Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

giải pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tậi Công ty cổ phần đầu tư v à phát tiển kỹ thuật.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.73 KB, 72 trang )

ỗ Th Vit

Khoa: K toán

Li m u

Trong nhng nm qua đất nước ta thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và có những biến đổi sâu sắc, phát triển mạnh mẽ, hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
Trong bối cảnh đó, các ngành sản xuất phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh gay gắt. Do
vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp sản xuất phải không ngừng thực hiện
các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Đặc biệt trong ngành sản xuất xây lắp, đây là một ngành sản xuất vật chất vô
cùng quan trọng tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Hiện nay các doanh
nghiệp xây lắp hoạt động chủ yếu theo hình thức đấu thầu, do đó mà việc giảm chi
phí hạ giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng, giúp cho doanh nghiệp có thể cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm thì cơng tác hạch tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp giữ một vai trị quan
trọng. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất ngày nay khơng ngừng hồn thiện
cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp xây lắp có những đặc thù sản xuất rất phức tạp.
Nhận thức được điều này em đó chọn đề tài “Kế tốn phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển kỹ thuât.
Kết cấu của chuyên đề chia làm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kỹ thuật.
Phần II: Thực trạng kế tóan chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kỹ thuật.
Phần III: Nhận xét và các giải pháp kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tậi Công ty cổ phần đầu tư v à phát tiển kỹ thuật.



1


ỗ Th Vit

Khoa: K toán

PHN I:
TNG QUAN V CễNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT
1.1. Tổng quan chung của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kỹ thuật
1.1.1. Thông tin chung về Công ty

- Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kỹ thuật
- Tên giao dịch quốc tế: Delio. JSC
- Giám đốc hiện tại : Ông Đỗ Văn Sang
- Trụ sở chính: 86B3, Khu đơ thị mới ,Đại kim, Hồng mai, TP HN
- Điện thoại:

04-36415696

Fax:

04- 36415696

- Vốn điều lệ: 2 tỉ đồng.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty


Trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Đảng và Nhà nước
lãnh đạo, các Công ty cổ phần đóng một vai trị vơ cùng quan trọng, đã và đang trở
thành xương sống, trụ cột của nền kinh tế quốc gia. Hệ thống các Công ty cổ phần
trong những năm qua đã có những chuyển biến quan trọng, nhiều doanh nghiệp đã
đi dần vào thế ổn định, thích nghi với cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh có
hiệu quả. Cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển kỹ thuật là mốt Cơng ty

điển hình,

hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Công ty hoạt động trải dài trên địa bàn cả
nước . Với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm cùng đông đảo đội ngũ công nhân lành
nghề, Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển kỹ thuật sau 5 năm thành lập và phát
triển đã thực sự trưởng thành về mọi mặt, trong đó doanh thu của hoạt động xây lắp
có sự tăng lên đáng kể qua các năm. Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kỹ thuật từ
chỗ ban đầu chỉ được thi cơng những cơng trình nhỏ , tuy nhiên đến nay cơng ty đã
có khả năng đấu thầu thi cơng các cơng trình có giá trị lớn trong cả nước. Uy tín của
cơng ty đã được các chủ đầu tư trong cả nước biết đến thông qua chất lượng của các
cơng trình. Trong những năm qua, công ty đã liên tiếp đấu thầu và thắng thầu các
cơng trình xây dựng có giá trị ngày càng lớn và thu về những khoản lợi nhuận cao,

2


ỗ Th Vit

Khoa: K toán

gúp phn vo s phỏt trin chung của công ty. Từ khi thành lập với số vốn chủ sở
hữu ban đầu chỉ khoảng 2 tỷ đồng và lực lượng lao động hơn 300 người, đến nay
tổng số vốn chủ sở hữu của công ty đã lên tới hơn 10 tỷ đồng với số lao động là gần

500 người. Công ty từ chỗ chỉ xây dựng các cơng trình cơng nghiệp, dân dụng, kinh
doanh vật liệu xây dựng, đến nay thì cơng ty đã có thể thi cơng các cơng trình lớn
như: đường giao thơng, trạm thuỷ lợi, ... Với sự tăng dần cả về chức năng, quy mô
kinh doanh và hiệu quả kinh doanh như vậy, vị thế và uy tín của cơng ty trên thị
trường cạnh tranh ngày một tăng. Trong thời gian qua, công ty đã ln cố gắng hồn
thành các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN.
Với những thành công trên, công ty đã được đánh giá là một cơng ty có tốc độ phát
triển và hiệu quả kinh doanh tương đối cao trong nhng nm qua.
1.2.. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của cơng ty cỉ phÇn đầu tư và phát triển kỹ
thuật

Cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển kỹ thuật đã được Sở kế hoạch đầu tư
Thành phố Hà nội cấp Giấy đăng ký kinh doanh số 0103010635 với các ngành nghề
kinh doanh sau.
- Về chức năng xây lắp:
+ Xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, quốc phịng.
+ Xây dựng giao thông đường bộ
+ Xây dựng các công trình vừa và nhỏ.
+ Sản xuất, kinh doanh vật liệu, vật tư, thiết bị xây dựng.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kü thuật có nhiệm vụ cụ thể là xem xét,
nắm bắt thật chắc tình hình thị trường xây dựng trong nước, hợp lý hoá các quy chế
quản lý của công ty để đạt được hiệu quả kinh tế cao, xây dựng tổ chức, đảm đương
được nhiệm vụ hiện tại, đáp ứng được yêu cầu trong tương lai, có kế hoạch sản xuất
kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty
Xuất phát từ đặc điểm của nghành sản xuất xây lắp, quá trình xây dựng thường
được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia làm nhiều phần việc khác
nhau. Do đó qui trình cơng nghệ sản xuất của công ty như sau:

3



ỗ Th Vit

Khoa: K toán

Mua vt t, t chc
nhõn cụng

Nghim
thu bn

Nhn thu

giao

T chc thi cụng

cụng
trỡnh

Lp k hoch
thi cụng
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất ở Công ty.

