MỞ ĐẦU
1. L Ý DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại ngày nay, giáo dục được coi là nền móng của sự phát triển
khoa học kỹ thuật và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân, là nhân
tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia và mỗi con người trong cuộc sống
của mình. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng công tác giáo dục và
đào tạo. Nghị quyết hội nghị BCHTW Đảng lần thứ IV khoá VII (tháng 1/1993),
lần thứ II khoá VIII (tháng 12/1996) đã xác định cùng với KH-CN, GD&ĐT là
quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội,
đầu tư cho GD là đầu tư phát triển. Đồng thời, các nghị quyết đó cũng khẳng định
về đổi mới nội dung, phương pháp GD&ĐT, nâng cao chất lượng đội ngũ GV,
CBQL và tăng cường CSVC các trường học là một nhiệm vụ trọng tâm của
GD&ĐT. Cũng trong Nghị quyết Trung Ương Đảng lần thứ II khoá VIII về định
hướng chiến lược phát triển GD&ĐT trong thời kỳ CNH- HĐH đất nước đã chỉ rõ
những nhiệm vụ trọng tâm của Giáo dục đào tạo; trong đó có việc xây dựng và ban
hành chuẩn quốc gia các trường học.
Tiếp tục khẳng định quan điểm "Giáo dục và Đào tạo là sự nghiệp của
toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân", tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX của Đảng các vấn đề liên quan đến GD - ĐT đã được khẳng định:
“Phát triển GD - ĐT là một trong những động lực quan trọng nhất thúc
đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện tiên quyết để
phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững” ..."Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống
quản lý giáo dục; thực hiện "chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá" ... thực hiện
1
phương châm "học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn với xã hội".
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng tiếp tục đề ra quan điểm và
phương hướng cơ bản về phát triển GD&ĐT đó là “Đổi mới tư duy về giáo dục
một cách nhất quán từ mục tiêu, nội dung, chương trình đến cơ cấu và hệ thống
tổ chức, cơ chế quản lý để đào tạo được chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền
giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và trên thế giới”.
Để thực hiện được mục tiêu trên, một trong những vấn đề quan trọng đầu
tiên là phải xây dựng được một nền giáo dục phổ thông thật tốt. Giáo dục phổ
thông bao gồm giáo dục Tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thơng.
Trong đó giáo dục Tiểu học có vị trí đặc biệt quan trọng. Luật giáo dục, Điều 27
ghi: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở.” [25,22].
Tư tưởng chủ đạo của Đảng đã được cụ thể hoá trong chiến lược phát triển
GD giai đoạn 2001–2010 của Chính phủ: Hồn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục
quốc dân (GDQD) theo hướng đa dạng hoá, chuẩn hố; phát triển mạng lưới
trường phổ thơng rộng khắp trên toàn quốc. “Xây dựng trên mỗi địa bàn xã,
phường hoặc ở nơi thưa dân thì cụm, xã, phường xây dựng ít nhất 1 trường Tiểu
học và 1 trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, nâng tỷ lệ các trường được
xây dựng theo chuẩn quốc gia lên tới 50% vào 2010”.
Như vậy, giáo dục Tiểu học có một vị trí rất quan trọng trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Hiệu trưởng các trường Tiểu học quản lý trực tiếp mọi hoạt
động của nhà trường. Vì vậy, cấp học Tiểu học muốn vững chắc trước hết
những người làm công tác quản lý nhà trường phải có năng lực, có tinh thần
trách nhiệm cao và đặc biệt phải là người quản lý giỏi.
2
Mục đích của cơng tác quản lý là nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt
động nhà trường, trong đó nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện là nhiệm vụ
cơ bản, đầu tiên của các nhà trường. Đây chính là điều kiện để nhà trường tồn tại
và phát triển. Thực tế cho thấy, công tác quản lý trường học nói chung, quản lý
trường Tiểu học nói riêng cịn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế; đặc biệt là công
tác xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 ở các nhà trường
Tiểu học là một vấn đề hết sức nan giải ở một huyện đồng bằng trung du khó
khăn như huyện Đơng Sơn. Trong những năm qua, Đơng Sơn đã có những cố
gắng lớn trong việc huy động nguồn nhân lực, vật lực, tài lực để xây dựng
trường chuẩn quốc gia, để tiếp tục củng cố, phát triển các trường đã đạt chuẩn
một cách vững chắc và xây dựng các trường đạt chuẩn mới để đến năm 2015 có
được 100% trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và 30% trường Tiểu
học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 như đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia của
huyện giai đoạn 2011 – 2015 quả là một vấn đề khó khăn.
Với những lý do nêu trên thì thực trạng ấy cần phải giải quyết; bởi lẽ có
xây dựng được nhiều trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 thì mới tạo
ra được những tiền đề cần thiết về mọi mặt nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục một cách toàn diện đáp ứng nhu cầu đổi mới của đất nước.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đã nêu, chúng tôi lựa chọn nghiên
cứu đề tài “Một số giải pháp xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia
mức độ 2 ở huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hố”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2
ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
3. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.
3
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý xây dựng trường Tiểu học đạt
chuẩn quốc gia mức độ 2.
3. 2. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp xây dựng trường trường Tiểu
học đạt chuẩn quốc gia gia mức độ 2 ở huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hố.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
Nếu lựa chọn và sử dụng đồng bộ các giải pháp phù hợp với điều kiện cụ
thể của địa phương thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng xây dựng trường Tiểu
học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 ở huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hố.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
5.2. Nghiên cứu thực trạng xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các
trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hố.
