Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

kế toán các khoản phải trả khác và liên hệ thực tế công ty TNHH selta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.43 KB, 23 trang )

Bài thảo luận kế toán tài chính 2

Lời mở đầu
Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn còn đang trong giai đoạn thực
hiện các chính sách đổi mới nhằm tạo ra những bước chuyển mạnh mẽ, đưa nước ta thành
một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước,
xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN thì nền kinh tế cần phát triển ổn định,
vững chắc, phấn đấu đạt được chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế kế hoạch đã đề ra. Do đó nhà
nước ta thực hiện chính sách kinh tế mở cửa và hội nhập để tồn tại trong nền kinh tế hiện
nay thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao vị thế của mình để có thể tồn tại và
phát triển.
Để có thể đứng vững trước những cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp Việt Nam
đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ cả về hình thức, quy mô lẫn hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nhưng dù có phát triển đến mức nào, ở loại hình doanh nghiệp nào đi
chăng nữa thì doanh nghiệp cũng phải chú ý đến hiệu quả kinh doanh đó là điều cơ bản
để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Muốn vậy điều trước tiên là phải tạo được chữ tín.
Trong hoạt động kinh doanh thì việc mua hàng và bán hàng được diễn ra hàng ngày
và chiếm khối lượng lớn công việc do đó thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ phải thu
và phải trả. Vì vậy để đảm bảo thu chi trong kì, kế toán phải thu và phải trả đóng vai trò
không nhỏ. Đặc biệt là các khoản phải trả khác rất phức tạp và nhiều khoản mục khác
nhau, nên kế toán cần phải hạch toán một cách chi tiết để đảm bảo cung cấp thông tin tài
chính chính xác cho nhà quản trị. Nếu giải quyết tốt các nghiệp vụ này sẽ tạo thuận lợi
cho quá trình quản lý tài chính và ra các quyết định của nhà quản trị. Như vậy có thể nói
nghiệp vụ phải trả khác có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp,
nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vì vậy, để hiểu rõ hơn về kế toán các khoản phải trả khác, nhóm em đã chọn đề tài
“Kế toán các khoản phải trả khác theo quy định và chuẩn mực kế toán hiện hành.
Liên hệ thực tế tại công ty TNHH SELTA” để cùng thảo luận.

Nhóm 02


Page 1


Bài thảo luận kế toán tài chính 2

Chương I: Khái quát chung về kế toán các khoản nợ phải trả khác
1. Đối tượng nghiên cứu của kế toán các khoản nợ phải trả khác

Theo chuẩn mực kế toán VAS 01: Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh
nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các
nghĩa vụ pháp lý. Nợ phải trả được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi có đủ điều
kiện chắc chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho
những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán và khoản nợ phải trả đó phải
xác định được một cách đáng tin cậy.
a. Nhận ký quỹ, ký cược
Nhận ký quỹ, ký cược là khoản tiền doanh nghiệp nhận của các đơn vị, cá nhân khác
bên ngoài để đảm bảo cho các dịch vụ liên quan đến sản xuất, kinh doanh được thực hiện
đúng hợp đồng kinh tế đã ký kết như: nhận tiền ký cược, ký quỹ để đảm bảo việc thực
hiện đúng hợp đồng kinh tế, hợp đồng đại lý…
b. Các khoản phải trả khác
Nợ phải trả khác phản ánh tất cả các phát sinh mà doanh nghiệp phải trả khác ngoài
phải trả người bán, phải trả cán bộ công nhân viên, các khoản vay. Các khoản phải trả
phải nộp khác trong doanh nghiệp bao gồm:
- Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ quyết định của cấp có thẩm
quyền.
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết
định của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã xác định được nguyên
nhân.
- Số tiền trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
- Số phải trả về tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước, tiền thu hộ nợ phải thu và

tiền thu về nhượng bán tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp.
- Các khoản lãi phải trả cho các bên tham gia liên doanh, cổ tức phải trả cho các cổ
đông.
- Các khoản đi vay, đi mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời.
- Các khoản tiền nhận từ đơn vị uỷ thác xuất, nhập khẩu hoặc nhận đại lý bán hàng để
nộp các loại thuế xuất, nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Số phải trả về việc thu bán cổ phần thuộc vốn nhà nước, tiền thu hộ, nợ phải thu và
tiền thu về nhượng bán tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp.
- Doanh thu chưa thực hiện như: số tiền thu trước của khách hàng trong nhiều kỳ kế
toán về cho thuê tài sản, khoản tiền chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo
cam kết với giá bán trả ngay, khoản trả lãi nhận được trước khi cho vay vốn hoặc mua
các công cụ nợ.
Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu
tư chưa xử lý tại thời điểm cuối năm tài chính.
- Phần lãi hoàn lại do đánh giá lại tài sản đưa đi góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng
kiểm soát tương ứng với phần lợi ích của bên liên doanh.
Nhóm 02

Page 2


Bài thảo luận kế toán tài chính 2
Khoản chênh lệch giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê
hoạt động hoặc thuê tài chính.
- Các khoản phải trả khác như: giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và
ngoài đơn vị) theo quyết định của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý nếu đã
xác định được nguyên nhân, các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên
theo quyết định của tòa án (tiền nuôi con khi li dị, con ngoài giá thú lệ phí tòa án, các
khoản thu hộ, đền bù…)