Do c thù ngành xây lắp nên sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư và phát
triển kỹ thuật là sản phẩm đơn chiếc, chu kỳ sản xuất lâu dài tập trung, cần nhiều
nguyên liệu, nhưng sản phẩm của Công ty chỉ bán được cho một khách hàng.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kỹ thuật có nhiệm vụ cụ thể là xem xét, nắm
bắt thật chắc tình hình thi trường xây dựng trong nước, hợp lý hoấ các quy chế quản lý

của Công ty để đạt được hiệu quả kinh tế cao, xây dựng tổ chức để đạt được nhiệm vụ
hiện tại, đáp ứng được nhu cầu trong tương lai, có kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn
hạn và dài hạn. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2007 và 2008 như sau.
Bảng 1.1

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2007 - 2008
Chỉ tiêu

Năm 2007

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuân gộp
Chi phí bán hàng và quản lý
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

11.144.165.618
7.852.465.618
3.561.700.000
2.550.700.000
1.011.000.000
283.080.000
727.920.000

Năm 2008
23.325.987.659
18.876.987.659
4.449.000.000

3.010.000.000
1.439.000.000
402.920.000
1.036.080.000

( Nguồn: Phịng tài chính - Kế tốn cơng ty )
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý

Các chức danh, phòng ban trong bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư
và phát triển kỹ thuật có các chức năng nhiệm vụ như sau:

4


ỗ Th Vit

Khoa: K toán

Giỏm c cụng ty: l người tổng điều hành cơng ty, có nhiệm vụ tổ chức,
sắp xếp bộ máy, cơ chế quản lý sao cho phù hợp, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, sử
dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực, lập kế hoạch và phương án tổ chức thực hiện
kế hoạch, đồng thời thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện từ đó có biện
pháp điều chỉnh hoặc thúc đẩy việc hồn thành kế hoạch của cơng ty, giải quyết tốt các
mối quan hệ, nâng cao uy tín cho cơng ty.
 Phó giám đốc kỹ thuật và Phó giám đốc phụ trách thi công: là những
người chịu trách nhiệm về tồn bộ cơng tác kỹ thuật, thiết kế thi cơng xây dựng và
vận hành máy móc thiết bị, điều độ sản xuất tồn cơng ty nhằm tăng năng suất lao
động và nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
 Phòng kế hoạch - kỹ thuật: là phòng chun mơn, nghiệp vụ có chức năng
tham mưu giúp giám đốc cơng ty, có nhiệm vụ chính là tổ chức, triển khai đồng thời

chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch vật tư thiết bị kỹ thuật. ( chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Giám đốc cơng ty).
 Phịng Thiết kế - Dự án - Đấu thầu: đây là phòng kỹ thuật có nhiệm vụ
quản lý thiết kế thi cơng, giúp Giám đốc công ty tổ chức và triển khai các công việc
về công tác nghiệp vụ kỹ thuật trong thi công xây lắp, khảo sát, thiết kế quản lý cơng
trình. (Phịng này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi
cơng).
 Phịng Tổ chức lao động – Hành chính: đây là một phịng chun mơn có
chức năng tham mưu cho Đảng uỷ và Giám đốc về việc tổ chức sản xuất, tiếp nhận,
quản lý và sử dụng lao động; thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao
động, đảm bảo các cơng việc về hành chính, quản trị, bảo vệ và y tế cơ quan và
chăm sóc sức khoẻ, đời sống của cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty. (Phịng chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty).
 Phịng tài chính - Kế tốn: phịng này có chức năng tham mưu cho Giám
đốc công ty, tổ chức triển khai tồn bộ cơng tác tài chính, hạch tốn kinh tế theo
điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt
động kinh tế tài chính của cơng ty theo pháp luật. Ngồi ra phịng TC – KT cịn giúp
Giám đốc cơng ty tổ chức và chỉ đạo cơng tác tài chính, cung cấp thông tin nhằm

5


ỗ Th Vit

Khoa: K toán

phc v sn xut kinh doanh góp phần mang lại hiệu quả cao. (Phịng Tài chính - Kế
toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc cơng ty).



Phịng vật tư: Có chức năng mua bán, quản lý và cung cấp vật tư cho

các đơn vị trực thuộc Cơng ty và các đối tác có nhu cầu sử dụng khác. Nhiệm vụ
chủ yếu của phòng là phải đảm bảo vật tư cho sản xuất cũng như xây phương pháp
tính giá vật tư thích hợp. Các chứng từ liên quan, phịng phải có trách nhiệm chuyển
về Phịng Tài chính Kế tốn để giải quyết.


Các đội trực thuộc Công ty: Dưới sự lãnh đạo của Công ty, các đội

có nhiệm vụ trực tiếp thi cơng các cơng trình mà Cơng ty đã giao, bảo đảm an tồn
lao động, tiến độ thi cơng, chất lượng cơng trình, hạng mục cơng trình. Phối hợp với
các phịng ban chức năng, tổng hợp và báo cáo các số liệu phát sinh có liên quan
đến cơng trình đang thi cơng.

