Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

200 đề tài kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNNH việt linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.83 KB, 36 trang )

Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp

Chuyên đề tốt

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài: Kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNNH
Việt Linh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hồn thiện chun đề “ Kế tốn các khoản phải
trả người lao động tại cơng ty TNHH Việt Linh, em xin chân thành cảm ơn ban
giám đốc cơng ty cơ chú phịng kế tốn tài chính đã nhiệt tình giúp đỡ em tìm hiểu
thực tế của công ty. Em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo Đào Ngọc Hà đã hướng
dẫn em tận tình trong thời gian viết chuyên đề tốt nghiệp.

Nguyễn Ngọc Khánh

1

Lớp K43D5


Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp

Chuyên đề tốt

MỤC LỤC
CHƯƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết....................................................................................................7
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài...........................................................7


1.3 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................7
1.4 Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................8
1.5 Một số vấn đề cơ bản về kế toán các khoản phải trả người lao động ..............8
1.5.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về tiền lương và các khỏan trích theo
lương..................................................................................................................8
1.5.2 Nội dung kế tốn các khoản thanh tóan với người lao động trong doanh
nghiệp.................................................................................................................9
1.5.2.1 Kế toán tiền lương trong doanh nghiệp.................................................9
1.5.2.2 Kế tóan các khỏan phải trích theo lương..............................................13
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT
LINH
2.1.Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán các khoản phải trả người lao động
2.1.1 Phương pháp thu nhập dữ liệu...................................................................18
2.12 Phương pháp phân tích dữ liệu....................................................................19
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn
các khoản phải trả người lao động trong doanh nghiệp.......................................20
2.2.1Tình hình trong nước về vấn đề nghiên cứu................................................20
2.2.2 Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường.................................................21
2.3 Thực trạng quy trình kế tốn các khoản phải trả người lao động tại công ty
TNHH Việt Linh...................................................................................................22
2.3.1 Tổ chức bộ máy kế tốn và chính sách kế tốn của cơng ty TNHH Việt
Linh........................................................................................................................22
Nguyễn Ngọc Khánh

2

Lớp K43D5



Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp

Chuyên đề tốt

2.3.2 Thực trạng quy trình kế tốn các khoản phải trả người lao động tại công ty
TNHH Việt Linh..................................................................................................25
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN KẾ
TỐN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
VIỆT LINH...........................................................................................................27
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.......................................................27
3.1.1. Đánh giá thực trạng kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty
TNHH Việt Linh...................................................................................................27
3.1.2 Các phát hiện qua nghiên cứu kế toán các khoản phải trả người lao động tại
công ty TNHH Việt Linh......................................................................................29
3.2 Các đề xuất, kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn các khoản phải trả người lao
động tại công ty TNHH Việt Linh........................................................................29
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Nguyễn Ngọc Khánh

3

Lớp K43D5


Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp


Chuyên đề tốt

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

STT
1
2

Nội dung
Sơ đồ bộ máy kế tốn tại cơng ty
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức

Trang
23
24

chứng từ ghi sổ

Nguyễn Ngọc Khánh

4

Lớp K43D5


Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp

Chuyên đề tốt


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ Viết tắt
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
TNHH
DN

Nội dung đầy đủ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí cơng đồn
Bảo hiểm thất nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tính cấp thiết:
Trong điều kiện kinh tế thị trường ln ln biến động, cơng tác hạch tốn
kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương nói