2. Yêu cầu quản lý kế toán các khoản nợ phải trả khác
Do tính chất, phạm vi và thời hạn của các khoản nợ phải trả khác nhau, mặt khác
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các khoản nợ phải trả
luôn biến động, do đó cần phải quản lý một cách chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả theo các yêu cầu cụ thể sau:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác các khoản phải
trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả, qua đó kiểm tra kiểm soát tình hình
quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Tổ chức kế toán chi tiết và các khoản phải trả theo từng đối tượng cho từng khoản
phải trả theo các chỉ tiêu tổng số nợ phải trả, số đã trả, số còn lại phải trả và xác định
theo thời hạn phải trả.
- Cung cấp kịp thời (thường xuyên và định kỳ) những thông tin về tình hình công nơ
phải trả và tình hình thanh toán công nợ cho chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý
trong việc chỉ đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh và quản lý tài sản của doanh
nghiệp.
3. Nhiệm vụ của kế toán các khoản nợ phải trả khác
Để đáp ứng được yêu cầu đó, kế toán các khoản nợ phải trả khác cần hoàn thành
những nhiệm vụ sau:
- Theo dõi một cách chi tiết số phải trả, số đã trả trong kỳ, số tăng thêm trong kỳ và số
còn phải thanh toán, nhằm tránh sự nhầm lẫn trong thanh toán các khoản phải trả và
tránh tồn đọng các khoản nợ quá hạn.
- Kiểm tra, đối chiếu tình hình công nợ bao gồm: các khoản phải trả đã phát sinh, các
khoản phải trả đã thanh toán và số còn lại phải thanh toán có xác nhận cụ thể của từng
chủ thể phải trả.
- Lập các báo cáo, sổ sách tổng hợp, chi tiết nhằm phân tích đánh giá tình hình công nợ
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó xây dựng và thực hiện kế hoạch
nhằm nâng cao khả năng tài chính cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Để hạch toán các khoản phải trả của đơn vị một cách chính xác đòi hỏi kế toán phải
nắm vững tình hình hoạt động kinh tế - tài chính của đơn vị mình, theo dõi và phản ánh

kịp thời các khoản phát sinh của từng đối tượng phải trả. Căn cứ vào các hợp đồng, các
chứng từ, cam kết thanh toán… để kế toán thực hiện phản ánh các khoản phải trả trong
kỳ kế toán, từ đó cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác nhất cho nhà quản trị để nhà
quản trị ra các quyết định đúng đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Nhóm 02

Page 3


Bài thảo luận kế toán tài chính 2

Chương II: Kế toán các khoản nợ phải trả khác theo chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành
1. Kế toán nhận ký quỹ, ký cược
Nhận ký quỹ, ký cược là khoản tiền doanh nghiệp nhận của các đơn vị, cá nhân khác
bên ngoài để đảm bảo cho các dịch vụ lien quan đến sản xuất kinh doanh được thực hiện
đúng hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Các khoản nhận ký quỹ, ký cược gồm có:
- Các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- Các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
a. Chứng từ sử dụng
Kế toán nhận ký quỹ, ký cược trong doanh nghiệp sử dụng các chứng từ gồm:
- Phiếu thu, Phiếu chi
- Giấy báo nợ, Giấy báo có
- Biên bản bàn giao tài sản…
b. Tài khoản sử dụng
TK 3386 “nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn”
TK 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn”

Hai tài khoản này được sử dụng để phản ánh tình hình hiện có và biến động của các
khoản ký quỹ, ký cược của các tổ chức, các nhân, đơn vị khác.
Kết cấu tài khoản 344, 3386:
Bên nợ:
- Hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược dài hạn, ngắn hạn.
Bên có:
- Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, ngắn hạn bằng tiền.
Số dư bên có:
- Số tiền nhận ký quỹ, ký cược chưa trả
c. Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(1) Kế toán nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- Khi nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn của các đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112…
Có TK 3386 – Nhận ký quỹ, kỹ cược ngắn hạn
- Khi bên ký quỹ, ký cược vi phạm hợp đồng đã ký kết với doanh nghiệp bị phạt theo
thỏa thuận hợp đồng kinh tế:
+) Khi nhận được tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết nếu khấu trừ vào
tiền ký quỹ, ký cược dài hạn, kế toán ghi:
Nợ TK 3386 – Nhận ký quỹ, kỹ cược ngắn hạn
Có TK 711 – Thu nhập khác
Nhóm 02

Page 4


Bài thảo luận kế toán tài chính 2
+) Khi thực trả khoản ký quỹ, ký cược còn lại, kế toán ghi:
Nợ TK 3386 – Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn (đã khấu trừ tiền phạt)
Có TK 111, 112…
- Khi trả tiền cho người ký quỹ, ký cược ngắn hạn, kế toán ghi:

Nợ TK 3386 – Nhận ký quỹ, kỹ cược ngắn hạn
Có TK 111, 112…
(2) Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
- Khi nhận tiền ký quỹ, ký cược dài hạn của các đợn vị, cá nhân bên ngoài doanh
nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112…
Có TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
- Khi nhận ký quỹ, ký cược dài hạn của các đơn vị, cá nhân bằng hiện vật, kế toán ghi:
Nợ TK 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, ký quỹ, ký cược
- Khi khách hàng bị phạt do vi phạm hợp đồng đã ký kết với doanh nghiệp bị phạt theo
thỏa thuận hợp đồng kinh tế:
+) Khi nhận được tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết nếu khấu trừ vào
tiền ký quỹ, ký cược dài hạn, kế toán ghi:
Nợ TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 711 – Thu nhâp khác
+) Khi thực trả khoản ký quỹ, ký cược còn lại, kế toán ghi:
Nợ TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn (đã khấu trừ tiền phạt)
Có TK 111, 112…
- Khi thực tế hoàn trả khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn cho khách, kế toán ghi:
Nợ TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 111, 112…
- Khi hoàn trả tài sản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn cho khách hàng, kế toán ghi:
Có TK 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký quỹ, ký cược
d. Sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp:
Sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong kế toán nhận ký quỹ, ký cược tùy thuộc vào hình
thức kế toán doanh nghiệp áp dụng.
 Hình thức nhật ký chung: sử dụng các sổ nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký
chi tiền, sổ cái TK 334, 3386
 Hình thức nhật ký chứng từ: sử dụng các sổ nhật ký chứng từ số 10, số 1, số 2,

bảng kê số 1, số 2, sổ cái TK 344, 111, 112
Sổ kế toán chi tiết
Kế toán nhận ký quỹ, ký cược phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi chi tiết từng đối
tượng ký quỹ, ký cược tại đơn vị, chi tiết theo từng lần phát sinh, từng lần thanh toán.
Nhóm 02

