Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

lý thuyết kế toán hàng tồn kho, thực trạng kế toán hàng tồn kho hiện nay và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.55 KB, 52 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động chiếm vị trí quan trọng trong toàn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ giai đoạn cung cấp, sản xuất đến tiêu
thụ. Thông tin chính xác kịp thời về hàng tồn kho giúp doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời
các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, đánh giá được hiệu quả kinh doanh nói chung
và từng mặt hàng nói riêng, đảm bảo lượng dự trữ vật tư, hàng hóa đúng mức, không
quá nhiều gây ứ đọng vốn, cũng không quá ít làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh
doanh. Từ đó có kế hoạch về tài chính cho việc mua sắm cung cấp hàng tồn kho cũng
như điều chỉnh kế hoạch về tiêu thụ. Vì thế công tác kế toán hàng tồn kho nói chung
và phương pháp kế toán hàng tồn kho nói riêng có vai trò rất quan trọng trong doanh
nghiệp.
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế, vấn đề đồi
mới nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hạch toán kế toán càng trở nên cần thiết.
Với mục tiêu đó, chúng ta đã và đang nghiên cứu dần từng bước hoàn thiện hệ thống
hạch toán kế toán. Đã có nhiều chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời và nhiều văn bản
thông tư được ban hành quy định hướng dẫn việc hạch toán kế toán tại các doanh
nghiệp.
Vì những lý do trên, tập thể nhóm đã nghiên cứu và mong muốn đưa ra một số ý kiến
hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho.
Kết cấu của bài gồm 3 phần chính:

CHƯƠNG MỘT: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ KẾ TOÁN
HÀNG TỒN KHO
1.1.

Khái niệm và đặc điểm HTK:
1.1.1. Khái niệm:
1.1.2. Đặc điểm và chức năng:
1.1.3. Phân loại:

1.2. Kế toán HTK:


1.2.1 Tính giá HTK:
1.2.1.1.
1.2.1.2.
1.2.1.3.

Các nguyên tắc tính giá hàng tồn kho:
Tính giá hàng nhập kho:
Tính giá hàng xuất kho:

1.2.2 Hạch toán HTK:
1.2.2.1. Chế độ kế toán
1.2.2.1.1. Chứng từ kế toán
1.2.2.1.2. Các phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho

1


1.2.2.1.2.1. Phương pháp mở thẻ song song
1.2.2.2. Kế toán chi tiết hàng tồn kho
 Tài khoản sử dụng
 Kế toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên
o Nhập kho
o Xuất kho
- Xuất kho công cụ dụng cụ:
 Kế toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
 Kiểm kê và dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
• Kiểm kê hàng tồn kho:
* Xử lý kế toán – kiểm kê phát hiện thừa
*Xử lý kế toán – kiểm kê phát hiện thiếu
• Dự phòng giảm giá Hàng tồn kho

1.3.

So sánh quốc tế về kế toán HTK
1.3.1. IAS 02- Chuẩn mực quốc tế về HTK
1.3.2. So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.3.3.1. Tại sao Việt Nam cần hướng tới mục tiêu hội tụ Kế toán quốc tế?
1.3.3.2. Nguyên nhân Việt Nam chưa áp dụng toàn bộ chuẩn mực IAS/IFRS
nói chung và IAS 2 nói riêng
1.3.3.2.1. Nhân tố về xã hội
1.3.3.2.1.1. Mức độ phát triển của nghề nghiệp kế toán tại Việt Nam
1.3.3.2.1.2. Kiến thức và kinh nghiệm về quản lý nền kinh tế thị trường
của các cơ quan quản lý
1.3.3.2.1.3. Yếu tố văn hóa
1.3.3.2.1.4. Bất đồng ngôn ngữ
1.3.3.2.2. Nhân tố về chính trị
1.3.3.2.3. Nhân tố về kinh tế
1.3.3.2.3.1. Xét trên khía cạnh quốc gia
1.3.3.2.3.2.Xét trên khía cạnh doanh nghiệp-Chi phí cho việc áp dụng các chuẩn
mực kế toán quốc tế
1.3.3.2.4. Nhân tố về hệ thống luật định phục vụ quản lý nhà nước
1.3.3.2.5. Nhân tố về công nghệ thông tin
1.3.3.2.6. Nhân tố về hệ thống luật
CHƯƠNG HAI: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO Ở CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1.
2.2.