Nguyễn Ngọc Khánh

5

Lớp K43D5



Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp

Chuyên đề tốt

riêng luôn được nhà nước hướng dẫn và quản lý thực hiện thông qua việc ban
hành Luật kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp, các thơng tư và các văn bản có
liên quan khác. Tuy nhiên, việc Bộ Tài Chính ban hành chế độ, chuẩn mực kế toán
mới cũng khiến nhiều doanh nghiệp gặp khơng ít khó khăn. Mặt khác các văn bản
pháp luật hướng dẫn hạch tốn khơng thể cho từng nghiệp vụ kế toán riêng biệt,
việc này phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ kế toán bên trong của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Việt Linh em thấy việc tổ chức
cơng tác hạch tốn kế tốn còn một số vấn đề hạn chế như sau:
Cách thức quản lý quỹ tiền lương tại doanh nghiệp chưa hợp lý, việc phân
chia tiền lương chính và tiền lương phụ trong doanh nghiệp chưa rõ ràng làm ảnh
hưởng đến quá trình phân tích giá thành sản phẩm. Phương pháp trả lương theo
thời gian thì chưa gắn kết được tiền lương với kết quả và chất lượng lao động.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, câu hỏi đặt ra cho
các doanh nghiệp là làm thế nào để hồn thiện cơng tác kế tốn các khoản thanh
toán với người lao động, thực hiện biện pháp nào để giúp tiết kiệm chi phí tiền
lương mà vẫn đảm bảo lợi ích cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính với nhà nước, tổ chức thanh tốn lương qua hình thức nào cho hiệu
quả…..Để trả lời cho vấn đề này, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kế toán các
khoản thanh toán với người lao động tại công ty công ty TNHH Việt Linh”.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu về vấn đề này sẽ giúp bản thân em hiểu được, nắm bắt
được những kiến thức bổ ích về cơng tác kế tốn các khoản phải trả người lao

động. Tạo cơ sở tiền đề giúp cho em có thể tự tin khi ra trường tiếp xúc với cơng
việc. Qua q trình nghiên cứu về kế toán các khoản phải trả người lao động ở
cơng ty TNHH Việt Linh sẽ giúp doanh nghiệp có một cái nhìn đúng đắn hơn về
những mặt đã đạt được và những mặt cịn hạn chế trong cơng tác kế tốn các
khoản phải trả người lao động tại cơng ty, từ đó đưa ra những kiến nghị đề xuất

Nguyễn Ngọc Khánh

6

Lớp K43D5


Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp

Chuyên đề tốt

với mong muốn hoàn thiện cơng tác kế tốn các khoản phải trả người lao động ở
công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là kế toán các khoản phải trả người lao động .
- Không gian: Công ty TNHH Việt Linh.
-Thời gian từ 1/1/2011 đến 1/2/2011
1.5 Một số lý luận cơ bản về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp
1.5.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về tiền lương và các khỏan
trích theo lương
Tiền lương ( hay tiền công) là số thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp để

tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong qúa trình sản xuất
kinh doanh.
Bảo hiểm xã hội: là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc đã chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do nhà nước tổ chức và các đối tượng có
trách nhiệm tham gia theo quy định của luật BHYT. Quỹ này được hình thành
bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản
phụ cấp thực tế phát sinh trong tháng.
Kinh phí cơng địan: là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức
cơng đồn đơn vị và cơng đồn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ
quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động. Quỹ này được hình thành
bằng cách trích 2% trên tổng số lương phải trả cho người lao và được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Nguyễn Ngọc Khánh

7

Lớp K43D5


Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp

Chuyên đề tốt

Bảo hiểm thất nghiệp: Là khỏan hỗ trợ tài chính tạm thời cho những người

mất việc làm mà đáp ứng đủ các quy định của pháp luật. Trong đó doanh nghiệp
thì được tính vào quỹ tiền lương tiền công hàng tháng, người lao động tính trên
tiền lương, tiền cơng tháng.
1.5.2 Nội dung kế tốn các khoản thanh tóan với người lao động trong
doanh nghiệp
1.5.2.1 Kế toán tiền lương trong doanh nghiệp
* Nội dung quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là tòan bộ tiền lương tính theo người lao
động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Qũy tiền lương bao gồm:
-

Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán;

-

Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại..;

-

Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong

phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan như : đi học, hội nghị, nghỉ phép năm…;
-

Các khỏan tiền thưởng có tính chất thường xun…..

Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho cơng tác hạch tóan và phân tích tiền

lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm
vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khỏan phụ cấp kèm theo.
Tiền lương phụ: là tiền trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện
các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: hội họp, tập quân sự, nghỉ
phép năm theo chế độ…
* Các phương pháp trả lương
- Phương pháp lương thời gian
Lương thời gian: là hình thức tiền lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ
thuật và thang lương của người lao động.
Nguyễn Ngọc Khánh

8

Lớp K43D5


Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp

Chuyên đề tốt

Theo hình thức này:

Tiền lương phải trả

Thời gian làm
=

được tính bằng


việc thực tế

Mức lương


thời gian

Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc
chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm;
thường áp dụng cho lao động làm cơng tác văn phịng như hành chính, quản trị,
thống kê, kế tóan tài vụ,…
Hình thức trả lương thời gian có nhiều hạn chế là chưa gắn kết được tiền
lương với kết quả và chất lượng lao động.

Mức lương giờ

=

Mức lương ngày
Số ngày làm việc theo chế độ

- Phương pháp trả lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, cơng việc
đã hịan thành đảm bảo u cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn
vị sản phẩm, cơng việc đó.

Tiền lương

=


Sản phẩm

Khối lượng cơng việc, sản phẩm
Hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất



Đơn giá
Sản phẩm

lượng

Tiền lương theo sản phẩm có thể được tính theo những cách sau:
+Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay
cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính

Nguyễn Ngọc Khánh

9

Lớp K43D5


Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp

Chuyên đề tốt


này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng cơng việc
hồn thành và đơn giá tiền lương.
Tiền lương được
lĩnh trong tháng

Số lượng sản phẩm,
=

cơng việc hồn thành

Đơn giá


tiền lương

+Tiền lương sản phẩm gián tiếp:
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những cơng
việc phục vụ cho cơng nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các phân
xưởng sản xuất, bảo dưỡng máy móc thiết bị...Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động. Theo
cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ
phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do doanh nghiệp xác
định. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất
quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì gắn liền với lợi ích kinh
doanh vì gắn liền với lợi ích kinh tế của họ.

Tiền lương được lĩnh
trong tháng

=


Tiền lương được lĩnh của

 Tỷ lệ tiền lương của

bộ phận trực tiếp sản xuất

bộ phận gián tiếp

+ Tiền lương sản phẩm có thưởng:
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ khen
thưởng do DN quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm ngun
vật liệu...
+ Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến:
Ngồi việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào mức
độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt lũy tiến.
Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm

Nguyễn Ngọc Khánh

10

Lớp K43D5


Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp

Chuyên đề tốt


càng nhiều. Lương theo sản phẩm lũy tiến có tác dụng kích thich mạnh mẽ việc
tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng cần thiết để
đẩy nhanh tốc độ sản xuất.
+ Tiền lương sản phẩm khóan ( thực chất là một dạng của hình thức tiền
lương sản phẩm) : hình thức này có thể khóan việc, khóan khối lượng, khóan sản
phẩm cuối cùng, khóan qũy lương.
* Các quy định về tiền lương trong doanh nghiệp
Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất theo quy định của Luật Lao
Động do quốc hội ban hành. Đó là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao
động làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện bình thường, lao động chưa qua
đào tạo nghề. Số tiền đủ để người đó tái sản xuất giản đơn sức lao động, đóng bảo
hiểm tuổi già và nuôi con. Mức lương tối thiểu này được dùng làm cơ sở để tính
các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và
thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Theo nghị định số 108/2010/NĐ-CP về việc quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê
mướn lao động. Mức lương tối thiểu vùng cụ thể: Mức 1.350.000 đồng/tháng áp
dụng với các doanh nghiệp hoạt động trên vùng I. Mức 1.200.000 đồng/tháng áp
dụng với các doanh nghiệp hoạt động ở vùng II. Mức 1.050.000 đồng/tháng áp
dụng với các doanh nghiệp hoạt động trên vùng III. Mức 830.000 đồng/tháng áp
dụng với các doanh nghiệp hoạt động ở vùng IV.
* Phương pháp kế tóan tiền lương trong doanh nghiệp theo quyết định
48/QĐBTC-2006
1 Chứng từ
-