Page 5


Bài thảo luận kế toán tài chính 2
2. Kế toán các khoản nợ phải trả khác
a. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán các khoản phải nợ trả phải nộp khác gồm:
- Biên bản kiểm kê tài sản
- Hợp đồng, khế ước vay
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có...
b. Tài khoản sử dụng
TK 338: “Phải trả, phải nộp khác”. Sử dụng để phản ánh tình hình thanh toán về các
khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung phản ánh ở các tài khoản thuộc nhóm tài khoản 3
(từ TK 331 –TK 337). Tài khoản này cũng được sử dụng để phản ánh doanh thu nhận
trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, chênh lệch đánh giá lại tài sản đưa đi
góp vốn liên doanh và các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán và thuê lại
tài sản là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
Kết cấu TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong
biên bản xử lý.
- Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên.
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
- Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ quan quản lý

quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
- Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán, trả lại tiền nhận trước cho khách
hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản.
- Số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ (trường hợp lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước
hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần vào doanh thu tàichính.
- Số phân bổ chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản đưa đi
góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tương ứng với phần lợi íchcủa bên góp
vốn liên doanh.
- Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả
tiền ngay (lãi trả chậm) và chi phí tài chính.
- Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là
thuê tài chính ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
- Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại là thuê
hoạt động ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
- Kết chuyển số chênh lệch giữa giá giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư,
hàng hoá đưa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tương ứng với phần lợi
ích của bên góp vốn liên doanh được ghi tăng thu nhập khác khi cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát bán số vật tư, hàng hoá cho bên thứ ba.
- Nộp vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp số tiền thu hồi nợ phải thu đã thu được và
tiền thu về nhượng bán, thanh lý tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh
nghiệp khi cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
Nhóm 02

Page 6


Bài thảo luận kế toán tài chính 2
Kết chuyển chi phí cổ phần hoá trừ (-) vào số tiền Nhà nước thu được từ cổ phần hoá
công ty Nhà nước.

- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa xác định rõ nguyên nhân).
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân.
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất, kinh
doanh.
- Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khấu trừ vào lương của công nhân viên.
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể.
- Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù.
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán.
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ (trường hợp lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giaiđoạn trước
hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính.
- Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay;
- Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại của giao
dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính.
- Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại của giao
dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động.
- Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản do đánh giá lại
TSCĐ đưa đi góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát tương ứng với phần lợi
ích của bên góp vốn liên doanh.
- Số tiền phải trả về toàn bộ số tiền thu hồi nợ phải thu và tiền thu về nhượng bán,
thanh lý tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi xác định giá để
cổ phần hoá doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần phản ánh số tiền phải trả về tổng số tiền thu được về tiền thu hộ nợ
phải thu và tiền thu từ nhượng bán tài sản giữ hộ Nhà nước (được loại trừ không tính
vào giá trị doanh nghiệp).
- Phản ánh tổng số tiền thu từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước.

- Các khoản phải trả khác.
Số dư bên Có:
- Số tiền còn phải trả, còn phải nộp.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã trích chưa nộp cho cơ quan
quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết.
- Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết.
- Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn
thành đầu tư chưa xử lý tại thời điểm cuối năm tài chính.
-

Nhóm 02

Page 7


Bài thảo luận kế toán tài chính 2
Số chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý hoặc giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê
lại chưa kết chuyển.
- Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản đưa đi góp vốn
vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát chưa kết chuyển.
- Phản ánh số tiền còn phải trả về số tiền thu hộ các khoản nợ phải thu và số tiền thu từ
nhượng bán tài sản giữ hộ được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp đến cuối
kỳ kế toán.
- Phản ánh số tiền công ty cổ phần còn phải trả về tiền thu hộ các khoản nợ phải thu và
tiền thu từ nhượng bán tài sản giữ hộ Nhà nước đến cuối kỳ kế toán.
- Phản ánh số tiền thu về bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước còn phải trả đến cuối kỳ kế
toán.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều

hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả cho công nhân viên chưa
được thanh toán và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù.
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác, có 8 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa chưa xác
định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử lý thì
được ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua tài khoản 3381.
Tài khoản 3382- Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí
công đoàn ở đơn vị.
Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã
hội của đơn vị.
Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế
theo quy định.
Tài khoản 3385 - Phải trả về cổ phần hoá: Phản ánh số phải trả về tiền thu bán cổ
phần thuộc vốn Nhà nước, tiền thu hộ các khoản phải thu và tiền thu về nhượng bán tài
sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp và các khoản phải trả khác theo qui
định.
Tài khoản 3386 - Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn: Phản ánh số tiền mà đơn vị nhận ký
quỹ, ký cược của các đơn vị, cá nhân bên ngoài đơn vị với thời gian dưới 1 năm, để đảm
bảo cho các dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh được thực hiện đúng
hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng,
giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Hạch toán vào tài
khoản này số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê
tài sản; khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ; khoản chênh lệch
giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay; lãi tỷ giá hối
đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư
XDCB (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần; khoản chênh
-


