nhày). Lớp phòng thủ này bao gồm các enzyme và dịch nhày có thể tấn công trực
tếp tác nhân gây bệnh hoặc ức chế tác nhân gây bệnh để ngăn chặn sự xâm nhập của
chúng. Tuy nhiên, bề mặt keratne của da hoặc khoang cơ thể chứa dịch nhày là môi trường
lý tưởng cho hầu hết sinh vật do đó tác nhân gây bệnh có thể vượt qua hàng rào vật lý này.
Khi tác nhân gây bệnh vượt qua lớp phòng thủ thứ nhất đi vào cơ thể, nó sẽ chạm trán với hệ
thống miễn dịch của cơ thể.

Hình 1.1. Thành phần của đáp ứng miễn dịch bẩm sinh và đáp ứng miễn dịch đặc hiệu
[36]
Hệ thống này được chia thành hai loại: 1) hệ thống miễn dịch bẩm sinh đáp ứng
nhanh và không đặc hiệu, 2) hệ thống miễn dịch thích ứng đáp ứng chậm và đặc hiệu với
từng tác nhân gây bệnh. Mỗi loại khác nhau về cách nó đáp ứng với tác nhân gây
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


bệnh (nhanh hay chậm), các tế bào thẩm quyền miễn dịch và sự đặc hiệu của nó cho từng
loại tác nhân gây bệnh tuy nhiên cả hai loại đáp ứng miễn dịch đều có vai trò quan trọng
như nhau trong hệ miễn dịch [27, 33].
1.1.2. Hệ thống miễn dịch bẩm sinh
Hệ thống miễn dịch bẩm sinh bao gồm các hàng rào (vật lý, hóa học, sinh học), thành
phần tế bào (các tế bào thực bào, tế bào giết tự nhiên, tế bào tua) và thành phần hóa học
(protein bổ thể, các cytokine và protein cấp). Đặc điểm nổi bật của hệ thống miễn dịch bẩm
sinh là thiếu trí nhớ miễn dịch do vậy các đáp ứng miễn dịch bẩm sinh duy trì không thay đổi

mặc dù tếp xúc với kháng nguyên nhiều lần.
Tế bào thực bào gồm đại thực bào (macrophage) và tế bào bạch cầu trung tính
(neutrophil). Tế bào đại thực bào có các thụ thể carbohydrate cho phép nó phân biệt các
tế bào của cơ thể và các tế bào lạ. Các tế bào thực bào nuốt tác nhân gây bệnh vào trong
phagosome. Sau đó, phagosome dung hợp với lysosome chứa các enzyme và các chất hóa
học để phân giải tác nhân gây bệnh bằng cách giải phóng lượng lớn gốc oxy tự do. Tế bào
đại thực bào không chỉ têu diệt tác nhân gây bệnh mà nó còn têu diệt các tế bào già, tế
bào chết hoặc các tế bào bị tổn thương của cơ thể.

Hình 1.2. Quá trình thực bào [40]
Tế bào tua (Dendritc Cell – DC) là thành phần tế bào chính của đáp ứng miễn dịch
bẩm sinh. Tế bào này có mặt trong nhiều mô khác nhau, ở da nó được gọi là tế bào
Langerhans. Nó là tế bào trình diện kháng nguyên (Antgen presentng cell – APC) có
chức năng chính là xử lý kháng nguyên và trình diện kháng nguyên trên bề mặt tế bào T của
hệ thống miễn dịch.
Tế bào giết tự nhiên (natural killer cell - NK cell) không tấn công trực tếp tác nhân
gây bệnh mà chúng giết chết tế bào của cơ thể đã bị lây nhiễm tác nhân gây bệnh.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Tế bào giết tự nhiên giết tế bào bằng cách hình thành lỗ hổng trên màng tế bào.
Perforin được giải phóng bởi tế bào giết tự nhiên và chèn vào màng tế bào của tế bào bị lây
nhiễm để tạo thành lỗ trên màng. Lỗ này cho phép nước đi vào làm tế bào căng lên sau đó
vỡ ra. Tế bào giết tự nhiên cũng tấn công các tế bào ung thư trước khi chúng có thể thay
đổi để phát triển thành khối u.
Bổ thể gồm 20 loại protein khác nhau tuần hoàn tự do trong máu. Khi chúng tếp
xúc với vi khuẩn hoặc thành tế bào nấm, những protein này ngưng kết lại tạo thành
phức hợp tấn công màng và chèn vào màng tế bào của tế bào lạ sau đó hình thành lỗ
tương tự như tế bào NK. Một vài protein khác như interferon α, β,  đóng vai trò như những
phân tử tín hiệu bảo vệ các tế bào bình thường khi tiếp xúc với các tế bào đã bị lây nhiễm.