Về hạch toán HTK:
Về tính giá HTK:

2


a.
b.
c.
d.
e.
2.3.

Doanh nghiệp sản xuất
Doanh nghiệp cơ khí.
Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ
Doanh nghiệp thương mại
Đánh giá chung về kế toán HTK tại các doanh nghiệp:

CHƯƠNG BA: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO

-------------------------------------********------------------------------------

CHƯƠNG MỘT: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ KẾ TOÁN
HÀNG TỒN KHO
1.2.

Khái niệm và đặc điểm HTK:
3



1.2.1. Khái niệm:
Theo chuẩn mực kế toán 02(VAS 02) Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC nằm trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam thì hàng tồn kho
được định nghĩa như sau:
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở danh
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
-> Như vậy có thể thấy hàng tồn kho chủ yếu là tài sản vật chất ngắn hạn của doanh
nghiệp .
1.2.2. Đặc điểm và chức năng:
Hàng tồn kho ở trong doanh nghiệp thường có nhiều loại khác nhau nhưng chúng có
cùng những đặc điểm sau đây:
• Hàng tồn kho là một bộ phận nằm trong phần tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp, thường chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
• Hàng tồn kho trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn biến đổi về hình thái
hiện vật để chuyển hóa thành những sản phẩm khác như tiền, nợ phải thu.
• Hàng tồn kho rất đa dạng, có thể bị hư hỏng, dễ bị lỗi thời.
• Việc xác định giá trị, chất lượng, tình trạng hàng tồn kho luôn là công việc
khó khăn phức tạp.
• Hàng tồn kho thường được bảo quản, cất giữ ở nhiều địa điểm khác nhau,
có điều kiện tự nhiên hay nhân tạo không đồng nhất, có nhiều người quản lí.
Từ đó dễ gây ra mất mát, công việc kiểm kê bảo quản hàng tồn kho gặp
nhiều khó khăn, chi phí lớn.
 Từ những đặc điểm trên, ta có thể thấy hàng tồn kho là loại tài sản có giá trị
của doanh nghiệp nhưng việc quản lí gặp nhiều khó khăn phức tạp đòi hỏi phải
có sự kiểm soát chặt chẽ và hạch toán rõ ràng của doanh nghiệp.
1.2.3. Phân loại:
Hàng tồn kho có nhiều cách phân loại theo những tiêu thức khác nhau nhưng cách

phổ biến nhất là phân loại theo công dụng của hàng tồn kho:
- Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: là toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ để phục
vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như NVL, bán thành phẩm,
công cụ dụng cụ, gồm cả giá trị sản phẩm dở dang.
- Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ
phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hoá, thành phẩm,...

4


Cách phân loại này giúp cho việc sử dụng hàng tồn kho đúng mục đích, đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quả trị trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán
thu mua, bảo quản và dự trữ hàng tồn kho, đảm bảo hàng tồn kho cung ứng kịp
thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí thu mua, bảo quản thấp nhất nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cũng theo chuẩn mực kế toán VAS02 thì hàng tồn kho phân loại như sau:
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
-

Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;

- Sản phẩm dỡ dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường;
-

Chi phí dịch vụ dở dang.


1.2. Kế toán HTK:
1.2.1 Tính giá HTK:
Tính giá hàng tồn kho có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì vậy nó luôn là
vấn đề được thảo luận sôi nổi trong lĩnh vực kế toán. Vấn đề này được cả nhà quản trị
doanh nghiệp và chuyên gia kế toán quan tâm vì cách thức định giá hàng tồn kho sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lãi, lỗ trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nhiệp.
Việc tính giá hàng tồn kho không chỉ giúp doanh nghiệp tính toán chính xác và ghi
chép kịp thời giá trị của hàng nhập kho mà còn xử lý, cung cấp các thông tin đầy đủ
về sự biến động, sử dụng hàng tồn kho trong doanh nghiệp. Dưới đây là các vấn đề
trong việc tính giá hàng tồn kho:
1.2.1.4. Các nguyên tắc tính giá hàng tồn kho:
• Nguyên tắc giá gốc:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho, thì hàng tồn kho được ghi
nhận theo giá gốc. Giá gốc của hàng tồn kho không được thay đổi trừ khi có quy định
khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua,
chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn
kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại (sẵn sàng sử dụng).
 Kế toán phải căn cứ vào từng trường hợp nhập kho cụ thể để xác định giá gốc.
(phần này sẽ được trình bày cụ thể hơn ở phần tính giá hàng nhập kho.
• Nguyên tắc nhất quán:

5


Các phương pháp tính giá hàng tồn kho doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Vì cách lựa chọn phương pháp định giá hàng tồn kho có thể có ảnh hưởng cụ thể đến
các báo cáo tài chính, một số doanh nghiệp có thể có khuynh hướng mỗi năm chọn lựa
lại một lần. Mục đích của các công ty là làm sao chọn được phương pháp nào có thể

lập được các báo cáo tài chính có lợi nhất. Tuy nhiên nếu điều này được phép, các nhà
đọc báo cáo tài chính sẽ thấy thật khó mà so sánh các báo cáo tài chính của một công
ty qua các năm.
Việc áp dụng các phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho phép
báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Tuy nhiên, nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một doamh nghiệp không bao giờ
có thể đổi phương pháp kế toán. Đúng hơn, nếu doanh nghiệp kiểm nghiệm một
phương pháp tính giá hàng tồn kho đã được chấp nhận như là một sự cải tiến trong lập
báo cáo tài chính thì sự thay đổi có thể được thực hiện. Tuy vậy, khi có sự thay đổi
này, nguyên tắc công khai toàn bộ đòi hỏi bản chất của sự thay đổi, kiểm nghiệm đối
với sự thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến lãi ròng, tất cả phải được công
khai trong thuyết minh báo cáo tài chính.
• Nguyên tắc thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán
trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
+ Phải lập dự phòng nhưng không lập quá lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
• Nguyên tắc phù hợp:
- Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến
chúng được ghi nhận.
- Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.Giá vốn của sản phẩm sản
xuất ra hàng hoá mua vào được ghi nhận là chi phí thời kỳ vào kỳ mà nó
được bán.... Khi nguyên tắc phù hợp bị vi phạm sẽ làm cho các thông tin
trên báo cáo tài chính bị sai lệch, có thể làm thay đổi xu hướng phát triển

thực của lợi nhuận doanh nghiệp.
1.2.1.5. Tính giá hàng nhập kho:

6


Giá trị hàng tồn kho nhập kho có thể được xác định theo từng nguồn nhập khác nhau
như: do mua ngoài, tự chế biến, thuê ngoài gia công chế biến, nhận vốn góp liên
doanh, vốn góp cổ phần, được biếu, tặng, viện trợ không hoàn lại,… Tùy từng nguồn
hình thành mà giá gốc hàng tồn kho sẽ bao gồm các loại chi phí khác nhau.
 Trường hợp mua ngoài:
Giá gốc HTK = Giá mua – Các khoản giảm giá mua (chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua, hàng mua trả lại) + Thuế không được hoàn lại + Chi phí phát sinh hợp lý
trong quá trình mua (chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng…)
 Trường hợp tự chế biến:
Giá gốc HTK = Chi phí chế biến + các chi phí trực tiếp liên quan khác.
 Trường hợp thuê ngoài gia công:
Giá gốc HTK = giá thực tế HTK xuất thuê ngoài gia công + chi phí chế biến + các chi
phí khác có liên quan (chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí bảo hiểm).
 Trường hợp nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần bằng vật tư, nguyên
liệu, hàng hóa,…
Giá gốc HTK = giá được các bên tham gia góp vốn chấp nhận.( do hội đồng góp vốn
quyết định)
 Trường hợp vật tư hàng hóa, … được biếu tặng, viện trợ không hoàn lại.
Giá gốc HTK = giá được đánh giá theo giá thị trường của loại hàng hóa đó.
1.2.1.6.

