Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại công ty TNHH FSI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.49 KB, 26 trang )

SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................................................................................................3
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH FSI VIỆT NAM..............................................................................................................................................4
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của DN................................................................................................................................................................4
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị..............................................................................................................................................................5
1.2.1 Chức năng..........................................................................................................................................................................................................5
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của DN.............................................................................................................................................................................6
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của công ty TNHH FSI Việt Nam.....................................................................................6
1.3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH FSI Việt Nam..............................................................................................................................7
1.4.Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong 2 năm 2011 – 2012......................................................................................................8
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI DN...................................................................................................9
2.1.Tổ chức công tác kế toán tại Dn................................................................................................................................................................................9
2.1.1.Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị....................................................................................................................9
2.1.2.Tổ chức hệ thống thông tin kế toán..................................................................................................................................................................11
2.2.Tổ chức công tác phân tích kinh tế..........................................................................................................................................................................13
2.2.1.Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế.............................................................................................................13
2.2.3.Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các kế toán...................................15
2.3.Tổ chức công tác kế toán tài chính..........................................................................................................................................................................16
2.3.1.Công tác kế hoạch hóa tài chính.:....................................................................................................................................................................16
2.3.2.Công tác huy động vốn.....................................................................................................................................................................................16
2.3.3.Công tác quản lý vốn và tài sản.......................................................................................................................................................................17
2.3.4.Công ty quản lý doanh thu,chi phí,lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.............................................................................................................17
2.3.5.Xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách và quản lý công nợ................................................................................................................................17
III.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ...............................................18
3.1.Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty TNHH FSI Việt Nam........................................................................................................18
3.1.1.Ưu điểm............................................................................................................................................................................................................18


3.1.2. Hạn chế:..........................................................................................................................................................................................................18
3.2.Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty TNHH FSI Việt Nam........................................................................................19
3.2.1.Ưu điểm............................................................................................................................................................................................................19
3.3.Đánh giá khái quát về công tác tài chính của công ty TNHH FSI Việt Nam.....................................................................................................19
3.3.1.Ưu điểm............................................................................................................................................................................................................19
3.3.2.Nhược điểm.......................................................................................................................................................................................................20
IV. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN..............................................................................................................................................................20
1

Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên sơ đồ

Bảng 1

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty FSI Việt Nam (2010-2011)

Bảng 2

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty FSI Việt Nam năm 2010,2011


Bảng 3

Bảng phân tích công tác huy động vốn của công ty FSI Việt Nam

Bảng 4

Bảng phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty FSI Việt Nam
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệu
Sơ đồ 01
Sơ đồ 02
Sơ đồ 03

Tên sơ đồ
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH FSI Việt Nam
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TNHH FSI Việt Nam
Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán NKC

Trang
7
18

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.


1
2
3

Ký hiệu
TNHH
TSCĐ


Ý nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Giám đốc

2

Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN

LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời gian thực tập tổng hợp tại công ty TNHH FSI Việt Nam. Với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn cùng tập thể

cán bộ công nhân viên trong công ty và đặc biệt là các cô các chú trong phòng kế toán. Em đã được nghiên cứu một cách khái quát về tìn
h hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính tại một công ty trong những năm gần đây. Em đã hoàn thành báo cáo thực
tập tổng hợp với bố cục như sau.
Phần 1 : Tổng quan về công ty TNHH FSI Việt Nam.
Phần 2 : Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại công ty.
Phần 3 : Đánh giá khái quát công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại công ty.
Phần 4 : Định hướng đề tài khóa luận.

3

Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH FSI VIỆT NAM.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của DN.
Tên công ty : Công ty TNHH FSI Việt Nam
Tên giao dịch : FSI Việt Nam Company Limited
Tên viết tắt : FSIVNCo.Ltd
Địa chỉ ĐKKD: Số 29 Tổ 52, Phố Võng Thị, Phường Bưởi, Tây Hồ, Hà Nội
Điện thoại
: 04.35.665.855
Fax : 04.62.857.600
E.mail : website : www.fsivietnam.net
Giấy ĐKKD: 0103812250 do sở KHĐT TP Hà Nội cấp lần 4 ngày 14/12/2011
Số vốn điều lệ : 6.900.000.000 VNĐ

Mã số thuế
: 0103812250
Số tài khoản : 6688991004487266 Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam
Công ty TNHH FSI Việt Nam được thành lập vào ngày 25-8-2008 theo quyết định của UBND Thành phố Hà Nội và Giấy ĐKKD:
0103812250 do sở KHĐT TP Hà Nội cấp lần 4 ngày 14/12/2011.
Công ty TNHH FSI Việt Nam là một trong những đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực nhập khẩu, phân phối và sản xuất hóa chất phục
vụ ngành sơn,mực in,xi – mạ,nhựa cao su….tại thị trường Việt Nam. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, với nhu cầu ngày
càng tăng về các sản phẩm hóa chất, thêm vào đó là sự cố gắng vượt bậc của toàn thể cán bộ công nhân viên, đến nay công ty đã tạo
dựng được uy tín, thương hiệu và có chỗ đứng vững trên thị trường .
Để có được thành quả bước đầu như vậy, FSI đã trải qua các mốc lịch sử mang tính chất bước ngoặt của mình:
Ngày 25-8-2008: Chính thức thành lập công ty TNHH FSI Việt Nam
Tháng 09/2008 : Chính thức phân phối các sản phẩm thiết bị, phụ tùng và dụng cụ phân phối điện, truyền tải điện, đóng ngắt điện,
bảo vệ mạch điện.