Hình 1.3. Cách tế bào NK và protein bổ thể tạo lỗ trên màng để tiêu diệt tế bào lây
nhiễm tác nhân gây bệnh [26]
Sự kết hợp của các tế bào thực bào, tế bào giết tự nhiên và hệ thống bổ thể một cách
hiệu quả giúp loại bỏ hầu hết vi khuẩn và nấm. Tuy nhiên, các tác nhân gây bệnh cụ thể có
thể tến hóa để ẩn nấp bên trong tế bào chủ khi các tế bào thực bào và bổ thể không thể bắt
lấy chúng [26].
1.1.3. Hệ thống miễn dịch thích ứng
Bề mặt của hầu hết tế bào động vật có xương sống chứa glycoprotein được sản xuất
bởi phức hợp tương hợp mô chính (Major histocompatbility complex – MHC).

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Những glycoprotein này được gọi là protein MHC và ở người nó là protein HLA (human
leukocyte antigen). Gen mã hóa protein MHC có độ đa hình cao do đó hiếm khi hai cá thể
có cùng một MHC. Chính vì vậy, MHC được sử dụng như một marker để phân biệt các tế bào
của cơ thể và các tế bào lạ. Có 2 lớp protein MHC. MHC lớp I có mặt trên mọi tế bào có nhân
của cơ thể. Tuy nhiên, MHC lớp II chỉ được tìm thấy trên tế bào đại thực bào, tế bào B và tế
bào T CD4+. Ba loại tế bào này làm việc với nhau trong một dạng của đáp ứng miễn dịch và
maker protein MHC – II của chúng cho phép chúng nhận diện các tế bào khác. Tế bào T độc
(phá hủy tế bào lây nhiễm) có đồng thụ thể CD8+ chỉ tương tác với kháng nguyên hiện diện
cùng với protein MHC – I của tế bào bị lây nhiễm. Tế bào T trợ giúp có thụ thể CD4+ chỉ có
thể tương tác với kháng nguyên hiện diện cùng với protein MHC – II của các tế bào lympho
khác.

Hình 1.4. Tế bào T bám vào kháng nguyên lạ liên kết với protein MHC [26]
Khi các phân tử lạ xâm nhập vào cơ thể, nó có thể lây nhiễm vào các tế bào của cơ
thể hoặc bị bắt bởi các tế bào APC. Trong tế bào, kháng nguyên của phân tử lạ được xử
lý và chuyển đến màng tế bào. Ở màng tế bào, kháng nguyên đã xử lý được kết hợp với

