Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

skkn một số kinh nghiệm tham mưu xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hoàn thành tiêu chí trường chuẩn quốc gia mức độ i tại trường MN cẩm ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 26 trang )

MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

1

I. MỞ ĐẦU

1

2

1.Lí do chọn đề tài

1

3

2.Mục đích nghiên cứu

2

4

3.Đối tượng nghiên cứu

2


5

4. Phương pháp nghiên cứu

3

6.

II. NỘI DUNG

3

7

1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

3

8

2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

4

9

3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

7


10

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

14

11

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

18

12

1. Kết luận

18

13

2. Kiến nghị

20


I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Trường mầm non đảm nhiệm chăm sóc giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi,
cơ sở nền tảng cho quá trình phát triển của trẻ thơ hình thành cơ sở ban đầu nhân

cách con người mới XHCN và chuẩn bị tâm thế cần thiết khi trẻ vào lớp 1, trên
cơ sở xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên có năng lực, có trình độ và tâm huyết
với nghề. Một số hệ thống trường lớp được trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy và học đầy đủ theo tiêu chí đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục
mầm non. Là điều kiện quan trọng nhất góp phần quyết định chất lượng giáo
dục,chất lượng nuôi dưỡng của nhà trường. Trên thực tiễn giáo dục của các nước
trên thế giới cũng như ở nước ta cho thấy không thể nào đào tạo con người phát
triển toàn diện theo yêu cầu phát triển của xã hội nếu không có những cơ sở vật
chất trang thiết bị dạy và học,đồ dùng đồ chơi theo yêu cầu đổi mới của giáo dục
mầm non.Chất lượng chăm sóc giáo dục,chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ giáo viên và điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị đảm bảo cho công tác giáo dục trẻ.Chúng ta khẳng định cơ sở vật chất
,trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, là điều kiện cần thiết trong quá trình nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục,chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đồng nghĩa với những
nội dung để các tiêu chí trường mầm non chuẩn Quốc gia mức độ I.
Trong thời kỳ đổi mới đất nước, trong đó có đổi mới giáo dục, nhận thức
tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục và đào tạo trong chiến lược phát triển con
người, nguồn nhân lực mới, bên cạnh việc đổi mới chương trình giáo dục, nội
dung giáo dục, phương pháp giáo dục thì việc xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị trường học là điều kiện kiên quyết trong chiến lược đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục.
Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là một nhiệm vụ quan trọng trong
chiến lược phát triển giáo dục của Đảng và nhà nước ta. Đây là một yếu tố quan
trọng để tập trung nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Trong 5 tiêu chuẩn của
trường chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở vật chất là tiêu chuẩn khó khăn nhất.
Đây là vấn đề không chỉ đặt ra cho các cấp lãnh đạo chính quyền mà còn đặt ra
cho người quản lý giáo dục, trong đó Hiệu trưởng gánh vác một trách nhiệm
nặng nề.Để thực hiện nhiệm vụ chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia để góp phần vào tiêu chí xây dựng nông
thôn mới.Với kinh nghiệm trong công tác tham mưu xây dựng cơ sở vật chất ,

mua sắm trang thiết bị của nhà trường trong thời gian qua cho thấy tham mưu
xin kinh phí xây dựng cơ sở vật chất để hoàn thiện tiêu chí trường chuẩn Quốc
gia là một qua trình chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt người cán bộ quản lý phải có
tâm, có cái nhìn tổng quát,có kế hoạch cho từng giai đoạn, nhanh nhẹn, sáng tạo,
2


thông minh, biết nắm bắt cơ hội tranh thủ cá nguồn vốn, biết cách tham mưu
đúng lúc đúng chỗ đúng thời cơ,đặc biệt phải có sự nỗ lực quyết tâm cao của các
cấp lãnh đạo, các ban nghành đoàn thể, sự hỗ trợ tích cực của xã hội, sự chỉ đạo
sát sao của lãnh đạo phòng giáo dục&đào tạo.
Trường Mầm non Cẩm Ngọc được thành lập ngày 05 tháng 09 năm 1995
đóng trên địa bàn xã vùng núi thấp, dân cư phân bố không tập trung, đường xá
đi lại không thuận lợi, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khan tỉ lệ hộ nghèo
cao. Những năm trước đây trường mầm non Cẩm Ngọc gồm 16 nhóm lớp nằm
rải rác ở 9 thôn, chủ yếu là học nhờ trụ sở thôn và nhà dân. Phòng nhóm lớp
chật hẹp trang thiết bị còn thiếu so với quy định của ngành học mầm non. Vì vậy
không đáp ứng được nhu cầu dạy và học của cô và trẻ.
Trước tình trạng cơ sở vật chất của nhà trường là Hiệu trưởng nhà trường
tôi luôn trăn trở, suy nghĩ, tham khảo tài liệu,đi thực tiễn học kinh nghiệm
trường bạn, tìm biện pháp, phương pháp,cách thức làm thế nào để xây dựng cơ
sở vật chất một cách đồng bộ, đạt chuẩn để có thể đáp ứng yêu cầu giáo dục
trong thời kỳ mới và hội nhập Quốc tế, để đảm bảo đầy đủ các điều kiện thực
hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục và chăm sóc nuôi dưỡng bằng mọi cách để
xây dựng một ngôi trường khang trang sạch đẹp có đầy đủ trang thiết bị cho trẻ
hoạt động trải nghiệm trẻ được vui chơi ăn ngủ tại trường, cơ thể trẻ phát triển
hài hoà cân đối khoẻ mạnh trong trường mầm non Cẩm Ngọc mục đích đưa
chất lượng giáo viên và học sinh đạt tỷ lệ cao và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
xuống dưới 5% cơ sở vật chất trang thiết bị đảm bảo theo qui định trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia trong giai đoạn 2016- 2020. Và đây cũng chính là lý do

tôi chon đề tài: “Một số kinh nghiệm tham mưu xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị hoàn thành tiêu chí trường chuẩn Quốc gia”. Thời gian hoàn
thành trong năm học 2017 – 2018.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và một số tiêu chuẩn xây dựng cơ sở vật chất
trang thiết bị dạy và học,hoàn thiện tiêu chí xây dựng trường chuẩn Quốc gia
mức độ I, thực trạng của nhà trường mầm non Cẩm ngọc để từ đó đề xuất những
biện pháp tham mưu xây dựng cơ sở vật chất đạt được tiêu chí trường chuẩn
Quốc gia. Rút ra bài học kinh nghiệm về công tác tham mưu mưu xây dựng cơ
sở vật chất trang thiết bị hoàn thiện các tiêu chí trường chuẩn Quốc gia mức độ I
3 Đối trượng nghiên cứu :
Đề tài tập trung nghiên cứu và tổng kết một số vấn đề về biện pháp chỉ đạo
thực hiện về công tác tham mưu xây dựng cơ sở vật chất – trang thiết bị dạy và
học hoàn thiện các tiêu chí trường đạt chuẩn Quốc gia tại trường mầm non Cẩm
Ngọc. góp phần vào tiêu chí về đích nông thôn mới của UBND xã Cẩm Ngọc
năm 2017
3