4

Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

Tháng 04/2009 : Chính chức trở thành DN phân phối các sản phẩm hóa chất phục vụ các ngành công nghiệp in,xi mạ,xử lý nước…
an toàn và thân thiện với môi trường.
Từ năm 2010 FSI trở thành nhà phân phối chính thức có doanh số và thị cao về các sản phẩm hóa chất và thiết bị điện.
Tháng 2/2011 FSI liên kết và hợp tác cùng các công ty nước ngoài như Thái Lan,Indonesia để nhận sự hỗ trợ về công nghệ và
nhân lực trong ngành hóa chất.
Công ty FSI có một đội ngũ nhân viên hùng hậu được đào tạo cơ bản (hơn 70% đã tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng chuyên ngành

Kinh tế, Kỹ thuật), giàu kinh nghiệm, đủ khả năng để có thể đáp ứng mọi yêu cầu dù là khắt khe nhất của quý khách hàng.
Không những thế, đội ngũ nhân viên của FSI còn là những người đầy lòng nhiệt tình và có thái độ rất niềm nở trong cung cách
phục vụ khách hàng. Tất cả các cán bộ nhân viên trong công ty FSI đều thấu hiểu được một quan điểm rằng:
“Luôn đặt chữ Tín lên hàng đầu”
Vì vậy toàn thể nhân viên công ty FSI đều luôn tâm niệm và làm việc theo suy nghĩ:
“Hết lòng vì mục tiêu và sự thành công của khách hàng”
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị.
1.2.1 Chức năng.
 Là một công ty có tư cách pháp nhân, tổ chức hoạch toán độc lập, có con dấu riêng, tài khoản riêng tại ngân hàng và chịu hoàn toàn
trước pháp luật về các hoạt động của mình trong khuân khổ nguồn vốn kinh doanh
 Chức năng chính của công ty là kinh doanh
 Khai thác nguồn vốn, tài sản của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả.
 Tổ chức, sắp xếp, điều hành, quản lý mọi hoạt động của công ty phù hợp với nghành nghề kinh doanh.
1.2.2. Nhiệm vụ.
 Xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh phù hợp với mục đích và chiến lược kinh doanh của công ty.
5

Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

 Xây dựng chiến lược dựa trên chức năng của công ty và nhu cầu phát triển của thị trường.
 Khai thác tốt thị trường hiện tại và mở rộng thị trường mới.
 Thực hiện đầy đủ và có trách nhiệm với các hợp đồng mà công ty đã ký kết.
 Luôn cố gắng nâng cao trình độ chuyên môn và đời sống cho nhân viên công ty.
 Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước Việt Nam.

1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của DN.
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của công ty TNHH FSI Việt Nam.
Xuất phát từ nhiệm vụ trên hệ thống quản lý công được tổ chức thống nhất chặt chẽ từ cấp trên xuống cấp dưới, chức năng của từng bộ
phận quy định như sau:
 Ban giám đốc: có chức năng xác định mục tiêu của công ty trong từng thời kì, các phương hướng lớn tạo dựng bộ máy quản lý của
công ty, phê duyệt cơ cấu tổ chức chương trình hoạt động và vấn đề nhân sự tuyển dụng, lựa chọn nhân viên quản lý cấp dưới, giao trách
nhiệm ủy quyền thăng cấp, phối hợp thực hiện với các phòng chức năng xác định nguồn lực và đầu tư kinh phí cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi quyết định ảnh hưởng đến công ty. Ban giám đốc gồm 01 giám đốc và 01 phó
giám đốc.
- Giám đốc: là người có quyết định cao nhất,là người đại diện pháp nhân của công ty phải chịu trách nhiệm về sự phát triển tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh trước cơ quan cấp trên, nhà nước, pháp luật và cán bộ công nhân viên.
- Phó giám đốc: là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc trong việc điều hành chỉ đạo và một số lĩnh vực của công ty theo phân công ủy
quyền của giám đốc.
 Phòng kế toán: có chức năng chính tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán của công ty, nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng
chế độ chính sách, theo dõi phản ánh số liệu và tình hình luân chuyển vốn, thường xuyên kiểm tra và báo cáo cho giám đốc tình hình thực

6

Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, giải quyết các thủ tục hành chính, quản lý giá thành hàng hóa, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra tài
chính định kì và kiểm tra tài sản.
 Phòng kinh doanh: với nhiệm vụ khai thác lập kế hoạch kinh doanh hàng qúy hàng năm của công ty. Tổ chức hoạt động tiếp thị hàng
hóa tham mưu ký kết các hợp đồng kinh tế về kinh doanh hàng hóa vật tư đã ký, cửa hàng bố trí nhân viên kế toán làm việc thu thập và

nhập các chứng từ ban đầu, kiểm tra chứng từ và định kỳ chứng từ về phòng kế toán.
 Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về phục vụ sửa chữa các thiết bị trong công ty và băor hành sản phẩm đã cung cấp.
 Phòng kế hoạch: Làm nhiệm vụ tham gia giúp Giám đốc thiết lập tổ chức nhân sự, theo dõi tình hình làm việc của cán bộ công nhân
viên chịu trách nhiệm tuyển dụng.
1.3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH FSI Việt Nam
Để đảm bảo đạt hiệu quả cao cũng như tính khoa học trong hoạt động quản lý, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình
trực tuyến thông qua sơ đồ sau :