6


ỗ Th Vit

Khoa: K toán
S 1.2 T CHC IU HÀNH CƠNG TY
GIÁM ĐỐC CƠNG TY

: Giám đốc điều hành

Bí thư đảng uỷ

: Cỏc phũng chức năng chỉ đạo


CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC

Phịng kế

Phịng tổ

- dự án - đấu

chính - kế

chức LĐ -

thuật

Đội Xây
dựng số 2

Phòng tài

hoạch - kỹ

Đội Xây
dựng số 1

Phịng thiết kế

thầu

tốn


hành chính

Đội Xây
dựng số 3

Đội Xây
dựng số 4

Đội Xây
dựng số 6

Đội Xây
dựng số 5

7

Phòng

Đội Xây
dựng số
7

Vật tư

Đội Xây
dựng số 8

Đội Xây
dựng số
9


Đội Xây
dựng số
10


ỗ Th Vit

Khoa: K toán

1.4.T chc bộ máy k toỏn tại cơng ty
1.4.1 Chức năng, nhiệm vụ của phịng Tài chính - Kế tốn

Phịng tài chính - kế tốn là phịng vừa có chức năng quản lý tài chính, vừa có chức
năng đảm bảo. Chính vì vậy hoạt động của phịng tài chính kế tốn phải đạt được mục
đích thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phịng tài chính - kế tốn
được đặt dưới sự điều hành trực tiếp của giám đốc công ty, trong đó kế tốn trưởng kiêm
trưởng phịng TC – KT là người giúp việc cho giám đốc, trực tiếp điều hành cơng việc kế
tốn, thống kê hạch tốn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo pháp lệnh Nhà
nước.
Cụ thể:
 Tham mưu cho giám đốc về công tác đảm bảo và quản lý tài chính của tồn
cơng ty.
 Thực hiện tốt các chế độ về tiền lương, tiền thưởng và các chỉ tiêu về phúc lợi
cũng như các chi phí khác cho mọi thành viên trong cơng ty.
 Mở đầy đủ sổ sách kế toán và ghi chép hạch toán đúng, đủ theo chế độ hiện
hành.
 Quản lý chặt chẽ tiền mặt, tiền ở tài khoản ngân hàng, đôn đốc thanh toán.
 Giúp giám đốc kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính với các đơn vị cơ sở
trong công ty đồng thời kiến nghị về các biện pháp quản lý nhằm đưa cơng tác quản lý tài

chính ngày càng đi vào nề nếp.
 Thực hiện chế độ báo cáo tài chính ngày, tháng, năm và tổng quyết toán với
đơn vị và cơ quan Nhà nước theo chế độ.
1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán

Cùng với thành tựu đổi mới kinh tế của đất nước và sự phát triển của Công ty cổ phần
đầu tư và phát triển kỹ thuật, phịng Kế tốn tài chính là một hệ thống nịng cốt của Cơng
ty. Bộ máy kế tốn có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra tồn bộ cơng tác kế tốn của Cơng
ty, giúp ban lãnh đạo có căn cứ tin cậy để phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh
doanh, đề ra quyết định trong sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.

8


ỗ Th Vit

Khoa: K toán

B MY K TON CA CễNG TY ĐƯỢC BIỂU DIỄN BẰNG SƠ ĐỒ SAU:
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế tốn tổng hợp
(Phó phịng)

Kế tốn vật
tư và tài sản
cố định

Kế tốn quỹ
tiền mặt và

thanh tốn

Kế tốn tập
hợp chi phí
và tính giá
thành

Kế toán
ngân hàng

Thủ kho

Kế toán, thống kê ở các đội thi cơng

Sơ đồ1.3: Tổ chức bộ máy Kế tốn của Công ty
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kỹ thuật áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế
tốn tập trung. Theo hình thức này, Cơng ty chỉ có một phịng kế tốn trung tâm chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn, tài chính và cơng tác thống kê trong
tồn Cơng ty. Kế tốn thống kê tại các đội xây dựng cơng trình chỉ có trách nhiệm tập hợp
các chứng từ ban đầu, ghi chép và lập nên các bảng kê chi tiết sau đó chuyển tất cả các
chứng từ liên quan lên phịng Tài chính Kế tốn của Cơng ty theo định kỳ. Kế tốn Cơng ty sẽ
căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép các sổ sách cần thiết. Tiếp theo kế toán tổng hợp sẽ
lập báo cáo tài chính. Tất cả các sổ sách chứng từ đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế
tốn trưởng.
Mỗi nhân viên kế tốn trong phịng đều có một nhiệm vụ riêng, trách nhiệm rõ ràng:

9


ỗ Th Vit


Khoa: K toán

- K toỏn trng: Ph trỏch chung Phịng Kế tốn và chịu trách nhiệm pháp lý trước
mọi hoạt động của phòng sao cho phù hợp với luật định. Kế tốn trưởng thực hiện tồn bộ
cơng tác kế tốn, thống kê, tài chính, tham gia ký duyệt các chứng từ của Cơng ty. Ngồi
ra kế tốn trưởng có nhiệm vụ tiến hành kiểm tra, kiểm sốt, phân tích và đánh giá hoạt
động kinh tế tài chính của Cơng ty để từ đó có những kiến nghị nhằm thúc đẩy Cơng ty
phát triển.
- Kế tốn tổng hợp: Căn cứ vào số liệu phản ánh trên các sổ chi tiết của kế toán phần
hành, kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp, phân bổ các khoản chi phí, tập hợp các số liệu
liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán. Báo cáo kế toán là cơ sở để Cơng ty
cơng khai tình hình tài chính và báo cáo với Tổng Cơng ty.
- Kế tốn vật tư và tài sản cố định: Kế toán vật tư có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hạch tốn
vật tư tại Công ty. Căn cứ vào chứng từ nhập xuất vật tư, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết theo
số liệu định kỳ hàng tháng. Trên cơ sở chi tiết kế toán tiến hành ghi sổ tổng hợp. Do nghiệp
vụ tăng giảm tài sản cố định diễn ra với mật độ ít nên hạch tốn tài sản cố định là một công
tác kiểm nghiệm khi nghiệp vụ tăng giảm diễn ra. Kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài sản cố
định, định kỳ tiến hành kiểm kê và lập biên bản kiểm kê tài sản cố định.
- Kế tốn quỹ tiền mặt và thanh tốn : Có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tăng
giảm tiền mặt của Công ty. Căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu thu, phiếu chi) kế toán tiến
hành các hoạt động nhập và xuất quỹ. Các hoạt động này được phản ánh trên sổ quỹ.
Đồng thời kế toán theo dõi thanh toán lương, bảo hiểm xã hội với cán bộ cơng nhân viên
và các khoản thanh tốn khác.
- Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành : Có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp và chi
tiết chi phí phát sinh trong kì và tính giá thành sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ đầu kỳ cho từng cơng trình, hạng múc cơng trình.
- Kế tốn ngân hàng: Kế tốn ngân hàng có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng để
huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi và tiền vay, mở tài khoản bảo lãnh các hợp đồng tiến
hành các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng. Nghiệp vụ kế toán ngân hàng được theo

dõi trên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, mở chi tiết cho các khoản thu và các khoản chi.
- Thủ kho: Có nhiệm vụ xuất kho vật tư và nguyên vật liệu theo yêu cầu của kế
toán vật tư và tài sản cố định.

10


ỗ Th Vit

Khoa: K toán

T chc vn dng k toỏn tại Cơng ty cỉ phần đầu tư và phát triển kỹ thụât.
* Chế độ chứng từ và Chế độ tài khoản:
Các chứng từ kế toán và hệ thống tài khoản của Công ty thực hiện đúng theo biểu
mẫu và quy định của Bộ Tài chính áp dụng thống nhất trong cả nước ban hành theo Quyết
định 19/2006/QĐ-BTC ngày 19/03/2006 của Bộ Tài chính cùng với các văn bản quy định
bổ sung, sửa đổi.
* Chế độ báo cáo tài chính:
Hiện nay theo quy định bắt buộc, hàng năm kết thúc kỳ kế tốn Cơng ty lập những
báo cáo tài chính sau:
Bảng cân đối kế toán

Mẫu số F01 - DNXL

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B02 - DNXL

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ


Mẫu số B03 - DNXL

Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B09 - DNXL

* Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho: Theo kiểm kê thực tế
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kì: Theo kiểm kê thực tế
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Phương pháp đích danh
* Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
Cơng ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Kỳ kế tốn: Kì kế tốn năm (bắt đầu từ 01/01 đến 31/12)
* Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam
1.4.3 Tổ chức sổ sách kế tốn

Cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển kỹ thuật có quy mơ lớn, địa bàn hoạt động phân
tán, số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều và phức tạp nên Cơng ty xây dựng hình thức sổ kế
tốn “Nhật ký chung” gồm: Sổ Nhật ký chung, các sổ cái, các sổ thẻ kế tốn chi tiết.
Việc áp dụng hình thức kế tốn này là hồn tồn phù hợp nhằm đưa ra các thơng tin
tài chính chi tiết đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp.

11


ỗ Th Vit

Khoa: K toán


Phiu nhp kho, phiu xut kho,
bng phân bổ tiền lương và
BHXH, bảng phân bổ khấu
hao…

Sổ chi tiết TK
621,622,623,627,154

NHẬT KÍ CHUNG

Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK 621,622,623,627

Báo cáo tài chính, Bảng tính
giá thành sản phẩm

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự hạch tốn kế tốn theo hình thức

Nhật ký chung tại Cơng ty
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được làm căn cứ ghi sổ, kế toán
ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào các sổ kế toán chi tiết
liên quan, cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật
ký chung ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng, cuối quý, cuối
năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra số liệu khớp
đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để tính giá thành sản
phẩm và lập báo cáo tài chính.


12


ỗ Th Vit

Khoa: K toán

PHN II:

THC TRNG K TON CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẪM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN KỸ THUẬT.
2.1: Đặc điểm chi phí sản xuất, đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
2.1.1 Đặc điểm chi phíi sản xuất