Tính giá hàng xuất kho:


Về nguyên tắc, hàng tồn kho được đánh giá theo giá thực tế. Theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam – VAS 02 “hàng tồn kho”, việc tính giá trị hàng tồn kho được áp
dụng theo một trong các phương pháp sau:
o
o
o
o
o

Phương pháp tính theo giá đích danh;
Phương pháp bình quân gia quyền;
Phương pháp nhập trước, xuất trước;
Phương pháp nhập sau, xuất trước;
Phương pháp giá hạch toán.

Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý, điều kiện trang thiết bị,
phương tiện kỹ thuật của từng doanh nghiệp mà lựa chọn 1 trong các phương pháp
trên.
Để hiểu rõ hơn về mỗi phương pháp tính giá trên, ta đi xét 1 ví dụ chung:

7


Một doanh nghiệp có có số liệu về loại sản phẩm X trong tháng 9/2013 như sau
(đơn vị: 1000đồng):
I Tồn đầu kỳ 1500kg vật liệu X có đơn giá là 20 /1kg.
II Tình hình xuất nhập kho trong tháng 9/2013:
1 02/09: xuất 700kg vật liệu X trong kho của doanh nghiệp để sản xuất sản
phẩm
2 10/09: nhập 300kg vật liệu X có đơn giá chưa thuế là 19/1kg

3 14/09: xuất 400kg vật liệu X để sản xuất sản phẩm.
4 21/09: nhập 600kg vật liệu X có giá ghi trên hóa đơn là 12870 (đã có thuế
GTGT 10%).
5 23/09: xuất 500kg vật liệu X để sản xuất sản phẩm.
6 29/09: xuất 200kg vật liệu X để sản xuất sản phẩm.
III Tính giá trị hàng xuất kh, tồn kho trong tháng 9 của doanh nghiệp.
1 Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
-

 Giải quyết ví dụ trên theo phương pháp này:
Ngày 14/09 xuất 400kg trong đó có: 300kg có đơn giá chưa thuế là 20/1kg
100kg có đơn giá chưa thuế 19 /1kg
Ngày 21/09: tổng giá chưa thuế của lô hàng nhập vào là: 12870 ÷ 1,1= 11700
Đơn giá chưa thuế của 600kg này là: 11700 ÷ 600 = 19,5 /1kg
Ngày 23/9 : xuất 500kg trong đó có: 200kg có đơn giá chưa thuế là 20
200kg có đơn giá chưa thuế là 19
100kg có đơn giá chưa thuế là 19,5
Ngày 29/9 : xuất 200kg X trong đó: 100kg có đơn giá chưa thuế là 19
100kg có đơn giá chưa thuế là 19,5.

Tính toán ta có bảng sau:
Ngày

Nội
dung

Số lượng (kg)


Đơn giá

Thành tiền (1000đồng)

Nhập

Xuất

Tồn

(1000đ/1kg)

Nhập

Xuất

Tồn

01/09

Tồn

-

-

1500

20


-

-

30000

02/09

Xuất

-

700

800

20

-

14000

16000

10/09

Nhập

300


-

1100

19

5700

-

21700

14/09

Xuất

-

400

700

300@20/kg

-

7900

13800


100@19/kg
8


21/09

Nhập

600

-

1300

19,5

11700

-

25500

23/09

Xuất

-

500


800

200@20/kg

-

9800

15700

-

3850

11850

17400

35550

200@19/kg
100@19,5/kg
29/9

Xuất

-

200


600

100@19/kg
100@19,5/kg

Tổng

900

1800

Nhận xét:
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem
bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản
ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe,
chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị
lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng
được. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng
được.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được, có đơn giá hàng tồn kho rất lớn như các đồ
trang sức đắt tiền, các bất động sản, ô tô mà có thể nhận diện được từng loại hàng
hoá tồn kho với từng lần mua vào và hoá đơn của nó, hơn nữa các doanh nghiệp
phải có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho, vì vậy mà khi xuất kho lô
nào thì tính theo giá đích danh của lô đó.