7

Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

Sơ đồ 01 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH FSI Việt Nam

Ban Giám đốc

Phòng
kinh
doanh

Phòng kế
toán

Phòng kế

hoạch

Phòng kĩ
thuật

1.4.Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong 2 năm 2011 – 2012.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty FSI Việt Nam (2010-2011)
Đơn vị tính: 1000VNĐ

Chỉ tiêu
1.Doanh thu thuần về bán

2010

2011

So sánh 2011/2010
Chênh lệch Tỷ lệ %
9.417.802 12.239.635 2.821.833
29,962

hàng, cung cấp dịch vụ
8

Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4


2.Giá vốn hàng bán

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

7.483.160 9.756.385

2.273.225

30,377

3.Lãi gộp
1.934.641 2.483.249
4.Doanh thu hoạt động tài 2.872
3.582

548.607
709.682

28,357
24,701

chính
5.Chi phí tài chính
274.206
6.Chi phí bán hàng
475.625
7.Chi phí quản lý doanh 407.574

356.948
683.286

538.263

82.742
207.661
130.689

30,175
43,660
32,065

nghiệp
8.Tổng lợi nhuận trước 780.108

908.333

128.224

16,436

thuế
9.Chi phí thuế thu nhập 195.027

227.083

32.056

16,436

doanh nghiệp
10.Lợi nhuận sau thuế


681.249

96.168

16,436

585.081

Dựa vào số liệu trên biểu, ta có thể phân tích kết quả hoạt động của công ty từ năm 2010 đến 2011 như sau:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 2.821.833 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng là 29,96%.
- Giá vốn hàng bán :Năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 2.273.225 nghìn đồng ứng với tỷ lệ tăng 30,38% .
- Doanh thu tăng do mức bán tăng, bên cạnh đó chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý công ty đều tăng.
- Lợi nhuận trước thuế của công ty: năm 2011 so với năm 2010 tăng 128.224 nghìn đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 16,43 %.
=> Nhìn chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây là tương đối tốt, doanh thu và lợi nhuận đều tăng.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng đạt được hiệu quả cao, quy mô được mở rộng cả về nhân lực và vật lực, số
lượng khách hàng tăng lên, công ty ngày càng có uy tín cao hơn trên thị trường trong lĩnh vực kinh doanh hóa chất và thiết bị điện.
9

Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

10


Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

- Tổ chức bộ máy kế toán, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ và đội ngũ cán bộ tài chính
kế toán trong công ty. Phổ biến hướng dẫn thực hiện và cụ thể hoá kịp thời các chính sách,
chế độ, thể lệ tài chính kế toán.
- Tổ chức việc tạo nguồn vốn và sử dụng các nguồn vốn.
- Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách, chứng từ kế toán. Chỉ đạo về
mặt tài chính việc thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Tổ chức kiểm tra kế toán
- Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế.
- Chỉ đạo lập kế hoạch tài chính tín dụng.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về toàn bộ công tác tài chính kế toán.
* Kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ.
- Theo dõi TSCĐ và tính khấu hao hàng tháng.
- Theo dõi thanh lý TSCĐ, Kiểm tra quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ, tái đầu tư, lập hồ sơ
thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, điều động nội bộ trong công ty.
- Theo dõi công tác thu vốn các công trình do công ty thi công.
- Lập báo cáo định kỳ và thường xuyên về vốn chủ sở hữu của công ty và tổng hợp toàn
công ty.
* Kế toán thanh toán và kế toán tiền gửi ngân hàng.
- Theo dõi tiền vay và tiền gửi ngân hàng
- Theo dõi thanh toán với ngân sách - thanh toán nội bộ, thanh toán với nhà cung cấp,
các khoản phải thu của khách hàng.

- Theo dõi công tác thu vốn các công trình, quyết toán chi phí với các xí nghiệp, đội xây
dựng trực thuộc công ty hàng tháng lập cáo báo cáo theo dõi tình hình thu vốn toàn công ty.
Lập báo cáo trình đơn vị các công trình trọng điểm khi phát sinh.
- Lập séc, uỷ nhiệm chi, lập kế hoạch tín dụng vốn lưu động, kế hoạch lao động tiền
lương các tờ khai về thuế và thanh toán với ngân sách, biên bản đối chiếu với cụ thể.
- Tính toán các khoản phải thu của các đội xây dựng và xí nghiệp xây lắp trực thuộc.
- Tham gia các báo cáo kế toán và quyết toán tài chính
- Lập phiếu thu chi.
* Kế toán vật tư và kế toán tiền lương.
- Theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho vật liệu của công ty
- Theo dõi thanh toán tạm ứng
- Theo dõi thanh toán lương, BHXH toàn công ty
11

Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

-

-

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

- Lập phiếu nhập, xuất vật tư
- Tập hợp, theo dõi chi phí khối cơ quan công ty, tham gia lập báo cáo kế toán và quyết
toán tài chính của công ty.
* Thủ quỹ kiêm thống kê:

- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh từng tháng
- Bảo quản theo dõi sổ số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ của quỹ.
- Ghi chép thường xuyên việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Thanh toán các khoản bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt.
* Kế toán ở Nhà máy trực thuộc công ty :
Là các nhân viên kế toán dưới sự hướng dẫn kiểm tra của phòng kế toán, có nhiệm vụ
lập chứng từ kế toán phát sinh tại các đội,nhà máy, tính lương công nhân sản xuất trực tiếp,
gián tiếp định kỳ, hay hàng tháng lập báo cáo gửi về công ty, theo mẫu biểu quy định và yêu
cầu của phòng tài chính kế toán của công ty. Kiểm tra đối chiếu số liệu với phòng tài chính kế
toán và tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuả từng đội và Nhà máy giao cho phòng tài
chính kế toán vào cuối tháng.
- Ở phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, theo sự phân công thực hiện
các công việc kế toán từ kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ, lập các chứng từ, nhật ký cho tới
việc ghi sổ tổng hợp, hệ thống hoá số liệu và cung cấp thông tin kế toán phục vụ yêu cầu
quản lý. Đồng thời dựa trên các báo cáo kế toán đã lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh
tế để giúp lãnh đạo công ty trong việc quản lý, điều hành hoạt động của các công trình..
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
Đồng tiền sử dụng hạch toán: Việt Nam Đồng (VND)
Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền ngoại tệ theo tỷ giá thực tế.
Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu từ thuế
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao bình quân.
Phương pháp tính giá NVL , CCDC xuất kho theo đơn giá bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
Phương pháp kế toáns hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá theo giá thực tế, phương pháp
xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là theo giá thực tế, phương pháp hạch toán hàng tồn kho
là theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là hình thức nhật ký chung.
2.1.2.Tổ chức hệ thống thông tin kế toán..
12


Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

2.1.2.1.Tổ chức hạch toán ban đầu.
Hạch toán ban đầu là công việc khởi đầu của công tác kế toán. Nó có ý nghĩa quyết định tới
tính trung thực, tính đứng đắn cả các số liệu kế toán.Vì vậy công ty rất coi trọng giai đoạn
này.
Công tác kế toán của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Trung Việt được thực
hiện theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài chính. Các chứng từ áp dụng tại công ty đều
tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước, được lập theo mẫu đã in sẵn của Bộ Tài chính ban
hành. Các chứng từ mà công ty chủ yếu sử dụng đó là: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,bảng
kê nhập, bảng kê xuất, phiếu thu, phiếu chi...
Với hình thức này Công ty sử dụng các loại sổ như:
Sổ nhật ký chung
Sổ cái kế toán
Các sổ chi tiết
Nhiệm vụ hướng dẫn, thu thập, kiểm tra các chứng từ kế toán của nhân viên kế toán đã
được quy định cụ thê như trên.
2.1.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh và phân cấp quản lý của công ty, hiện nay công ty đang
sử dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.Cụ thể như sau:
+Nhóm tài khoản tài sản: Tài khoản 111, 112, 131, 152, 211, 213, 214
+ Tài khoản nợ phải trả: Tài khoản 311, 315, 331, 333, 334,335,338

+ Nhóm tài khoản phản ánh nguồn vốn: Tài khoản 411, 421
+ Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu: Tài khoản 511, 515, 521, 531, 532
+ Nhóm tài khoản phản ánh chi phí: Tài khoản 621, 622, 627, 641, 642
+ Nhóm tài khoản xác định kết quả: Tài khoản 711,811, 821, 911
* Cách vận dụng các tài khoản vào kế toán 1 số nghiệp vụ chủ yếu tại công ty:
- Kế toán mua hàng (Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
+ Trường hợp: Hàng và hoá đơn cùng về
* Căn cứ vào hoá đơn mua hàng và các chứng từ khác kế toán ghi:
Nợ TK 156
Nợ TK133
13

Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4
Có TK 111; 112; 331…

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

* Thanh toán tiền hàng cho người bán.
Nợ TK 331
Có TK 111; 112
+ Trường hợp: Hàng về chưa có hoá đơn
* Vật tư, hàng hoá đã về nhập kho nhưng đến cuối tháng hoá đơn chứng từ chưa
về, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho
Nợ TK 152; 153; 156 (Gía tạm tính trên hợp đồng)
Có TK 331; 111; 112…

* Sang tháng sau, khi hoá đơn chứng từ về, kế toán thực hiện bút toán điều
chỉnh theo giá thực tế theo các cách:
Cách 1: Xoá bút toán đã ghi theo giá tạm tính (ghi bút toán đỏ) đồng thời phản
ánh lại giá hàng nhập kho theo giá trên hoá đơn
Cách 2: Ghi chênh lệch giữa giá thực tế và giá tạm tính
+ Nếu giá thực tế > giá tạm tính: Ghi bổ sung
+ Nếu giá thực tế < giá tạm tính: Ghi số âm.
- Kế toán bán hàng
* Bán buôn có tham gia thanh toán, chuyển thẳng hàng từ người bán đến người
mua (không qua kho)
- Căn cứ vào hoá đơn mua hàng của người bán (phản ánh giá vốn):
Nợ TK 632
Nợ TK 133
Có TK 111; 112; 331
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng cho người mua (phản ánh doanh thu)
Nợ TK 131; 111; 112
Có TK 511
Có TK 3331
* Bán đại lý hưởng hoa hồng (không tham gia thanh toán)
(Không nhận chứng từ từ người bán, không lập chứng từ cho người mua)
Nợ TK 111; 112; 131
Có TK 511 (Hoa hồng được hưởng)
* Bán hàng chuyển từ kho của đơn vị tới tay người mua
- Gía vốn hàng xuất kho
Nợ TK 632
Có TK 1561
- Doanh thu bán hàng
14

Báo cáo thực tập tổng hợp



SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4
Nợ TK 111; 112; 131…

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

Có TK 511
Có TK 3331
- Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiêp tại công ty
+ Kế toán chi phí bán hàng
*Tài khoản sử dụng:Kế toán sử dụng TK 641 - chi phí bán hàng để tập hợp và kết
chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
lao vụ, dịch vụ
Tk641 có 7 TK cấp 2
TK6411 - chi phí nhân viên
TK6412 - chi phí vật liệu
TK 6413 - chi phí dụng cụ đồ dùng
TK6414 - chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415 - chi phí bảo hành
TK 6417 - chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 - chi phí bằng tiền khác










+ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán sử dụng TK642 - chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh tập hợp và
kết chuyển của chi phi quản lý doanh nghiệp hành chính và các chi phí khác liên
quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp
TK 642 có 8 TK cấp 2
TK 6421 - chi phí nhân viên quản lý
TK6422 - chi phí vật liệu quản lý
TK6423 - chi phí đồ dùng văn phòng
TK6424 - chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6425 - thuế, phí, lệ phí
TK6426 - chi phí dự phòng
TK6427 - chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428 - chi phí bằng tiền khác










Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như: TK 111,112,331...
-

Kế toán kết quả xấc định kết quả kinh doanh tại công ty
15


Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh
Lớp: 44A4
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ, nhằm cung cấp
thông tin liên quan đến lợi nhuận về tiêu thụ cho quản lý.
Công việc này được tiến hành như sau:
+ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 511: Doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài
Nợ TK 512: Doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ
Có TK 911: Xác kết quả kinh doanh
+ Kết chuyển giá vốn sản phẩm , hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK632: Giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 : Chi phí kinh doanh kỳ này
Có TK 142 (1422 chi phí chờ kết chuyển)
+- Kết chuyển kết quả tiêu thụ
+ Nếu lãi:
Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421: Lãi chưa phân phối
+ Nếu lỗ
Nợ TK 421: lỗ
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

2.1.2.3.Hệ thống sổ sách kế toán

Công ty TNHH FSI Việt Nam đã áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Trình tự ghi sổ
theo hình thức nhật ký chung tại công ty được thực hiện như sau:
Chứng từ gốc
16

Báo cáo thực tập tổng hợp
(1)


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

Sơ đồ 03: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán NKC

(1)

(2)
Sổ NK đặc biệt

(3)
Sổ, thẻ KTchi tiết

Sổ NK chung
(1)
Sổ cái

(4)
(6)

(6)

Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết

(5)
Bảng cân đối
số phát sinh

-

Trình tự ghi sổ:
(7)
(7)
(1). Hàng tháng căn cứ chứng từ gốc hợp lệ lập điều khoản kế toán rồi ghi vào sổ nhật
Báo cáo kế toán
ký chung theo thứ tự thời gian rồi từ sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái.
(2) tổng hợp cần mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt thì cũng căn cứ vào chứng từ gốc để
ghi vào sổ nhật ký đặc biệt rồi cuối tháng từ sổ nhật ký đặc biệt ghi vào sổ cái.
(3) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
(4) Lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết.
(5) Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
(6) Kiểm tra đối chiếu số liệu số cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
(7) Tổng hợp số liệu lập bảng báo cáo kế toán.
2.1.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty:
Căn cứ vào sự phân cấp quản lý đáp ứng yêu cầu thống nhất và tổng hợp tình hình kết quả
kinh doanh của công ty, hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm:
Các báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính:
Báo cáo kết quả kinh doanh – Mẫu số B02 – DN
Bảng cân đối kế toán – Mẫu số B01 – DN

Thuyết minh báo cáo tài chính – Mẫu số B09 – DN
2.2.Tổ chức công tác phân tích kinh tế.
2.2.1.Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế.
17

Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

a.Bộ phận thực hiện.
Công tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo các chức
năng của quản lý nhằm cung cấp thông tin và thoả mãn thông tin cho các bộ phận của quản lý
được phân quyền, cụ thể:
+ Ban giám đốc kiểm soát và ra quyết định về chi phí, bộ phận này sẽ tổ chức thực hiện thu
nhập thông tin và tiến hành phân tích tình hình biến động chi phí, giữa thực hiện so với định
mức nhằm phát hiện chênh lệch chi phí cả về hai mặt động lượng và giá để từ đó tìm ra
nguyên nhân và đề ra giải pháp.
+ Phòng kinh doanh sẽ tiến hành thu nhập thông tin, tiến hành phân tích báo cáo thu nhập,
đánh giá mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận làm cơ sở để đánh giá hoàn vốn trong
kinh doanh và phân tích báo cáo nội bộ.
b.Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Công tác phân tích kinh tế được công ty tiến hành trong suốt quá trình kinh doanh.Phân tích
trong quá trình kinh doanh là quá trình phân tích diễn ra cùng quá trình kinh doanh . Hình
thức này rất thích hợp cho chức năng kiểm tra thường xuyên nhằm điều chỉnh, chấn chỉnh
những sai lệch lớn giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra.
2.2.2.Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế.

a.Nội dung
Việc huy động và sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả nhất là phải dùa
trên cơ sở tôn trọng luật pháp và các nguyên tắc tài chính tín dụng. Công ty đã
thấy rõ được nhiệm vụ của mình cho nên thường xuyên phân tích, đánh giá thực
trạng tình hình tài chính, xem xét một cách khách quan, xác định đúng đắn
nguyên nhân mức độ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó đề ra những giải pháp, những chiến
lược hữu hiệu nhằm ổn định, phát triển và bền vững.
Công tác phân tích tình hình kinh tế của công ty luôn đặt ra 3 mục tiêu
cơ bản sau:
Phân tích tình hình tài chính phải đầy đủ các thông tin hữu hiệu cho các nhà đầu tư và những
người sử dụng thông tin tài chính, khai thác và giúp cho họ có những quyết định đúng đắn khi
ra các quyết định đầu tư cho vay.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin cho lãnh đạo công