5.3. Đề xuất một số giải pháp xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn quốc
gia mức độ 2 ở huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hố.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Vì điều kiện về thời gian, chúng tơi chỉ nghiên cứu trong phạm vi 6 trường
Tiểu học, 6 Hiệu trưởng, giáo viên và HS của các trường đang xây dựng trường
chuẩn quốc gia mức độ 2, tìm hiểu thực trạng cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, tiến độ xây dựng, thực trạng công tác quản lý ở các nhà
trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hố.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
7.1.Các phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, hệ thống
hoá các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nghiên cứu thực tiễn.
- Quan sát, đánh giá thực trạng việc xây dựng trường chuẩn quốc gia; nề
nếp hoạt động của nhà trường; tình hình học tập và sinh hoạt của học sinh.
4
- Điều tra thu thập số liệu bằng các mẫu thống kê; trưng cầu ý kiến bằng
Anket
- Trò chuyện, phỏng vấn BGH, GV, HS; chính quyền địa phương các cấp.
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục
- Thăm dò các chuyên gia, Hiệu trưởng, giáo viên.
7.3. Các phương pháp toán học:
- Nhằm xử lý số liệu thu được.
8. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN VĂN.
- Hệ thống hố cơ sở lý luận về công tác xây dựng trường Tiểu học đạt
chuẩn quốc gia.
- Làm sáng tỏ thực trạng công tác xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn
quốc gia mức độ 2 ở huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hố.
- Đề xuất các giải pháp xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức
độ 2 ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hố. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể
làm tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý các trường Tiểu học huyện Đông Sơn
trong công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia
mức độ 2 ở huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hố.
Chương 3: Một số giải pháp xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia
mức độ 2 ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG TRƯỜNG
TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 2
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU.
Khi nghiên cứu lịch sử phát triển nhà trường trong quá trình phát triển nền
văn minh nhân loại, chúng ta có thể thấy, trong tiến trình phát triển của nhà
trường, từ mơ hình nhà trường truyền thống sang mơ hình nhà trường hiện đại và
mơ hình nhà trường tương lai. Sự phát triển nhà trường với sự thay đổi căn bản
những đặc trưng, tính chất của nhà trường từ mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo,
phương pháp đào tạo, hình thức tổ chức, phương tiện đào tạo, loại hình, trường
lớp... Hệ thống trường phổ thơng được hình thành trong hệ thống giáo dục quốc
dân và ngày càng hồn thiện. Có thể nói từ năm 1945 đến nay trường Tiểu học
Việt Nam được chia thành 4 thế hệ:
- Trường Tiểu học thế hệ thứ 1: Đó là Trường Tiểu học thời chiến tranh
(1945- 1975)
- Trường Tiểu học thế hệ 2: Đó là Trường Tiểu học của giai đoạn sau chiến
tranh (1976-1996)
- Trường Tiểu học thế hệ 3: Sau khi có nghị quyết TW2 Khố VIII của
Đảng, ngày 26/4/1997 Bộ GD&ĐT ban hành quy chế công nhận trường Tiểu học
đạt chuẩn Quốc Gia giai đoạn 1996-2000. Những trường đạt chuẩn quốc gia giai
đoạn này được coi là những đại diện đầu tiên của trường Tiểu học thế hệ 3.
Trường chuẩn quốc gia đã trở thành hệ thống và ngày càng phát triển về số
lượng và từng bước hồn thiện về chất lượng địi hỏi phải có tiêu chuẩn mới cho
giai đoạn phát triển mới. Từ năm 2005 đến nay, Việt Nam xây dựng trường Tiểu
học thuộc thế hệ thứ 4 với mơ hình dựa trên 5 tiêu chuẩn của trường TH đạt
CQG mức độ 2, mức độ 2- theo Quyết định 32QĐ/BGD&ĐT ngày 24/10/2005
6
của Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy chế công nhận trường đạt chuẩn Quốc Gia
mới (mức độ 1, mức độ 2) và đây được coi là mơ hình thực tiễn của trường Tiểu
học thế hệ thứ 4. Đây là thiết kế mơ hình tổng thể của trường Tiểu học thế hệ thứ
4, với mơ hình này nhà trường có đủ điều kiện để thực hiện và đảm bảo chất lượng
giáo dục toàn diện ở mức độ cao hơn.
Trong từng giai đoạn phát triển của bậc Tiểu học, Bộ GD&ĐT đã có những
quy định hướng dẫn cụ thể về cơng tác quản lý của Hiệu trưởng các nhà trường.
năm 2003 Nhà xuất bản GD xuất bản cuốn “Quản lý giáo dục Tiểu học theo định
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” do Hồng Minh Thao và Hà Thế Truyền
tuyển chọn và biên soạn, cuốn sách đề cập đến các vấn đề chung về công tác
quản lý giáo dục, đặc biệt đi sâu vào các vấn đề quản lý cụ thể trong trường Tiểu
học như: quản lý hoạt động dạy học, quản lý hoạt động giáo dục, công tác kiểm
tra-thanh tra, … Cuốn sách cũng nêu những đặc thù của người cán bộ quản lý
trường Tiểu học theo yêu cầu của đất nước trong thời kỳ đổi mới và nêu lên một
số giải pháp quản lý nhằm xây dựng trường Tiểu học đạt CQG.
