Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến do có
sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế
thị trường, mối quan tâm lớn nhất và là hàng đầu của các Doanh nghiệp là Lợi
nhuận: Lợi nhuận quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của Doanh nghiệp. Từ
tình hình thực tế, các Doanh nghiệp phải thường xuyên điều tra, tính toán, cân
nhắc để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu sao cho với chi phí bỏ ra ít nhất
nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất với sản phẩm có chất lượng cao. Để đạt
được mục đích này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải quan tâm tới mọi yếu tố ảnh
hưởng đến sản phẩm của mình.
Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản
phẩm nói chung và trong Doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng đã và đang
là vấn đề được nhiều nhà kinh doanh quan tâm. Chi phí sản phẩm và giá thành
sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng trong bất kỳ Doanh nghiệp nào, hai chỉ tiêu
này luôn có mối quan hệ khăng khít và không tách rời nhau. Trong điều kiện nền
kinh tế hiện nay thì vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có
ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích lũy cho Doanh
nghiệp, nó là tiền đề đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của Doanh nghiệp
trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Để làm tốt công việc này,
đòi hỏi các Doanh nghiệp cần tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và
đúng phương pháp để từ đó có những biện pháp cụ thể tiết kiệm các khoản mục
chi phí chi dùng cho sản xuất.
Ngoài ra, Công ty CP Xây dựng Vương Huy Phát là công ty đã có bề dày
truyền thống hơn hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và xây dựng dân dụng. Công
ty không ngừng phát triển về mọi mặt về quy mô tổ chức, năng lực, ngành nghề
cũng như phạm vi hoạt động. Tổng lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, đời
sống vật chất tinh thần của người lao động ngày càng được nâng cao.
Trước tình hình giá cả thị trường leo thang, đặc biệt là giá nguyên vật liệu
đầu vào của ngành xây dựng, các doanh nghiệp trong ngành xây dựng nói riêng
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
đang đứng trước nguy cơ chi phí giá vốn và chi phí tài chính tăng cao dẫn đến
làm giảm sút hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay, Công ty CP Xây dựng Vương Huy Phát có nhiều công trình lớn
mà vốn điều lệ còn nhỏ so với các công ty cùng ngành khác nên ứ đọng vốn ở
các công trình đó là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, bằng cách kết hợp nhiều
biện pháp, Công ty đã kiểm soát chi phí hiệu quả.
Xuất phát từ nhận thức trên và qua thời gian thực tập tại Công ty CP Xây
dựng Vương Huy Phát tôi thấy rằng xây lắp là một hoạt động chính của Công ty
và hiện nay Công ty đang dần phát huy khả năng và ưu thế của mình trên thị
trường này. Để đạt được lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất, đồng thời
sản phẩm xây lắp đạt chất lượng cao thì việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đã được chú ý và đặc biệt coi
trọng.
Vì những lý do trên nên tôi lựa chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng Vương Huy
Phát” làm “Báo cáo thực tập tốt nghiệp” của mình.
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
PHẦN 1:
KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập
1.1.1 Tên doanh nghiệp
Tên đăng ký:
Công ty cổ phần xây dựng Vương Huy Phát
Tên tiếng Anh:
Vuong Huy Phat Joint Stock Company
Tên viết tắt:
Vuong Huy Phat JSC
Điện thoại :
(84-0511) 3841734
Fax:
(84-0511) 3841734
1.1.2 Ban Giám đốc Công ty:
Tổng Giám đốc:
Bà Lê Thị Thông
Phó Tổng Giám đốc:
Ông Nguyễn Văn Thành
Phó Tổng Giám đốc:
Ông Phan Văn Hảo
Phó Tổng Giám đốc:
Ông Châu Hà Nhân
1.1.3 Địa chỉ giao dịch:
Trụ sở chính:
Số 68 Ngô Văn Sở - Phường Hoà Khánh Bắc - Quận
Liên Chiểu - TP Đà Nẵng
Web:
http:// www.vuonghuyphat.com.vn
1.1.4 Cơ sở pháp lý công ty:
Công ty CP Xây dựng Vương Huy Phát hoạt động theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0401375694 lần đầu ngày 15 tháng 07 năm 2003 và đăng
ký thay đổi lần thứ 2 ngày 14 tháng 09 năm 2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Đà Nẵng cấp.
• Vốn điều lệ:
15.000.000.000 đồng (Mười lăm tỷ đồng)
1.1.5 Loại hình doanh nghiệp:
Công ty CP Xây dựng Vương Huy Phát là loại hình Công ty cổ phần
được chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số 869/QĐ-BXD
ngày 18 tháng năm 2003 của Bộ Xây Dựng.
1.1.6 Nhiệm vụ của Công ty:
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
Hoạt động đúng chức năng và quyền hạn của các quy định của giấy nhận đăng
ký kinh doanh số 0401375694 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp
ngày 15/07/2003; Đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 14/09/2007
Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, thủy điện, đường dây và
trạm biến áp, sân bay, bến cảng, cầu....
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Đầu tư và kinh doanh cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà , khách sạn
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh điện
- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị
- Khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản
- Đầu tư và kinh doanh bất động sản
1.1.7 Lịch sử hoạt động của Công ty:
a. Những sự kiện quan trọng
- Ngày 26 tháng 06 năm 1997 Bộ Xây dựng có quyết định số 387/QĐ về việc
thành lập Công ty xây dựng trang trí nội thất Vương Huy Phát thuộc Tổng Công
ty CP Xây dựng Vương Huy Phát trên cơ sở Xí nghiệp xây dựng trang trí nội thất
thuộc Công ty xi măng vật liệu xây dựng và xây lắp Đà Nẵng.