Nhóm 02

Page 8


Bài thảo luận kế toán tài chính 2
lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản đưa đi góp vốn liên doanh
tương ứng với phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh.
Không hạch toán vào tài khoản này số tiền nhận trước của người mua mà doanh
nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Tài khoản 3388 - Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh các khoản nợ phải trả khác của
đơn vị ngoài nội dung các khoản nợ phải trả khác đã phản ánh trên các tài khoản từ TK
3381 đến TK 3387 và TK 3389.
Tài khoản 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình
trích và đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động ở đơn vị theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm thất nghiệp. Doanh nghiệp phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi và
quyết toán riêng bảo hiểm thất nghiệp.
Kết cấu, nội dung phản ánh của tài khoản 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp
Bên nợ:
- Số bảo hiểm thất nghiệp đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Bên có:
- Trích bảo hiểm thất nghiệp vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
- Trích bảo hiểm thất nghiệp khấu trừ vào lương của công nhân viên.
Số dư bên có:
- Số bảo hiểm thất nghiệp đã trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo
hiểm thất nghiệp.
c. Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(1) Kế toán tài sản thừa chưa xác định được nguyên nhân
- Khi phát sinh TSCĐ phát hiện thừa chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ giải quyết,
kế toán ghi:

Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
Đồng thời, căn cứ hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ trên sổ TSCĐ.
- Khi phát sinh vật tư, hàng hóa, tiền mặt tại quỹ phát hiện thừa qua kiểm kê chưa xác
định rõ nguyên nhân phải chờ giải quyết, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156,…
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
- Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền về số tài sản thừa chưa xác định nguyên
nhân, kế toán căn cứ vào quyết định xử lý ghi vào các tài khoản liên quan, kế toán
ghi:
Nợ TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
Có TK 411, 441…
Nhóm 02

Page 9


Bài thảo luận kế toán tài chính 2
Có TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
(2) Kế toán các khoản trích theo lương phải trả người lao động:
- Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn
theo tỷ lệ quy định vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3382 – Kinh phí công đoàn

Có TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
Có TK 3384 – Bảo hiểm y tế
Có TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp
- Khi tính tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn trừ vào lương của công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 3382 – Kinh phí công đoàn
Có TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
Có TK 3384 – Bảo hiểm y tế
Có TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp
- Khi nhận tiền kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 3382 – Kinh phí công đoàn
- Khi nộp bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan quản
lý quỹ và khi mua thẻ bảo hiểm y tế cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 3382 – Kinh phí công đoàn
Nợ TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
Nợ TK 3384 – Bảo hiểm y tế
Nợ TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp
Có các TK 111, 112,...
- Khi tính bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm đau, thai sản. ..,
ghi:
Nợ TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
- Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 3382 – Kinh phí công đoàn
Có các TK 111, 112,. . .
Nhóm 02

Page 10



Bài thảo luận kế toán tài chính 2
(3) Kế toán các khoản phải trả về thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước:

Khi thu được các khoản nợ phải thu và tiền thu về nhượng bán tài sản được loại trừ
không tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần doanh nghiệp Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,...
Có TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
Đồng thời hạch toán vào bên Có TK 002 “Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, gia công”
(Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán) giá trị về vật tư, hàng hóa, tài sản giữ hộ Nhà
nước được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp đã bán được.
- Khi bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước cho các cổ đông, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 1112,...
Có TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
- Khi nộp tiền thu hồi các khoản nợ phải thu và tiền thu về nhượng bán tài sản không
tính vào giá trị doanh nghiệp Quỹ hỗ trờ sắp xếp doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trảvề cổ phần hóa
Có các TK 111, 1112,...
- Khi kết thúc quá trình cổ phần hóa, doanh nghiệp phải báo cáo và thực hiện quyết
toán chi phí cổ phần hóa với cơ quan quyết định cổ phần hóa. Tổng chi phí được trừ
vào tiền thu từ bán cổ phần thuộc phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, kế toán kết
chuyển chi phí cổ phần hóa đã được duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
Có TK 138 – Phải thu khác (1385)
- Khi nộp tiền chênh lệch giữa tổng số tiền thu về bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước lớn
hơn so với chi phí cổ phần hóa vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
Có các TK 111, 112,...
(4) Khi phát sinh doanh thu chưa thực hiện

- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong hoạt động bán hàng hóa, hoạt động tài
chính:
+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả
góp với giá bán trả tiền ngay ghi vào Tài khoản “Doanh thu chưa thực hiện”, kế toán
ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,..
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
+ Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư trong nhiều
năm, kế toán phản ánh doanh thu chưa được thực hiện theo giá chưa thuế GTGT, kế toán
ghi:
-

Nhóm 02

Page 11


Bài thảo luận kế toán tài chính 2
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
Đồng thời khi tính và ghi nhận doanh thu của từng kỳ kế toán:
Nợ 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Khi hoàn tất thủ tục bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính có giá bán lớn hơn giá
trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112,...

Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
+ Khi kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động) của hoạt động đầu tư, nếu TK 431 “Chên lệch tỷ giá hối đoái” có
số dư bên Có được tính ngay vào doanh thu hoạt động tài chính, hoặc kết chuyển sang
TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” để phân bổ trong thời gian tối đa là 5 năm, kế toán
ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
+ Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản không được thực hiện phải trả lại tiền cho
khách hàng, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331)
Có các TK 111,112,... (Số tiền trả lại)
- Khi phân bổ doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu, thu nhập, giảm chi phí kinh
doanh trong kỳ, kế toán ghi:
+ Khi phân bổ tiền nhận trước về cho thuê tài sản cố định, bất động sản đầu tư vào
doanh thu của từng kỳ kế toán, kế toán ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).
+ Phân bổ lãi hàng bán trả chậm, lãi tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai
đoạn đầu tư XDCB, kế toán ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
+ Định kỳ kết chuyển chênh lệch lớn hơn (lãi) giữa giá bán và giá trị còn lại của tài
sản cố định bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với
thời gian thuê tài sản, ghi:
Nhóm 02