Năm 2006, Bộ GD&ĐT xuất bản cuốn sách “Một số vấn đề về đổi mới quản
lý giáo dục Tiểu học vì sự phát triển bền vững” trong đó có nói về những vấn đề
chỉ đạo GD Tiểu học, Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên Tiểu học, đánh giá xếp
loại GV và HS Tiểu học,...Các vấn đề về công tác xây dựng trường chuẩn quốc
gia cũng được nhiều nhà quản lý giáo dục từ cấp cơ sở đến phòng Giáo dục, Sở
giáo dục và Đào tạo trên cả nước quan tâm khảo sát và thực hiện. Trong đó có
nhiều cơng trình rất cơng phu, có giá trị thực tiễn lớn. Có thể nêu ra đây một số
cơng trình tiêu biểu như:
- “Các giải pháp xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia ở Tỉnh Thanh
Hoá” tác giả Nguyễn Trại ngun Trưởng phịng Tiểu học Sở GD&ĐT Thanh Hố (2003)
7
- “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và xây dựng Trường
Tiểu học đạt chuẩn quốc gia ở huyện Yên Thành Nghệ An” trên địa bàn vùng
độc canh cây lúa của tác giả Nguyễn Văn Bình (2006)
- “ Giải pháp nâng cao hiệu quả việc quản lý và xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia mức độ 2 ở huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An” của tác giả Võ Minh
Kỳ (2007)
- “Một số giải pháp xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia ở huyện
Như Thanh, tỉnh Thanh Hoá”. của tác giả Nguyễn Thị Quế (2007)
Đối với huyện Đơng Sơn tỉnh Thanh Hố đến nay đã có đề án xây dựng
trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2011-2015 của UBND Huyện.(2011)
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.
1.2.1. Trường Tiểu học.
Nhà trường Tiểu học xuất hiện ở Việt Nam từ thời thuộc pháp. Trong
giai đoạn đầu của chế độ thuộc địa thực dân Pháp vẫn để nền giáo dục phong
kiến nho học triều Nguyễn. Đến năm 1917 thực dân Pháp ban hành bộ luật đầu
tiên về Giáo dục. Theo luật này, từ 1919 khơng cịn các trường học chữ Hán và
hoàn toàn bãi bỏ các khoa thi Hương, thi Hội. Từ đó hệ thống Giáo dục Việt nam
được phỏng theo hệ thống giáo dục của pháp, tức là mở nhiều trường sơ học.
Cách mạng tháng 8 (1945) thắng lợi, Nhà nước Việt nam dân chủ cộng
hoà ra đời, mở ra một kỷ nguyên độc lập, xây dựng chính quyền nhân dân. Ngay
sau khi cách mạng thành cơng, Chính phủ cách mạng lâm thời và chủ tịch Hồ
Chí Minh đã tuyên bố “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” phải mở chiến dịch
xoá nạn mù chữ, thanh tốn tình hình 95% đồng bào bị mù chữ; đồng thời có
những chủ trương cải tổ các ngành học, cấp học, xây dựng một nền giáo dục dân
chủ nhân dân, theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Năm 1950, Hội đồng Chính phủ thơng qua quyết định cải cách giáo dục
lần thứ nhất, đặt mục tiêu nâng cao dân trí, xác định nền giáo dục của dân, do
8
dân, vì dân, đào tạo thế hệ trẻ thành những người lao động tương lai. Khi đó
trường phổ thơng 9 năm, gồm 3 cấp học:
- Mẫu giáo
- 1 năm vỡ lòng
- Cấp I: 4 năm từ lớp 1 đến lớp 4
- Cấp II: 3 năm từ lớp 5 đến lớp7
- Cấp III: 2 năm, lớp 8 và lớp 9.
Đến năm 1956, Chính phủ đã thơng qua đề án cải cách giáo dục lần thứ 2 và
giao cho Bộ Giáo dục triển khai. Hệ thống giáo dục phổ thông từ 9 năm chuyển sang
10 năm:
- Cấp I: 4 năm từ lớp 1 đến lớp 4
- Cấp II: 3 năm từ lớp 5 đến lớp7
- Cấp III: 3 năm, từ lớp 8 đến lớp 10
Sau khi hồ bình lập lại, thống nhất đất nước, giáo dục thực hiện cải cách lần
thứ 3. Theo cuộc cải cách giáo dục lần này, hệ thống giáo dục phổ thông gồm 12
năm. Học sinh bắt đầu đi học từ 6 tuổi.
Năm học 1981-1982 khơng có lớp vỡ lòng và lần lượt mỗi năm cải cách một
lớp. Đến năm học 1989 - 1990, các trường phổ thông trên toàn quốc đều thực
hiện 9 năm (từ lớp 1- lớp 9 gọi là PTCS).
Tháng 8 năm 1991, Quốc hội nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng
qua luật phổ cập giáo dục Tiểu học. Đây là bộ luật đầu tiên về Giáo dục ở Việt
Nam. Theo luật này, cấp I; từ lớp 1 đến lớp 5 được tách khỏi PTCS và được gọi
là bậc Tiểu học, bậc học bắt buộc.
Như vậy trường Tiểu học là cấp học đầu tiên của giáo dục phổ thông trong
hệ thống giáo dục quốc dân. Cấp Tiểu học tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản
và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên cấp học trên, hình thành những cơ sở ban
đầu về nhân cách cho HS Tiểu học.