Bảng chấm công ( Mẫu số 01a-LĐTL)

-


Bảng chấm công làm thêm giờ ( Mẫu số 01b- LĐTL)

-

Bảng thanh tóan tiền lương ( Mẫu số 02- LĐTL)

Nguyễn Ngọc Khánh

11

Lớp K43D5


Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp

Chuyên đề tốt

-

Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số 03- LĐTL)

-

Giấy thanh toán đi đường ( Mẫu số 04- LĐTL)

-

Bảng thanh tóan tiền thưởng ( Mẫu số 05- LĐTL)


-

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hịan thành ( Mẫu số
06LĐTL)

-

Bảng thanh tốn làm thêm giờ ( Mẫu số 06-LĐTL)

-

Bảng thanh tốn th ngồi ( Mẫu số 07- LĐTL)

-

Hợp đồng giao khóan ( Mẫu số 08- LĐTL)

-

Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 09- LĐTL)

-

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( Mẫu số 11- LĐTL)

2 Tài khỏan
 Tài khỏan 334 – Phải trả người lao động: Tài khỏan này dùng để phản
ánh các khoản phải trả và tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho người lao
động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và

các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Nợ

334



- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền

thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản

thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản

khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho

khác phải trả cho người lao động.

người lao động.
Dư nợ ( nếu có): Số tiền thừa trả cho
người lao động

Dư có: các khoản tiền lương, tiền cơng,
tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác cịn phải trả, phải chi

cho

người lao động.


Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh
toán các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
TK này có 2 tài khỏan cấp 2:
Nguyễn Ngọc Khánh

12

Lớp K43D5


Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp

Chuyên đề tốt

TK3341 phải trả công nhân viên
TK3348 – Phải trả người lao động khác
3 Trình tự kế tóan
- Khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả người lao
động, ghi tăng cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí xây dựng cơ bản
dở dang, chi phí quản lý kinh doanh đồng thời ghi tăng cho khoản phải trả cơng
nhân viên.
- Tính tiền bảo hiểm xã hội ( ốm đau, thai sản, tai nạn..) phải trả cho người
lao động, ghi giảm cho bảo hiểm xã hội đồng thời ghi tăng cho phải trả người lao
động.
+ Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi tăng cho
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đồng thời ghi tăng cho chi phí phải trả.
+ Tính tiền lương nghỉ phép trả cho công nhân sản xuất, ghi giảm cho chi
phí phải trả đồng thời ghi tăng cho phải trả người lao động.

- Tiền thưởng cho công nhân viên:
+Khi xác định số tiền phải trả người lao động từ quỹ khen thưởng, ghi giảm
cho quỹ khen thưởng đồng thời ghi tăng khoản phải trả người lao động.
+Khi xuất quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng chi trả tiền lương, tiền thưởng,
ghi giảm phải trả người lao động đồng thời ghi tăng cho tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng.
- Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của người lao động của doanh
nghiệp như: tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền thu bồi
thường về tài sản theo quyết định xử lý thuế thu nhập cá nhân…ghi giảm cho phải
trả người lao động đồng thời ghi giảm phải thu khác, tạm ứng và ghi tăng cho chi
phí phải trả , phải trả phải nộp khác.
1.5.2.2 Kế tóan các khỏan phải trích theo lương
* Quy định kế tốn các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
- Bảo hiểm xã hội:
Theo điều 92 Luật bảo hiểm xã hội quy định thì:
Nguyễn Ngọc Khánh

13

Lớp K43D5


Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp

Chuyên đề tốt

Tỷ lệ trích lập BHXH là 22% trên qũy tiền lương, tiền cơng đóng bảo hiểm xã hội,
trong đó người sử dụng lao động đóng góp 16% tính vào chi phí của doanh nghiệp
Và người sử dụng lao động đóng góp 6% khấu trừ vào thu nhập.