- Ngày 18 tháng 06 năm 2003 Bộ Xây dựng có quyết định số 869/QĐ/BXD của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc chuyển Công ty thành Công ty CP Xây dựng
Vương Huy Phát và hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số
0401375694 do Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp ngày 15 tháng 7
năm 2003. Từ đây Công ty CP Xây dựng Vương Huy Phát chính thức hoạt động
với số vốn điều lệ ban đầu: 3.000.000.0000 đồng.
- Ngày 27 tháng 04 năm 2005 Công ty tăng vốn điều lệ lên 4.000.000.000 đồng
theo giấy phép đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ nhất do Sở Kế hoạch đầu tư
Thành phố Đà Nẵng cấp.
- Ngày 14 tháng 9 năm 2007 Công ty tăng vốn điều lệ lên 15.000.000.000 đồng,
theo giấy phép đăng ký kinh doanh thay đổ lần thứ hai do Sở Kế hoạch đầu tư
Thành phố Đà Nẵng cấp.
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
b. Định hướng phát triển
- Duy trì các mối quan hệ với khách hàng sẵn có, không ngừng phát triển khách
hàng tiềm năng, phát huy thế mạng về thi công các công trình giao thông, thủy
lợi, thủy điện, hạ tầng và đàu tư các công trình điện, bất động sản.
- Tăng tỷ trọng thi công ơ giới trong cơ cấu hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đồng thời đầu tư nâng cao năng lực hoạt động thiết bị máy thi công, tích cực tìm
kiếm cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực xây dựng thủy điện, hạ tầng kỹ thuật, xây
dựng và kinh doanh nhà ở và văn phòng cho thuê.
- Tham gia đấu thầu các dự án về giao thông, thủy lợi, thủy điện tại khu vự miền
Trung, Tây Nguyên có nguồn vốn rõ ràng cũng như tham gia thi công các công
trình do Tổng Công ty CP Xây dựng Vương Huy Phát đầu tư tại địa bàn miền
Trung, Tây Nguyên, Lào và các dự án công nghiệp hạ tầng kỹ thuật đo thị được
giao.
- Tiếp tục đầu tư các dự án thủy điện và bất động sản để có công ăn việc làm
cũng như lợi nhuận khi khai thác dự án.
- Lấy mục tiêu chất lượng tổng hợp làm trọng tâm, thõa mãn nhu cầu của các nhà
đầu tư và khách hàng, phát huy hiệu quả và không ngừng cải tiến hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đồng thời giữ vững thương hiệu.
- Phát triển nguồn nhân lự thông qua đào tạo để đưa tay nghề của kỹ sư cũng như
công nhân chuyên nghiệp lên tầm khu vực. Xây dựng đội ngũ kinh doanh giỏi về
nghiệp vụ, khả năng ngoại giao cũng như nâng cao nhiệm vụ, vai trò của cán bộ
lãnh đạo.
- Đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng thị trường bằng cách chủ động tìm đến chủ
đầu tư các dự án tiềm năng.
- Các mục tiêu chủ yếu của Công ty: Công ty CP Xây dựng Vương Huy Phát
phấn đấu từ năm 2012 đến năm 2017 là đơn vị mạnh tại khu vực miền Trung với
mức độ tăng trưởng bình quân 20%/năm cơ cấu sản phẩm:
+ Xây dựng dân dụng và công nghiệp: 20% + Xây dựng giao thông, thủy lợi,
thủy điện, hạ tầng, bến cảng: 65%. Đây là một lĩnh vực chiếm vai trò quan trọng
trong định hướng phát triển của Công ty.
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
+ Đầu tư phát triển và kinh doanh cơ sỡ hạ tầng, kinh doanh nhà: 15%. Công ty
tiến hành đầu tư vào các dự án phù hợp với tình hình thực tế của thi trường cũng
như năng lực của Công ty theo từng giai đoạn.
- Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế trong nước suy thoái, biến động lớn
làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến đời sống sinh
hoạt của người lao động, thị trường chứng khoán sụt giảm do đó việc huy động
vốn trên thị trường chứng khoán gặp rất nhiều khó khăn, nhiều tổ chức, cá nhân
đã rút vốn khỏi thị trường để đảm bảo thu hồi vốn. Tất cả các yếu tố trên trở
thành lực cản lớn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Sự bền vững và phát triển của Công ty CP Xây dựng Vương Huy Phát được thể
hiện qua các công trình đơn vị đã thi công cũng như các hợp đồng Tổng Công ty
CP Xây dựng Vương Huy Phát giao thầu cùng với sự cố gắng của đơn vị.
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
Một số hình ảnh của Công ty:
Thi công Thủy điện SêSan 3
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
1.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị thực tập
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Đặc điểm phương pháp sản xuất: Cơ giới kết hợp thủ công;
Trải qua quá trình hoạt động, phát triển và trưởng thành, Công ty đã thi
công rất nhiều công trình lớn. Nhìn vào bảng trên ta thấy Công ty đang thành
công trên lĩnh vực giao thông, thuỷ điện, xây lắp dân dụng – công nghiệp. Đây là
những công trình mang tầm quốc gia, do vậy Công ty đã không ngừng đầu tư hệ
thống máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại để thi công những công trình có quy
mô lớn và yêu cầu kỹ thuật cao trên.