Hầu hết trong các doanh nghiệp xây lắp, sản xuất được tổ chức theo phương thức
khoán gọn. Các cơng trình hạng mục cơng trình giao khốn cho các đơn vị trong nội bộ
doanh nghiệp. Các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp được tổ chức thành các xí nghiệp,
các tổ đội. Khơng chỉ có tiền lương mà các chi phí khác như chi phí nguyên vật liệu, chi
phí máy móc, thiết bị thi cơng, các chi phí dịch vụ mua ngồi….đều được giao khốn cho
các đơn vị nội bộ đó. Tại các đơn vị nội bộ có thể hạch tốn độc lập hoặc phụ thuộc hoặc
khơng hạch tốn mà doanh nghiệp tổ chức hạch tốn tồn bộ. Tất cả những điều đó đều có
ảnh hưởng đến việc tổ chức hạch tốn kế tốn của cơng ty.
Một tính chất sản xuất khác cũng rất điển hình trong các doanh nghiệp xây lắp là địa
bàn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp rất rộng, luôn thay đổi theo địa
bàn thi cơng cơng trình bởi vì mỗi cơng trình mà doanh nghiệp xây lắp có được là do đấu
thầu hoặc do chỉ định thầu, công ty không thể quyết định được vị trí cơng trình. Các cơng
trình xa trung tâm nên phát sinh nhiều khoản chi phí, đặc biệt khi cơng trình hồn thành
thì máy móc, thiết bị, nhân công đều phải di chuyển đi nơi khác. Đặc điểm này làm cho
công tác quản lý tài sản, thiết bị, vật tư, lao động cũng như hạch toán chi phí sản xuất rất

phức tạp vì chịu ảnh hưởng tác động của môi trường, dễ tổn thất hư hỏng…Quá trình tập
hợp chi phí nếu khơng được quản lý tốt và phân bổ hợp lý thì seCảnh hưởng lớn đến việc
tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
2.1.2 Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuấ.:

Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính
giá thành. Giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí (phân

13


ỗ Th Vit

Khoa: K toán

xng, t i sn xut) hoc nơi gánh chịu chi phí (sản phẩm, lao vụ, cơng trình, hạng
mục cơng trình….)
Khi xác định đối tượng kế tốn hạch tốn chi phí sản xuất phải dựa trên hàng loạt
các nhân tố như tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình sản xuất cơng
nghệ sản phẩm, đặc điểm và cơng dụng của chi phí trong quá trình sản xuất, đặc điểm và
cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, yêu cầu kiểm tra, kiểm sốt chi phí và u cầu
hạch tốn chi phí nội bộ của doanh nghiệp, yêu cầu tính giá thành theo các đói tượng tính
giá thành, khả năng trình độ quản lý nói chung và hạch tốn nói riêng….
Trong sản xuất xây lắp, do những đặc điểm về sản phẩm có tính đơn chiếc, về tổ
chức sản xuất và cơng nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể đó là một hạng mục cơng trình, một bộ
phận của một hàng mục cơng trình, nhóm hạng mục cơng trình, một cơng trình hồn thành
bàn giao.
2.1.3. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất


Do có nhiều đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất khác nhau có nhiều phương pháp
hạch tốn chi phí sản xuất phù hợp với từng đối tượng như:
Phương pháp hạch toán chi phí theo cơng trình, hạng mục cơng trình - Phương pháp
hạch tốn chi phí theo đơn đặt hàng, phương pháp hạch tốn trực tiếp hay gián tiếp vv …
nhưng Cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển kỹ thuật áp dụng phương pháp hạch tốn chi
phí sản xuất trực tiếp. Theo phương pháp này Công ty căn cứ vào chứng từ gốc hay bảng
kê chứng từ gốc cùng loại để hạch toán vào các sổ chi tiết của các tài khoản chi phí liên
quan. Phương pháp này đảm bảo cung cấp chính xác số liệu cho việc tính giá thành của
từng cơng trình, hạng mục cơng trình và tăng cường việc kiểm tra, giám sát chi phí sản
xuất theo các đối tượng
2.1.4: Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp

Bao gồm tất cả những nguyên vật liệu được dùng để tạo nên cơng trình hoặc sử dụng
cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của Cơng ty như vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện bê tơng cốt thép rời lẻ…(khơng tính vào khoản mục này
những chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy móc phương tiện thi cơng).

14


ỗ Th Vit

Khoa: K toán

Chi phớ nguyờn vt liu chớnh bao gồm chi phí về gạch ngói, cát, đá, xi măng, sắt
thép, thiết bị vệ sinh, thiết bi thơng gió... Các chi phí nguyên vật liệu chính thường được
xây dựng định mức chi phí và cũng tiến hành quản lý theo định mức.
Chi phí vật liệu phụ bao gồm chi phí về bột màu, đinh, dây sơn, ve...
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm

xây lắp nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu, quản lý nguyên vật liệu là vơ cùng
quan trọng nó ảnh lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiểu rõ được tầm
quan trọng đó, Cơng ty ln chú trọng tới việc hạch toán quản lý nguyên vật liệu từ khâu
thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất
Chứng từ kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất thi công, nhu cầu vật liệu thực tế và định mức tiêu hao
vật liệu, cán bộ kĩ thuật viết Giấy đề nghị nhập vật tư (bảng 2.1)
Khi có giấy đề nghị nhập vật tư của cán bộ phụ trách kĩ thuật, kế tốn đội sẽ chuyển
lên phịng vật tư của Cơng ty xin duyệt. Đề nghị được trưởng phòng vật tư kí duyệt, vật tư
sẽ được mua và chuyển thẳng đến cơng trình khơng qua kho Cơng ty.
Khi cán bộ Cơng ty mua vật tư trả tiền ngay cho người bán, chứng từ mua hàng sẽ gồm
hoá đơn giá trị gia tăng do bên bán lập |(bảng 2.2), phiếu chi do bên mua viết, nếu chuyển
thẳng đến chân cơng trình khơng qua kho Cơng ty thì hố đơn bán hàng sẽ kèm theo phiếu
nhập kho.
Bảng 2.1
Giấy đề nghị nhập vật tư
Người đề nghị: Ơng Đỗ Mạnh Hiển
Bộ phận cơng tác: Đội Xây dựng số 6
Chức danh: Cán bộ phụ trách kĩ thuật
Vật tư xin nhập: Xi măng Hoàng Thạch
Số lượng vật tư: 60 tấn
Lý do sử dụng: thi cơng cơng trình
Cơng trình: Trường cấp 1.2 Quảng Ninh
Người đề nghị
(ký, họ tên)