- Bảo hiểm y tế:
Theo nghị định số 62/2009/NĐ- CP ban hành ngày 27/7/2009( có hiệu lực thi hành
từ 1/10/2009) của thủ tướng chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ 1/1/2010
như sau: Tỷ lệ trích BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hàng tháng của
người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% tính vào chi phí
của doanh nghiệp và người lao động đóng góp 1,5% khấu trừ vào thu nhập.
- Bảo hiểm thất nghiệp:
Theo điều 102 Luật bảo hiểm xã hội thì : Tỷ lệ trích lập bảo hiểm thất nghiệp của
doanh nghiệp là 2%, trong đó doanh nghiệp chịu 1% quỹ lương tiền công tháng,
người lao động chịu 1% tiền lương, tiền công tháng. Và nhà nước sẽ hỗ trợ từ
ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của
người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Kinh phí cơng đồn:
Tỷ lệ trích kinh phí cơng địan theo chế độ hiện hành là 2% tính trên tổng số
lương phải trả người lao động. Trong đó 2% tính vào chi phí của doanh nghiệp.
* Phương pháp kế tóan các khỏan trích theo lương
1, Chứng từ
Các khỏan trích theo lương kế tóan sử dụng những chứng từ sau:
-

Phiếu nghỉ hưởng BHXH

-

Bảng thanh tóan BHXH

-

Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội


2, Tài khỏan sử dụng
Để hạch tóan các khỏan trích theo lương, kế tóan sử dụng TK 338 : Phải
trả phải nộp khác: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các
khoản phải trả phải nộp ngồi nội dung đã phản ánh ở các tài khoản

Nguyễn Ngọc Khánh

14

Lớp K43D5


Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp

Chuyên đề tốt

Tài khỏan này phản ánh các khỏan phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật;
cho các tổ chức đòan thể xã hội; cho cấp trên về kinh phí cơng địan; bảo hiểm xã
hội, y tế; các khỏan cho vay,cho mượn tạm thời; giá trị tài sản thừa chờ xử lý..
Nợ

338

- Bảo hiểm xã hội phải trả cho người
lao động.
- Kinh phí cơng đồn chi tại đơn vị


-Trích BHXH, BHYT,BHTN,KPCĐ

vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
khấu trừ vào lương của công nhân viên;

- Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp

- KPCĐ vượt chi được cấp bù

cho cơ quan quản lý quỹ BHXH,

- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi

BHYTvà KPCĐ;

được cơ quan BHXH thanh tốn.

Số dư bên nợ (nếu có)

-Dư có:Số tiền cịn phải trả, còn phải

nộp;
- Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn

- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh

số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm

phí cơng đồn đã trích chưa nộp cho cơ

xã hội đã trả công nhân viên chưa được quan quản lý hoặc kinh phí cơng đồn

thanh tốn và KPCĐ vượt chi chưa

được để lại cho đơn vị chưa chi hết.

được cấp bù.
Cụ thể sử dụng chi tiết các TK sau:
3382: Kinh phí cơng đồn
3383: Bảo hiêm xã hội
3384: Bảo hiểm y tế
3389: Bảo hiểm thất nghiệp
3, Trình tự kế tóan
- Hàng tháng khi trích bảo hiểm xã hội và kinh phí cơng đồn, bảo bảo thất
nghiệp vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế tốn ghi tăng cho chi phí sản xuất kinh