9
1.2.2. Khái niệm chuẩn:
- Theo từ điển Tiếng việt (2000) [40,148]: Chuẩn là cái được chọn làm căn
cứ để đối chiếu, hướng theo đó mà làm cho đúng.
- Chuẩn quốc gia là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, hướng theo
đó mà làm cho đúng, do nhà nước quy định bằng pháp luật.
1.2.3. Trường Tiểu học đạt Chuẩn quốc gia.
Đây là khái niệm mới, xuất hiện sau khi Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban
Chấp Hành Trung ương Đảng khoá VIII về định hướng chiến lược phát triển
GD&ĐT trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước đã đề ra nhiệm vụ
trọng tâm của giáo dục đào tạo; trong đó việc xây dựng và ban hành chuẩn quốc
gia về các trường học, đảm bảo diện tích đất đai về sân chơi, bãi tập cho các
trường theo đúng quy định của nhà nước.
Trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia được hình thành dựa trên cơ sở kế thừa
và phát triển những yếu tố tích cực của trường Tiểu học ở giai đoạn trước đó
đồng thời bổ sung những yếu tố mới để hình thành một trường Tiểu học hồn
chỉnh theo mơ hình thiết kế được xác định với 5 tiêu chuẩn theo Quyết định 1366
QĐ/BGD&ĐT ngày 26/04/1997 “về việc ban hành Quy chế công nhận trường
Tiểu học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1996-2000”. Từ năm 2005, khái niệm
“trường Tiểu học đạt CQG mức độ 1 và mức độ 2” mới xuất hiện sau khi Bộ
GD&ĐT ra Quyết định 32 QĐ/BGD&ĐT ngày 24/10/2005 “về việc ban hành
Quy chế công nhận trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia”. Các quy chế này đã
quy định chi tiết về 5 tiêu chuẩn để đánh giá một trường TH đạt CQG. Có thể nói
5 tiêu chuẩn xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia kết thành giải pháp
tổng thể tạo điều kiện tốt nhất cho trường Tiểu học thực hiện đầy đủ mục tiêu và
kế hoạch giáo dục Tiểu học, phát triển đúng hướng theo định hướng chiến lược
của Đảng. Từ đây ý tưởng về “trường ra trường, lớp ra lớp; thầy ra thầy, trò ra
trò” đã được hiện thực hố bằng khái niệm mới đó là trường Tiểu học đạt chuẩn
10
quốc gia. Có thể nói, trường Tiểu học đạt CQG là mơ hình trường học chứa
những nhân tố đảm bảo về chất lượng giáo dục toàn diện. Những nhân tố này
cũng chính là 5 tiêu chuẩn cụ thể mà các trường phải đạt tới đó là: Tổ chức và
quản lý; Đội ngũ GV; CSVC; Xã hội hoá giáo dục; Hoạt động và chất lượng giáo
dục
Tóm lại: Trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia là cả một q trình; có
trường đạt sớm, có trường đạt muộn, tuỳ theo sự nỗ lực. Nhưng chuẩn ở đây
khơng phải là sự địi hỏi giống nhau về khuôn mẫu mà là điều kiện để dạy và học
tốt. [9,15 ]
Ta có thể xem trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 là đạt các yêu
cầu tối thiểu và là bước quá độ. Bởi lẽ, trong điều kiện hồn cảnh cịn khó khăn
như hiện nay thì việc chia mức độ cơng nhận trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia
làm 2 mức độ là rất phù hợp và tạo đà cho các nhà trường phấn đấu; bởi vì, nếu
các trường phải đi một chặng đường quá dài, mà khơng có kết quả cũng dễ nản
lịng.
1.2.3.1. Các mức độ công nhận trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
“Quy chế công nhận trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia” (Ban hành kèm
theo Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/10/2005 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT) quy định các mức độ công nhận trường TH đạt CQG như sau: Trường
Tiểu học đạt CQG được chia làm 2 mức độ: mức độ 1 và mức độ 2.
Trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 hay mức độ 2 về cơ bản giống
nhau; đều phải đạt 5 tiêu chuẩn cụ thể như sau:
+ Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý
+ Tiêu chuẩn 2: Đội ngũ giáo viên
+ Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất – trang thiết bị dạy học
+ Tiêu chuẩn 4: Thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục
+ Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và chất lượng giáo dục.
11
Tuy nhiên yêu cầu ở từng mức độ công nhận có khác nhau và ở mức độ 2
yêu cầu cao hơn, tồn diện hơn nhằm đáp ứng với trình độ phát triển của trường
Tiểu học ở các nước tiên tiến và trên thế giới.
1.2.3.2. Tiêu chuẩn trường TH đạt chuẩn quốc gia:
- Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý.
+ Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động năm học, học kỳ, tháng và
tuần; có phương hướng phát triển từng thời kỳ; có biện pháp tổ chức thực hiện kế
hoạch đúng tiến độ.
Thực hiện tốt quy định của Điều lệ trường TH và Pháp lệnh Cán bộ, cơng
chức. Khơng có cán bộ, nhân viên nào bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.
Quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động dạy
học và cho các hoạt động giáo dục khác.