18

Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

ty các nhà đầu tư, cho vay và những người sử dụng khác trong việc đánh giá khả
năng và tính chắc chắn của dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh
doanh khả năng thanh toán của công ty.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ
sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình và sự kiện tình hình làm biến đổi

các nguồn vốn và các khoản nợ của công ty.
b.Các chỉ tiêu phân tích kinh tế.
Công ty TNHH FSI Việt Nam phân tích kinh tế theo các chỉ tiêu tổng hợp.Công ty tổng kết
tất cả các kết quả phân tích để đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động
Của các yếu tố thuộc môi trường.
Các chỉ tiêu mà công ty thường phân tích là chỉ tiêu phản ánh kết quả khối lượng, chất lượng
sản xuất kinh doanh, phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả doanh thu và lợi nhuận.
2.2.3.Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa
trên số liệu của các kế toán.
Để phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty, công ty tiến
hành phân tích và đánh giá các chỉ tiêu sau:
Bảng 2: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty FSI Việt Nam
năm 2010, 2011
Đơn vị: 1000VNĐ

Các chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
(%)

Tổng vốn kinh doanh

8.400.053


10.872.611

2.472.558

29,43

Vốn cố định

382.153

456.982

74.829

19,58

Vốn lưu động

8.017.900
9.417.802

10.415.629
12.239.635

2.397.729
2.821.833

29,9
29,96


585.081

681.249

96.168

16,44

Hệ số DT/VKD

1,12

1,13

0,01

Hệ số LN/VKD

0,07

0,06

-0,01

Hệ số DT/VLĐ

1,17

1,18


0,01

Tổng doanh thu
Lợi nhuận sau thuế

19

Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

Hệ số LN/VLĐ

0,073

0,065

-0,008

Hệ số DT/VCĐ

24,64

26,78


2,14

Hệ số LN/VCĐ

1,53
1,49
-0,04
( Nguồn: từ phòng kế toán của công ty)

Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng vốn kinh doanh năm 2011 tăng 29,43% so với năm 2010
tương ứng với số tiền tăng 2.472.558 nghìn đồng làm cho tổng doanh thu năm 2011 tăng
29,96% tương ứng với số tiền tăng 2.821.833 nghìn đồng do đó hệ số doanh thu trên vốn kinh
doanh năm 2011 so với năm 2010 tăng 0,01 lần. Đồng thời lợi nhuận sau thuế năm 2011 so
với 2010 tăng 96.168 nghìn đồng tương ứng tỷ lệ tăng 16,44 %. Tuy nhiên hệ số lợi nhuận
trên vốn kinh doanh năm 2011 so với năm 2010 giảm 0,01 lần. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty là chưa tốt và chưa thực sự hiệu quả nhiều.
trong công ty.
2.3.Tổ chức công tác kế toán tài chính.
2.3.1.Công tác kế hoạch hóa tài chính.:
Dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính của
năm trước, ban giám đốc, kế toán trưởng tiến hành xây dựng kế hoạch tài
chính cho năm sau.
- Lập kế hoạch về chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí ban hành, nhằm dự
tính các khoản thu đúng thu đủ, đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí có hiệu quả.
- Lập nhu cầu vốn lưu động: ước tính nhu cầu vốn lưu động cho hàng
tồn kho, cho các khoản phải thu.
- Lập kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch bán hàng, dự kiến lợi nhuận và phân
phối lợi nhuận nhằm mục đích đề ra các biện pháp để đáp ứng kịp thời yêu
cầu của khách hàng. Việc phân phối lợi nhuạn của Công ty chủ yếu là tăng

nguồn vốn kinh doanh.,lập kế hoạch khấu hao TSCĐ nhằm mục đích đánh giá
hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
2.3.2.Công tác huy động vốn.
Vốn là điều kiện quyết định, ảnh hưởng xuyên suốt đến toàn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
20

Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

Hiểu được tầm quan trọng của đồng vốn, Công ty đã đề ra một số
phương hướng, biện pháp để tăng cường huy động vốn cho đơn vị.
+ Tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh, vừa giảm được chi phí sử dụng vốn cả
doanh nghiệp. Hạn chế tối đa vốn tồn đọng dưới dạng tài sản
không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm. Mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo,
tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, hạn chế đến mức thấp nhất sản phẩm tồn
kho, tăng nhanh vòng quay của vốn.
+ Làm tốt công tác thanh toán công nợ.
+ Vay ngắn hạn
+ Vay dài hạn
+ Huy động vốn từ khách hàng như khách hàng trả tiền trước.

Bảng 3: Bảng phân tích công tác huy động vốn của công ty FSI Việt Nam
Đơn vị tính: VNĐ

Các chỉ tiêu

2010
Số tiền

So sánh 2011/2010

2011
TT
(%)

Số tiền
(vnđ)

TT
(%)

Nguồn vốn chủ 2.203.269
sở hữu

26,23

2.652.866

24,4 449.597

20,41


Nợ phải trả

6.196.784

73,77

8.219.745

75,6 2.022.961

32,65

Tổng nguồn
vốn

8.400.053

100

10.872.611

100

29,44

(vnđ)

Chênh lệch


2.472.558

Tỷ lệ
(%)