protein MHC – I và điều này cho phép tế bào T độc (T CD8+) nhận diện sự có mặt của kháng
nguyên khi chúng hiện diện cùng với protein MHC – I.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Hình 1.5. Kháng nguyên được hiện diện cùng protein MHC [26]
(A. Tế bào của cơ thể có protein MHC trên bề mặt để xác định chúng là các tế bào tự thân.
Hệ thống miễn dịch không tấn công các tế bào này; B. Tế bào lạ hoặc vi sinh vật có kháng
nguyên trên bề mặt. Tế bào B có khả năng bám trực tiếp vào kháng nguyên tự do trong cơ
thể và khởi đầu sự tấn công phân tử lạ xâm lấn; C. Tế bào T chỉ có thể bám vào kháng
nguyên sau khi kháng nguyên được xử lý và kết hợp với protein MHC trên bề mặt của tế bào
trình diện kháng nguyên APC)
Các tế bào đại thực bào kiểm tra bề mặt của tất cả các tế bào mà nó đi qua. Khi đại
thực bào tiếp xúc với phân tử lạ trong cơ thể, nó phân giải một phần phân tử lạ đồng
thời kháng nguyên của phân tử lạ sẽ được kết hợp với protein MHC – II của tế bào đại thực
bào. Sự tổ hợp của protein MHC – II và kháng nguyên lạ là cần thiết cho sự tương tác với thụ
thể trên bề mặt của tế bào T trợ giúp (T CD4+). Ở cùng thời điểm, khi đại thực bào tiếp xúc
với kháng nguyên thì nó sẽ giải phóng interleukin – 1. Tế bào T trợ giúp đáp ứng với
interleukin – 1 để kích hoạt đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào được thực hiện bởi tế
bào T và đáp ứng miễn dịch dịch thể được thực hiện bởi tế bào B [26].
1.1.3.1. Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào
Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào được thực hiện bởi tế bào T có vai trò bảo
vệ cơ thể tránh khỏi sự lây nhiễm virus, giết chết các tế bào bất thường hoặc tế bào của cơ
thể bị nhiễm virus. Khi đại thực bào xử lý kháng nguyên lạ, chúng sẽ tết ra interleukin – 1 để
kích hoạt sự phân chia và tăng sinh tế bào T trợ giúp. Tế bào T trợ giúp được hoạt hóa bởi
phức hợp kháng nguyên và protein MHC – II có mặt trên đại thực bào, nó sẽ tiết các
cytokine được gọi là yếu tố kích hoạt dòng đại thực bào (Macrophage Colony-Stmulatng
Factor – MSCF) và interferon –  để điều khiển hoạt động của tế bào đại thực bào. Bên
cạnh đó, tế bào T trợ giúp tiết interleukin – 2 để


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


kích hoạt sự tăng sinh của tế bào T độc đặc hiệu với kháng nguyên. Tế bào T độc có thể
phân hủy tế bào nhiễm chỉ khi những tế bào này biểu hiện kháng nguyên lạ kết hợp với
protein MHC – I [26].

Hình 1.6. Hàng rào miễn dịch tế bào T [26]
1.1.3.2. Đáp ứng miễn dịch dịch thể
Tế bào B nhận diện kháng nguyên bằng kháng thể liên kết màng (thụ thể kháng thể).
Những thụ thể kháng thể này có khả năng nhận diện nhiều cấu trúc hóa học khác nhau
(protein, lipid, polysaccharide và các chất hóa học nhỏ,…). Mỗi tế bào B có một thụ thể riêng
và chỉ có khả năng nhận diện đặc hiệu một kháng nguyên. Do vậy, một kháng nguyên đơn sẽ
hoạt hóa một tế bào B đơn và quá trình này được gọi là sự chọn lọc dòng tế bào B vì kháng
nguyên đã chọn lọc tế bào B với sự đặc hiệu chính xác để hoạt hóa chúng [36].
Khi tế bào B tiếp xúc với phân tử lạ, phần kháng nguyên sẽ đi vào tế bào B bởi quá
trình endocytosis và được tổ hợp với protein MHC-II. Tế bào T trợ giúp nhận diện kháng
nguyên đặc hiệu hiện diện cùng protein MHC-II có trên bề mặt tế bào B và giải phóng ra
interleukin – 2. Phân tử tín hiệu này kích thích sự phân chia của tế bào B. Bên cạnh đó,
các kháng nguyên tự do không đi vào tế bào B sẽ kết hợp với thụ thể kháng thể trên bề mặt
của tế bào B. Sự tếp xúc kháng nguyên này kích thích sự sinh sản của tế bào B hoạt hóa.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Các tế bào B hoạt hóa sau đó sẽ được biệt hóa thành các tế bào B nhớ và các tế bào
plasma sản xuất kháng thể. Kháng thể được giải phóng vào huyết tương, bạch huyết, dịch
ngoại bào để trung hòa kháng nguyên và đánh dấu cho sự têu diệt phân tử lạ của tế bào đại
thực bào hoặc hoạt hóa bổ thể của hệ thống miễn dịch bẩm sinh. Khi đáp ứng miễn dịch