Page 12


Bài thảo luận kế toán tài chính 2
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 623, 627, 641, 642,...
d. Sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp
Sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong kế toán khoản phải trả, phải nộp khác tùy thuộc
vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng.
 Hình thức nhật ký chung: Sử dụng các sổ nhật ký chung, nhât ký thu tiền, nhật ký
chi tiền, sổ cái tài khoản 338.
 Hình thức nhật ký chứng từ: Sử dụng các sổ nhật ký chứng từ số 10 ghi Có TK
338, nhật ký chứng từ số 7 phần I (Tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh toàn
doanh nghiệp, ghi Có TK 338), bảng kê số 4 (Tập hợp chi phí sản xuất theo phân
xưởng, ghi Có TK 338), bảng kê số 5 (Tập hợp chi phí xây dựng cơ bản, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi Có TK 338), sổ cái TK 338, 627, 641,
642, 241,...
- Sổ kế toán chi tiết
Kế toán khoản phải trả, phải nộp khác phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi chi tiết theo
từng nội dung các khoản phải trả, phải nộp khác.

Nhóm 02

Page 13


Bài thảo luận kế toán tài chính 2


Chương III: Liên hệ thực tế các khoản phải trả khác tại công ty
TNHH SELTA
1. Giới thiệu chung về công ty

Công ty TNHH SELTA là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được thành lập ngày
26 tháng 11 năm 1999 theo quyết định số 0102003974 theo giấy phép đăng ký kinh
doanh ngày 23 tháng 11 năm 2001 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội sở kế hoạch
đầu tư cấp.
Trụ sở chính của công ty tại: 15A1 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội.
Công ty có tên Giao dịch là: SELTA COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: SELTA CO., LTD
Công ty còn có chi nhánh là phân xưởng sản xuất tại xã Trung Văn, Huyện Từ Liêm,
TP. Hà Nội
Công ty TNHH SELTA là công ty TNHH do 1 thành viên góp vốn và sáng lập công ty
là một đơn vị chuyên sản xuất các thiết bị nhằm phục vụ nhu cầu, lợi ích và hoạt động
tiêu dùng của nhân dân, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Công ty có tài khoản
VNĐ, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng theo quy định của pháp luật.
Công ty ra đời với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh là chủ yếu, chuyên sản xuất các mặt
hàng như: Bồn tắm với nhiều chủng loại, bàn, sản xuất và lắp ráp các thiết bị vệ sinh, đồ
điện gia dụng… Trong vài năm gần đây với nhu cầu và thị hiếu của người dân ngày càng
cao, cho nên phương châm sản xuất của công ty là sản xuất những gì mà người tiêu dùng
cần đồng thời nâng cao trình độ tay nghề của người công nhân để phát triển nhanh chất
lượng mẫu mã của mặt hàng. Đặc biệt là phải mở rộng quy mô sản xuất theo chiều rộng
và chiều sâu.
2. Cơ cấu tổ chức các phòng ban trong công ty
Bộ máy tổ chức của công ty được minh họa bằng sơ đồ dưới đây:

Nhóm 02

Page 14



Bài thảo luận kế toán tài chính 2
Ban giám đốc
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tài chính kế toán

Phân xưởng sản xuất

Phòng kinh doanh

Phòng trưng bày hàng hóa

Ban giám đốc: là cơ quan đầu não chỉ đạo mọi hoạt động và đặt ra các kế hoạch sản
xuất cho công ty, ban giám đốc gồm có 2 người:
Giám đốc: là người trực tiếp quản lý điều hành và chỉ đạo mọi hoạt động, tổ chức
quản lý, lãnh đạo công nhân viên trong công ty, thực hiện cũng như định hướng ra các kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tổ chức và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên phát huy năng lực công tác, tính
sáng tạo tham gia quản lý công ty.
- Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phòng ban chức năng nghiêm chỉnh
chấp hành thực hiện đúng tiến độ kế hoạch đã lập ra.
- Thường xuyên đúc kết sự phát triển của công ty để tăng cường công tác quản lý.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Phó giám đốc: là người giúp giám đốc điều hành các mảng hoạt động mà giám đốc
giao phó, đồng thời thay mặt giám đốc để quản lý, điều hành công việc khi được ủy
quyền và là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ việc thực hiện kế hoạch
sản xuất và công tác kỹ thuật từ thiết kế, chuẩn bị sản xuất, cân đối dây chuyền sản xuất.

Phó giám đốc còn có nhiệm vụ hợp lý hóa sản xuất, lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nhằm
nâng cao trình độ, bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên kỹ
thuật, đồng thời còn thực hiện hợp tác nghiên cứu khoa học công nghệ, hợp tác sản xuất
kinh doanh với các đơn vị bên ngoài.
Các phòng ban trong công ty:
Phòng tài chính kế toán: chức năng nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho giám đốc về
mặt tài chính, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh dưới hình thái tiền tệ và giúp giám
đốc quản lý, kiểm tra, chỉ đạo điều hành các hoạt động tài chính tiền tệ của công ty và các
đơn vị cơ sở. Ghi chép, tính toán, phân tích, tổng hợp các số liệu kế toán, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong kỳ, lập báo cáo tài chính. Đây là công cụ quản lý kinh tế, đồng
thời là đầu mối tham mưu đắc lực cho lãnh đạo công ty. Phòng tài chính kế toán tiến hành
Nhóm 02