2 Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của vật tư, sản phẩm xuất kho được tính

căn cứ vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền
Trị giá vốn thực tế xuất kho
gia quyền

=

số lượng vật tư xuất kho × đơn giá bình quân

Đơn giá bình quân gia quyền được tính theo thời kỳ(tháng, quý) hoặc có thể tính
sau mỗi lần nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình, điều kiện của doanh
nghiệp.
 Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ:
9


Đơn giá bình quân của cả kỳ dự trữ =
Xét ví dụ trên:
Giá thực tế tồn đầu kỳ = 30000 (nghìn đồng)
Giá nhập trong kỳ = 300×19 + 11700 = 17400 (nghìn đồng)
Số lượng hàng tồn đầu kỳ = 1500 (kg)
Số lượng hàng nhập trong kỳ = 300 + 600 = 900 (kg)
 Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ = (30000+17400) ÷ (1500+900) = 19,75
(nghìn đồng)
 Trị giá vốn vật tư xuất kho = (700+400+500+200) × 19,75 = 35550 (nghìn
đồng)
 Trị giá HTK cuối kỳ = 600 ×19,75 = 11850 (nghìn đồng)
Nhận xét:
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp

này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng nhưng
số lần nhập xuất mặt hàng lại nhiều, căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ để kế toán xác
định giá bình quân của 1 đơn vị sản phẩm, hàng hóa. Đây là phương pháp thường
xuyên được sử dụng ở các doanh nghiệp Việt Nam.
 Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập =
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của mỗi
loại vật tư hàng hóa đó.
Xét ví dụ trên:
-

Ngày 02/09: trị giá thực tế hàng xuất = 700×20 = 14000 (nghìn đồng)

Số lượng thực tế hàng tồn X = 800 kg
Trị giá hàng tồn kho X = 800×20= 16000 (nghìn đồng)
-

Ngày10/09: Sau khi nhập 300kg vật liệu X có đơn giá chưa thuế là 19/1kg ta
có:

Đơn giá bình quân của X = = 19,727 (nghìn đồng/kg)
Số lượng thực tế hàng tồn X = 1100.
10


Trị giá thực tế hàng tồn X = 16000 + 300 × 19,727 = 21918,1 (nghìn đồng)
-


Ngày 14/09: xuất 400kg

Trị giá thực tế hàng xuất X = 400 × 19,727 = 7890,8 (nghìn đồng)
Số lượng thực tế tồn kho X = 1100 – 400 = 700
Tồn kho thực tế hàng X = 21918,1– 7890,8 = 14027,3 (nghìn đồng)
-

Ngày 21/09 nhập 600kg X có đơn giá 19,5 (đã tính ở trên) nên ta có:

Đơn giá bình quân của X = = 19,79 (nghìn đồng / kg)
Số lượng thực tế tồn kho X = 700 +600 = 1300 kg
Trị giá thực tế tồn kho X = 14027,3 + 600 × 19,79 = 25901,3 (nghìn đồng)
-

Ngày 23/09 xuất 500kg X:

Trị giá thực tế hàng xuất X = 500 ×19,79 = 9895 (nghìn đồng)
Số lượng thực tế tồn kho X = 1300 – 500 = 800 (nghìn đồng/kg)
Trị giá thực tế tồn kho X = 25901,3 – 9895 =16006,3 (nghìn đồng)
-

Ngày 29/09 xuất 200 kg X:

Trị giá thực tế hàng xuất X= 200 ×19,79 =3958 (nghìn đồng)
Trị giá thực tế tồn kho X cuối kỳ = 16006,3 – 3958 = 12048,3 (nghìn đồng)
Nhận xét:
Ưu điểm: Phương pháp này vừa chính xác vừa cập nhật thường xuyên, liên tục
Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp, tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Phương pháp này chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho và lưu
lượng nhập xuất của mỗi loại là không nhiều.