4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
Phương pháp thống kê ,sử dụng số liệu, nghiên cứu tài liệu
Phương pháp quan sát ,trao đổi, đánh giá, so sánh
Phương pháp tham mưu (Trực tiếp, văn bản, minh chứng ,thuyết phục)
Phương pháp lý luận, tuyên truyền, vận động, kêu gọi, nắm bắt cơ hội
II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận :
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng quyết định đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công
bằng dân chủ văn minh vững bước đi lên CNXH. Muốn tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh Giáo dục - Đào tạo, phát huy

nguồn lực con người yếu tố cơ bản phát triển nhanh và bền vững. Để thực hiện
nghị quyết đại hôi VIII, Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương quyết
định, định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2020 “Giáo dục- Đào tạo là quốc
sách hàng đầu. Nhà nước xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài”.
Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996), khẳng định con đường đi lên CNXH
của nước ta và nêu ra phương hướng, mục tiêu đến năm 2020 nước ta trở thành
một nước công nghiệp. Muốn vậy phải đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết TW II khóa VIII khẳng định: “Muốn tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục đào
tạo, phát huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền
vững”.
Sự phát triển của một quốc gia trong thế kỷ XXI sẽ phụ thuộc lớn vào
tiềm năng, tri thức của dân tộc đó. Vì vậy coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho
phát triển. Tạo điều kiện cho giáo dục phát triển một bước để đón đầu sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước vào trào lưu hội nhập thế giới.
Song để giáo dục và đào tạo thật sự phát triển tốt thì cơ sở vật chất trang
thiết bị trường học và chất lượng đội ngũ nhà giáo có thể nói là hai yếu tố cơ bản
nhất có tính quyết định. Cơ sở vật chất, trang thiết bị là yếu tố tiền đề cho sự
phát triển của mỗi nhà trường.
Cấp học Mầm Non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Nhiệm vụ của trường mầm non là : “Tổ chức thực hiện, chăm sóc giáo dục và
nuôi dưỡng trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi”. Yêu cầu phải đảm bảo đủ cơ sở vật chất,
đủ về thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho trẻ theo thông tư 02 của Bộ GD & ĐT.
4


Đề án xây dựng trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 2016- 2020 của trường
Mầm non Cẩm Ngọc là phù hợp với thời điểm mà nhà nước đang có chiến lược

chính xây dựng đầu tư cơ sở vật chất theo chương trình kiên cố hóa trường học
để tạo điều kiện cơ sở trang thiết bị trường học có đầy đủ theo quy định của
ngành học Mầm Non phục vụ cho công tác dạy và học của trẻ đáp ứng được
nhu cầu phát triển toàn diện của trẻ trong trường mầm non.Đồng thời gắn liền
mục tiêu chương trình Quốc gia xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ xã Cẩm
Ngọc năm 2017.
2. Thực trạng của vấn đề:
Trong phần mở đầu đề tài tôi đã trình bày cơ sở vật chất trường mầm non là
yếu tố tác động trực tiếp góp phần quyết định việc nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục và chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo mục tiêu của Bộ GD & ĐT. Vì
vậy để đảm bảo chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và chất lượng mũi nhọn,
đáp ứng yêu cầu đòi hỏi cơ sở vật chất, các phương tiện thiết bị dạy và học tổ
chức bán trú cho trẻ tại trường phải đảm bảo đầy đủ môi trường trong và ngoài
lớp phải đảm bảo an toàn xanh, sạch, đẹp hấp dẫn, phù hợp với lứa tuổi mầm
non. Căn cứ vào tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia theo 5 tiêu
chuẩn nhà trường đã đạt được 4 tiêu chuẩn ,trong năm học 2016 – 2017. Về cơ
sở vật chất trang thiết bị nhà trường còn thiếu thốn phòng học phải mượn nhờ
nhà van hóa thôn, phòng chức năng chưa có, nhà hiệu bộ chưa có, nhà xe, nhà
bếp, nhà vệ sinh tạm bợ, đồ dùng đồ chơi trong và ngoài lớp. Chính vì vậy cần
có sự vào cuộc của phòng giáo dục và đào tạo huyện Cẩm Thuỷ, cơ quan chuyên
môn, chính quyền địa phương của các tổ chức đoàn thể, ban ngành. Sự năng
động sáng tạo, đoàn kết của BGH đặc biệt đồng thuận của cán bộ giáo viên và
phụ huynh học sinh của nhà trường đặc biệt là sự đầu tư các nguồn vốn của nhà
nước, nguồn ngân sách huyện thì nhà trường mới thực hiện được các mục tiêu
xây dựng cơ sở vật chất để đạt tiêu chí trường chuẩn Quốc gia mức độ I
2.1. Thuận lợi:
Trường mầm non Cẩm Ngọc là một trường công lập, tổng số cán bộ giáo
viên, nhân viên 29 đồng chí trong đó biên chế 79,3%. Trình độ chuyên môn
chuẩn 100% và trên chuẩn là 86,2%: 22 đồng chí là đảng viên .Trường có đội
ngũ cán giáo viên nhân viên trẻ khỏe, năng động, sáng tạo, đoàn kết giúp đỡ

nhauỉtong mọi hoạt động, thái độ ân cần,thân thiện, cởi mở với mọi người, nhiệt
tình có trách nhiệm với công việc. Luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao. Ban giám hiệu đoàn kết, thống nhất đồng thuận trong mọi lĩnh vực hoạt
động của nhà trường.
Đặc biệt năm học 2016 – 2017; 2017 – 2018. Đảng ủy, HĐND- UBND
quan tâm tạo điều kiện đầu tư kinh phí cho xây cơ sở vật chất hoàn thiên tiêu
chí xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I. Huy động các nguồn vốn
5


tập trung mua sắm trang thiết bị xây mới phòng học khu trung tâm và tu bổ khu
II của nhà trường đưa vào nghị quyết hội đồng nhân dân để thực hiện theo các
hạng mục của xây dựng trường chuẩn Quốc gia . Đa số phụ huynh đồng tình ủng
hộ xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ I và các hộ dân tự nguyện trả đất
thầu và ngày công để xây dựng khu trung tâm tại thôn Ngán Vải với diện tích
5.000m2.

Lễ động thổ khu trung tâm tại
thôn Ngán Vải

Diện tích đất khu trung tâm tại thôn
Ngán Vãi với diện tích 5000m2

2.2. Khó khăn :
Bên cạnh thuận lợi nêu trên nhà trường còn gặp khó khăn rất nan giải như
mô hình trường lớp còn có nhiều khu lẻ nên ảnh hưởng tới việc huy động trẻ tới
trường đặc biệt chăm sóc giáo dục và nuôi dưỡng trẻ. Khu trung tâm Trường
mầm non đặt sau khu UBND xã quỹ đất có 1.500m2 .Nhà trường còn có 3 khu
lẻ 100% trẻ ăn bán trú cho nên phòng học trang thiết bị đồ dùng đồ chơi trong và
ngoài lớp còn thiếu nhiều so với Thông tư 02/2010/TT-BGD&ĐT ngày 11tháng

02 năm 2010 của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành danh mục đồ dùng đồ chơi,
bếp ăn chưa đảm bảo theo qui trình một chiều./.
Cụ thể : Khu một : Làng sành mượn nhà văn thôn và bếp nấu là bếp tạm,
Khu hai : Thôn Song Nga bếp ăn tạm đồ dùng đồ chơi còn thiếu.
Khu ba : Khu trung tâm tại làng Sống : Phòng học tạm kho cuốn và mượn
nhà văn hoá thôn bên cạnh cho các cháu học. Diện tích đất 1.500m2 không đảm
bảo cho trẻ hoạt động vui chơi,cảnh quan môi trường xanh không có, nhà bếp
nấu tạm trong bán bình chật hẹp .BGH làm việc chung nhau trong một phòng
kho cuốn diên tích 12 m2./.
2.3 Kết quả khảo sát
- Cách tiến hành
*Về qui mô nhóm lớp :
Trường mầm Non Cẩm Ngọc thành lập từ năm 1995. Các nhóm lớp nằm rải
rác theo các thôn,còn nhiều điểm lẻ không tập trung vì vậy rất khó khăn trong
6


việc quản lý, huy động trẻ đến trường và tổ chức ăn bán trú,không nâng cao
được chất lượng mũi nhọn của nhà trường.
Cụ thể :
Tỷ lệ huy động đến trường từ 3-5 tuổi dạt 85% : Riêng trẻ nhà trẻ đạt 12%.
Chất lượng chăm sóc giáo dục tỷ lệ tốt khá = 65% : TB = 20% : Chưa
đạt = 15%
Chất lượng chăm nuôi dưỡng tỷ lệ KBT = 85% : Kênh SD = 15%
Chất lượng học sinh qua các kỳ thi cấp huyện không có giải cao,đạt
khuyên khích.
TT