dịch thể giảm xuống, một số tế bào plasma bị chết theo con đường appotosis và một số tế
bào di chuyển đến tủy xương và tiết kháng thể trong vài năm. Sự hoạt hóa ban đầu của của
các tế bào lympho nguyên bản cũng kích hoạt sự biệt hóa của các tế bào nhớ có đời sống dài,
có thể tồn tại nhiều năm sau lây nhiễm. Các tế bào nhớ đáp ứng nhanh và hiệu quả hơn các
tế bào lympho B nguyên bản [26].

Hình 1.7. Hàng rào miễn dịch tế bào B [26]
1.1.4. Kháng nguyên
Kháng nguyên là bất kỳ cơ chất nào có khả năng cảm ứng sự hình thành kháng thể và
phản ứng đặc hiệu với kháng thể được tạo ra. Chúng phản ứng với cả thụ thể của tế bào T
và kháng thể. Hai đặc tính quan trọng của kháng nguyên là: 1) tính đặc hiệu (có khả năng kết
hợp đặc hiệu với các sản phẩm của đáp ứng miễn dịch (kháng thể và thụ thể của tế bào T);
2) tính sinh miễn dịch (có khả năng kích thích cơ thể sinh đáp ứng miễn dịch đặc hiệu).
Mỗi phân tử kháng nguyên này có một hoặc một số quyết định kháng nguyên được
gọi là epitope và mỗi epitope có thể liên kết với một kháng thể đặc hiệu do đó một kháng
nguyên có thể liên kết với nhiều kháng thể tại các vị trí liên kết khác nhau.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Các kháng nguyên có khối lượng phân tử thấp được gọi là hapten không có khả năng gây đáp
ứng miễn dịch nhưng có thể phản ứng với kháng thể sẵn có. Những phân tử này cần được
ghép với phân tử mang để cảm ứng sự hình thành kháng thể. Phân tử mang có thể là một
protein của vật chủ.
Cấu trúc bậc bốn của phân tử kháng nguyên đóng vai trò quan trọng trong việc xác
định tính kháng nguyên. Các phân tử như lipid và ADN thường là các kháng nguyên yếu.
Hầu hết kháng nguyên là kháng nguyên phụ thuộc tuyến ức hoặc kháng nguyên không phụ
thuộc tuyến ức. Kháng nguyên phụ thuộc tuyến ức cần có sự hỗ trợ của tế bào T mới kích
thích được tế bào B biệt hóa thành tế bào plasma sản xuất kháng thể, ví dụ như protein và
tế bào máu ngoại lai. Kháng nguyên không phụ tuyến ức không yêu cầu sự tham gia của