Qua bảng ta thấy : Tổng nguồn vốn năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 2.472.558 nghìn
đồng ứng với tỷ lệ tăng 29,44 %. Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 so với năm 2010
tăng lên 449.596 nghìn đồng ứng với tỷ lệ 20,41% và nợ phải trả năm 2011 so với năm 2010
tăng lên 2.022.961 nghìn đồng ứng với tỷ lệ 32,65%. Điều này cho thấy trong năm 2011 cơ
cấu nguồn vốn của công ty thay đổi so với năm 2010 và xu hướng cơ cấu nợ phải trả ngày
càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn.
2.3.3.Công tác quản lý vốn và tài sản.
21

Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

Việc quản lý và sử dụng vốn có vai trò rất quan trọng và hiện hữu trong tất cả mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua bảng 2 ta thấy VKD của công ty năm 2011 là
10.872.611 nghìn đồng so với năm 2010 là cao hơn 2.472.558 nghìn đồng. Trong cơ cấu
VKD thì VLĐ chiếm tỷ trong rất lớn( >90%), nguồn vốn này chủ yếu đầu tư cho hàng hóa
đầu vào phục vụ cho quá trình bán hàng của công ty. Về quản lý tài sản, công ty có quyền
sử dụng, cho thuê, thế chấp, cầm cố, nhượng bán tài sản thuộc quyền quản lý của công ty tuân
thủ các quy chế theo quy định của công ty và nhà nước khi bị tổn thất về tài sản, công ty phải
xác định giá trị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm để xử lý

2.3.4.Công ty quản lý doanh thu,chi phí,lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
Bảng 4: Bảng phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty FSI Việt Nam
Đơn vị tính: 1000VNĐ

Chỉ tiêu

Năm
2010

2011

So sánh 2011/2010
Số tiền (vnđ)
Tỷ lệ (%)

Tổng doanh

9.420.674

12.243.217

2.822.543

29,96

thu
Tổng chi phí

8.640.565


11.334.882

2.694.317

31,18

780.109

908.335

128.226

16,44

Lợi nhuận
trước thuế
Qua bảng ta thấy:

- Doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng 29,96 % hay 2.822.543 nghìn đồng
- Chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên 2.694.317 nghìn đồng tương ứng
tăng 31,18%-> công ty đầu tư mở rộng cơ sở hạ tầng, hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Lợi nhuận của công ty tăng trong năm 2011 là 128.226 nghìn đồng tương ứng 16,44% so
với năm 2010 -> tình hình tăng trưởng của công ty chững lại do tình hình kinh tế có nhiều
khó khăn.
Bộ phận quản lý chi phí trong các công ty sẽ dựa vào các thống kê kế toán, báo cáo doanh
thu, báo cáo nhân sự và tiền lương... do các vộ phận kế toán, quản trị và thống kê cung cấp,
đồng thời kết hợp với các yếu tố khách quan để tiến hành phân loại, tổng hợp, phân tích và
đánh giá các khoản chi phí của công ty, so sánh kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trước của

22


Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

công ty mình với các công ty cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh với các chuẩn mực của
ngành.
Sau khi xác định được kết quả hoạt động kinh doanh công ty phân phối lợi nhuận theo tỷ lệ
vốn góp của các thành viên. Năm 2011 lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty là
681.249 nghìn đồng, từ khoản lợi nhuận này công ty trả cổ tức cho cổ đông; trích lập các quỹ
như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi.
2.3.5.Xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách và quản lý công nợ.
- Các chỉ tiêu nộp ngân sách: + Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp khi các công trinh được
hoàn thiện và được quyết toán với khách hàng, hoặc các trường hợp cho thuê dài hạn TSCĐ
hữu hình, TSCĐ vô hình, bất động sản đầu từ thu tiền trước cho thuê nhiều kỳ, thanh lý các
bất động sản đầu tư, TSCĐ.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: Cuối năm doanh nghiệp tính toán lợi nhuận và nộp thuế theo
quy định, chế độ hiện hành của nhà nước. Hiện nay tỷ lệ thuế thu nhập cần nộp là 25%
+ Các khoản bảo hiểm gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiêp, kinh phí
công đoàn theo đúng quy định, trong đó bảo hiểm xã hội là 24% trong đó (7% trích lương
công nhân và 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh), bảo hiểm thất nghiệp là 2%, bảo
hiểm y tế là 4.5%, và kinh phí công đoàn là 2%
- Quản lý công nợ: Kế toán ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản phải thu và tình
hình thanh toán các phải phải thu của khách hàng, với các khoản phải thu ngắn hạn và gần
đến hạn trả, kế toán phải đôn đốc thực hiện thanh toán các khoản thu ngắn hạn, với các khoản
thu dài hạn, kế toán theo dõi chi tiết, cụ thể từng khoản phải thu của từng đối tượng, báo cáo

kịp thời về khả năng thanh toán nợ của khách hàng.
III.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI
CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ.
3.1.Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty TNHH FSI Việt Nam.
3.1.1.Ưu điểm.
- Phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý, phân công công việc cụ thể, rõ ràng công
ty đã có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, có trình độ năng lực, nhiệt tình và trung thực… đã góp
phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của công ty.
- Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán có ưu
điểm là hệ thống sổ sách tương đối gon nhẹ, việc ghi chép đơn giản.
-Về cơ bản hệ thống sổ sách kế toán của công ty được lập đẩy đủ theo qui định với ưu
điểm là sổ sách được lập đầy đủ và in vào cuối tháng, nếu trong tháng phát hiện ra sai sót thì
23