Năm học


Nhà trẻ

Mẫu giáo

Tổng cộng

1

2013-2014

3

55

10

250

305

2

2014-2015

3

55

10


267

322

3

2015-2016

4

67

11

298

365

4

2016-2017

4

71

12

327


398

5

2017- 2018

5

67

13

333

400

* Cơ sở vật chất :
Trường mầm non Cẩm Ngọc khi thành lập cơ sở vật chưa có gì, khu trung
tâm chật hẹp sát nách nhà dân, các nhóm lớp ở khu lẻ học nhờ, hội trường thôn,
nhà kho cuốn là chủ yếu. Song nhà trường những năm gần đây được sự quan
tâm của Đảng, nhà nước về chính sách kiên cố hóa trường học và các chế độ cho
các cháu theo QĐ số 239 về đề án phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi.
Điều kiện kinh tế của nhân dân cũng tương đối ổn định, nhận thức của một số
bậc phụ huynh về ngành học tương đối đầy đủ, bên cạnh đó vẫn còn một số bộ
phận phụ huynh coi trường mầm non là nơi trong trẻ, nên phó mặc mọi việc
chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng cho các cô giáo mầm non.
Về cơ sở vật chất trang thiết bị ít được các cấp ngành quan tâm tạo điều
kiện, phụ huynh phó mặc trông chờ vào nhà nước. Chính vì vậy cơ sở của nhà
trường mới thành lập vô cùng thiếu, cụ thể là:
TT


Năm học

Phòng
học
tạm

Phòng
học
mượn

Phòng Phòng
Bếp 1
học
học
chiều
cấp 4A kiên cố

1

2013- 2014

2

11

0

0


2

2014- 2015

2

11

0

3

2015 – 2016

4

6

4

2016 - 2017

4

5

2017 - 2018

0


Sân
chơi

Sân có
đồ chơi

0

0

0

0

0

0

0

02

05

0

0

0


7

02

05

01

01

01

0

0

18

2

2

2
7


Ảnh học nhờ nhà Văn hóa thôn làng
sành

Ảnh học phòng tạm kho Cuốn khu

làng sống

Khu trung tâm trường Mầm non tại thôn làng sống sát nhà dân chật hẹp
* Tình hình đội ngũ:
Tổng số giáo viên, nhân viên 29 trong đó: 23 giáo viên biên chế, 6 giáo
viên hợp đồng. Song bên cạnh có một số cán bộ giáo viên, nhân viên tuổi đời
cao cho nên việc tiếp cận chương trình giáo dục mầm non mới còn nhiều hạn
chế, tiếp cận công nghệ thông tin chậm cho nên ảnh hưởng đến công tác giáo
dục – nuôi dưỡng trẻ và tham gia học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ trên
chuẩn.
TT

Năm học

Số
lượng

1
2
3
4
5

2013- 2014
2014 – 2015
2015 – 2016
2016 – 2017
2017 - 2018

26

27
27
27
29

Đại học
17
18
18
20
22

Trình độ
Cao
Trung
đẳng
cấp
2
07
2
07
2
07
2
05
3
4

Sơ cấp
0

0
0
0
0

3. Các biện pháp tiến hành:
Biện pháp 1: Đánh giá thực trạng yêu cầu cơ sở vật chất trang thiết bị
của nhà trường:
8


Căn cứ vào QĐ số 02/ 2014/TT BGD &ĐT Ngày 08 tháng 02năm 2014. TT
Ban hành qui chế công nhận trường chuẩn quốc gia. Có 5 tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức quản lý.
Tiêu chuẩn 2: Đội ngũ giáo viên nhân viên.
Tiêu chuẩn 3: Chất lượng chăm sóc giáo dục.
Tiêu chuẩn 4: Quy mô trường lớp- cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Tiêu chuẩn 5: Xã hội hóa giáo dục.
Năm tiêu chuẩn trên phải có mối kết hợp với nhau chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau
để xây dựng và phát triển của nhà trường, trong công tác đề án xây dựng trường
chuẩn quốc gia thì không thể thiếu một trong năm tiêu chuẩn trên.Nhà trường tự
khảo sát đánh giá các hoạt động của nhà trường theo năm tiêu chuẩn của QĐ số
02/2014/BGD&ĐT ngày 08tháng 02 năm 2014. Về việc ban hành qui chế công
nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, những tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực
chuyên môn, nhà trường cam kết hứa với lãnh đạo phòng giáo dục và lãnh đạo
địa phương phấn đấu hoàn thành xuất sắc các tiêu chuẩn của nhà trường. Cán bộ
giáo viên nhà trường cố gắng hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao:
Nhấn mạnh trọng tâm về tiêu chuẩn 04 là quy mô trường lớp, cơ sở vật chất
trang thiết bị nhà trường. Hiệu trưởng làm tờ trình báo cáo cụ thể về tiêu chuẩn
04 cơ sở vật chất trang thiết bị và từng hạng mục cần làm và hoàn thiện trong

thời gian mà kế hoạch đã xây dựng để đề xuất nhu cầu cần thiết và cấp bách
trong năm học để hoàn thành để án xây dựng trường chuẩn Quốc gia mức độ I.
để lãnh đạo các cấp xem xét bàn bạc thống nhất đầu tư mua sắm trang thiết bị
cho nhà trường.
Năm học 2016- 2017 khuôn viên khu chính của nhà trường có 1.500m2
không đủ diện tích 12m2/01 trẻ, khu trường sát nhà dân nên ảnh hưởng tới các
hoạt động của nhà trường không đảm bảo khuôn viên cho trẻ vui chơi, phòng
học, nhà bếp chưa đảm bảo. Trước tình hình đó tôi làm tờ trình, trình Đảng ủyHĐND-UBND về đề án xin khu chính sang khu đất mới đất ruộng của nhân dân
làm công tác tuyên truyền mưa rầm thấm lâu để cho nhân dân trả đất thầu lâu
năm. Đề án đã được chấp nhận và khu trung tâm đã được đặt tại thôn Ngán vải
với diện tích 5.000m2, có đủ diện tích bố trí phòng học, phòng chức năng, văn
phòng, nhà bếp, công trình vệ sinh, sân chơi vườn cổ tích, sân giao thông, khu
chơi vận động, góc thiên nhiên, vườn rau sạch vườn cây ăn quả.
Đảm bảo diện tích hoạt động vui chơi ngoài trời, học tập của cô và trẻ. Đảm
bảo đúng theo quy định của nghành đề ra, đáp ứng được nhu cầu học tập ăn ngủ
tại trường của các cháu.
Từ năm 2016- 2017 năm học 2017- 2018 : Quy mô lớp học của 02 năm
tổng phòng học riêng là 18 phòng học kiên cố, 11 phòng vệ sinh khép kín, 2
phòng vệ sinh tự hoại cho giáo viên, phòng chức năng, văn phòng nhà bảo vệ
nhà xe giáo viên 02 bếp nấu một chiều. Tổng kinh phí đầu tư 02 khu vực trường
11 tỷ đồng. Trong đó kinh phí kiên cố hóa trường học của chính phủ, nguồn kinh
phí của huyện và của địa phương đặc biệt là sự đóng góp của nhân dân .
9


Ảnh công trình đang xây dựng

Ảnh công trình đang hoàn thiện

Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch làm tốt công tác tham mưu:

Để làm tốt và có hiệu quả trong công tác tham mưu về cơ sở vật chất trang
thiết bị hoàn thành chỉ tiêu tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia. Tôi
phải dùng nhiều hình thức tham mưu, tham mưu trực tiếp( Bằng lời). Tham mưu
bằng (văn bản) ngắn gọn dễ hiểu đi đúng trọng tâm của nội dung tham mưu qua
hội nghị, tham luận họp hội đồng nhân dân xã qua các hoạt động ngoại khóa các
hội thi và các hoạt động khác. Chọn thời điểm thích hợp kiên trì, bền bỉ mang
hiệu quả cao cho nhà trường trước tiên tôi phải lên kế hoạch cụ thể xây dựng cơ
sở vật chất trước ban giám hiệu, bàn bạc thống nhất đưa ra hội đồng giáo viên,
kế hoạch tham mưu với phòng giáo dục và địa phương để tổ chức hội nghị 03
bên (Lãnh đạo phòng – Lãnh đạo địa phương và nhà trường).
Kế hoạch tham mưu vào từng thời điểm cho từng giai đoạn ngày 20 tháng 7
năm 2016, nhà trường làm tờ trình, trình PGD và phòng chuyên môn huyện, sau
khi có kết quả ngày 5 tháng 08 năm 2016, làm văn bản trình Đảng ủy HĐND –
UBND xã. Ngày 10 tháng 08 năm 2016, kế hoạch tổ chức thực hiện làm việc
cam kết 3 bên đã được tiến hành tại văn phòng UBND xã Cẩm Ngọc (Lãnh đạo
PGD, lãnh đạo địa phương, BGH nhà trường). Ký kết và ra nghị quyết thực hiện
theo 5 tiêu chuẩn về quy định xây dựng trường chuẩn quốc gia về kế hoach xây
dựng các hạng mục trong nhà trường theo từng giai đoạn, trong từng năm học và
biết cách tranh thủ các dự án vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng kiên cố hóa trường học
của Đảng và nhà nước, nguồn ngân sách huyện và địa phương của xã, đặc biệt là
sự đồng thuận đóng góp của nhân dân.
Tham mưu mọi lúc, mọi nơi bằng nhiều hình thức như văn bản trực tiếp,
qua các hội nghị hoạt động ngoại khóa. Phối hợp các ban nghành đoàn thể, làm
tốt công tác XHH giáo dục, sự linh hoạt khéo léo, năng động, mềm mỏng, nhẹ
nhàng. Nhưng cũng có thời điểm phải táo bạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm của người quản lý. Đặt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân nắm
bắt cơ hội, thời cơ để tham mưu hiệu quả.
10



Từ sự tham mưu chủ động, tích cực tuyên truyền, vận động tôi đã phối kết
hợp với các ngành đoàn thể nhất là cấp ủy thôn Ngán Vải đã có các hộ dân đã
hiểu rõ về tương lai của con em mình cần có khu trung tâm rộng rãi, thoáng mát
để có đủ diện tích, môi trường cho trẻ hoạt động tại trường chính vì vậy dân tự
nguyện trả đất thầu cho nhà trường với diện tích 5.000m2 để xây dựng khu trung
tâm mới tại thôn Ngán Vải.
Để xây dựng khu trung tâm như kế hoạch và xin kinh phí xây dựng các
hạng mục của 2 khu trường, chú trọng là khu trung tâm ưu tiên cho từng hạng
mục nào cần làm trước, hạng mục nào cần làm sau. Để từng bước đáp ứng được
tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị của đề án xây dựng trường chuẩn
quốc gia góp phần vào mục tiêu về đích nông thôn mới 2017 của UBND xã Cẩm
Ngọc.
Cụ thể năm học 2017 – 2018. Nhà trường làm đề án xây dựng trường chuẩn
quốc gia với các hạng mục xây dựng cơ sở vật chất mua trang thiết bị, tổng trị
giá là 11 tỷ đồng, Nguồn kinh phí nhà nước hơn 5 tỷ ,còn lại nguồn của địa
phương và nhân dân đóng góp ủng hộ ngày công để xây dựng và mua sắm các
hạng mục như sau :
*Khu 2 thôn Nga Hạ có diện tích 1.800m2.
1. Có 3 phòng học kiên cố: 150m2.
2. Bếp một chiều: 30m2.
3. Phòng vệ sinh kiên cố: 30m2.
4. Khu chế biến thức ăn 15m2.
5. Cổng biển trường rào xung quanh cây xanh: Tổng 1.800 m
* Khu trung tâm thôn Ngán vải có diện tích 5.000m2
1. Phòng học kiên cố: 10 phòng, 600m2.
2. Phòng âm nhạc kiên cố: 1 phòng 60m2.
3. Bếp một chiều: 3 phòng – 100m2.
4. Phòng hiệu trưởng: một phòng 25 m2.
5. Phòng hiệu phó: 01 phòng, 20m2.
6. Phòng y tế: 1 phòng, 20m2.

7. Phòng kế toán: 1 phòng, 20m2.
8. Phòng kho: 1 phòng, 20 m2.
9. Nhà vệ sinh các cháu: 10 phòng, 100m2.
10.Nhà vệ sinh cô: 2 phòng, 30m2.
11. Phòng bảo vệ: 1 phòng, 15m2.
12. Cổng trường: Rộng hơn 6m2, cao 5m2.
13. Tường rào bao quanh 5.000m, cổng trường trang trí bằng sen hoa sắt,
tường vẽ trang trí đẹp, thoáng, mát.
14. Khu chế biến thức ăn: 30m2.
15. Nhà xe giáo viên 100 m2
11


Để thực tốt công tác tham xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị cho nhà trường có hiệu quả, bản thân người hiệu trưởng phải nắm vững
về kế hoạch về tổng thể của nhà trường, cách tham mưu, cách báo cáo. Nó đòi
hỏi người hiệu trưởng phải có tố chất kiên định, như lòng kiên trì, nhẫn nại, sự tế
nhị, khéo léo, sự quan sát, nhận định, đánh giá, chọn thời cơ hành lang pháp lý
để biến nội dung tham mưu đề xuất thành hiện thực.
Qua công tác tham mưu cho thấy vấn đề dù đúng, dù quan trọng song
nếu không chon đúng lúc để tham mưu đề xuất thì cững không được ủng hộ, cần
phải làm cho cán bộ lãnh đạo chủ trốt của địa phương thấy rằng. Việc của trường
cũng chính là việc của họ. Và cũng cần lưu ý rằng khi đặt vấn đề cần chú ý tính
khả thi, mà yếu tố quan trọng mang tính quyết định là nguồn kinh phí đầu tư cho
xây dựng. Đặc biệt là tham mưu rất cần sự quan tâm của các cấp lãnh đạo cấp
trên.
Ví dụ: Khi cần đặt vấn đề đầu tư kinh phí xây dựng trường chuẩn quốc
gia, nếu chỉ qua các cuộc họp giao ban, qua các tờ trình UBND, qua các hội nghị
thì chưa đủ.
Chính vì vậy sau khi bàn bạc và phát biểu tại kỳ họp UBND xã: Vấn đề

xin kinh phí xây dựng trường chuẩn quốc gia với số tiền 11 tỷ đưa vào nghị
quyết, biểu quyết thực hiện. Từ đó đưa vào các kế hoạch của HĐND -UBND xã
và như vậy tính pháp lý của vấn đề đã được xác định.
Ngay đầu năm học tôi tham mưu xin ý kiến lãnh đạo phòng mời lãnh
đạo địa phương đi thăm quan mô hình trường mầm non Thị trấn Ngọc lặc, bố trí
ban giám hiệu giáo viên cốt cán thăm mô hình trường mầm non Cẩm Tâm,
trường Cẩm tú . Thăm cảnh quan môi trường thân thiện trường mầm non Tân
sơn. Tham quan học hỏi môi trường bên ngoài của các trường mầm non trong
tỉnh, về trường đưa ra BGH bàn bạc, thống nhất làm tờ trình xin lãnh đạo cho vẽ
sân giao thông, vẽ tranh tường, ốp gạch tường,làm khu vui chơi vận động, vườn
cổ tích phù hợp với khuôn viên của trường, tạo ra môi trường xanh, sạch đẹp,
thân thiện, giúp trẻ hứng thú, vui tươi, yêu trường, yêu lớp thích đến trường để
tham gia các hoạt động.
Biện pháp 3: Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục mầm non.
Mục tiêu XHHGD là tác động tới phụ huynh và các tổ chức ban ngành
đoàn thể bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên về một số kiến thức kinh nghiệm trong
công tác tuyên truyền đây là nguồn lực trực tiếp tuyên truyền tới phụ huynh
hàng ngày gặp nhau trao đổi khi đón trẻ và trả trẻ để làm tốt công tác XHHGD
là một việc làm vô cừng cần thiết trong công tác xây dựng cơ sổ vật chất trang
thiết bị trong đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia của nhà trường. Nếu chỉ
dựa vào sự đóng góp của nhân dân và nguồn kinh phí ngân sách xã thì không thể
xây dựng được một cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu
chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng trẻ trong thời kỳ hiện nay, tạo nên môi trường
trong và ngoài lớp để trẻ ăn ngủ tại trường, tham gia các hoạt động vui chơi. Nỗi
lo và sự trăn trở của tôi muốn làm được điều đó thì phải có sức mạnh của cộng
đồng xã hội. Chính vì vậy tôi tranh thủ vốn đầu tư của các doanh nghiệp xây
12