tế bào T để sản xuất kháng thể. Thay vào đó, chúng trực tếp kích hoạt tế bào B đặc hiệu
bằng cách liên kết với thụ thể kháng thể trên bề mặt tế bào B. Những phân tử này sản xuất
kháng thể IgM và IgG2 và không kích hoạt tế bào nhớ sau thời gian dài. Hầu hết
polysaccharide của vi khuẩn (tìm thấy ở thành tế bào vi khuẩn) được xếp vào nhóm kháng
nguyên này. Polysaccharide nhất định như LPS (lipopolysaccharide) không chỉ cảm ứng sự
hoạt động của tế bào B đặc hiệu mà còn có thể tác động kích hoạt nhiều tế bào B [15].
1.1.5. Kháng thể
Kháng thể là các phân tử glycoprotein được sản xuất bởi tế bào B của hệ thống miễn
dịch. Mỗi phân tử kháng thể bao gồm 2 chuỗi polypeptide ngắn giống nhau được gọi là
chuỗi nhẹ và 2 chuỗi polypeptde dài giống nhau được gọi là chuỗi nặng. Bốn chuỗi này
được liên kết với nhau bằng cầu nối disulfide hình thành phân tử dạng chữ
Y.
Mỗi chuỗi nhẹ gồm một vùng hằng định (light chain constant region, CL) và một
vùng biến đổi (light chain variable region, VL). Vùng chức năng đầu N của chuỗi nhẹ (VL) có
trình tự axit amin biến đổi là vị trí liên kết với kháng nguyên. Tuy nhiên, để liên kết được
với kháng nguyên thì vùng biến đổi của chuỗi nhẹ cần kết hợp với vùng biến đổi của chuỗi
nặng Vùng chức năng đầu C của chuỗi nhẹ (CL) có trình tự axit amin không thay đổi có thể
là kappa (κ) hoặc lamda (λ) và khoảng 60% chuỗi nhẹ ở người là kappa.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Mỗi chuỗi nặng gồm ba hoặc bốn vùng hằng định (heavy chain constant region
– CH1, CH2, CH3) và một vùng biến đổi (heavy chain variable region – VH). Vùng biến đổi của
chuỗi nặng nằm ở đầu N đối xứng với vùng biến đổi của chuỗi nhẹ. Trình tự amino acid của
vùng biến đổi rất khác nhau giữa các phân tử kháng thể. Hầu hết phần khác nhau này thuộc
khu vực siêu biến đổi và thường chỉ gồm 6 – 10 amino acid. Mỗi vùng biến đổi tồn tại 3
miền siêu biến đổi (complementarity determining regions - CDR). Các miền siêu biến đổi
trên cả chuỗi nặng và chuỗi nhẹ được căn thẳng nhau để hình thành vị trí liên kết kháng
nguyên và xác định tính đặc hiệu của phân tử kháng thể. Một vài kiểu khác nhau của vùng

hằng định của chuỗi nặng liên quan đến sự xác định các phân lớp khác nhau của kháng
thể. Chuỗi nặng của kháng thể có thể là γ(IgG), α(IgA), µ(IgM), ε(IgE) hoặc δ(IgD). IgG, IgA
và IgD có 3 vùng hằng định và một vùng bản lề, IgM và IgE có 4 vùng hằng định nhưng không
có vùng bản lề. Vùng bản lề là trình tự peptde định vị giữa vùng hằng định 1 và 2 của chuỗi
nặng. Nó cho phép vùng Fab có thể di chuyển chống lại vùng Fc từ 0 đến 90º. Điều này cho
phép kháng thể tương tác tốt hơn với quyết định kháng nguyên [20].

Hình 1.8. Cấu trúc của phân tử kháng thể [41]
IgG là kháng thể phổ biến nhất được tìm thấy ở trong máu. IgG điều khiển sự têu
diệt các vi sinh vật ngoại lai trong các đáp ứng miễn dịch thứ cấp. Kháng thể này được sử
dụng để xác định sự có mặt của virus ở trong máu.
IgM gồm có 5 phân tử nhỏ được tập hợp lại bởi chuỗi J. Nó là phân tử kháng thể
được sản xuất đầu tên trong đáp ứng miễn dịch sơ cấp có chức năng trung hòa virus và
hoạt hóa bổ thể.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


IgA được cấu tạo từ 2 phân tử nhỏ liên kết với nhau qua chuỗi J. Nó được tìm thấy ở
khu vực niêm mạc như ruột, phổi có chức năng ngăn chặn sự cố định của tác nhân gây
bệnh. IgA còn được tìm thấy trong nước bọt, nước mắt và sữa. IgE bám vào thụ thể Fc trên tế
bào đại thực bào và bạch cầu ưa kiềm và gây ra phản ứng dị ứng. Nó cũng liên kết với hệ
thống phòng thủ chống lại ký sinh. Nó có mặt trong máu với nồng độ khá thấp. Thông
thường, kháng thể này được sử dụng để kiểm tra sự dị ứng.
IgD là một thành phần nhỏ của máu chiếm khoảng 1% protein trên màng của tế bào
lympho B và nó được đồng biểu hiện với một kháng thể bề mặt khác gọi là IgM. Ngoài ra, IgD
còn hoạt hóa bạch cầu ưa axit và tế bào mast sản xuất các yếu tố kháng vi sinh vật [34].
1.2. Khái quát về hệ thống nhóm máu người
1.2.1. Phân loại hệ thống nhóm máu ở người
Trước năm 1900, người ta nghĩ rằng tất cả các loại máu là như nhau. Sự hiểu biết