Báo cáo thực tập tổng hợp


SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

vẫn có thể sửa chữa dễ dàng. Ngoài ra việc các sổ sách kế toán đều được ghi thường xuyên
thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
- Về hình thức tổ chức công tác kế toán: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức tổ chức
công tác kế toán tập trung điều này sẽ tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo
sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo
doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán của
doanh nghiệp. Ngoài ra, hình thức này còn thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn
hoá công việc đối với cán bộ kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện, kỹ thuật tính

toán, xử lý thông tin.
3.1.2. Hạn chế:
Việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH FSI Việt Nam còn có một số hạn chế cần
được khắc phục:
- Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ là rất cần thiết nhưng làm cho công tác kế toán ở các
nhà máy thiếu chính xác, chưa đáp ứng được yêu cẩu của công tác quản lý sản xuất. Ở căc
Nhà máy sx thiết bị điện của Công ty sản xuất với quy mô lớn, quá trình hạch toán sản xuất
và tính giá thành cực kỳ phức tạp vấn đề này phòng kế toán công ty và giám đốc cần sớm
quan tâm giải quyết sao cho hài hoà đảm bảo đúng quy định về tổ chức công tác kế toán.
- Bên cạnh ưu điểm công ty áp dụng việc ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung, nó còn
có nhược điểm: Việc tổng hợp số liệu báo cáo không kịp thời nếu sự phân công công tác của
cán bộ kế toán không hợp lý. Cho nên mỗi một nhân viên kế toán của công ty cần thực hiện
đúng chức năng của mình để lúc cần lập báo cáo thì sẽ thuận lợi hơn. Tương tự đối với hình
thức tổ chức công tác kế toán tập trung có nhược điểm rất lớn: Địa bàn hoạt động công ty bây
giờ hoạt động rải rác, việc trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán ghi chép xử lý thông tin
chưa nhiều, khi đó việc kiểm tra giám sát của kế toán trưởng và lãnh đạo doanh nghiệp đối
với công tác kế toán cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh không được kịp thời, sát sao, bị
hạn chế nhiều.
3.2.Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty TNHH FSI Việt Nam.
3.2.1.Ưu điểm
- Công tác phân tích tài chính được tiến hành đều đặn vào cuối mỗi năm. Kết quả phân tích và
đánh giá tình hình tài chính của công ty đã giúp cho lãnh đạo công ty thấy được tình hình tài
chính tổng quát của công ty qua từng năm.
- Mọi thông tin trên báo cáo tài chính – dữ liệu chủ yếu dùng để phân tích tài chính - đều
được kiểm toán độc lập kiểm toán hàng năm nên đảm bảo tính trung thực, hợp lý, tuân thủ
24

Báo cáo thực tập tổng hợp



SVTH: Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 44A4

GVHD: PGS.TS.Đoàn Vân Anh

các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, do vậy lãnh đạo công ty hoàn toàn yên tâm về độ
tin cậy và chính xác của dữ liệu đầu vào phục vụ cho quá trình phân tích
- Thông qua các tỷ số tài chính được phân tích đã giúp lãnh đạo công ty trong việc quản lý
vốn vay, sử dụng hiệu quả tài sản của công ty.
3.2.2.Nhược điểm.
- Dữ liệu sử dụng trong phân tích đều dừng lại ở thông tin kế toán tại công ty và cũng chỉ sử
dụng trong một năm tài chính mà chưa sử dụng các dữ liệu của doanh nghiệp cùng ngành, số
liệu qua các năm để so sánh, phân tích.
- Hai là nội dung phân tích chưa đầy đủ, mới chỉ dừng lại ở phân tích một vài chỉ tiêu cơ bản.
Công ty chưa tập trung ở phân tích một số chỉ tiêu quan trọng khác như : phân tích diễn biến
nguồn vốn và sử dụng vốn, tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phân
tích các tỷ số về quản lý tài sản, các tỷ số về quản lý nợ.
- Phân tích tài chính mới dừng lại ở các con số và đưa ra nguyên nhân mà chưa chỉ ra được
các biện pháp tài chính mà doanh nghiệp cần thực hiện trong kỳ tới.
3.3.Đánh giá khái quát về công tác tài chính của công ty TNHH FSI Việt Nam
3.3.1.Ưu điểm.
Trong những năm vừa qua mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động giá cả nguyên vật
liệu đều tăng sự cạnh tranh trên thị trường diễn ra ngày càng quyết liệt… đã gây ra những
khó khăn nhất định Nhưng công ty vẫn luôn đứng vững và có những bước phát triển khá ổn
định, cả doanh thu và lợi nhuận đều có sự gia tăng.
- Trong vấn đề tài chính công ty đã cố gắng phát huy năng lực của mình dần thích ứng
và tạo ra uy tín trên thị trường, ngày càng ký kết được nhiều hợp đồng kể các công trình lớn.
- Trong hoạt động kinh doanh công ty đã không ngừng khai thác những lợi thế có sẵn
của mình như thị trường hoạt động rộng khắp; đa dạng trong loại hình hoạt động; đảm bảo tốt
chất lượng công trình cũng như kỹ thuật thi công…

- Công ty đã thực hiện tốt mọi nghĩa vụ với Nhà nước, luôn bảo toàn sử dụng và phát
triển vốn có hiệu quả, nộp ngân sách đầy đủ và đúng quy định của cơ quan thuế.
3.3.2.Nhược điểm.
Bên cạnh một số thành tựu trên mà công ty đã nỗ lực được trong thời gian vừa qua,
trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty còn có những tồn tại yếu kém nhất định cần tháo
gỡ:
- Công tác thu hồi công nợ chưa có hiệu quả cao, số vốn bị chiếm dụng nhiều trong đó
chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng chiếm trên 90% trong các khoản phải thu, nó
25

Báo cáo thực tập tổng hợp


×