dựng trong huyện, các nhà hảo tâm, nhân dân sống trên địa bàn xã, những kinh

phí xin được tôi làm tờ trình báo cáo lãnh đạo xã được biết để có ý kiến chỉ đạo
về vốn đối ứng để đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất mua sắm trang thiết
bị cho nhà trường trong năm học 2016 – 2017 – 2017- 2018, đã huy động các
nguồn vốn là 150 triệu đồng (Xây vườn cổ tích, làm khu vận động, khu vườn
thiên nhiên, vẽ tranh chợ quê,tranh thiếu nhi,vẽ trần mây) tạo cho nhà trường có
một khuôn viên cảnh quan môi trường sư phạm an toàn, thân thiện, xanh, sạch,
đẹp phục vụ tốt cho nhiệm vụ dạy và học và các hoạt động vui chơi.
Cụ thể với các nguồn vốn đầu tư đã xây dựng các công trình như sau:

Ảnh trẻ chơi vườn cổ tích khu trung
tâm

Ảnh trẻ chơi khu vận độngkhu trung tâm

Biện pháp 4: Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động phụ huynh,
Vào đầu tháng 8 của năm học mới. Tôi xây dựng kế hoạch cụ thể khoa
học, có tính thuyết phục bám sát vào tình hình thực tế của các bậc phụ huynh
học sinh, về nội dung tuyên truyền đa dạng, phong phú hấp dẫn bằng các hình
thức trực tiếp, bang zôn khẩu hiệu, đài phát thanh xã, khẩu hiệu đưa về các thôn
bản, qua hội thi qua cuộc họp của thôn xã, các ban ngành đoàn thể và ở mọi lúc,
mọi nơi.
Tuyên truyền về từng cá nhân, tập thể, từng xóm, từng thôn bản. Tuyên
truyền phổ biến với toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường. Yêu cầu
các nhóm lớp tuyên truyền tới các bậc phụ huynh. Tôi còn tận dụng tranh thủ
các buổi họp phụ huynh toàn trường, họp ban đại diện phụ huynh, thậm chí cả
các buổi phụ huynh lao động cho nhà trường.
Để tuyên truyền về tầm quan trọng của ngành học mầm non, đay là bước
đầu cho trẻ hoàn thành nhân cách, tuyên truyền phổ biến nuôi con theo khoa học
về vệ sinh chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Và nhu cầu cần thiết cho con trẻ các chất
dinh dưỡng và quyền lợi của trẻ em là được sống, học tập và vui chơi, ăn ở tại

trường, tham gia các phong trào văn nghệ, thể dục nhịp điệu, an toàn giao thông,
bé làm nội trợ thi bé khỏe bé thông minh, bé khéo tay chính vì vậy mà trẻ nhanh
nhẹn, khỏe mạnh, da dẻ hồng hào và trở thành những tài năng trong tương lai
của đất nước. Chính vì vậy muốn cho con mình có được môi trường vui chơi,
13


học tập lành mạnh thì cần phải có cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học của cô
và trẻ, thì mới đáp ứng nhu cầu giáo dục mầm non mới. Từ đó tôi vận động phụ
huynh, sư thầy hỗ trợ kinh phí, trao tặng các hiện vật và trang thiết bị trang thiết
bị dạy và học trong lớp và ngoài lớp cho các cháu. Mua tặng nhà trường 20 tủ
đựng đồ dùng cá nhân trẻ, 16 kệ ở các góc, một mâm quay 5 con giống, 08 cái ti
vi 42 in .2 bộ đầu đĩa 400 đôi dép đi trong nhà cho trẻ,400 miếng xốp, 10 ghế
đá, 04 gương múa phòng âm nhạc, 02 máy lọc nước, 01 nồi nấu cơm điện.10 cái
quạt công nghiệp, một dù tre .Tổng giá trị trên 200 triệu đồng, đồ dùng cho một
lớp học 5 tuổi theo tiêu chí xã đạt nông thôn mới trị giá 117 triệu đồng.
Biện pháp 5: Tăng cường công tác nâng cao nghiệp vụ chuyên môn
cho cán bộ giáo viên nhân viên./.
Để nâng cao chất lượng dạy và học của trường mầm non Cẩm Ngọc thì
đòi hỏi mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên của nhà trường phải tự học, tự có kế
hoạch bản thân, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho bản thân. Bản
thân tôi là một người quản lý trong nhà trường phải lên kế hoạch bồi dưỡng cho
giáo viên theo từng giai đoạn, phân công giáo viên, nhân viên đi học, phải chú
trọng và quan tâm đến điều kiện năng lực của từng cán bộ giáo viên để tạo điều
kiện tốt nhất cho chị em đi học nâng cao trình độ chuyên môn trên chuẩn. Đảm
bảo có hiệu quả cầ phải căn cứ vào trường đào tạo.
Năm học 2017 – 2018 nhà trường có 29/29 giáo viên đạt 100% chuẩn,
trên chuẩn là 86,2% . Tôi còn lên kế hoạch cụ thể cho từng tháng, tuần, chỉ đạo
cho hiệu phó, tổ trưởng chuyên môn xây dựng tiết mẫu thực hành lồng ghép các
chuyên đề hè, học trong năm để giáo viên dự giờ, học hỏi trao đổi kinh nghiệm,

đưa tiết mẫu dạy bằng powerpoint. Ứng dụng công nghệ thông tin soạn giảng
bằng máy vi tính, thiết kế các bài giảng giáo án điện tử cho chị em đến các
trường bạn thăm lớp, dự giờ, học hỏi kinh nghiệm các trường bạn như: Trường
mầm non Cẩm Tân, mầm non Cẩm Long, mầm non Phúc Do vv.
Tổ chức cho chị em hội thảo, thảo luận đưa ra ý kiến tranh luận mục đích
là nâng cao chất lượng dạy và học, đặc biệt chất lượng mũi nhọn của nhà trường
được nâng lên rõ rệt. Từ những biện pháp, kế hoạch, việc làm cụ thể đã làm cho
chất lượng chăm sóc và giáo dục nuôi dưỡng đạt kết quả cao. Thi làm đồ dùng,
đồ chơi các nguyên vật liệu trong thiên nhiên và các vật liệu phế thải qua sử lý.
Có 6 cô đạt giải nhì cấp huyện, giáo viên giỏi cấp huyện 6, chiến sĩ thi đua cấp
cơ sở 3.tham gia hội thi xây dựng lấy trẻ làm trung tâm đạt giải nhất cấp Huyện.
Hàng năm khảo sát trẻ 5 tuổi vào lớp 1 đạt tốt khá 100%, không có trẻ trung
bình. Trường mầm non Cẩm Ngọc là địa chỉ tin cậy cho địa phương và nhân dân
tin tưởng chất lượng giáo dục nâng cao, tỉ lệ suy dinh dưỡng giảm dưới 5 %.
Đội ngũ cán bộ giáo viên yêu nghề mến trẻ, nhiệt tình năng động.
Biện pháp 6: Tổ chức tốt và tham mưu các hội thi của cô và trẻ.
Hoạt động vui chơi của trẻ mầm non đóng vai trò chủ đạo, thông qua
các hoạt động vui chơi, các góc trẻ được trải nghiệm những kiến thức truyền thụ
của cô giáo trẻ lĩnh hội rất nhanh, vì qua các trò chơi, hội thi trẻ tái tạo lại các sự
việc xung quanh mình rất nhanh và sinh động.
14