sai lầm này dẫn đến nhiều trường hợp tử vong khi truyền máu từ động vật vào người và
từ người vào người. Việc truyền máu trở nên an toàn hơn khi Karl Landsteiner phát
hiện ra hệ thống nhóm máu ABO vào năm 1901. Như vậy, kiểu nhóm máu của những
người khác nhau có thể không giống nhau và nó phụ thuộc vào marker bề mặt (kháng
nguyên) được tìm thấy trên màng tế bào hồng cầu (Red blood cell – RBC). Do đó, nhóm
máu được phân loại dựa vào sự có mặt của kháng nguyên có mặt trên màng RBC. Hiện nay,
có khoảng 35 nhóm máu (ABO, Rh, MNS, Kell, Lewis, Duffy, Kidd, Indian,…) với hơn 300
kháng nguyên nhóm máu đã được thống kê bởi hiệp hội truyền máu quốc tế
(Internatonal Society of Blood Transfusion – ISBT) năm 2014 [37]. Hầu hết, kháng nguyên
nhóm máu trên bề mặt hồng cầu có tính kháng nguyên yếu và được sử dụng trong
nghiên cứu di truyền. Chỉ có 2 kháng nguyên A, B của hệ thống nhóm máu ABO và
kháng nguyên D của hệ thống nhóm máu Rh có tính kháng nguyên mạnh đóng vai trò quan
trọng trong truyền máu và trong sản khoa.
Kháng nguyên nhóm máu có thể là đường hoặc protein, chúng liên kết với các thành
phần khác nhau trên màng hồng cầu. Kháng nguyên nhóm máu ABO có bản chất là
đường. Chúng được sản xuất bởi một loạt các phản ứng với sự tham gia của các

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


enzyme xúc tác chuyển hóa các đơn vị đường. ADN của người xác định kiểu enzyme mà họ
có do đó quy định kiểu kháng nguyên đường hình thành trên màng tế bào hồng cầu của họ.
Ngược lại, kháng nguyên của nhóm máu Rh lại có bản chất là protein. ADN của mỗi người
mang thông tn di truyền của kháng nguyên protein. Gen RhD mã hóa kháng nguyên D. Một
số người không có gen RhD nên không sản xuất kháng nguyên D và do đó protein RhD
vắng mặt trên tế bào hồng cầu của họ. Bên cạnh kháng nguyên đường (glycan hoặc
carbohydrate), tế bào hồng cầu có ba loại protein mang kháng nguyên nhóm máu: protein
xuyên

màng


một

lần,

protein

xuyên

màng

nhiều

lần



protein

liên

kết

glycosylphosphatidylinositol (GPI) [6].

Hình 1.9. Kháng nguyên nhóm máu của người [6]
1.2.2. Hệ thống nhóm máu ABO
Hệ thống nhóm máu ABO gồm 4 nhóm máu A, B, AB và O được xác định bằng sự
có mặt hoặc vắng mặt của hai kháng nguyên A và B. Kháng nguyên nhóm máu ABO là
các cấu trúc carbohydrate có mặt trên màng hồng cầu và nhiều mô. Những kháng

nguyên này được định vị tại đầu tận cùng của chuỗi glucizic và biểu hiện ở nhiều dạng
khác nhau: oligosaccharide trong nước tểu, glycoprotein trong dịch tết của cơ thể và dịch
mô, glycolipid ở màng. Trong hệ thống nhóm máu ABO, mỗi kháng nguyên được đặc trưng
bởi một gốc đường đặc hiệu. Kháng nguyên A có đầu tận cùng là N-acetylgalactosamine và
kháng nguyên B có đầu tận cùng là galactose [22].