b. Đặc điểm về trình độ công nghệ:
Hiện nay, Công ty có hệ thống máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại và một
đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề cao, kinh nghiệm lâu năm trong ngành xây
lắp. Với những lợi thế đó Công ty đã và đang được các chủ đầu tư tin tưởng giao
thi công những công trình có quy mô lớn và yêu cầu kỹ thuật cao. Trong các năm
vừa qua, Công ty cũng không ngừng đổi mới các trang thiết bị nhằm trang bị cho
mình những điều kiện tốt nhất để tiếp tục phát huy những lợi thế mình đang có,
Đến nay, Công ty đang sở hữu một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại bao gồm:
Bảng 01: Danh mục máy móc thiết bị Công ty:
Đơn vị tính: VNĐ
Tên tài sản
I. Máy móc
thiết bị
Nguyên
giá
Giá trị còn
lại
Tên tài sản
Nguyên
giá
Giá trị còn
lại
18.451.259.368
5.920.39.219
Máy kinh vĩ điện
từ NE 101
34.000.000
Máy ủi DZ 171170 HP 12975
555.292.540
0
Máy rải bê tông
nhựa nóng Titan
3.695.359.288
2.274.405.656
Máy ủi DZ 171170 HP 12829
555.292.540
0
Xe tưới nhựa
nóng KIA BOXER
252.380.952
126.611.104
Máy ủi DZ 171170 HP 13000
555.083.810
0
II. Phương tiện
vận tải
6.990.775.357
864.540.648
Máy ủi DZ 171170 HP 13066
555.083.810
0
Xe ô tô Kamax
43H-0636
325.752.381
51.848.935
2.279.175.570
1.261.143.820
Xe ô tô Kamax
43H-0635
325.752.381
54.197.819
Máy lu bánh lốp
SaKai 15 tấn
114.285.714
54.761.910
Xe ô tô Kamax
43H-0631
325.752.381
90.667.757
Máy lu rung
Dynapac 252 D
976.844.488
74.178.002
Xe ô tô Kamax
43H-0633
325.752.381
52.026.137
Xe lu tĩnh 10 tấn
Wananabe
133.333.333
Xe ô tô Kamax
43H-0632
325.752.381
36.824.359
Máy xuc
Kobelco-967.654
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
Xe lu tĩnh Hamm
12 tấn
136.190.476
7.230.720
Xe ô tô Huyndai
43H-0640
797.352.381
129.075.367
Xe lu tĩnh Hamm
14 tấn
145.714.286
4.250.008
Xe ô tô Huyndai
43H-0637
797.352.381
73.443.997
Xe ô tô Huyndai
797.352.381
73.433.997
Máy rung mini
14.285.714
Máy lu bánh thép
GALON 6 tấn
90.476.190
43.353.170
Xe ô tô Huyndai
43H-0641
797.352.381
133.245.427
1.210.367.488
171.468.735
Xe ô tô Huyndai
43H-0639
797.352.381
133.245.427
797.352.381
133.245.427
2.645.513
Máy san ghạch
tự hành
Mitsubishi
Máy đầm cóc
Nhật
17.142.857
Xe ô tô Huyndai
43H-0638
Máy trộn bê tông
500L – 2
24.965.000
Xe ô tô Uwoat
81K-7458
47.619.047
Máy trộn bê tông
500L – 3
24.965.768
Xe ô tô Uwoat
YAZ
78.624.000
Máy trộn bê tông
500L – 4
24.965.000
Xe 4 chổ NISSAN
225.500.000
Xe 7 chổ ISUZU
669.270.000
Xe ô tô Ford
Ranger
354.238.500
III. Thiết bị
quản lý
267.188.184
Máy nghiền đá
Marum Liên Xô
106.700.000
Bộ máy nghiền
đá PE 250x400
53.333.333
5.333.345
Máy nén khí di
động IngersollRand
271.683.490
116.717.499
Máy phát điện
16KVA
82.215.000
2.740.500
Máy vi tính
Compaq Deskpro
16.609.524
Máy phát điện
YANMAR 10SE
60.615.333
3.337.500
Máy vi tính 486
Đông Nam Á (95)
26.532.000
Máy phát điện
HONDA SH4500
10.300.000
Máy vi tính IBM300GL
24.657.000
Máy cắt bê tông
KCC16
16.952.379
Máy vi tính IBMA51 8123
10.109.200
Máy đào Hitachi
EX-300
552.381.000
Máy vi tính 586
Đông Nam Á 160
17.613.860
Máy vi tính HP
Compaq
12.951.000
8.094.366
15.897.619
15.721.159
Máy đào thuỷ lực
bánh xích
CatMod
2.236.781.181
Máy đào thuỷ lực
Sumitomo
1.167.865.965
Máy Latop Acer
3273
Máy thuỷ bình
AT 63(TopconNhật)
12.800.000
Máy photocopy
TOSHIBA 2030
Máy thuỷ bình
FG040
12.827.273
Máy photocopy
RICOH
27.071.850
Máy thuỷ bình
FG040
11.000.000
Máy photocopy
XEROX
30.114.800
Máy thuỷ bình
FG040-3
12.827.273
Máy điều hoà
National-1
11.309.000
Máy kinh vĩ DT
106P
34.900.000
Máy điều hoà
LG 1800BTU
12.217.858
Máy kinh vĩ
Nikon
NE 101
34.000.000
Máy điều hoà
LG 1800BTU
12.217.858
730.244.123
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
23.875.914
42.266.309
6.739.468
11.711.316
Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
Một số hình ảnh máy móc:
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
Đặc điểm về bố trí mặt bằng thi công công trình:
Đài Bảo
vệ
Bể nước
thi công
Bãi để
đà, giàn
giáo, cốt
pha
Kho
nguyên
vật liệu
thi công
Bãi
chuẩn
bị thi
công
Nơi thi công
Bể
nước
sinh
hoạt
Nhà ăn
chung
tại công
trường
Khu nhà
ở cho
công
nhân
công
trình
Bể nước
chữa
cháy
T. Xăng
dầu
Bãi đổ đá, cát,
gạch…
Bãi đổ thiết
bị cơ giới,
máy thi công
Ban chỉ
huy
công
trường
Nhà để
xe
X. sửa
chửa
P. Bảo
vệ
Cổng ra công trường
Cổng vào
T. Biến
áp
Đường giao thông tại trước công trường
Hàng rào bao che
Bảng vẽ tổng thể mặt bằng xây dựng đã chỉ rõ ra được mốc giới, chỉ toàn
bộ công trường và ranh giới phân cách giữa các giai đoạn, hoặc giữa các hạng
mục, các khu vực do các đơn vị khác nhau thi công.