Môi trường mầm non các cháu ăn ở cả ngày được các cô giáo bạn bè, yêu
quý thân thiện, cởi mở mang tính chất trường học là ngôi nhà thứ hai của trẻ, cô
giáo yêu trẻ như con đẻ của mình, trong trường mầm non mới mà BGD & ĐT
ban hành nội dung không thế thiếu được đó là xây dựng môi trường giáo dục lấy
trẻ là trung tâm, để trẻ được trải nghiệm,tổ chức vui chơi lành mạnh, có ích, cho
các cháu trong các hội thi, tất cả trẻ được thể hiện, được tham gia thể dục, thể
thao một cách tích cực hào hứng sôi nổi. Qua đó thúc đẩy các hoạt động tập thể,

gây không khí náo nức cho trẻ vì được tham gia “Biểu diễn” thi tài của tập thể
lớp mình và cho các bạn xem.Trong quá trình hoạt động hội thi như vậy sẽ phát
triển ở trẻ tính linh hoạt, mạnh dạn, tự ti hơn, tinh thần tập thể để lại ấn tượng
cảm xúc vui vẻ, phấn khởi tạo ra tính chủ động cho trẻ, sáng tạo độc lập trong
việc thực hiện các kỹ năng, kỹ sảo, vận động của trẻ hung phấn, hưởng ứng
tham gia tích cực các hội thi do nhà trường và PGD & ĐT tổ chức.
Từ những hội thi của trẻ: VD “ Hội khoẻ bé Mầm non”, “ Bé khỏe bé
thông minh”cấp trường năm học 2016 – 2017: có 13 đội tham gia gồm 130 cháu
dự thi, chọn 9 cháu tham gia thi cấp huyện, đạt giải 3 cấp huyện, được tổ chức
trong các năm học, tạo sân chơi bổ ích cho trẻ. Thi xây dựng môi trường giáo
dục lấy trẻ làm trùng tâm được giải nhất cấp Huyện Thi giáo viên giỏi, thi cán
bộ quản lý đều đạt giải cao. Qua đó các cấp lãnh đạo, các ban ngành đoàn thể,
các bậc phụ huynh tổ chức tầm nhìn thấy được kết quả học tập của trẻ, kết quả
hội thi của cô và trẻ, sự nhanh nhẹn hoạt bát, thông minh, sáng tạo, tự tin, bền bỉ
vượt qua khó khăn cố gắng đạt được thành tích tốt trong hội thi làm cho phụ
huynh có một cái nhìn vào tương lai của chính con em mình. Qua đó sự ủng hộ
kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho trẻ càng ngày một
nhiều, cùng với đội ngũ giáo viên nhà trường xây dựng một nền móng vững
chắc mà các cháu là những viên gạch hồng xây nên những ngôi nhà tri thức của
xã hội để hội nhập quốc tế.
4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm:
* Kết quả nghiên cứu :
Qua 2 năm học 2016- 2017 ; 2017- 2018. Tôi đã thực hiện các biện pháp
tham mưu xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị hoàn thành các tiêu chuẩn
trường chuẩn Quốc gia mức độ I của trường mầm non Cẩm Ngọc đã đem lại kết
quả tốt cụ thể từ năm học 2017 – 2018. Nhà trường đã xây dựng được 10 phòng
học kiên cố, 10 phòng vệ sinh khép kín, 2 phòng vệ sinh tự hoại cho giáo viên,
phòng chức năng, nhà hiệu bộ, nhà bảo vệ, nhà xe giáo viên, 02 nhà bếp 1 chiều,
trị giá 11 tỉ đồng, huy động các nguồn vốn của nhà nước và địa phương.Công tác
xã hội hóa giáo dục phụ huynh và các nhà hảo tâm, công ty doanh nghiệp trên

địa bàn. Xây dựng được các hạng mục như vườn cổ tích khu vân động,vè tranh
chợ quê,tranh thiếu nhi,trần mây trị giá 150 triệu đồng, tặng hiện vật cho nhà
trường 20 tủ đựng đồ dùng cá nhân trẻ, 16 kệ ở các góc lớp, một mâm quay 5
con giống, 08 cái ti vi 42 in .2 bộ đầu đĩa 400 đôi dép đi trong nhà cho trẻ , 400
miếng xốp cho trẻ lót nền để hoạt động, 10 ghế đá, 04 gương múa phòng âm
15


nhạc, 02 máy lọc nước, 01 nồi nấu cơm điện.10 cái quạt công nghiệp, dù tre cho
trẻ.Tổng giá trị trên 200 triệu đồng, đồ dùng cho một lớp 5 tuổi theo tiêu chí
mục đích nông thôn mới trị giá 117 triệu đồng.
Để làm tốt công tác tham mưu cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị nhà
trường bản thân tôi nắm vững được thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường,
điều kiện kinh tế địa phương, quan điểm chỉ đạo của cán bộ địa phương. Nắm
vững quy định của quy chế xây dựng trường chuẩn quốc gia, về tiêu chuẩn 04
quy mô trường lớp cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường. Lập quy hoạch
về tổng thể cơ sở vật chất , trang thiết bị nhà trường trong một tổng thể thống
nhất, hợp lý, khoa học. Sự phân bố các khối công trình, không gian, sân chơi,
vườn cổ tích, khu vệ sinh, khu vườn cây ăn quả phù hợp với điều kiện địa
phương có quy hoạch xây mới theo từng hạng mục công trình sao cho hợp lý,
đảm bảo yêu cầu theo điều lệ trường mầm non.
Tham mưu có hiệu quả, bản thân tôi phải có tố chất tư tưởng kiên trì,
tính nhẫn nại, sự tế nhị, khéo léo, sự quan sát, nhận định, chọn thời cơ, chon
hành lang pháp lý để biến nội dung tham mưu vấn đề tham mưu thành hiện thực,
bản thân phải năng động sáng tạo, trong mọi tình huống để đạt kết quả cao. Về
các hạng mục xây dựng cơ sở vật chất mua sắm trang thiết bị với 11 tỷ đồng với
02 khu trường.
Kết quả công tác xã hội hóa giáo dục phụ huynh và các nhà hảo tâm, sư
thầy chùa Thắng Nghiêm công ty doanh nghiệp trên địa bàn.Tặng các hiện vật
cho nhà trường 20 tủ đựng đồ dùng cá nhân, 16 kệ ở các góc, một mâm quay 5

con giống, 08 cái ti vi 42 in .2 bộ đầu đĩa 400 đôi dép đi trong nhà cho trẻ , 400
miếng xốp cho trẻ lót nền để hoạt động, 10 ghế đá, 04 gương múa phòng âm
nhạc, 02 máy lọc nước, 01 nồi nấu cơm điện.10 cái quạt công nghiệp, dù tre cho
trẻ. Tổng giá trị trên 200 triệu đồng, đồ dùng cho một lớp 5 tuổi theo tiêu chí
mục đích nông thôn mới trị giá 117 triệu đồng.
*Về quy mô trường lớp:
STT

Năm học

1

2017 - 2018

Nhà trẻ

Mẫu giáo

Số nhóm

Số trẻ

Số lớp

Số trẻ

5

67


13

333

Tổng số
400

Tỷ lệ huy động đến trường từ 3-5 tuổi dạt 98% : Trẻ 5 tuổi đạt 100% . Trẻ
nhà trẻ nhà trẻ đạt 26,2%.
Chất lượng chăm sóc giáo dục tỷ lệ tốt khá = 75% :TB = 20% :chưa đạt=
5%
Chất lượng chăm nuôi dưỡng tỷ lệ KBT = 95,7% : Kênh SD = 4,3%
16


Két quả hội thi xây dựng môi trường GD lấy trẻ làm trung tâm giải nhất
cấp huyện
* Về đội ngũ:
TT

Năm học

Số lượng

1

2017- 2018

29


Trình độ
Đại học



TC

Sơ cấp

22

3

4

0

* Cơ sở vật chất phòng học:
- Năm học 2017 – 2018 gồm có 2 khu trường với 18 phòng học kiên cố;
Phòng hiệu trưởng: 01 phòng; Phòng hiệu phó: 01 phòng; Văn phòng: 01 phòng;
Phòng chức năng: 01 phòng; Phòng y tế: 01 phòng; Phòng kho: 01 phòng; Bếp 1
chiều: 01 phòng; Nhà bảo vệ: 01 phòng; Phòng kế toán: 01 phòng; Nhà vệ sinh:
01 phòng; Nhà xe giáo viên: 01 nhà.