Nguyễn Ngọc Khánh

15

Lớp K43D5


Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp

Chuyên đề tốt

doanh dở dang, xây dựng cơ bản dở dang, chi phí quản lý kinh doanh đồng thời
ghi tăng cho phải trả, phải nộp khác.
-Tính số tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trừ vào lương của người lao
động, ghi giảm cho phải trả người lao động đồng thời ghi tăng cho phải trả phải

nộp khác.
-Nộp bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đoàn cho cơ quan quản lý quỹ và khi
mua thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động, ghi giảm cho phải trả, phải nộp khác
đồng thời ghi giảm cho tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…
-Tính bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên khi ốm đau thai sản, ghi
giảm cho phải trả, phải nộp khác( phần bảo bảo hiểm xã hội nhân viên được
hưởng) đồng thời ghi tăng cho phải trả người lao động.
-Chi tiêu kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội tại đơn vị, ghi giảm cho phải
trả phải nộp khác đồng thời ghi giảm cho tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…
4, Số kế tóan
Hình thức sổ kế tốn là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm cả
sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, kết cấu mẫu sổ và quan hệ kiểm tra đối
chiếu các sổ
Hiện nay các DN có thể lựa chọn một trong các hình thức sổ kế toán sau:
+ Nhật ký chung
+ Nhật ký sổ cái
+ Chứng từ ghi sổ
+ Kế toán máy
Tùy thuộc vào loại hình kinh doanh, quy mơ của doanh nghiệp, u cầu quản lý
hạch toán mà các doanh nghiệp vận dụng, hình thức sổ sao cho phù hợp, cụ thể:
-

Hình thức kế toán nhật ký chung bao gồm một số loại sổ chủ yếu sau:

Sổ nhật ký chung.
Sổ cái các tài khoản 334,6421,6422,338,111,112…
Sổ quỹ tiền mặt.
Thẻ kế toán chi tiết TK 334
Nguyễn Ngọc Khánh


16

Lớp K43D5


Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp

-

Chun đề tốt

Hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ sau:
Chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái TK 334
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 334

Nguyễn Ngọc Khánh

17

Lớp K43D5


Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp

Chuyên đề tốt


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CƠNG TY TNHH VIỆT LINH
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán các khoản phải trả người
lao động.
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với
quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Tuy nhiên việc thu thập dữ liệu
lại thường tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí, do đó cẩn phải lựa chọn các
phương pháp thu thập dữ liệu thích hợp để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch thu
thập dữ liệu một cách khoa học, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài liên quan đến kế toán các khoản
phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh, em đã sử dụng những
phương pháp sau:
2.1.1.1Phương pháp điều tra
Phương pháp này được thực hiện nhằm thu thập dữ liệu trực tiếp từ bộ phận
nhân viên kế tốn của cơng ty.
Cách thức điều tra:
Giai đoạn 1: Xác định nguồn thông tin và đối tượng phát phiếu điều tra.
 Lựa chọn vấn đề cần nghiên cứu: Kế toán các khoản phải trả các
khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh.
 Đối tượng phát phiếu: Giám đốc, phó giám đốc và kế tốn trưởng.
 Thời gian phát phiếu: từ 10h ngày 28/3/2011 đến 15h ngày 1/4/2011.
Giai đoạn 2: Phân tích và xử lý số liệu từ phiếu điều tra.
 Thu thập phiếu điều tra.
 Khảo sát tình hình thực tế tình hình tập hợp chi phí của doanh nghiệp.
so sánh với kết quả trên phiếu điều tra.