Các vị trí của hệ thống kỹ thuật hạ tầng bên trong khu vực và gián tiếp với
khu vực công trường.
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
Các chỉ dẫn về hướng, tuyến thi công, giao thông chung cho toàn bộ mặt
bằng và khu vực lân cận liên quan.
Nguồn cung cấp điện nước, nước, khí nén, giao thông…
c. Đặc điểm về an toàn lao động:
“An toàn là trên hết” là câu khẩu hiệu có mặt khắp các công trình mà
Công ty đang thi công, nó không chỉ là câu khẩu hiệu mà nó thẩm thấu sâu trong
ý thức từng cán bộ công nhân viên trên công trường và kể cả ngay các văn phòng
của Công ty. Công ty thường xuyên tổ chức, hướng dẫn cho các đội công trình
học tập về an toàn lao động, trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân cho người
lao động đầy đủ và kịp thời, có biện pháp cải thiện điều kiện lao động và sức
khoẻ người lao động. Ở tại các công trình, các đội thi công thường động viên,
nhắc nhở nhau, quản lý sức khoẻ nhân viên nghỉ ngơi có điều độ, đưa ra các qui
chế thưởng phạt về đảm bảo sức khoẻ cho công nhân công trường. Các nguyên
tắc về an toàn lao động sau khi được hướng dẫn, các đội thường xuyên họp lại tại
công trường xây dựng và đưa ra bàn bạc có “Sự tham gia” của các công nhân
trên công trường. Từng công trình thi công đều có đội ngũ an toàn viên chịu trách
nhiệm về vấn đề an toàn lao đông, họ thường xuyên giám sát, nhắc nhỡ công
nhân thi công về vấn đề an toàn. Nhờ vậy, trong 5 năm trở lại đây, không có ca tử
vong do tại nạn lao động xảy ra tại các công trình xây dựng mà Công ty đang thi
công.
Kết hợp với Công Đoàn, Công ty thường xuyên tổ chức khám sức khoẻ
định kỳ cho toàn bộ cán bộ công nhân viên ở các công trình, có chế độ nghỉ
dưởng cho các cán bộ có tình trạng sức khoẻ kém, mất sức.
1.2.2 Qui trình thực hiện sản phẩm xây dựng
Sản phẩm của Công ty là các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực xây lắp
dân dụng – công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Công ty được đảm bảo thông qua việc
quản lý các quá trình một cách chặt chẽ và thực hiện có hiệu lực các quá trình
hoạch địch đó. Để làm được điều đó, những quá trình chủ yếu đều được quy định
bằng các văn bản, được phổ biến và áp dụng thống nhất trong toàn Công ty.
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
Việc tạo ra sản phẩm được bắt đầu từ lúc xác định nhu cầu khách hàng,
chuẩn bị hồ sơ tham dự thầu, lập kế hoạch sản xuất và tiến hành các hoạt động
cần thiết thực hiện các hợp đồng tạo ra sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho khách
hàng.
Để nâng cao quá trình tạo ra sản phẩm, Công ty xây dựng các mục tiêu
chất lượng thích hợp cho từng thời kỳ cũng như kế hoạch chất lượng cho từng
công trình, tiến hành các quá trình kiểm tra xác nhận cần thiết và các chuẩn mực
chấp nhận để đảm bảo những sản phẩm trước khi bàn giao cho khách hàng đều
phù hợp và đáp ứng đứng hoặc cao hơn yêu cầu.
Để việc cung ứng sản phẩm/dịch vụ đáp ứng và thoả mản yêu cầu của
khách hàng, Công ty tiến hành xem xét tất cả các yêu cầu liên quan đến công
trình mà chủ đầu tư mong muốn, gồm:
Yêu cầu kỹ thuật cụ thể, chi tiết công trình
Các yêu cầu khác như yêu cầu thời gian bàn giao; yêu cầu về bảo
hành, yêu cầu về vốn… tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, hợp đồng được
trao đổi và thoả thuận với khách hàng.
Sơ đồ 01:Qui trình thi công xây lắp công trình
Tham
gia đấu
thầu
Ký kết
hợp
đồng
Chuẩn
bị ban
đầu
Đánh
giánội
bộ
Thanh lý
hợp đồng
kinh tế
Triển khai
thi công
Giám sát,
kiểm tra
quá trình
thi công
Quyết
toán công
trình
Bàn
giao sử
dụng
Giám
định,
nghiệm
thu
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
Qui trình thi công xây lắp công trình được thực hiện như sau:
Công tác thi công xây lắp công trình là một công việc đòi hỏi sự chuẩn bị
kỹ lưởng, các bước thực hiện triển khai theo một trình tự nhất định. Xuyên suốt
giai đoạn thi công là việc kiểm tra, giám sát và nghiệm thu theo từng hạng mục
công trình.
Để nhận được một công trình thi công, Công ty phải trải qua giai đoạn
chuẩn bị kỹ lưỡng cho việc đấu thầu xây dựng. Nếu trúng thầu thì tiến hành
thương thảo và ký Hợp đồng kinh tế.
Sau khi ký kết Hợp đồng kinh tế thi công, chuẩn bị Phương án triển khai
thi công. Việc thực hiện các công tác chuẩn bị ban đầu phải được gấp rút triển
khai: các tài liệu pháp lý để triển khai thi công, chuẩn bị hồ sơ thi công, kiểm tra
thiết kế, bóc tiên lượng, lập biện pháp thi công (làm hàng rào, kho bãi tập kết vật
liệu, vật liệu, nguyên vật liệu, và tất cả máy móc, thiết bị thi công liên quan, đồng
thời phải dề cập đến yếu tố liên quan khác để thực hiện như điện, nước vật liệu).
Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị, việc thi công phải diển ra như đúng theo
tiến độ đã ký kết trong hợp đồng xây lắp đã ký kết; triển khai công việc thi công
tại công trường theo kế hoạch thi công chi tiết đã vạch sẵn – bao gồm 3 giai đoạn
cơ bản, mổi giai đoạn đều có phần kiểm tra, giám sát và nghiệm thu hoàn thành
từng giai đoạn cơ bản, từng hạng mục…
Triển khai công tác thi công phần móng.
Triển khai công tác thi công phần thân.
Triển khai công tác thi công phần hoàn thiện: tô trát, ốp lát, sơn.
Việc giám sát, theo dỏi, và điều chỉnh kế hoạch thi công là bước quan
trọng cho chất lượng cũng như đảm bảo đúng tiến độ. Kế đến là công tác giám
định chất lượng từ khâu trong quá trình thi công để đảm bảo cho công tác tổ chức
nghiệm thu từng phần.
Sau khi hoàn thành công việc thi công, chuẩn bị tổng hợp Hồ sơ quyết
toán công trình, lập Hồ sơ Quyết toán trình Chủ đầu tư. Tiếp đến là lập thủ tục và
tổ chức bàn giao công trình đưa vào sử dụng, bàn bạc về công tác duy tu, bảo trì
công trình.
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
Tiếp đến là công tác Thanh lý hợp đồng kinh tế, tiếp tục xây dựng mối
quan hệ tốt với Chủ đầu tư, đây cũng là bước tiếp thị, quang bá hình ảnh của
Công ty trong chiến lược Maketing.
Bước cuối cùng là các cán bộ kỹ thuật trực tiếp tham gia dự án tổ chức
đánh giá nội bộ về công việc đã thực hiện để rút ra những bài học kinh nghiệm,
nhận ra những thiếu sót trong quá trình thi công với mục đích để những công
trình đến sẽ đạt hiệu quả tốt hơn. Sau khi đánh giá, tổng hợp và lưu trữ Hồ sơ
công việc.
Mối quan hệ trong xây dựng
Các Đội thi công trên công trường:
- Triển khai công việc thi công chi tiết theo Hồ sơ Thiết kế Kỹ thuật thi công
được lập tại công trường.
- Đề xuất và thông qua Biện pháp Kỹ thuật thi công công việc của mình với
Ban chỉ huy công trình
- Báo cáo công việc thực hiện, lên kế hoạch sử dụng vật tư và tài chính của
mình định kỳ theo tuần với Ban chỉ huy công trình.
- Đề xuất p/án thay đổi (nếu có) công việc của mình với Ban chỉ huy công
trình.
- Nhắc nhở và kiểm tra chặt chẽ công tác ATLĐ cho toàn thể công nhân công
trường.
Mối quan hệ giữa Lãnh đạo Công ty và Ban chỉ huy Công trường
Ban Lãnh đạo Công ty:
- Phân công, phân nhiệm cá nhân cụ thể (Kể cả cán bộ chuyên trách đảm bảo
ATLĐ)
- Lập kế hoạch và ra Quyết định tiến độ công việc thi công tổng thể dự án.
- Nhận thông tin và xử lý các công việc thay đổi lớn trên công trường từ Ban
chỉ huy báo cáo về.
- Theo dõi, giám sát, đôn đốc các công việc của Ban chỉ huy tại công trường.
- Trang cấp và kiểm tra việc chấp hành an toàn lao động tại công trường.
Ban chỉ huy công trường:
- Lập kế hoạch và đề ra phương án triển khai công việc từ Ban lãnh đạo
công ty về tiến độ thi công tổng thể của dự án.
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
- Triển khai kế hoạch thi công chi tiết đến từng Đội thi công.
- Quản lý, giám sát toàn bộ vấn đề Kỹ thuật thi công tại công trường.
- Tiếp nhận và xử lý thông tin từ các Đội thi công gởi về.
- Điều tiết, cung ứng vật tư sử dụng cho các Đội thi công tại công trường
- Thay mặt Ban lãnh đạo Công ty để làm việc với Đại diện Chủ đầu tư về các
vấn đề kỹ thuật trên công trường.
- Tổ chức và kết hợp công việc của các Nhà thầu khác lại với nhau.
- Lập Hồ sơ nghiệm thu từng giai đoạn.
Trong Công ty, từ Ban Tổng Giám đốc, các phòng ban, các đội xây lắp
đều thực hiện công việc theo qui trình: “Lập kế hoạch => thực hiện => theo
dõi, đánh giá, điều chỉnh => tiếp tục lập kế hoạch”. Cứ tiếp diễn công việc
như một chu kỳ vòng tròn. Từng bước trong vòng quay cũng thực hiện theo chu
kỳ vòng quay lớn:
Sơ đồ 02: Vòng quay thực hiện công việc
Thực
hiện
GS,
ĐG, ĐC
Kế hoạch
Giám sát,
đánh giá,
điều chỉnh
Thực hiện
GS,
ĐG, ĐC
Thực hiện
Kế hoạch
Kế hoạch
Ghi chú: GS (giám sát) ; ĐG (đánh giá) ; ĐC (điều chỉnh)
1.2.3 Tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty tổ chức thực hiện tổ chức thi công xây lắp các công trình theo hình
thức:
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
Đối với các công trình được Tổng Công ty CP Xây dựng Vương Huy
Phát giao thầu mà chưa có hồ sơ thiết kế, dự toán thi công thì Công ty sẽ
thành lập Ban chỉ huy công trình, thi công xây lắp theo hình thức tập
trung.