15


ỗ Th Vit


Khoa: K toán

Húa n

Bng 2.2

Mu s: 01 GTGT -LL

Giá trị gia tăng

AG/2006B

Liên 2: Giao khách hàng

00778955

Ngày 01 tháng 10 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng
Địa chỉ: 585 đường Giải Phóng - Hà Nội
Số tài khoản: 2806619 tại: Ngân hàng No và phát triển Nông thôn
Điện thoại: 04.36856998

MS: 0101865323

Họ tên người mua hàng: Đỗ Mạnh Hiển
Tên đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kỹ thuật
Địa chỉ: 86B3 Khu đơ thị mới - Đại kim – Hồng mai – Hà nội
Số tài khoản: 12010000294135 tại: Ngân hàng No và phát triển nơng thơn
Hình thức thanh tốn: Tiền mặt


TT
A
01

Tên hàng hố,

MS: 0101862023

Đơn vị

dịch vụ
tính
B
C
Xi măng Hồng Tấn

Số lượng
1
60

Đơn giá
2
680.000

Thành tiền
3 = 1x2
40.800.000

Thạch

Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 10%

Tiền thuế GTGT:

Tổng cộng tiền thanh toán:

40.800.000
4.080.000
44.880.000

Số tiền viết băng chữ: Bốn mươi bốn triệu tám trăm tám mười nghìn đồng chắn
..........................................................................................................................
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người bán hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)

16

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)


ỗ Th Vit

Khoa: K toán

Bng 2.3

Cụng ty c phn u tư và phát triển kỹ thuật

Quyển số I

86B3 khu ĐTM - Đại kim – Hoàng mai – Hà nội

Số: 9

Phiếu chi tiền
Ngày 01 tháng 10 năm 2008
Họ tên người nhận tiền: Đỗ Mạnh Hiển
Địa chỉ: Đội XD số 6 Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kỹ thuật
Lý do chi: Thanh toán tiền mua vật liệu
Số tiền: 44.880.000
(Viết bằng chữ: bốn mươi bốn triệu tám trăm tám mươ tám nghìn đồng chẵn)
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Giám đốc

KT trưởng

(Kí,HT,dấu)

(Kí,HTên)

Thủ quỹ
(Kí,HTên)

17

Người lập phiếu

(Kí,HTên)

Người nhận tiền
(Kí,HTên)


ỗ Th Vit

Khoa: K toán

Bng 2.4

Mu s: 01 VT

Cụng ty cổ phần đầu tư và phát triển kỹ thuật

Ban hành theo QĐ số

Đội Xây dựng số 6

15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/3/2006 của BTC

Phiếu nhập kho

Số: 32

Ngày 01 tháng 10 năm 2008

Họ tên người giao hàng: Nguyễn Tuấn Anh

Theo hoá đơn GTGT số 0066953 ngày 01/10/2008 của Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi
măng
Nhập tại cơng trình: Trường cấp 1.2 quảng ninh
TT Tên vật tư

Mã số

Đơn
vị tính

A
01

B
Xi măng

C

D
Tấn

Số lượng
Theo CT
1
60

Đơn giá

Thành tiền


Thực nhập
2
60

3

4
44.880.000

Hồng
Thạch

Cộng

44.880.000
Nhập, ngày 01 tháng 10 năm 2008

Phụ trách cung tiêu
(Hoặc bộ phận sử dụng)
(Ký, họ tên)

Người giao hàng
(Ký, họ tên)

18

Thủ kho
(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)


ỗ Th Vit

Khoa: K toán

Bng 2.5
Cụng ty c phn u tư và phát triển kỹ thuật
Đội Xây dựng số 6

Mẫu số: 01 – VT
Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/3/2006 của BTC

Phiếu xuất kho
Ngày 01 tháng 10 năm 2008

Số: 32

Họ tên người nhận hàng : Trần Văn Tuyên
Lý do xuát: Thi cơng cơng trình
Xt tại kho: Cơng ty
TT

Tên vật tư



Đơn

vị tính

số
A
01

Xi
Hồng
Thạch

B
măng

C

Số lượng
Theo CT

D
Tấn

Đơn giá

Thành tiền

Thực nhập

1
60


2
60

Cộng

3

4
44.880.000

44.880.000
Xuất, ngày 01 tháng 10 năm 2008

Người lấp phiếu
(Ký, họ tên)

Người nhận hàng
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

Các đội xây dựng nhận vật tư khi Công ty mua về chuyển thẳng tới cơng trình thì chứng
từ “Biên bản giao nhận vật tư ” (bảng2.6) giữa người cung ứng vật tư với người phụ trách
đơn vị thi công được lập. Biên bản này lập thành 2 liên, mỗi bên giữ 1 liên làm chứng từ
thanh toán.
Trường hợp vật liệu xuất từ kho Cơng ty, các đội xây dựng cơng trình lập phiếu yêu

cầu xuất kho vật liệu,(bảng 2.5) ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lượng. Sau đó đội
trưởng sản xuất sẽ duyệt và đưa đến bộ phận kế toán, kế toán viết phiếu xuất kho. Phiếu
xuất kho được viết thành 2 liên, 1 liên thủ kho đơn vị giữ để ghi thẻ kho, 1 liên được gửi
lên phòng Tài chính kế tốn của Cơng ty.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán các đội sẽ ghi vào các bảng tổng hợp phiếu xuất
(bảng 2.7)cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình.