Nguyễn Ngọc Khánh


18

Lớp K43D5


Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp

Chuyên đề tốt

 Tổng hợp kết quả điều tra để rút ra kết luận.
Mẫu phiếu điều tra và kết quả điều tra được thể hiện ở phụ lục số 1.1
2.1.1.2 Phương pháp tổng hợp số liệu.
Trong quá trình thực tập được sự tạo điều kiện của các cơ, chị ở phịng kế
tốn của cơng ty, em đã đi sâu tìm hiểu về số liệu kế tốn các khoản phải trả người
lao động tại công ty trong tháng 1. Phương pháp này đã mang lại cho em những số
liệu cụ thể để viết đề tài.
2.1.1.3 Phương pháp phỏng vấn.
Đây là phương pháp, trao đổi trực tiếp với người được phỏng vấn. Nội dung
của cuộc phỏng vấn là các vấn đề liên quan đến kế toán các khoản phải trả người
lao động tại doanh nghiệp.
Quá trình điều tra được thực hiện qua các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xác định nguồn thông tin thu thập và đối tượng cần phỏng vấn.
 Lựa chọn vấn đề nghiên cứu: Kế toán các khoản phải trả người lao
động tại công ty TNHH Việt Linh.
 Đối tượng nghiên cứu: giám đốc, kế toán tiền lương
 Thời gian điều tra: Từ ngày 2/4/2011 đến ngày 25/4/2011.
Giai đoạn 2: Khảo sát thực tiễn kế toán các khoản phải trả người lao động tại
công ty TNHH Việt Linh.
 Câu hỏi: Quy trình kế tốn các khoản phải trả người lao động từ khâu

chứng từ, trình tự kế toán, ghi sổ.
 Thu thập chức từ kế toán, nghiên cứu sổ sách kế tốn tập hợp chi phí.
Giai đoạn 3: Phân tích, xử lý số liệu và đưa ra kết luận.
Mẫu câu hỏi và kết quả phỏng vấn được thể hiện ở phụ lục số 1.2
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.

Nguyễn Ngọc Khánh

19

Lớp K43D5


Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp

Chuyên đề tốt

Trên cơ sở thu thập được những dữ liệu sơ cấp thông qua các phương pháp
đã nêu ở trên. Các dữ liệu sơ cấp này có đặc điểm là bao qt chung vì vậy cần
tiến hành phân tích những dữ liệu đã thu thập được này nhằm cung cấp cho ta
thêm những thông tin cụ thể chi tiết hơn nữa, phục vụ cho quá trình nghiên cứu kế
tốn kế tốn các khoản phải trả người lao động của công ty.
2.1.2.1 Phương pháp so sánh.
Dựa trên các dữ liệu đã thu thập được tiến hành so sánh đối chiếu với các dữ
liệu tương tự ở các nguồn cung cấp khác. Trên cơ sở những thông tin dữ liệu thực
tế đã có, ta có thể tiến hành đối chiếu so sánh với lý thuyết kế toán, hay so sánh
đối chiếu giữa số liệu trên hệ thống báo cáo tài chính của cơng ty với các chứng từ
gốc, sổ kế tốn. Bên cạnh đó ta có thể so sánh giữa số liệu các kỳ kinh doanh đã
qua của công ty với số liệu thu thập được. Qua đó giúp cho số liệu và dữ liệu của

chúng ta thu thập được có độ tin cậy cao hơn và có thể thấy được sự thay đổi qua
các kỳ kinh doanh của kế toán các khoản phải trả người lao động tạo một cái nhìn
tổng quát hơn về đề tài nghiên cứu.
2.1.2.2 Phương pháp toán học.
Đây là phương pháp sử dụng các cơng thức tốn học vào để tính lương, các
khoản trích theo lương cho người lao động tại cơng ty.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường
đến kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong DN.
2.2.1.Tình hình trong nước về các vấn đề nghiên cứu
Theo trang Webketoantruong.com.vn ngày 4/4 Chính phủ ban hành số
22/2011/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tăng từ 730.000 đơng/tháng lên
830.000 đồng/tháng. Cũng theo Webketoantruong.com.vn thì mức phạt nộp chậm
bảo hiểm xã hội là 0.875%/tháng và 10,5%/ năm.
Trong chuyên đề “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
cơng ty TNHH Việt Nhật” của sinh viên Nguyễn Phương Mai Đại Học Kinh tế
Quốc Dân cũng đã nêu ra một số bất cập về công tác kế toán tiền lương trong
Nguyễn Ngọc Khánh

20

Lớp K43D5



×