Page 15


Bài thảo luận kế toán tài chính 2
các hoạt động quản lý tính toán hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, cân đối giữa vốn và
nguồn vốn, kiểm tra sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn thưc hiện chức năng kiểm tra, đảm
bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, tài chính của công ty và có nhiệm vụ tập
hợp các chi phí, tình hình tiêu thụ để lập các báo cáo tài chính một cách kịp thời và chính
xác.
Phòng kinh doanh: Chức năng, nhiệm vụ là nhận toàn bộ sản phẩm do công ty sản
xuất ra đem đi tiêu thụ theo giá đã được quyết định. Đồng thời tiếp nhận các đơn đặt hàng
của khách hàng và thu hồi công nợ đem tiền tệ nộp cho phòng kế toán.
Phân xưởng sản xuất: có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch của giám đốc
đã đề ra theo đúng số lượng và chất lượng sản phẩm.
Phòng trưng bày: là nơi trưng bày các sản phẩm đã hoàn thành xong đem đi tiêu thụ.
3. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH SELTA
a. Đặc điểm bộ máy kế toán tại công ty

Bộ máy kế toán là một bộ máy quan trọng của mọi doanh nghiệp. Bất kể doanh
nghiệp đó sản xuất kinh doanh hay doanh nghiệp thương mại đều cần thiết phải có bộ
máy kế toán. Có 3 hình thức tổ chức bộ máy kế toán đó là: hình thức tập trung, hình thức
phân tán, hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Song nhu cầu đặc điểm, nhiệm vụ kinh
doanh của công ty là hoạt động trên địa bàn chưa rộng lắm nên công ty chọn hình thức kế
toán tập trung nhằm quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của công ty phù hợp với điều kiện
trình độ quản lý công tác kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty. Việc tập
hợp số liệu, ghi sổ kế toán… tại các phân xưởng, các bộ phận không tổ chức bộ máy kế
toán riêng. Vì vậy, số liệu kế toán tại các phân xưởng, các bộ phận thu nhận cung cấp kịp
thời cho phòng kế toán.
Cơ cấu tở chức bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
kiêm trưởng phòng kế toán

Kế toán tiền mặtKế
vàtoán
chi phí
Kế toán
Kế toán vật tư hàng hóa
bán hàng và công
nợ tiền lương

Thủ quỹ

Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH SELTA thể hiện sự phân công cụ thể chức
năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau:
Kế toán trưởng: là người tổ chức chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán, phân công
nhiệm vụ và chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán của các kế toán viên. Kế toán trưởng
Nhóm 02


Page 16


Bài thảo luận kế toán tài chính 2
là trợ thủ đắc lực cho giám đốc trong kinh doanh và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc
về mọi mặt của công tác kế toán trong công ty.
Bộ phận kế toán tiền mặt và chi phí: có nhiệm vụ theo dõi các loại tiền nhập xuất tại
quỹ tiền mặt và tiền gửi phản ánh đúng đủ các chi phí.
Bộ phận kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ liên
quan đến việc trả lương cho nhân viên.
Bộ phận kế toán bán hàng và công nợ: là người quản lý và theo dõi số lượng, giá trị
xuất nhập kho hàng hóa đem đi tiêu thụ thanh toán và nắm bắt khả năng thanh toán, kê
khai doanh thu và nộp thuế hàng tháng. Phản ánh kịp thời, chính xác doanh thu sản phẩm
hàng hóa tiêu thụ.
Bộ phận kế toán vật tư hàng hóa: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết nhập xuất tồn vật tư
hàng hóa, điều chuyển nội bộ, theo dõi giá thành, vật tư hàng hóa.
Thủ quỹ: quản lý trực tiếp quỹ tiền mặt tại công ty.
b. Hình thức kế toán tại công ty
Hình thức kế toán là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm việc xác định số
lượng sổ kế toán cần thiết, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ kế toán để
phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ chứng từ gốc để phục vụ cho báo
cáo tài chính.
Công ty TNHH SELTA áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ gốc
để vào chứng từ ghi sổ, công ty không phải qua sổ quỹ nữa mà vào thẳng chứng từ ghi sổ
luôn để dễ làm và nhanh gọn, không phải vào nhiều sổ mà vẫn đảm bảo tính chính xác số
liệu kế toán.
Các loại sổ kế toán của công ty:
 Sổ kế toán tổng hợp: Bảng tổng hợp chứng từ gốc; chứng từ ghi sổ; sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ; sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết các tài khoản…
 Sổ kế toán chi tiết: sổ TSCĐ; sổ chi tiết các vật liệu, hàng hóa; thẻ kho; sổ chi phí

sản xuất kinh doanh; thẻ tính giá thành sản phẩm; sổ chi tiết thanh toán với người
bán, người mua; sổ chi tiết tiêu thụ; sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh…
4. Một số nghiệp vụ phát sinh về kế toán các khoản nợ phải trả khác tại công ty
TNHH SELTA
Tại công ty TNHH SELTA có các nghiệp vụ phát sinh như sau:
Nghiệp vụ 1: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn của công ty khác bằng tiền mặt trị giá
30.000.000
Hết hạn hợp đồng công ty SELTA hoàn trả khoản nhận ký quỹ, ký cược. Do đơn vị ký
quỹ, ký cược vi phạm cam kết nên bị phạt trừ vào tiền ký quỹ, ký cược 10.000.000.
Định khoản:
Nợ TK 111: 30.000.000
Có TK 3386: 30.000.000
Nợ TK 3386: 30.000.000
Nhóm 02

Page 17


Bài thảo luận kế toán tài chính 2
Có TK 711: 10.000.000
Có TK 111: 20.000.000
Nghiệp vụ 2: Ngày 07/03/2012 công ty nhận ký quỹ, ký cược dài hạn của công ty
Ngọc Sơn với số tiền là 150.000.000 bằng tiền mặt.
Định khoản:
Nợ TK 111: 150.000.000
Có TK 344: 150.000.000
Nghiệp vụ 3: Công ty hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược dài hạn cho công ty Anh Thư với
số tiền 50.000.000 bằng chuyển khoản vào ngày 10/03/2012.
Công ty hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn cho công ty Yên Thành bằng tiền mặt
25.000.000, trừ 5.000.000 do công ty Yên Thành vi phạm hợp đồng.