Ngoài hình thức tập trung là hình thức khoán tỷ lệ cho các Đội công trình
thông qua hợp đồng giao khoán giữa Giám đốc Công ty và Đội trưởng
công trình. Công ty sẽ chịu trách nhiệm giám sát về chất lượng, tiến độ
trong suốt thời gian thi công.
1.2.4 Khái quát tình hình sản xuất- kinh doanh của đơn vị trong thời gian gần
đây.
Tính đến nay, Công ty đã có bề dày truyền thống hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp và xây dựng dân dụng. Công ty không ngừng phát triển về mọi mặt về
quy mô tổ chức, năng lực, ngành nghề cũng như phạm vi hoạt động. Tổng lợi
nhuận năm sau cao hơn năm trước, đời sống vật chất tinh thần của người lao
động ngày càng được nâng cao.
Với thế mạnh là một doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xây
dựng, cộng thêm bề dày kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên trong Công ty,
Công ty luôn tham gia và thắng thầu các công trình lớn trong khu vực. Đến nay
Công ty trở thành một trong những đơn vị xây dựng trong khu vực Miền Trung,
tạo được uy tín lớn trong ngành xây dựng. Trong thời gian tới, Công ty khẳng
định sẽ tiếp tục phát huy thế mạnh và duy trì vị thế trong khu vực của mình, Từ
năm 2008 đến nay lợi nhuận sau thuế của Công ty không ngừng tăng nhờ vào
những chính sách đúng đắn trong quá trình kinh doanh của công ty được thể hiện
qua bảng sau:
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
Bảng 02: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty (2008 – 2012)
ĐVT: VNĐ
Stt
Chỉ tiêu
Tình hình sản xuất kinh doanh (2008-2012)
2008
2009
2010
2011
2012
1
Doanh thu thuần
55.686.292.697
62.139.748.440
58.037.916.149
43.237.131.558
52.086.206.007
2
Giá vốn hàng bán
50.589.574.015
57.323.889.487
52.999.569.522
35.636.840.659
45.776.243.888
3
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
620.304.914
763.583.653
1.190.701.642
2.392.756.504
3.146.297.830
4
Lợi nhuận khác
39.954.346
38.348.457
65.640.649
96.605.700
821.016.559
5
Lợi nhuận trước
thuế
1.964.372.809
801.932.110
1.256.342.291
2.489.362.204
3.967.314.389
6
Lợi nhuận sau thuế
1.350.995.751
776.193.009
1.082.427.760
1.960.110.623
3.060.645.890
7
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1.948.062.073
2.112.323.382
1.964.691.991
1.903.768.677
1.883.230.801
8
Thuế thu nhập
doanh nghiệp phải
nộp
184.872.593
125.739.000
114.879.000
529.251.581
906.668.499
3.018.000
3.770.000
4.240.000
4.367.000
4.793.000
9
Thu nhập bình quân
người lao động
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Bảng 03: Biến động tình hình sản xuất kinh doanh (2008 – 2012)
ĐVT: VND
S
t
t
Chỉ tiêu
1
2009/2008
2010/2009
2011/2010
2012/2011
+/-
%
+/-
%
+/-
%
+/-
%
Doanh thu
thuần
+6.453.455.743
+11,59
4.101.832.291
-6,60
-14.800.789.591
-25,50
+8.849.074.449
+20,47
2
Giá vốn
hàng bán
+6.734.315.472
+13,31
-4.324.319.965
-7,54
-17.362.728.863
-32,60
+10.139.403.229
+28,45
3
Lợi nhuận
từ hoạt
động kinh
doanh
+143.287.739
+23,10
+427.117.989
+55,94
+1.202.054.862
+100,95
+753.541.326
+31,49
4
Lợi nhuận
khác
-1.605.889
-4,02
+27.292.192
+71,17
+30.965.051
+47,17
+724.410.859
+749,86
5
Lợi nhuận
trước thuế
- 1.162.440.699
-59,18
+454.410.181
-56,66
+1.233.619.913
+98,14
+1.477.952.185
+59,37
6
Lợi nhuận
-574.802.742
-42,55
+306.234.751
+39,45
+877.682.863
+81,08
+1.100.535.267
+56,15
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
sau thuế
7
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
8
Thuế thu
nhập
doanh
nghiệp
phải nộp
9
Thu nhập
bình quân
người lao
động
+164.261.309
+8,43
-147.631.391
-6,99
-60.923.314
-3,10
-20.537.876
-1,08
-59.133.593
-31,99
-10.860.000
-8,64
+414.372.581
+360,70
+377.416.918
+71,31
+752.000
+24,92
+470.000
+12,47
+127.000
+3,00
+426.000
+9,75
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
1.2.4.1 Tình hình doanh thu thuần:
Doanh thu của Công ty tăng vào năm 2009 và giảm dần trong 2 năm 2010
và 2011, nhưng đặc biệt lại tăng cao trở lại trong năm 2012.
Qua biểu đồ doanh thu thuần ta thấy rằng: Doanh thu thuần so sánh giữa
năm 2012 và năm 2011 thì đã tăng trưởng mạnh
Năm 2008 đạt 55.686.292.697 đồng thì sang năm 2009 đạt
62.239.748.440 đồng, tăng 6.453.455.743 đồng hay tăng 11,59%. Nguyên nhân
là do trong năm 2009 Công ty có hoạt động cho thuê ca máy với một số đơn vị
nội bộ, hoạt động này làm tăng doanh thu nhưng không phát sinh lợi nhuận vì đối
tượng thuê ca máy là đơn vị nội bộ nên Công ty chỉ tính bằng chi phí thực tế.