3 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được nhập trước sẽ được lấy đơn
giá đó để áp dụng cho hàng xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
 Giải quyết ví dụ trên qua việc tính toán ta có bảng sau:
Ngày

Nội
dung

Số lượng (kg)

Đơn giá

Thành tiền (1000đồng)

Nhập

Xuất

Tồn

(1000đ/1kg)

Nhập

Xuất

Tồn


01/09

Tồn

-

-

1500

20

-

-

30000

02/09

Xuất

-

700

800

20


-

14000

16000

11


10/09

Nhập

300

-

1100

19

5700

-

21700

14/09

Xuất


-

400

700

400@20/kg

-

8000

13700

21/09

Nhập

600

-

1300

19,5

11700

-


25400

23/09

Xuất

-

500

800

400@20/kg

-

9900

15500

-

3800

11700

17400

35700


100@19/kg
29/9

Xuất

-

200

Tổng

900

1800

600

200@19/kg

Nhận xét:
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn
kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn
kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi
phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản
phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng
chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho

việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn
kho và số lần nhập xuất kho không nhiều.
4 Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được
lấy đơn giá đó để áp dụng cho hàng xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
 Giải quyết ví dụ trên qua việc tính toán ta có bảng sau:
Ngày

Nội
dung

Số lượng (kg)

Đơn giá

Thành tiền (1000đồng)

Nhập

Xuất

Tồn

(1000đ/1kg)

Nhập


Xuất

Tồn

01/09

Tồn

-

-

1500

20

-

-

30000

02/09

Xuất

-

700


800

20

-

14000

16000

12


10/09

Nhập

300

-

1100

19

5700

-


21700

14/09

Xuất

-

400

700

300@19/kg

-

7700

14000

100@20/kg
21/09

Nhập

600

-

1300


19,5

11700

-

25700

23/09

Xuất

-

500

800

500@19,5/kg

-

9750

15950

29/9

Xuất


-

200

600

100@19,5/kg

-

3950

12000

17400

35400

100@20/kg
Tổng
Nhận xét:

900

1800

Ưu điểm:
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp nhập trước, xuất
trước. Phương pháp này đảm bảo được nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

Theo phương pháp này tổng giá trị hàng xuất kho chính là giá trị của số hàng mua vào
sau cùng.
Cụ thể là các chi phí mới phát sinh sẽ phù hợp với doanh thu cũng vừa được chính các
hàng tồn kho này tạo ra. Điều này dẫn tới việc kế toán sẽ cung cấp những thông tin
đầy đủ và chính xác hơn về thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ. Phương pháp này
đặc biệt đúng trong điều kiện lạm phát.
Thuế là nguyên nhân làm cho phương pháp LIFO được áp dụng phổ biến. Khi mức
giá của hàng tồn kho tăng và số lượng không đổi thì dẫn đến giá vốn hàng bán tăng.
Điều này đồng nghĩa với lãi ròng giảm đi và cuối cùng là thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp giảm xuống. Mặc dù trong tương lai giá cả của hàng tồn kho giảm xuống thì
doanh nghiệp đã giảm đi được một phần nào thuế thu nhập doanh nghịêp phải nộp
(trong một hoặc nhiều kỳ nào đó). Và hơn nữa đây là một lý do để doanh nghiệp có
thể trì hoãn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Một ưu điểm nữa của phương pháp LIFO là nó cải thiện dòng tiền luân chuyển. Do số
thuế phải nộp ít hơn và thời hạn nộp có thể được trì hoãn nên doanh nghiệp có thể sử
dụng khoản tiền dùng để nộp thuế cho các mục tiêu đầu tư khác.
Không những thế nó còn hạn chế tối đa sự tác động của việc hàng tồn kho giảm giá
trong tương lai đối với thu nhập. Phương pháp này hạn chế đến mức thấp nhất việc
phải ghi điều chỉnh giảm lợi nhuận của doanh nghiệp trong điều kiện giá của hàng tồn
kho giảm đi. Lý do xuất phát giống như tên gọi của phương pháp này, tức là nhập vào
kho sau khi đã được xuất ra khỏi kho.
Nhược điểm:
13


Thứ nhất: Nó dẫn đến thu nhập thuần của DN giảm trong điều kiện lạm phát. Các nhà
quản lý trong DN dường như thích việc báo cáo lãi thuần tăng hơn là thấy việc thuế
phải nộp giảm đi. Lý do của điều này chính bởi vì các nhà quản lý trong DN sợ rằng
các nhà đầu tư sẽ hiểu nhầm về khả năng sinh lãi, khả năng thu hồi vốn đầu tư của họ.
Thứ hai:Theo phương pháp này hàng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân

đối kế toán. Việc đánh giá hàng tồn kho để lập báo cáo kế toán thông thường không
được cập nhật bởi hàng tồn kho vào kho trước vẫn còn nằm trong kho. Việc đánh giá
giảm này làm cho vốn lưu động của DN giảm thấp hơn so với thực tế hàng tồn kho.
Phương pháp này cũng phù hợp với cả hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
5 Phương pháp giá hạch toán.
Thực tế ngoài các phương pháp tính giá vốn thực tế hàng tồn kho theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam như trên thì các doanh nghiệp cũng có thế áp dụng phương pháp giá
hạch toán.
Theo phương pháp này, giá hạch toán của hàng tồn kho là giá mà doanh nghiệp tự quy
định(có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng
thống nhất ở doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán
để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập xuất. Cuối kỳ, kế toán tính ra trị giá vốn thực tế
của vật tư, hàng hóa xuất kho theo hệ số giá.
Hệ số giá (H) =
Trị giá vốn thực tế xuất kho được tính theo công thức:
Trị giá vốn thực tế xuất kho = Trị giá hạch toán xuất kho × hệ số giá (H)
Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng
hợp về hàng trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh
chóng do chỉ phải theo dõi biến động của hàng với cùng một mức giá và đến cuối kỳ
mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm hàng , số lần nhập,
xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng và đội ngũ
kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, giá thực tế của hàng nhập kho luôn biến động phụ
thuộc vào các yếu tố thị trường, các chính sách điều tiết vi mô và vĩ mô, cho nên việc
sử dụng giá hạch toán cố định trong suốt kỳ kế toán là không còn phù hợp nữa.
1.2.3 Hạch toán HTK:
1.2.2.1. Chế độ kế toán
1.3.2.1.1. Chứng từ kế toán
Các chứng từ liên quan đến hàng tồn kho phải phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời

theo đúng chế độ quy định. Mỗi chứng từ phải chứa đựng các chỉ tiêu đặc trưng cho
14


nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô, chất lượng, thời gian… xảy ra cũng
như trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006- QQĐ/BTC ngày
20/03/2006 của bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về hàng tồn kho bao gồm:
- Phiếu nhập kho- Mẫu 01-VT
- Phiếu xuất kho- Mẫu 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa- Mẫu 03-VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ- Mẫu 04-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa- Mẫu 05-VT
- Bản kê mua hàng- Mẫu 06-VT
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ- Mẫu 07-VT
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hường dẫn khác.
Dưới đây là các mẫu chứng từ bắt buộc

a Phiếu nhập kho (Mẫu số: 01 – VT)

15


b Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02 – VT)

16


c Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số: 03 –

VT)

d Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số: 04 – VT)

17


e Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số: 05 – VT)

18


1.3.2.1.2. Các phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho
1.3.2.1.2.1.

Phương pháp mở thẻ song song

 Đây là phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho mà ở kho, thủ kho sẽ theo
dõi hàng tồn kho về mặt số lượng trên Thẻ kho, bộ phận kế toán theo hàng tồn
kho về mặt số lượng và giá tri ̣ trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư, hàng hóa,
thành phẩm, định kỳ hai bên sẽ đối chiếu đẻ đảm nảo sự khớp đúng giữa thủ
kho và kế toán.
 Điều kiện áp dụng:Những đơn vị thường xuyên áp dụng cách thức hạch toán
thẻ song song thường có đặc điểm chủng loại vật tư ít, mật độ nhập xuất nhiều
cần kiểm tra thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể kiểm
soát và đối chiếu đều đặn.
 Sơ đồ ghi thẻ song song
• Trình tự ghi chép:

Thứ tự ghi lại:

-

Ở kho: Chép lại tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho làm theo
mức số lượng trên nền tảng các chứng từ nhập, xuất.

-

Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho theo mức số lượng trên cơ sở nền tảng các chứng từ nhập,
xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ. Cuối
tháng, sau khi xác định được giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán mới tiến
hành ghi sổ (thẻ) chi tiết theo chỉ tiêu giá trị.