Định khoản:
- Khi hoàn trả tiền ký quỹ ký cược dài hạn
Nợ TK 344: 50.000.000
Có TK 112: 50.000.000
- Khi hoàn trả tiền ký quỹ ký cược ngắn hạn
Nợ TK 3386: 30.000.000
Có TK 111: 25.000.000
Có TK 711: 5.000.000
Nghiệp vụ 4: Ngày 20/03/2012 chuyển trả lương kì II của tháng cho công nhân viên
là 198.000.000, trong đó chi bảo hiểm xã hội cho người lao động tại doanh nghiệp ốm
đau tháng này là 1.500.000.
Định khoản:
Nợ TK 334: 196.500.000
Nợ TK 3383: 1.500.000
Có TK 112: 198.000.000
Nghiệp vụ 5: 25/03/2012 tổng hợp tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên( bao
gồm cả tiền ăn giữa ca) trong tháng là 393.700.000 thể hiện chi tiết qua bảng sau:
Đơn vị: triệu đồng.
Tiền lương của công nhân viên
Phân xưởng SXC 1
Phân xưởng SXC Phân xưởng sản Bộ
2
xuất phụ
phận
bán
hàng
CNSX Lương NVQL CNSX NVQL CNSX NVQL
phép
của
Nhóm 02


Page 18

Bộ
phận
QLDN


Bài thảo luận kế toán tài chính 2
CNSX
198
0,2
8
98
5
48
2,5
6
28
Định khoản:
- Tập hợp tiền lương của nhân viên:
Nợ TK 622: 344.000.000
Nợ TK 627: 15.500.000
Nợ TK 641: 6.000.000
Nợ TK 642: 28.000.000
Có TK 334: 393.500.000
- Tiền lương nghỉ phép của nhân viên:
Nợ TK 622: 200.000
Có TK 335: 200.000
Nghiệp vụ 6: Trích các khoản bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế , KPCĐ theo lương, tính

vào chi phí cho mỗi đối tượng tính lương.
Định khoản:
Nợ TK 622: 79.120.000
Nợ TK 627: 3.565.000
Nợ TK 641: 1.380.000
Nợ TK 642: 6.440.000
Có TK 3382: 7.870.000
Có TK 3383: 66.895.000
Có TK 3384: 11.805.000
Có TK 3389: 3.935.000
Nghiệp vụ 7: 30/03/2012 Yêu cầu ngân hàng chuyển tiền( đã có giấy báo nợ) nộp
KPCĐ 2%, nộp BHXH 24%, nộp BHYT 4.5% để mua thẻ BHYT cho công nhân viên.
Định khoản:
Nợ TK 3382: 7.870.000
Nợ TK 3383: 94.440.000
Nợ TK 3384: 17.707.500
Có TK 112: 120.017.500
Nghiệp vụ 8: Cuối tháng phản ánh khấu trừ vào lương người lao động:
Tiền tạm ứng 1.500.000
Bồi thường vật chất: 1.720.000
BHXH 7%, BHYT 1.5%.
Định khoản:
Nợ TK 334: 36.667.500
Nhóm 02

Page 19


Bài thảo luận kế toán tài chính 2
Có TK 141: 1.500.000

Có TK 1388: 1.720.000
Có TK 3383: 27.545.000
Có TK 3384: 5.902.500
Nghiệp vụ 9: Chi tiền mặt thuộc kinh phí công đoàn tại đơn vị: 35.000.000
Định khoản:
Nợ TK 3382: 35.000.000
Có TK 111: 35.000.000
Nghiệp vụ 10: Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù bằng tiền mặt 10.000.000
Định khoản:
Nợ TK 111: 10.000.000
Có TK 3382: 10.000.000
Nghiệp vụ 11: 31/03/2012 Khi nhận tiền của doanh nghiệp Bảo Minh trả trước về cho
thuê TSCĐ trong 5 năm, kế toán phản ánh doanh thu chưa thực hiện theo giá chưa có
thuế GTGT: 70.000.000
Định khoản:
Nợ TK 111: 77.000.000
Có TK 3387: 70.000.000
Có TK 3331: 7.000.000
- Khi tính và ghi nhận doanh thu của từng năm kế toán ghi:
Nợ TK 3387: 14.000.000
Có TK 511: 14.000.000
Nghiệp vụ 12: 31/03/2012 Hợp đồng cho thuê tài sản không được thực hiện phải trả
lại bằng tiền mặt cho công ty Minh Ngọc 55.000.000 (5.000.000 tiền thuế GTGT)
Định khoản:
Nợ TK 3387: 50.000.000
Nợ TK 3331: 5.000.000
Có TK 111: 55.000.000
Nghiệp vụ 13: 31/03/2012 Một máy sản xuất phát hiện thừa chưa xác định rõ nguyên
nhân phải chờ giải guyết có giá trị 80.000.000, đã khấu hao 50.000.000.
Định khoản:

Nợ TK 211: 80.000.000
Có TK 214: 50.000.000
Có TK 3381: 30.000.000

Nhóm 02

Page 20


Bài thảo luận kế toán tài chính 2

Chương IV: Một số ý kiến về công tác kế toán các khoản nợ phải trả
khác
1. Nhận xét về công tác kế toán tại công ty TNHH SELTA