Năm 2010 so với năm 2009: Doanh thu thuần giảm 4.101.832.291 đồng
hay giảm 6,6%. Nguyên nhân doanh thu sụt giảm là do Công ty đang thi công
nhiều công trình có khối lượng xây lắp lớn, nhưng một số công trình chưa được
nghiệm thu quyết toán nên Công ty chưa kết chuyển doanh thu. Ngoài ra, việc
cho thuê ca máy chấm dứt vào năm này nên cũng ảnh hưởng đến doanh thu.
Năm 2011 so với năm 2010: Doanh thu thuần giảm 14.800.789.591đồng
hay giảm 25,5%. Nguyên nhân cũng giống như năm 2010.
Năm 2012 so với năm 2011: Doanh thu thuần tăng 8.849.074.449 đồng hay tăng
20,47%. Tuy trong năm 2012 tình hình kinh tế trong nước có lạm phát cao, thị
trường chứng khoán sụt giảm nhưng ngay từ đầu năm 2012, dưới sự chỉ đạo của
Hội đồng quản trị, sự điều hành của Ban Tổng Giám đốc đã đưa ra các biện pháp
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
để điều chỉnh các kế hoạch kinh doanh nên đến cuối năm tình hình kinh doanh đã
cải thiện một cách rõ rệt.
1.2.4.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý của Công ty tăng vào năm 2009 và giảm dần trong 3 năm
2010, 2011 và 2012.
Năm 2008 chi phí quản lý mất 1.948.062.073 đồng thì sang năm 2009 mất
2.112.323.382 đồng, tăng 164.261.309 đồng hay tăng 8,43%.
Năm 2010 so với năm 2009: Chi phí quản lý giảm 147.631.391 đồng hay
giảm 6,99%.
Năm 2011 so với năm 2010: Chi phí quản lý giảm 60.923.314 đồng hay
giảm 3,1%.
Năm 2012 so với năm 2011: Chi phí quản lý giảm 20.537.876 đồng hay
tăng 1,08%.
Qua sự so sánh trên và nhìn vào biểu đồ, ta nhận thấy rằng từ năm 2009
đến nay, Công ty đã kết hợp nhiều biện pháp nên chi phí quản lý của Công ty đã
giảm rõ rệt qua từng năm. Mức độ giảm chi phí quản lý mạnh hơn giảm doanh
thu. Điều này cũng phần nào nói lên bộ máy quản lý của Công ty ngày càng hoàn
thiện và hoạt động hiệu quả hơn.
1.2.4.3 Lợi nhuận sau thuế:
Qua biểu đồ lợi nhuận sau thuế của Công ty ta thấy rằng: Chi phí quản lý
của Công ty sụt giảm vào năm 2009 và tăng mạnh dần trong 3 năm 2010, 2011
và 2012.
Năm 2008 lợi nhuận sau thuế đat 1.350.995.751 đồng thời sang năm 2009
chỉ đạt 776.193.009 đồng, giảm 574.802.742 đồng hay giảm 42,55%. Nguyên
nhân như trên đã trình bày ở phần phân tích doanh thu là do trong năm 2009
Công ty có hoạt động cho thuê ca máy với một số đơn vị nội bộ, hoạt động này
làm tăng doanh thu nhưng không phát sinh lợi nhuận vì đối tượng thuê ca máy là
đơn vị nội bộ nên Công ty chỉ tính bằng chi phí thực tế.
Năm 2010 so với 2009: Lợi nhuận sau thuế đạt tăng 306.234.751 đồng
hay tăng 39, 45%.
Năm 2011 so với năm 2010: Lợi nhuận sau thuế đạt tăng 877.682.863
đồng hay tăng 81,08%
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
Năm 2012 so với năm 2011: Lợi nhuận sau thuế đạt tăng 1.100.535.267
đồng hay tăng 56, 15%.
Qua phân tích về lợi nhuận sau thuế của công ty, ta nhận thấy được mặc
dù doanh thu giảm trong 2 năm 2010 và 2011 nhưng kết quả kinh doanh tăng của
Công ty khá khả quan. Lợi nhuận 2010 tăng gần 40% so với 2009, năm 2011
tăng gấp 81,06% so với năm 2010, và năm 2012 tăng 56,15% so với năm 2011,
đó là do Công ty thực hiện tốt công tác quản lý chi phí, điều tiết nguồn vốn dẫn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
1.2.4.4 Thu nhập bình quân người lao động:
Thu nhập bình quân người lao động tăng đều qua hằng năm, đấy là bằng
chứng nói lên được Công ty làm ăn hiệu quả và sự cam kết cống hiến của tập thể
cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Năm 2009 so với năm 2008: Thu nhập bình quân người lao động tăng
752.000 đồng hay tăng 24,92%.
Năm 2010 so với năm 2009: Thu nhập bình quân người lao động tăng
470.000 đồng hay tăng 12,47%.
Năm 2011 so với năm 2010: Thuế thu nhập đạt tăng 127.000 đồng hay
tăng 3%
Năm 2012 so với năm 2011: Thuế thu nhập đạt tăng 426.000 đồng hay
tăng 9,75%.
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 02: BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VƯƠNG
HUY PHÁT
ĐẠI HĐCĐ
BAN KIỂM
SOÁT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
T.GIÁM ĐỐC
PHÓ T.GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
KỸ
THUẬT
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PHÓ T.GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
TÀI
CHÍNHKẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
TẾ - KẾ
HOẠCH
PHÒNG
QUẢN
LÝ CƠ
GIỚI
PHÒNG
TỔ
CHỨCHÀNH
CHÍNH
BAN
ISO
CÁC ĐỘI XÂY LẮP 1, 2, 3,...
Ghi chú:
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.2.1 Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty,
bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người được cổ đông có
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
quyền biểu quyết hoặc người được cổ đông có quyền biểu quyết uỷ quyền.