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Kháng nguyên trên màng hồng cầu là các kháng nguyên tự thân và được bỏ qua bởi
hệ miễn dịch. Tuy nhiên, hệ miễn dịch sẽ sản xuất các kháng thể chống lại các kháng nguyên
khác với kháng nguyên tự thân của hồng cầu [6]. Người nhóm máu A có kháng nguyên A
trên hồng cầu mà không có kháng nguyên B do đó có kháng thể kháng kháng nguyên B trong
huyết thanh. Người nhóm máu B có kháng nguyên B trên màng hồng cầu và kháng thể kháng
kháng nguyên A trong huyết thanh. Người nhóm máu AB có cả kháng nguyên A và B trên
màng hồng cầu do vậy không có kháng thể kháng kháng nguyên A và kháng thể kháng kháng
nguyên B trong huyết thanh. Còn người có nhóm máu O thì huyết thanh có cả kháng thể
kháng kháng nguyên A và kháng thể kháng kháng nguyên B do màng hồng cầu thiếu cả hai
kháng nguyên A và B [17].
1.2.3. Vai trò của máu trong y học
Trong cơ thể của mỗi người trưởng thành có khoảng hơn 5 lít máu. Máu mang oxy và
các chất dinh dưỡng đến các tế bào đồng thời cũng mang đi các các sản phẩm dư thừa của
các tế bào này. Ngoài ra, máu còn vận chuyển các tế bào miễn dịch để chống lại các tác
nhân lây nhiễm và mang tiểu cầu để tạo thành các vết đông máu khi mạch máu bị tổn
thương để ngăn chặn sự mất máu. Máu được vận chuyển đi khắp cơ thể qua hệ thống tuần
hoàn. Khi cơ thể hoạt động nhiều, tim sẽ bơm máu mạnh và nhanh hơn để cung cấp nhiều
máu từ đó tăng cường oxy cho cơ. Khi cơ thể bị viêm nhiễm, máu vận chuyển nhiều tế bào
miễn dịch đến vị trí lây nhiễm, tại đây các tế bào miễn dịch tập hợp lại để ngăn chặn các tác
nhân có hại [5].
Với những chức năng như trên máu đóng vai trò rất quan trọng đối với cơ thể và nó

được coi là một loại thuốc đặc biệt trong y tế. Máu thường được sử dụng khi: i) người bị mất
máu do phẫu thuật, bị thương hoặc bị ốm; ii) khi cơ thể không có khả năng tạo đủ máu
(Một số bệnh và quá trình điều trị có thể gây trở ngại với khả năng tạo máu của tủy
xương. Ví dụ, người bị bệnh ung thư thường cần truyền máu bởi vì hóa trị làm giảm sự
sản xuất tế bào máu mới của tủy xương); iii) để ngăn các biến chứng từ sự rối loạn máu:
bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm, bệnh thiếu máu địa trung hải, bệnh thiếu máu cấp…[38].
1.2.4. Truyền máu và nguyên tắc truyền máu

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Truyền máu là quá trình tiếp nhận các sản phẩm của máu vào trong tnh mạch của
một người khác. Trước đây, máu toàn phần được sử dụng để truyền máu nhưng hiện nay
nó hiếm khi được sử dụng. Thay thế vào đó, nhiều thành phần đặc biệt của máu được
truyền khi cần thiết. Tế bào hồng cầu là thành phần được sử dụng để tăng khả năng vận
chuyển oxy của máu và tránh sự mệt mỏi và các biến chứng khác. Truyền máu mất
khoảng 1-4 giờ phụ thuộc vào thành phần và thể tích máu được truyền. Hầu hết truyền
máu được thực hiện tại bệnh viện nhưng nó cũng được thực hiện ở bất cứ nơi nào khi
cần thiết. Trong hầu hết trường hợp, máu có nguồn gốc từ những tnh nguyện viên [39].