Ảnh lớp học khu 2 –Song Nga

Ảnh toàn cảnh khu 2 –Song Nga

Ảnh nhà Hiệu bộ khu trung tâm


Ảnh phòng học khu trung tâm

17


Ảnh Toàn cảnh nhà trường khu trung tâm thôn Ngán Vải
“Nhà trường đã được công nhận trường chuẩn Quốc gia mức độ 1
ngày11 tháng 10 năm 2017”
*Nhóm biện pháp tham mưu
Để làm tốt công tác tham mưu cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị nhà
trường bản thân tôi nắm vững được thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường,
điều kiện kinh tế địa phương, quan điểm chỉ đạo của lãnh đạo địa phương. Nắm
vững quy định,quy chế xây dựng trường chuẩn quốc gia, về tiêu chuẩn 04 quy
mô trường lớp cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường. Lập quy hoạch về
tổng thể cơ sở vật chất , trang thiết bị nhà trường trong một tổng thể thống nhất,
hợp lý, khoa học. Sự phân bố các khối công trình, không gian, sân chơi, vườn cổ
tích, khu vệ sinh, khu vườn cây ăn quả phù hợp với điều kiện địa phương có quy
hoạch xây mới theo từng hạng mục công trình sao cho hợp lý, đảm bảo yêu cầu
theo điều lệ trường mầm non.
Tham mưu có hiệu quả, bản thân tôi phải có tố chất kiên trì, tính nhẫn
nại, sự tế nhị, khéo léo, sự quan sát, nhận định, chọn thời cơ, chon hành lang
pháp lý để biến nội dung tham mưu vấn đề tham mưu thành hiện thực, bản thân
phải năng động sáng tạo, trong mọi tình huống để đạt kết quả cao. Về các hạng
mục xây dựng cơ sở vật chất mua sắm trang thiết bị với 11 tỷ đồng với 02 khu
trường.
*Nhóm công tác xã hội hoá giáo dục
Chính vì vậy tôi tranh thủ vốn đầu tư của, doanh nghiệp xây dựng trong
huyện, các nhà hảo tâm, nhân dân sống trên địa bàn xã, những kinh phí xin
được tôi làm tờ trình báo cáo lãnh đạo xã được biết để có ý kiến chỉ đạo về
vốn đối ứng để đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất mua sắm trang thiết

bị cho nhà trường trong năm học 2016 – 2017 – 2017- 2018, đã huy động các
nguồn vốn là 150 triệu đồng (Xây vườn cổ tích, làm khu vận động, khu vườn
thiên nhiên, vẽ tranh chợ quê,tranh thiếu nhi,vẽ trần mây)
18


*Nhóm tuyên truyền vận động phụ huynh
Kết quả công tác xã hội hóa giáo dục phụ huynh và các nhà hảo tâm, công
ty doanh nghiệp trên địa bàn. . Mua tặng nhà trường 20 tủ đựng đồ dùng cá
nhân, 16 kệ ở các góc, một mâm quay 5 con giống, 08 cái ti vi 42 in .2 bộ đầu
đĩa 400 đôi dép đi trong nhà cho trẻ , 400 miếng xốp cho trẻ lót nền để hoạt
động, 10 ghế đá, 04 gương múa phòng âm nhạc, 02 máy lọc nước, 01 nồi nấu
cơm điện.10 cái quạt công nghiệp, dù tre cho trẻ.Tổng giá trị trên 200 triệu
đồng./.
III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình tham mưu cơ sở vật chất trang thiết nhà trường đã hoàn
thành các hạng mục cơ sở vật chất, trang thiết bị hoàn thành theo các tiêu chuẩn
xây dựng trường chuẩn Quốc gia.Từ một trườnghọc không có đủ phòng học phải
mượm nhà dân nhà văn hoá thôn trong thời gian dài có lúc tôi muốn buông xuôi
vì cảm thấy mệt mỏi , kinh phí địa phương khó khăn vì đang phải tập trung kinh
phí cho các hạng mục xây dựng nông thôn mới .Nhưng muốn thành công trong
công tác tham mưu xây dựng trường chuẩn của nhà trường là việc làm không
thể thiếu được của người cán bộ quản lý. Đòi hỏi người quản lý luôn năng động,
sáng tạo, kiên trì đưa được vấn đề tham mưu nội dung, tham mưu cho lãnh đạo
cấp trên chấp nhận và trở thành chủ trương nghị quyết, kế hoạch của địa phương
tham mưu khéo léo với những yêu cầu của nhà trường thực sự đảm bảo chất
lượng tạo điều kiện cho tham mưu tiếp theo chứng tỏ rằng công tác tham mưu
của trường nào tham mưu tốt thì công tác xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả cao.
Tóm lại muốn đạt được mục tiêu giáo dục mầm non trong giai đoạn phát

trieenrt về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá điện đại hoá đất nước. Đòi hỏi người làm công tác quản lý phải day
dứt phấn đấu bằng mọi cách để tham mưu vận động, huy động lực lượng xã hội
cùng tham gia xây dựng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục mà cái quan trọng
trước là phải tốt công tác xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho
công tác giáo dục và nuôi dưỡng đạt kết quả cao nhất là ở xã vùng núi thấp cần
phải hết sức kiên trì, bền bỉ, khéo léo để đạt kết quả tốt về môi trường xanh, thân
thiện, khang trang, đầy đủ, các tiêu chuẩn an toàn, thân thiện, xanh, sạch đẹp
đảm bảo an toàn vệ sinh cho trẻ được vui chơi, học tập ăn ở tại trường.
Bản thân là ủy viên ban chấp hành Đảng bộ xã .Bí thư chi bộ Hiệu
trưởng nhà trường. Tôi phải có bản lĩnh phẩm chất chính trị đạo đức nghề
nghiệp, năng lực quản lý, năng lực lãnh đạo nhà trường vững vàng trong tình
huống. Đặc biệt là công tác tham mưu, nắm vững và thực hiện đúng theo chủ
trương, đường lối chính sách của Đảng,pháp luật nhà nước, của ngành học
mầm non, của địa phương nơi mình đang sinh sống, có khả năng lý luận, thuyết
phục, nắm bắt cơ hôi, sáng tạo, quyết đoán, mềm dẻo, xử sự đúng mực trong
công tác tham mưu chon thời cơ thích hợp, nói ngắn gọn, đúng nội dung tham
mưu. Có như vậy mới đón nhận được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính
19


quyền, địa phương, đặc biệt là sự đồng thuận của cán bộ giáo viên nhà trường,
phụ huynh học sinh.
Trước hết là người hiệu trưởng cần nắm vững những vấn đề chung của
quản lý và phát triển cơ sở vật chất của nhà trường, nắm vững mọi nội dung
quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, nắm vững thực trạng cơ sở vật
chất của trường mình, điều kiện kinh tế của địa phương, quan điểm chỉ đạo của
lãnh đạo địa phương phòng giáo dục tranh thủ sự ủng hộ của các dự án, các tổ
chức và cá nhân phát huy vai trò của nhân dân đặc biệt là cha mẹ trẻ. Điều đó
giúp hiệu trưởng có thêm kiến thức, hiểu rõ yêu cầu tác dụng của cơ sở vật chất