Thực hiện quản lý, hiệu lực quản lý yêu cầu có kế hoạch hoạt động chuyên
môn chi tiết cho từng năm học, học kỳ, tháng, tuần, mục đích nhằm cụ thể hố
các nội dung hoạt động chuyên môn, đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục
trong nhà trường. Sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý cũng nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả quản lý trường học, đây là nhiệm vụ địi hỏi người
cán bộ quản lý trường học khơng ngừng tự học, tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức,
đặc biệt là kiến thức quản lý trường học bằng công nghệ thơng tin. Tuỳ thuộc
vào khả năng, điều kiện, tình hình cụ thể mỗi nhà trường, địa phương cơng tác
quản lý phải được chủ động, linh hoạt, đáp ứng với u cầu thực tiễn, tránh máy
móc, dập khn, lối mịn, kinh nghiệm.
Mức độ 2: Có kế hoạch hoạt động chuyên môn chi tiết; phải sử dụng công
nghệ thông tin trong quản lý GD.Tổ chức cho đội ngũ giáo viên được học tập bồi
dưỡng để nâng cao nhận thức, nghiệp vụ chun mơn ít nhất 50 tiết/1 năm học.
12
+ Đối với cán bộ quản lý được đào tạo nâng cao về chất lượng. Số lượng
cán bộ quản lý ở trường đạt chuẩn mức độ 1 hay mức độ 2 đều phải được đào tạo
bồi dưỡng về chính trị, nghiệp vụ quản lý, đào tạo nâng cao trình độ trên chuẩn.
Mức độ1: trình độ đào tạo ít nhất từ THSP trở lên.
Mức độ 2: Có trình độ từ Cao đẳng sư phạm Tiểu học trở lên. Đã được tập
huấn nâng cao về chính trị, nghiệp vụ quản lý trường học.
+ Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường: Hoạt động có hiệu quả và thực hiện
tốt Quy chế dân chủ.
+ Chấp hành tốt sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền địa phương và Phòng
GD&ĐT.
- Tiêu chuẩn 2: Đội ngũ giáo viên.
+ Số lượng và trình độ đào tạo: Đảm bảo đủ số lượng để dạy đủ các mơn
học. Có ít nhất 90% GV đạt trình độ chuẩn và 20% GV có trình độ trên chuẩn.
Mức độ 2: 100% GV có đạt chuẩn và có 30% GV trình độ trên chuẩn, có đủ
GV dạy các mơn Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật, Ngoại ngữ, Tin học.
+ Phẩm chất đạo đức và trình độ chun mơn nghịêp vụ: có ít nhất 20% GV
đạt danh hiệu dạy giỏi cấp huyện, 50% GV dạy giỏi cấp trường, khơng có GV
yếu kém về chun mơn nghiệp vụ.
Mức độ 2: Có 30% GV dạy giỏi cấp huyện, GV sử dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy. Mỗi GV có ít nhất 1 báo cáo cải tiến đổi mới phương pháp
giảng dạy trong 1 năm học.
+ Hoạt động chun mơn: Tổ chun mơn hoạt động có chất lượng.
+ Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng: Có quy hoạch xây dựng đội ngũ, kế hoạch
bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, GV.
- Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất – thiết bị trường học.
+ Khuôn viên, sân chơi, bãi tập:
13
Diện tích bình qn: khơng dưới 6m2/1 HS đối với thành phố, thị xã(TT),
không dưới 10m2/1 HS đối với các vùng cịn lại.
Diện tích sân chơi, sân tập thể dục thể thao (hoặc nhà đa năng) được bố trí,
xây dưng theo quy định; sân trường có trồng cây bóng mát và thảm cỏ.
+ Phịng học: Có đủ phịng học cho mỗi lớp học, phòng học đảm bảo
1m2/1học sinh.
+ Thư viện: Có thư viện đúng chuẩn theo quy định tiêu chuẩn thư viện của
trường phổ thông ban hành theo Quyết định 01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày
2/1/2003 và Quyết định số 01/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/1/2004 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT.
+ Các phịng chức năng:
Có đủ các phịng: phịng Hiệu trưởng, phịng Phó Hiệu trưởng, phịng giáo viên,
phịng Đội, phòng GD nghệ thuật, phòng Y tế học đường, phịng Thiết bị giáo
dục, phịng Thường trực.
Mức độ 2: Có các phòng riêng biệt để dạy Âm nhạc, Mỹ thuật và Tin học.
Có phịng để dạy riêng cho học sinh có khó khăn đặc biệt.
+ Phương tiện, thiết bị giáo dục:
Có đủ bàn ghế, bảng, hệ thống chiếu sáng, quạt, trang trí phịng học đúng
quy định. Được trang bị đủ thiết bị dạy học theo danh mục tối thiểu của Bộ quy
định.
Mức độ 2: Bàn ghế 2 chỗ ngồi; Có phương tiện hiện đại như máy
photocoppy, máy vi tính…
+ Điều kiện vệ sinh:
Đảm bảo yêu cầu xanh, sạch đẹp, yên tĩnh, thống mát, có đủ nguồn nước
sạch, có khu vệ sinh riêng cho GV và học sinh.
14
Nhìn chung về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học được đầu tư thoả đáng
theo đúng tiêu chuẩn của trường học. Diện mạo nhà trường được đổi mới, khang
trang và bề thế hơn; đảm bảo đủ điều kiện để phát triển giáo dục toàn diện.
- Tiêu chuẩn 4: Thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục
+ Có Hội đồng GD cấp cơ sở, Ban đại diện cha mẹ HS hoạt động có hiệu quả
trong việc kết hợp với nhà trường để GD học sinh.