19


ỗ Th Vit

Khoa: K toán

Hng ngy, cỏc chng t gc được kế toán đội xây dựng tập hợp bao gồm các hoá
đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán, phiếu nhập, phiếu xuất... sau khi kiểm tra tính hợp lệ,
hợp lý, tổng hợp và phân loại chứng từ theo từng công trình, hạng mục cơng trình, cuối
tháng kế tốn đội gửi các chứng từ lên phịng Tài chính kế tốn Cơng ty. Trường hợp cuối
quí, cuối năm căn cứ vào phiếu nhập nếu chưa có hố đơn, kế tốn phải tạm định giá để
hạch tốn, khơng để sót trường hợp vật tư, hàng hoá đã vào kho, đã qua kho mà khơng
nhập kho, khơng hạch tốn.
Phụ trách đơn vị thi cơng cũng tập hợp các chứng từ thành một tập riêng vào cuối
tháng lên bảng kê vật tư giao thẳng tới cơng trình tương tự như bảng kê vật tư từ kho của
cơng ty.
Cuối tháng, q kế tốn đội tập hợp chứng từ giửi về phịng kế tốn Cơng ty, trên các
chứng từ gốc kế toán vào sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp (bảng 2.20) cho từng cơng
trình hạng mục cơng trình, số liệu ghi trên sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp làm cơ sở
để tổng hợp chi phí ngun vật liệu cho tồn bộ Cơng ty

20



ỗ Th Vit

Khoa: K toán

Bng 2. 6
Cụng ty c phn đẩu tư & phát triển kỹ thuật

Mẫu số 07-VT

86B3 Khu đơ thi mới - Đại kim – Hồng Mai - HN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính

Biên bản giao nhận vật tư
Ngày 1 tháng 10 năm 2008
Cơng trình : Trường cấp 1.2 Quảng Ninh
Người giao : Nguyễn Tuấn Anh – Công ty Vật tư kĩ thuật Xi măng
Người nhận: Trần Văn tuyên , Đội xây dựng số 6
STT
1

Tên, nhãn hiệu, quy

Đơn

Số

Đơn giá


Thuế

định phẩm chất vật tư

vị

lượng

chưa thuế

GTGT 10%

Tấn

60

680.000

4.080.000

Xi măng
Tổng

Thành tiền
44.880.000
44.880.000

Ngày 01 tháng 10 năm 2008
Người nhận
(Ký, họ tên)


Người giao
(Ký, họ tên)

21


ỗ Th Vit

Khoa: K toán

Bng 2.7
Cụng ty c phn u tư và phát triển kỹ thuật
đội xây dựng số 6
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
Cơng trình: Trường học cấp 1.2 Quảng Ninh

Ngày

15/10

20/10

PXK

Tên vật tư

ĐVT

Xuất

S.L

32 Xi măng Hoàng Thạch
36 Gạch máy
Gạch vỡ
37 Cát đen
Cát vàng
Đá 1x2 + 2x4
38 Thép D3 - D8
Thép D10 - D25
39 Cây chống
Gỗ đà nẹp
40 Thép hình
41 Tơn mầu dập sóng
42 Thép D22
44 Cát đen
Đá hộc
45 Gạch viên
Gạch vỡ
46 Gạch lát 30x30
Gạch ốp
Gạch lát 20x20
Chậu rửa
Chậu tiểu
Xí bệt
Tê 110
Nối 20 + 27
ống TK 33
49 Sơn K101-18


Kg
viên
m3
m3
m3
m3
Kg
Kg
cây
m3
Kg
Kg
Kg
m3
m3
Viên
m3
m2
m2
m2
Bộ
Bộ
Bộ
cái
cái
M
thùng

22


60
100
17
153
162
100
5
10
100
10
1
1
4
17
28
18
30
350
150
30
5
5
4
4
5
10
50

vật tư
Tiền

40,800,000
37,113,600
585,400
10,320,412
14,265,253
7,456,520
23,654,126
98,986,587
1,000,000
12,236,563
10.483.200
20.962.200
30.053.280
850,000
1,176,000
6,788,600
1,254,000
25,659,000
9,000,000
1,800,000
490,000
1,500,000
2,688,000
10,000
5,000
310,000
15,650,000


ỗ Th Vit


Khoa: K toán

Sn K101-5
50 Khuụn ca, np ca
Attomat 30 A - 3 pha
Công tắc đôi
Công tắc đơn
ổ cắm
Dây 1x4
52 Cột điện LT 8,5B

thùng
M
cái
cái
cái
cái
m
cột

Cộng

3
399
2
4
4
28
144

2

614,000
36,272,600
529,000
44,000
16,000
78,000
459,000
2,620,000
354,231,661

Ngày 31 tháng 12năm 2008
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Người lập
(Ký, họ tên)

2.1.5: Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.