Hình thức kế toán tập trung là phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của
công ty TNHH SELTA với điều kiện tất cả các phân xưởng tập trung ở một địa điểm bên
trong công ty, bộ máy quản lý cũng nằm trong công ty. Vì vậy, bộ máy tổ chức kế toán
tập trung tạo điều kiện cho công ty phản ánh tốt hơn kết quả sản xuất kinh doanh.
Với tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, hợp lý, đội ngũ kế toán được phân công lao
động chuyên môn hóa cao, nên việc kiểm tra, xử lý thông tin kế toán được tiến hành kịp
thời, chặt chẽ, cung cấp kịp thời, nhanh chóng toàn bộ thông tin về công tác kế toán của
công ty cho lãnh đạo và tạo điều kiện cho các cấp lãnh đạo ra các quyết định kiểm tra và
chỉ đạo sát sao cho các hoạt động của công ty mình.
Công tác hạch toán các khoản nợ phải trả khác của công ty cũng hợp lý và chặt chẽ,
phản ánh đầy đủ tình hình biến động về tài chính của công ty, hạn chế được những thất
thoát không đáng có.
Tóm lại công ty đã rất quan tâm đến việc sắp xếp bộ máy kế toán hợp lý có hiệu quả,
phòng kế toán được sắp xếp hợp lý, phân công lao động tương đối ổn định, khai thác
được các nguyên tắc cơ bản của tổ chức hạch toán kế toán, công tác hạch toán kế toán nói

chung và công tác hạch toán nợ phải trả khác nói riêng đảm bảo cung cấp kịp thời thông
tin cho nhà quản trị.
2. Một số nhận xét về kế toán các khoản nợ phải trả khác
Các khoản phải trả khác là một trong những khoản nợ phải trả của doanh nghiệp, là
nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ những giao dịch những sự kiện đã qua
mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bằng nguồn lực của mình.
Kế toán các khoản phải trả khác là nhiệm vụ quan trọng trong doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp giám sát, nắm bắt liên tục tình hình biến động các khoản nợ cần trả khác để
doanh nghiệp hoàn thành trách nhiệm của mình cũng như giúp doanh nghiệp đánh giá
đúng đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán các khoản phải trả khác có những ưu điểm và hạn chế sau:
 Ưu điểm:
- Ghi chép, theo dõi được toàn bộ các khoản phải trả khác của doanh nghiệp.
- Là một bộ phận quan trọng trong kế toán doanh nghiệp, giúp hoàn thiện công tác kế
toán trong doanh nghiệp.
- Có nội dung rõ ràng, dễ nắm bắt.
- Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán cụ thể.
 Nhược điểm:
- Sổ kế toán chi tiết phải trả tại doanh nghiệp có kết cấu đơn giản, không thuận tiện cho
việc theo dõi cũng như cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong việc theo dõi các nhà
cung cấp phải thanh toán.
Nhóm 02

Page 21


Bài thảo luận kế toán tài chính 2
Kế toán các khoản phải trả có nội dung nhiều gây khó khăn cho công tác theo dõi
cũng như phân tích, xử lý số liệu.
3. Một số đề xuất khắc phục tồn tại của kế toán các khoản nợ phải trả khác

a. Đối với kế toán các khoản phải trả người bán
Thứ nhất: Hoàn thiện sổ sách kế toán khoản phải trả người bán
Tương tự các khoản phải thu khách hàng, sổ kế toán chi tiết phải trả tại doanh nghiệp
cũng có kết cấu đơn giản, không thuận tiện cho việc theo dõi cũng như cung cấp thông tin
cho nhà quản lý trong việc theo dõi các nhà cung cấp phải thanh toán.
Công ty cần phải theo dõi chặt chẽ hơn nữa các khoản nợ phải trả bằng cách xem xét
sự biến động đối với các khoản phải thu trên các số liệu hạch toán, xác định thời gian,
nguyên nhân, phát sinh, cần phải xác định những khoản nợ nào chưa đến hạn trả, đã đến
hạn trả và quá hạn, khoản nợ nào nên trả trước trả sau.
Thứ hai: Hoàn thiện công tác thanh toán nợ với các nhà cung cấp
Bên cạnh việc quản lý các khoản phải thu, việc quản lý các khoản phải trả tại công ty
cũng có tầm quan trọng rất lớn. Bởi quản lý các khoản phải trả chính là giải pháp nhằm
chiếm dụng vốn tối đa, hợp lý nguồn vốn của các tổ chức trong quá trình kinh doanh.
Đồng thời thanh toán những khoản nợ với nhà cung cấp để đảm bảo uy tín trong kinh
doanh.
b. Đối với khoản phải trả người lao động
Thứ nhất: Hoàn thiện sổ sách kế toán phải trả người lao động
Ngoài việc ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên máy, kế toán cũng thường xuyên
theo dõi các nghiệp vụ kinh tế ngoài sổ riêng để sau này so sánh, kiểm tra, đối chiếu từ đó
phát hiện ra những sai sót và có biện pháp chỉnh sửa kịp thời.
Thứ hai: Hoàn thiện công tác chi trả lương và các khoản trích theo lương
Đẩy mạnh việc thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho người lao động.
-

Nhóm 02

Page 22


Bài thảo luận kế toán tài chính 2


Kết luận
Các khoản phải trả khác trong doanh nghiệp rất đa dạng và phức tạp, vì vậy đòi hỏi kế
toán viên phải theo dõi chi tiết, chặt chẽ từng loại để tránh nhầm lẫn. Báo cáo và phản
ánh chính xác các số liệu phát sinh vào sổ sách kế toán. Đó cũng là một yếu tố quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán trong doanh nghiệp
là công việc hết sức quan trọng. Đây chính là một công việc trọng tâm và không thể thiếu
các phát sinh trong doanh nghiệp đều có liên quan đến các khoản phải thu, phải trả. Do
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến công tác kế toán các khoản thu chi nhiều
hơn: Là phải làm sao ghi chép đúng đắn, phương pháp hạch toán có đúng quy định
không? Có phản ánh đúng các nghiệp vụ hay không?

Tài liệu tham khảo
1.
2.
3.
4.
5.

Giáo trình kế toán tài chính – Trường Đại học Thương Mại
Quyết định 15 ngày 20/03/2006 và thông tư 244 sửa đổi
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – Nguyễn Phú Giang.
Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính

Nhóm 02

Page 23




×