+ Các hoạt động của gia đình và cộng đồng trong việc xây dựng mơi trường
GD Nhà trường-Gia đình-Xã hội lành mạnh.
Có các hoạt động tuyên truyền dưới nhiều hình thức để tăng thêm sự hiểu
biết trong cộng đồng về mục tiêu giáo dục Tiểu học, về nội dung, phương pháp
và cách đánh giá học sinh Tiểu học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực
hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục Tiểu học.
Nhà trường phối hợp với các bậc cha mẹ theo cơ chế phân công - hợp tác,
cùng gia đình giáo dục con em và tạo điều kiện thuận lợi cho con em học tập;
đảm bảo mối liên hệ thường xuyên giữa nhà trường, giáo viên và gia đình thơng
qua việc sử dụng hợp lý các hình thức trao đổi thơng tin như họp giáo viên - gia
đình, ghi sổ liên lạc,...
Tổ chức các hoạt động giáo dục cụ thể như giáo dục đạo đức, lối sống, pháp
luật, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao.
+ Sự tham gia của gia đình và cộng đồng trong việc tăng cơ sở vật chất cho
nhà trường.
Huy động được sự đóng góp về công sức và tiền của của các tổ chức, cá
nhân và gia đình để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy
và học khen thưởng giáo viên dạy giỏi, học sinh học giỏi và hỗ trợ học sinh
nghèo.
15
Mức độ 2: Có sổ theo dõi và ký biên bản hàng năm giữa nhà trường và
UBND xã(phường) về tỷ lệ huy động HS đi học đầu năm học (đặc biệt đối với
trẻ khuyết tật).
- Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và chất lượng giáo dục.
+ Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục: Dạy đủ các mơn học, có ít nhất
20% HS học 2buổi/ngày.
Mức độ 2: Có 50% số HS học 2 buổi/ ngày, có kế hoạch từng năm để tổ chức
cho hầu hết HS học 2 buổi/ngày.
Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh.
Mức độ 2: Dành thời gian cho học sinh được học tập và thực hiện các hoạt
động ngoại khóa ở ngồi trời.Có chủ đề giáo dục mỗi năm học phù hợp với đặc
điểm riêng của nhà trường.
Thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh yếu
+ Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá học sinh.
Có biện pháp thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo chỉ đạo của cơ
quan quản lý giáo dục có thẩm quyền.
Sử dụng thường xuyên có hiệu quả các phòng chức năng, thư viện, các thiết
bị giáo dục.
Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá xếp loại học sinh theo quy định.
Mức độ 2: Khơng có tình trạng bắt buộc học sinh khoanh tay lên bàn nghe
giáo viên giảng bài. Khơng có tình trạng giáo viên làm tổn thương học sinh trước
lớp. Khơng có hiện tượng giáo viên nhận xét khuyết điểm của học sinh trước phụ
huynh học sinh. Khảo sát chất lượng học sinh đầu năm học theo sự chỉ đạo của
Bộ. Kết quả khảo sát chất lượng học sinh của nhà trường phù hợp với kết quả
kiểm tra của đoàn kiểm tra.
+ Thực hiện mục tiêu PCGDTH - chống mù chữ. Huy động ít nhất 97% trẻ
trong độ tuổi đi học, duy trì tốt sĩ số, tỷ lệ bỏ học dưới 1%.
16
Tham gia thực hiện nhiệm vụ PCGDTH - CMC ở địa phương; có kế hoạch
PCGDTH đúng độ tuổi; khơng để xảy ra hiện tượng tái mù chữ.
Tổ chức tốt "Ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường", huy động được ít nhất
97% số trẻ em trong độ tuổi đi học.
Duy trì sĩ số, tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 1%.
Mức độ 2: Đạt tiêu chuẩn PCGD TH đúng độ tuổi. Có kế hoạch và biện pháp
cụ thể để huy động hết trẻ trong độ tuổi tới trường và hỗ trợ học sinh có hồn
cảnh đặc biệt khó khăn nhằm duy trì sĩ số, giảm tỷ lệ học sinh lưu ban.
+ Chất lượng và hiệu quả giáo dục tính theo từng khối lớp.
Tỷ lệ học sinh lên lớp, Hoàn thành chương trình TH đạt tỷ lệ ít nhất 95%.
Mức độ 2: HS hồn thành chương trình TH đạt trên 98%, HS giỏi 10%, HS
tiên tiến 40%, xếp loại học lực mơn loại yếu,và loại chưa hồn thành khơng q
5%; Thực hiện 4 nhiệm vụ học tập đạt ít nhất 95%. Hiệu quả đào tạo sau 5 năm
đạt ít nhất 90%.
Tỷ lệ học sinh được nhận xét thực hiện đầy đủ bốn nhiệm vụ của học sinh
Tiểu học (hoặc được xếp loại hạnh kiểm Tốt và Khá tốt) đạt ít nhất 95%.
Mức độ 2: Tỷ lệ học sinh được nhận xét thực hiện đầy đủ bốn nhiệm vụ của
học sinh Tiểu học (hoặc được xếp loại hạnh kiểm Tốt và Khá tốt) đạt ít nhất
99%.
Tỷ lệ học sinh đạt danh hiệu Học sinh Giỏi đạt ít nhất 10%, Học sinh Tiên
tiến đạt ít nhất 40%.
Mức độ 2: Tỷ lệ học sinh đạt danh hiệu Học sinh Giỏi đạt ít nhất 25.
Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực môn loại Yếu (đối với những môn đánh giá
bằng điểm số) và loại Chưa hồn thành (đối với những mơn đánh giá bằng nhận
xét) không quá 5%.
Mức độ 2: HS xếp loại học lực mơn loại yếu, và loại chưa hồn thành
khơng q 1%
17
Hiệu quả đào tạo (tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học sau 5
năm học) đạt ít nhất 90%.
Mức độ 2: HS thực hiện 4 nhiệm vụ HS đạt ít nhất 99%. Hiệu quả đào tạo
sau 5 năm đạt 95%.
Về Chất lượng và hiệu quả giáo dục tính theo từng khối lớp đối với Mức độ
2 cần: Lưu trữ các đề bài kiểm tra trong 2 năm học gần nhất. Lưu trữ đầy đủ các
bài kiểm tra học kỳ của học sinh. Đối với học sinh khuyết tật cần lưu trữ đầy đủ
các bài kiểm tra thường xuyên.
Học sinh để sách giáo khoa tại lớp, chỉ mang về nhà các bài tập theo yêu
cầu của giáo viên đối với từng đối tượng học sinh cụ thể.
Nói chung trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 hay mức độ 2
Hoạt động giáo dục và chất lượng giáo dục phải có chuyển biến một cách rõ nét
theo hướng giáo dục toàn diện, phải thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học,
phải tạo được tâm thế thích học, thích đến trường đối với các em học sinh; đánh
giá nhận xét giáo viên và học sinh phải đúng theo quy định của Bộ, ngành,
khơng chạy theo thành tích, đánh giá đúng thực trạng. Như vậy, có thể xem đạt
chuẩn mức 1 là đạt các yêu cầu tối thiểu, đạt chuẩn mức 2 là đã có một sự vượt
trội về chất lượng GD và cơ sở vật chất-trang thiết bị phục vụ giáo dục.
1.2.4. Quan niệm về giải pháp xây dựng trường Tiểu học đạt CQG.
1.2.4.1. Khái niệm giải pháp:
Theo từ điển Tiếng Việt, giải pháp là “Phương pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó”[40,387]; như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức, con
đường, phương tiện là tổ hợp các bước mà trí tuệ phải đi theo để tác động làm
chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định,...nhằm đạt
được mục đích hoạt động.
Hay nói cách khác: - Giải pháp còn là tổ hợp những quy tắc, nguyên tắc
quy phạm dùng để chỉ đạo hành động. Tuy nhiên, để có những giải pháp như
18
vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy và giải pháp
càng thích hợp, càng đồng bộ, càng tối ưu thì càng giúp con người nhanh chóng
giải quyết những vấn đề đặt ra.
1.2.4.2.Giải pháp xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
Nói đến giải pháp xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia là nói đến
những việc làm cụ thể của người quản lý. Nội dung chính là việc xác lập được kế
hoạch hoạt động; tham mưu kịp thời và có hiệu quả cho cấp trên; giao việc và
kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ; là quá trình huy động mọi lực lượng
vào việc thực hiện kế hoạch, điều hành đảm bảo cho công tác xây dựng trường
Tiểu học đạt chuẩn quốc gia của nhà trường diễn ra theo đúng kế hoạch.
Giải pháp của Hiệu trưởng về xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2
là những cách thức tác động, hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng
của các tổ chức trong nhà trường, chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên; CSVC TBDH; cơng tác xã hội hố giáo dục; đặc biệt là làm thay đổi chất lượng giáo
dục học sinh một cách toàn diện nhằm đạt được 5 tiêu chuẩn trường Tiểu học
chuẩn quốc gia theo quyết định 32/2005/BGD&ĐT .
Các giải pháp xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 của
Hiệu trưởng phải hướng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục, phải tập trung để
xây dựng được 5 tiêu chuẩn của trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
Các giải pháp phải thống nhất giữa yêu cầu và khả năng thực hiện 5 tiêu
chuẩn quy định của trường TH đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, mức độ 2.
Các giải pháp phải tác động lên tồn bộ q trình quản lý của Hiệu trưởng
nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện các yêu cầu mà tiêu chuẩn của trường
TH đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đề ra.
1. 3. TRƯỜNG TIỂU HỌC TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
1.3.1. Vị trí, vai trị của trường Tiểu học.
19
Khoản 1 điều 26 Luật giáo dục 2005 quy định: “Giáo dục Tiểu học được
thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi học sinh vào lớp 1 là 6 tuổi.” [ 25,19]
- Trường Tiểu học lần đầu tiên tác động đến trẻ em bằng phương pháp nhà
trường (bao gồm cả nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục); nơi đầu tiên tổ
chức các hoạt động học tập với tư cách là hoạt động chủ đạo cho trẻ em; nơi diễn
ra cuộc sống thực của các em và là nơi tạo cho trẻ em có hạnh phúc đi học.
- Trường Tiểu học là cấp học nền tảng, cấp học đầu tiên của bậc học phổ
thông trong hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc Tiểu học tạo ra những cơ sở ban
đầu rất cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên cấp học trên, hình thành
những cơ sở ban đầu về nhân cách cho các em. Đặc điểm này đòi hỏi sự chuẩn
xác với tính khoa học, tính nhân văn ở một nền giáo dục nhà trường, ở mỗi giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục.