Là tồn bộ lương chính của cơng nhân trực tiếp xây lắp, bao gồm lương trả theo thời
gian, trả theo sản phẩm, trả làm thêm giờ, trả tiền thưởng cho việc công nhân thường
xuyên tăng năng suất lao động.
Chi phí nhân cơng trực tiếp thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản
phẩm xây lắp, lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Vì vậy, việc hạch tốn
đúng, đủ chi phí nhân cơng khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với cơng tác quản lý chi
phí và tính giá thành sản phẩm mà cịn có ý nghĩa khơng nhỏ trong việc tính lương, trả
lương chính xác và kịp thời cho người lao động. Hơn nữa việc quản lý tốt chi phí nhân
cơng có tác dụng thúc đẩy Cơng ty sử dụng lao động khoa học, hợp lý, nâng cao năng suất

và chất lượng lao động. Đồng thời tạo điều kiện giải quyết việc làm, bảo đảm thu nhập
cho người lao động và không ngừng nâng cao đời sống công nhân trong Cơng ty.
Hiện nay, Cơng ty đang áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm kết hợp với
chất lượng, hiệu quả lao động - nghĩa là giao khoán cho từng khối lượng cơng việc hồn
thành như: phần xây thơ, phần điện, phần nước... cho các đội thi công xây dựng; trả lương
thời gian (lương công nhật) cho công nhân thực hiện các việc như: dọn vệ sinh, dọn mặt
bằng... và cho cán bộ quản lý đội. Các đội lại giao khốn cơng việc lại cho các tổ. Tổ

23


ỗ Th Vit

Khoa: K toán

trng phi phi ụn c lao động thực hiện phần việc được giao bảo đảm đúng tiến độ và
yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng cơng nhân để làm căn cứ
thanh tốn tiền cơng. Hàng ngày tổ trưởng phải theo dõi thời gian sản xuất, chấm công
cho từng công nhân phục vụ thi cơng từng cơng trình, hạng mục cơng trình. Cuối tháng,
đội trưởng cùng phịng Kỹ thuật Thi công tiến hành nghiệm thu khối lượng xây lắp trong
tháng, trên cơ sở đó đội sản xuất sẽ lập sổ khối lượng cơng việc cho từng tháng (bảng 2.8)
có chi tiết từng công việc đã thực hiện theo từng công trình, hạng mục cơng trình.
Chi phí nhân cơng của từng tổ sản xuất sẽ căn cứ vào khối lượng công việc thực
hiện trong tháng của tổ ấy. Khối lượng công việc thực hiện được của từng tổ do cán bộ kỹ
thuật theo dõi ghi vào sổ theo dõi khối lượng cơng việc hồn thành (bảng 2.8) . Tổng số
tiền lương của tổ sản xuất sẽ được chia cho các công nhân trong tổ dựa trên kết quả khối
lượng công việc của từng người của tổ sản xuất.
VD: tổ nhào trộn bê tơng có 5 cơng nhân cả tổ trong tháng 10 năm 2008 nhào được
820 m3đơn giá 10 nghìn trên 1 khối =820*10.000=8.200.000đ. số tiền này đươc chia đều
cho công nhân trong tổ nhào trộn

Đối với những công nhân trong biên chế, chịu sự quản lý của Cơng ty thì Cơng ty tiến
hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Riêng lao động th ngồi theo hợp đồng thời vụ,
Cơng ty trả lương theo hợp đồng lao động và khơng tiến hành trích các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ.
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 25%, trong đó: 5% BHXH, 1% BHYT (theo
lương cơ bản) khấu trừ vào lương của cơng nhân viên, 19% tính vào chi phí sản xuất do
Cơng ty gánh chịu. Cụ thể trích 15% BHXH. 2% BHYT và 2% KPCĐ.
Bảng 2.8
Cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển kỹ thuật
86 B3 khu đô thị mới - ĐK –HM - HN
SỔ THEO DÕI KHỐI LƯỢNG CƠNG VIỆC HỒN THÀNH
Tháng 6 năm 2008
Số 07/ CVHT
Tên đơn vị: đội xây dựng số 8
Công trình: Nhà CT4 bán đảo Linh đàm

24


ỗ Th Vit

STT
1
2

Tờn cụng vic
T nho chn bờ tụng
Gia cụng lắp đặt
Cộng


Khoa: Kế to¸n

ĐVT
M3
M2

KLượng
820
320

Đơn giá
10.000
12.000

Thành tiền
8.200.000
3.840.000
12.040.000

Ghi chú

Ngày 30 tháng 6 năm 2008
Cán bộ kỹ thuật
(Ký, họ tên)

Cụ thể hạch toán chi phí nhân cơng trực tiếp tại đội xây dựng trường cấp 1.2 trong
quý IV năm 2008 được tính như sau:
Vì trong quý IV đội XD số 6 thực hiện cơng trình có quy mơ tương đối nhỏ nên
Cơng ty áp dụng hình thức trả lương khốn cho cơng nhân trực tiếp thi cơng. Tức là sau
khi tính được tổng số tiền công phải trả công nhân trực tiếp cả cơng trình, Cơng ty

khốn gọn cho tồn bộ số cơng nhân đảm nhiệm thi công. Mỗi tháng Công ty tạm ứng
lương, khi cơng trình hồn thành, Cơng ty sẽ tiến hành thanh tốn tồn bộ số tiền cơng
cịn lại. Khi đó mới tiến hành trích lương. Đối với cơng nhân gián tiếp như đội trưởng,
kế toán đội, cán bộ kĩ thuật thì tiền lương tính theo thời gian, các khoản trích lương sẽ
tính ngay vào cuối tháng.
Hàng ngày, đội trưởng trực tiếp theo dõi tình hình lao động của cơng nhân và chấm
cơng vào Bảng chấm cơng. Quy trình tính lương và kết quả lao động của công nhân
được thể hiện ở các bảng biểu sau đây:

25


×