ĐHĐCĐ có các quyền như sau:
Thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
Thông kế hoạch phát triển của Công ty, thông qua báo cáo tài chính
hằng năm, các báo cáo của Ban Kiểm Soát (BKS), của HĐQT và của các kiểm
toán viên;
Quyết định số lượng thành viên của HĐQT;
Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên HĐQT và BKS;
Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
1.3.2.2
Hội đồng quản trị
Số thành viên HĐQT của Công ty gồm 5 thành viên. HĐQT là cơ quan
có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ
những thẩm quyền thuộc ĐHĐCĐ. HĐQT có các quyền sau:
Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của Công ty;
Quyết định chiến lược đầu tư, phát triển của Công ty trên cơ sở các
mục đích chiến lược do ĐHĐCĐ thông qua;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban
Giám đốc và các cán bộ quản lý Công ty;
Kiến nghị sửa đổi bổ sung Điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh
hằng năm, báo cáo tài chính, quyết toán năm, phương án phân phối, sử dụng lợi
nhuận và phương hướng phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh và ngân sách
hằng năm của Công ty trình ĐHĐCĐ;
Triệu tập, chỉ đạo chuẩn bị nội dung và chương trình cho các cuộc
họp ĐHĐCĐ;
Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty;
Các quyền khác được quy định tại điều lệ.
1.3.2.3
Ban Kiểm soát:
BKS do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 3 thành viên để thực hiện giám sát
HĐQT, Giám đốc Công ty trong việc quản lý và điều hành Công ty. BKS chịu
trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về những công việc thực hiện các nhiệm
vụ được giao, bao gồm:
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
Kiểm tra sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của Công ty,
kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính
Công ty, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT;
Trình ĐHĐCĐ báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của Công ty,
đồng thời có quyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả thẩm tra các vấn
đề liên quan tới hoạt động kinh doanh, hoạt động của HĐQT và Ban Giám đốc;
Yêu cầu HĐQT triệu tập ĐHĐCĐ bất thường trong trường hợp xét
thấy cần thiết;
Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
1.3.2.4
Ban Giám đốc:
Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng Quản trị và Đại hội đồng Cổ đông về điều hành và quản lý mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Phó Giám đốc có trách nhiệm giúp đỡ Giám
đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban Giám đốc có
nhiệm vụ:
Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của ĐHĐCĐ, Điều lệ
Công ty và tuân thủ pháp luật;
Xây dựng và trình HĐQT các quy chế quản lý điều hành nội bộ, kế
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính hằng năm và dài hạn của Công ty;
Đề nghị HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thuởng kỷ
luật đối với Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng văn phòng đại diện;
Ký kết, thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự theo quy
định của pháp luật;
Báo cáo HĐQT về tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh,
chịu trách nhiệm trước HĐQT, ĐHĐCĐ và pháp luật về những sai phạm gây tổn
thất cho Công ty;
Thực hiện các nghị quyết của HĐQT và ĐHĐCĐ, kế hoạch kinh
doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được HĐQT và ĐHĐCĐ thông qua;
Các nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.2.5
GVHD: TS.Trần Thị Thu Phong
Các phòng ban và các đội xây lắp trực thuộc:
Nhóm này trực tiếp tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh của Công ty.
Các Phòng nghiệp vụ gồm có các Trưởng, Phó trưởng phòng trực tiếp điều hành
hoạt động kinh doanh của phòng và dưới sự chỉ đạo của ban Giám đốc. Các đội
xây lắp trực thuộc thay mặt Công ty thực hiện các dự án, các hạng mục công
trình, hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình theo phân cấp quản lý, tự chịu
trách nhiệm về lĩnh vực được giao.
1.3.3 Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý trong
Công ty
+ Phòng tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về
mặt tài chính, giúp Giám đốc nắm được cụ thể về nguồn vốn và tình hình hoạt
động của toàn Công ty. Chấp hành nghiêm chỉnh về các chế độ quy định của Nhà
nước về tính toán và xác định kết quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế, thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước, từ đó giúp cho Giám đốc có được biện pháp và kế
hoạch để giải quyết đúng đắn và kịp thời nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả hơn. Ngoài ra còn phải đảm bảo việc tổ chức bộ máy
quản lý và hệ thống sổ sách kế toán, hạch toán kế toán đúng theo chế độ quy định
của Nhà nước, và thống kê lập các báo cáo tài chính một cách kịp thời, chính xác
nhằm cung cấp thông tin cho Giám đốc và các cơ quan chức năng.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc
trong công tác tổ chức cán bộ, tổ chức giám sát các chế độ chính sách của Nhà
nước đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty về quyền lợi và nghĩa vụ của
người lao động như tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, …
Nghiên cứu tham mưu cho giám đốc về lịch trình công tác và đào tạo cán
bộ, đề bạt, thuyên chuyển, tiếp nhận cán bộ, thực hiện nhiệm vụ theo dõi khen
thưởng, kỷ luật một cách thích đáng. Đồng thời đảm bảo về công tác an ninh trật
tự trong phạm vi Công ty và Công tác tổ chức hành chính, quản lý lao động.
+ Phòng kinh tế - kế hoạch: Có nhiệm vụ tìm hiểu, theo dõi, thực hiện,
giám sát, và thực hiện các kế hoạch trong năm, lập kế hoạch kinh doanh hàng
năm cho Công ty, tổ chức các đội xây lắp trực thuộc thực thi các hợp đồng trúng
thầu, và tổ chức quản lý công tác tiếp thị đấu thầu, hợp đồng kinh tế, công tác
đầu tư, và cung cấp vật tư chính.
SVTH: Đoàn Thị Uyên Phương - Lớp B2KT13-Đ1
Trang 25