19


• Sổ sách sử dụng
-

Thẻ kho

-

Sổ kế toán chi tiết

20


+ Sổ kế toán chi tiết do kế toán mở và ghi theo kho mình phu ̣ trách tương ứng với thẻ
kho.

+ Cơ sở để ghi sổ , thẻ chi tiết hàng tồn kho: là các chứng từ nhập , xuất vật tư do thủ
kho gửi lên. Sau khi ghi sổ chi tiết kế toán sẽ lấy đơn giá trên sổ này để ghi vào Phiếu
xuất kho tương ứng cho từng mặt hàng.
+ Số liệu trên sổ, thẻ chi tiết hàng tồn kho được sử dụng để lên Bảng Tổng hợp Nhập
xuất tồn.

 Đánh giá:
Ưu điểm: Biện chép không rắc rối, dễ kiểm soát đối chiếu.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn lặp lại về chỉ tiêu số
lượng. Việc giám sát đối chiếu thường triển khai vào cuối tháng nên giảm thiểu chức
năng kiểm soát của kế toán.

1.3.2.1.2.2.

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển là phương pháp hạch toán chi tiết hàng
tồn kho mà trong đó tại kho vẫn mở thẻ kho theo từng danh điểm vật tư như
phương pháp thẻ song song, tại phòng kế toán mở sổ Đối chiếu luân chuyển để
theo dõi về mặt giá trị và số lượng.
 Đối tượng áp dụng: Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
 Trình tự ghi chép:

21


 Sổ sách sử dụng
- Thẻ kho: có nội dung và kết cấu tương tự như phương pháp thẻ song song
- Bảng kê nhập, Bảng kê xuất;

- Sổ đối chiếu luân chyển :

 Ưu nhược điểm:
Phương pháp này có
ưu điểm dễ làm, dễ
kiểm tra, nhưng có nhược điểm: việc ghi chép dồn vào cuối tháng nên công
việc hạch toán và báo cáo bị chậm trễ.
1.3.2.1.2.3.

Phương pháp sổ số dư

 Hình thức này hợp cho những doanh nghiệp có đặc trưng: chủng loại hàng hoá
phong phú, mật độ nhập xuất rất lớn, hệ thống kho tàng phân tán và quản lý
tổng hợp, thường dùng giá hạch toán để ghi chép, lao động kế toán không đủ để
thực hiện đối chiếu, giám sát thường xuyên nhưng yêu cầu phải có chuyên môn
vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu được ghi chép chính
xác trung thật.
 Sơ đồ phương pháp sổ số dư

22


 Sổ sách sử dụng
- Tại kho sử dụng: thẻ kho (tương tự các phương pháp trên ), phiếu giao nhận chứng
từ, sổ số dư.

-

Tại phòng kế toán: sử dụng bảng kê nhập, xuất, tồn vật tư


23


 Ưu nhược điểm: Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhe ̣khối lượng ghi chép
hằng ngày nhưng có nhược điểm là nếu có sai sót thì khó kiểm tra.
1.3.2.2.

Kế toán chi tiết hàng tồn kho

 Tài khoản sử dụng:
Nhóm tài khoản 15 – Hàng tồn kho
Tài khoản 133 – VAT được khấu trừ
Tài khoản 331 – Phải trả người bán
Tài khoản 111 – Tiền mặt, Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 142, 242 – Chi phí trả trước
Các tài khoản chi phí 621, 627, 641, 642

 Kế toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên
o Nhập kho

24


TK 111, 112.
151, 331.
(2)

TK 152
(1)
TK 133


TK 152
(4)
(3) CKTM, Giảm giá hàng mua, hàng mua, trả lại
TK 154
TK 333
TK 411

(5)
TK 152
(6)
(7)

TK 621, 623, …
(8)
TK 222, 223 (9)
TK 338

(10)

TK 711

(11)

o Xuất kho:
-

Xuất kho nguyên vật liệu:
TK1522333


TK 621.
(1)
TK 627, 641, 642, 241
(2)
TK 632, 157
(3)
TK 54
(4)

25


×