Hình 1.10. Sơ đồ truyền máu [42]
Kháng nguyên là bất kỳ cơ chất nào có khả năng gây đáp ứng miễn dịch. Nếu hệ
thống miễn dịch tiếp xúc với kháng nguyên không được tìm thấy trong tế bào của chính cơ
thể, nó sẽ khởi đầu sự tấn công chống lại kháng nguyên. Ngược lại, kháng nguyên được
tìm thấy trong tế bào của cơ thể được gọi là “kháng nguyên tự thân”, thông thường hệ
miễn dịch sẽ không tấn công những kháng nguyên này. Màng của mỗi tế bào hồng cầu
chứa hàng triệu kháng nguyên bị bỏ qua bởi hệ miễn dịch. Tuy nhiên khi bệnh nhân nhận
truyền máu, các kháng thể tự nhiên của hệ thống nhóm máu ABO có trong huyết tương của
người nhận sẽ tấn công bất kỳ tế bào hồng cầu cho nào chứa kháng nguyên khác với kháng
nguyên tự thân sau đó phá hủy chúng gây ra phản ứng tan máu cấp tính. Do đó, việc xác

định đúng nhóm máu người cho, nhóm máu người nhận cũng như sự tương tích nhóm
máu giữa người cho và người nhận là cần thiết để truyền máu an toàn [7].
1.2.5. Phương pháp xác định nhóm máu hệ ABO

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Kiểu nhóm máu của hệ nhóm máu ABO có thể được xác định bằng phương pháp
huyết thanh mẫu hoặc phương pháp hồng cầu mẫu.
Phương pháp huyết thanh mẫu dùng huyết thanh đã biết trước kháng thể cho
phản ứng với hồng cầu của bệnh nhận để xác định sự có mặt của kháng nguyên trên bề mặt
hồng cầu từ đó xác định được kiểu nhóm máu của bệnh nhân.
Bảng 1.1. Hướng dẫn đọc kết quả của phương pháp huyết thanh mẫu
Nhóm máu A
Nhóm máu B
Nhóm máu AB
Nhóm máu O

Huyết thanh mẫu A
+
+
-

Huyết thanh mẫu B
+
+
-

Huyết thanh mẫu AB
+

+
+
-

(+) có ngưng kết, (-) không ngưng kết
Phương pháp hồng cầu mẫu sử dụng hồng cầu mẫu đã biết trước kháng nguyên cho
phản ứng với kháng thể của bệnh nhân để xác định kháng thể có mặt trong huyết thanh từ
đó xác định kiểu nhóm máu của bệnh nhân [35].
Bảng 1.2. Hướng dẫn đọc kết quả của phương pháp hồng cầu mẫu
Hồng cầu mẫu A
Nhóm máu A
Nhóm máu B
+
Nhóm máu AB
Nhóm máu O
+
1.3. Kháng thể đơn dòng

Hồng cầu mẫu B
+
+

Hồng cầu mẫu O
-

1.3.1. Công nghệ sản xuất kháng thể đơn dòng
Kháng thể đơn dòng là kháng thể được sản xuất bởi một dòng tế bào B và nhận diện
đặc hiệu một kháng nguyên. Một vài phương pháp được sử dụng để sản xuất kháng thể
đơn dòng của người gồm: bất tử tế bào B, công nghệ phage display, chuột chuyển gen, công
nghệ kháng thể đơn dòng tái tổ hợp.

Bất tử tế bào B được thực hiện bằng công nghệ lai tế bào hoặc công nghệ bất tử EBV
(Epstein – Barr virus). Với công nghệ lai tế bào, sự dung hợp giữa tế bào lympho B miễn dịch
với tế bào myeloma (người hoặc chuột) tạo ra tế bào lai mang đặc tính của cả 2 dòng tế
bào đó là khả năng sinh trưởng vô hạn và sản xuất kháng thể đặc hiệu
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


×