trang thiết bị đối với công tác dạy và học trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc
tế. Nắm vững qui định về cơ sở vật chất đối với trường học mầm non của BGD
& ĐT .Ban hành đặc biệt là thực hiện kế hoạch xây dựng trường chuẩn Quốc gia
mức độ I. Từ đó có kế hoạch quy mô và tổng thể lâu dài hạn, và ngắn hạn phải
có quy hoạch tổng thể. Quy hoạch phải hàm chứa toàn bộ cơ sở vật chất nhà
trường trong một tổng thể thống nhất, hợp lý, khoa học. Sự phân bố các khối
công trình, bố trí không gian, sân chơi, bãi tập, khu vệ sinh, khuôn viên phù hợp
với điều kiện thực tế về diện tích, địa hình xung quanh. Có quy hoạch tổng thể
mới có thể giúp cho xây mới, phá cũ mà không lộn xộn, không manh mún, chắp
vá. Quy hoạch phải theo từng khối của công trình hợp lý, khoa học.
Qua công tác tham mưu cho thấy, vấn đề dù đúng, dù quan trọng xong
nếu không chọn đúng lúc để tham mưu, đề xuất thì cũng không được ủng hộ.
Cần làm cho lãnh đạo chủ chốt của địa phương thấy rằng việc của trường cũng
như việc của họ và cũng lưu ý rằng khi đặt vấn đề cần chú ý tới tính khả thi mà
yếu tố quan trọng mang tính chất quyết định là nguồn kinh phí đầu tư xây dựng,
vấn đề tham mưu cần được gắn liền với chủ trương, chính sách đầu tư cho giáo
dục và rất cần sự tác động của lãnh đạo cấp trên,phối hợp tay 3 giữa nhà trường,
gia đình và xã hội làm tốt công tác XHHGD huy động các nguồn lực đầu tư cho
công tác tham mưu xin kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và
học của nhà trường. Từ đó tạo nên một sức mạnh cho ngành học mầm non nói
chung và trường mầm non Cẩm Ngọc, nói riêng, để đáp ứng nâng cao chất
lượng giáo dục và nuôi dưỡng, phát triển một cách toàn diện, trẻ khỏe, thông
minh, nhanh nhẹn, hoạt bát, có một tâm thế để bước vào bậc học tiếp theo, như
vậy mới đáp ứng nhu cầu bậc học củaâax hội về quy mô của ngành đề ra phù
hợp với hoạt động của trẻ trong trường mầm non hiện nay.
Làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên và nhân viên. Bản
thân phải có kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn cho việc thực hiện bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuẩn và trên chuẩn, tạo điều kiện tốt
nhất cả về thời gian và kinh phí cho cán bộ giáo viên nhân viên tham gia bồi
dưỡng nâng cao chuyên môn của mình, tạo không khí cơ quan phấn khởi, hang

say công tác tốt, nhiệt huyếtt, năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động của mình
phát hiện khả năng, năng khiếu của từng giáo viên để khai thác cho công tác
giảng dạy và quản lý nhóm lớp học sinh của mình. Tăng cường công tác tiếp cận
công nghệ thông tin về soạn giảng giáo án điện tử tạo nên một đội ngũ giáo viên
trẻ, khỏe, yêu nghề, mến trẻ như con đẻ của mình, tạo nên khối đoàn kết thống
20


nhất trong cơ quan, thân thiện cởi mở với học sinh và đồng nghiệp, luôn luôn
phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Là người quản lý phải có tố chất, có tâm huyết với nghề luôn coi
trường là nhà của mình và bám sát trường lớp, luôn trăn trở, suy nghĩ để tìm
cách tham mưu hoàn thiện cơ sở vật chất trang thiết bị trường học. Đó là cái tâm
của người quản lý, bản thân người hiệu trưởng phải thực sự tâm huyết, có trách
nhiệm luôn đặt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân, tạo sự đồng thuận thành
một khối thống nhất đoàn kết của tập thể nhà trường và địa phương. Để được
lãnh đạo của địa phương các ban ngành đòan thể, nhân dân tin tưởng ủng hộ, tạo
điều kiện tạo điều kiện tốt nhất cho việc tham mưu cơ sở vật chất, trang thiết bị
trong công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia. Có như vậy thì hiệu trưởng mới
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
2. Kiến nghị :
1. Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm tới cơ sở vật chất , trang thiết
bị dạy và học một cách đồng bộ nhất là đồ chơi ngoài trời, phòng chức năng của
các khu lẻ. Biên chế nhân viên y tế học đường, nhân viên bảo vệ, nhân viên thư
viện.
2.Đối vớ Phòng giáo dục:
Hàng năm tổ chức cho cán bộ giáo viên thăm quan các mô hình trường học
trong và ngoài Tỉnh
3.Đối với giáo viên :
Phải tiếp cận công nghệ thông tin vào bài giảng, sáng tạo trong công tác

giảng dạy và làm đồ dùng đồ chơi, tham gia bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ.
4. Đối với phụ huynh
Cần quan tâm hơn nữa tới việc đưa trẻ đến trường đúng độ tuổi ( đặc biệt
trẻ nhà trẻ), ủng hộ ngày công, trao tặng các hiện vật
Cẩm Ngọc ngày 20 tháng 03 năm 2018
XÁC NHẬN
Tôi xin cam đoan SKKN của mình viết
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ,không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Dương Thị Lợi

Nguyễn Thị Thảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO
21


1. Chiến lược phát triển GDMN từ 1998 – 2020. Nhà xuất bản Hà Nội.
2.Một số văn bản về giáo dục MM thời kỳ đổi mới. Nhà xuất bản GD.
3. Những quy định mới nhất về điều lệ trường Mn. Nhà xuất bản lao động hà
Nội năm 2017.
4. Điều lệ trường mầm non.
5. Chương trình GDMN do bộ GD&ĐT ban hành và phương hướng nhiệm vụ
năm học 2011- 2012 bậc học mầm non.
6.Sổ tay hướng dẫn chăm sóc sức khỏe, vệ sinh trẻ em lứa tuổi mầm non và bảo
vệ quyền trẻ em. Nhà XB ĐHSP.
7. Cẩm nang y tế học đường và quy định mới nhất dành cho lãnh đạo trường
học. Nhà xuất bản Đông đô.
8. Cẩm nang nhà trẻ, mẫu giáo. BGD & ĐT. Nhà xuất bản lao động.

9.Tài liệu các chuyên đề hè trong năm học.
10. Các loại tập san giáo dục mầm non.
11. Quy chế công nhận trường chuẩn Quốc gia. Văn kiện hội nghị lần thứ 2
BCHTW khóa VIII. Chính trị quốc gia Hà Nội 1997.
12 Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý, công chức nhà nước ngành giáo dục và
đào tào(BGD& ĐT).
13. Quản lý giáo dục quản lý trường mầm non và các chuyên đề chuyên biệt
( BGD& ĐT).
14. Tài liệu bồi dưỡng hè cho CBQL và giáo viên mầm non các năm học.
15. Cẩm nang dành cho hiệu trưởng các trường mầm non của Nguyễn Thị Kim
Thanh ( NXBGD)
16.GDMN 60 năm GDMN Việt nam

DANH MỤC
22


CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Thảo
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường Mầm Non Cẩm Ngọc Cẩm
Thuỷ

TT

1.

2.


3.

4.

5.

Tên đề tài SKKN

Một số kinh nghiệm chỉ
đạo bồi dưỡng học sinh 5
tuổi bước vào lớp 1
Một số kinh nghiệm chỉ
đạo thực hiện chuyên đề
“ Giáo dục dinh dưỡngvệ sinh an toàn thực
phẩm trường mầm non
vùng cao- Cẩm Long
Cẩm Thuỷ”
Một số biện pháp tham
mưu về cơ sở vật chất
xây dựng trường MN đạt
chuẩn QG mức độ 1
Một số kinh nghiệm chỉ
đạo thực hiện giáo dục
vệ sinh – An toàn thực
phẩm đạt hiệu quả cao.
Một số biện pháp chỉ đạo
xây dựng trường tiên
tiến cấp Tỉnh

Cấp đánh giá

xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Kết quả đánh
giá xếp loại (A,
B, hoặc C)

Năm học đánh
giá xếp loại

Cấp huyện

C

2008- 2009

Cấp Tỉnh

C

2011- 2012

Cấp Tỉnh

B

2013- 2014

Cấp Huyện


B

2015- 2016.

Cấp Tỉnh

C

2016- 2017

ĐÁNH GIÁ,XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
23


.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................

.........................................................................................................................................................................................................

24


ĐÁNH GIÁ,XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................

25


×