- Trường Tiểu học nằm trong hệ thống giáo dục phổ thơng, do đó nội dung
giáo dục phải đảm bảo tính phổ thơng, cơ bản nền tảng, toàn diện và hệ thống;
làm cơ sở cho sự phát triển hài hoà, toàn diện nhân cách cho trẻ em, đáp ứng
mục tiêu giáo dục.
- Giáo dục Tiểu học gắn với lợi ích cộng đồng dân cư, do đó ln thể hiện
tính phổ cập đại chúng. Giáo dục Tiểu học được thực hiện có hiệu quả sẽ góp
phần nâng cao dân trí cho cộng đồng, vừa góp phần trực tiếp đào tạo nhân lực và
cũng tạo điều kiện thực tế để bồi dưỡng, phát hiện các nhân tài tương lai của đất
nước. tất cả đều có cơ sở và phát triển trên nền tảng của giáo dục Tiểu học.
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn trường Tiểu học.
Điều 58 Luật Giáo dục (2005) quy định nhà trường có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1.Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;
20
2. Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ nhân viên; tham gia vào quá trình
điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ,
nhân viên;
3. Tuyển sinh và quản lý người học.
4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hố;
6. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức cá nhân trong hoạt động giáo dục;
7. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt
động xã hội;
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3; Điều lệ trường Tiểu học nêu rõ nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu
học:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng
theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em
đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng
đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động
giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục Tiểu học
theo sự phân cơng của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và cơng nhận hồn
thành chương trình Tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa
bàn trường được phân công phụ trách.
3. Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
4. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
21
5. Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
6. Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục.
8. Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia
các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
9. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.3. Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục Tiểu học.
Mục tiêu giáo dục Tiểu học bao gồm những phẩm chất và năng lực chủ
yếu cần hình thành cho HS Tiểu học để góp phần vào q trình đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho giai đoạn CNH- HĐH và hội nhập quốc tế.
Theo điều 27 Luật giâo dục, mục tiêu giáo dục Tiểu học là: “Nhằm giúp
học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài
về đạo đức, trí tuệ, thể chất , thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục
học trung học cơ sở” [ 25,20 ]
Mục tiêu Giáo dục Tiểu học nêu như trên đã khẳng định:
- Phát triển toàn diện con người là mục tiêu chung và lâu dài của giáo dục
phổ thông. Giáo dục Tiểu học chỉ hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển đó.
- Con người phát triển tồn diện phải có đầy đủ các phẩm chất và năng lực
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và phải có các kỹ năng cơ bản để tiếp tục
học lên sẵn sàng tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu giáo dục Tiểu học được cụ thể hố thành mục tiêu của các mơn
học và các hoạt động giáo dục khác trong chương trình Tiểu học. Đặc biệt mục
tiêu giáo dục Tiểu học đã được cụ thể hoá thành các yêu cầu cơ bản cần đạt của
học sinh Tiểu học bao gồm các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng, thói quen,
22
niềm tin thái độ, hành vi, định hướng,... Các yêu cầu này lại được phân định
thành các mức độ phù hợp với từng lớp ở bậc Tiểu học.
Với mục tiêu trên, nội dung giáo dục Tiểu học: Phải đảm bảo cho học sinh
có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ
bản về nghe, đọc, nói, viết và tính tốn; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn
vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, Âm nhạc..(Luật giáo dục, Điều 28)
[25,21 ] . Đặc biệt, phải đổi mới phương pháp dạy học, Nghị quyết Trung ương
II khoá VIII cũng đã nhấn mạnh đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và
chỉ ra những định hướng “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành một nếp tư duy sáng tạo của
người học . Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và các phương pháp
hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên
cứu cho học sinh”. [13,12].
Đổi mới PPDH ở Tiểu học là quá trình chuyển từ PPDH coi người giáo
viên là trung tâm (của quá trình dạy học) thành phương pháp dạy học mới, trong
đó giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh. Còn
học sinh phải chủ động tham gia vào q trình học tập đó để phát triển theo đúng
khả năng phát triển của cá nhân.
Theo PPDH mới:
- Giáo viên khơng cịn là người truyền đạt thơng tin mà là người tổ chức, định
hướng cho học sinh hoạt động để các em tự chiếm lĩnh tri thức mới.
- Hình thức hoạt động của giáo viên và học sinh phải thay đổi (so với PPDH cũ).
giáo viên có thể giảng ít nhưng sẽ thường xuyên làm việc trực tiếp với từng học
sinh, từng nhóm học sinh..
- Giáo viên phải linh hoạt giải quyết các tình huống (khơng sắp đặt trước) khi
làm việc với cá nhân nhóm học sinh. Do đó giáo viên khơng chỉ có thể làm theo
23
khn mẫu có sẵn trong sách giáo khoa hay sách giáo viên. Từ đó xuất hiện nhu
cầu học tập của giáo viên để nâng cao trình độ.
- Học sinh khơng bị áp đặt bởi các tài liệu có sẵn, khi bộc lộ khả năng cá nhân,
được trao đổi ý kiến, được tự chọn gải pháp trong quá trình học tập. Vì vậy học
sinh được phát triển cá nhân, chủ động và năng động trong hoạt động học tập của
bản thân và của các bạn sự cố gắng của mình, có hứng thú học tập. Điều quan
trọng là hình thành cho học sinh phương pháp học tập.
- Dạy cho học sinh cách tự học là yêu cầu chức năng nhiệm vụ của giáo viên
trong giai đoạn hiện nay, đó chính là quan điểm phát huy nội lực của học sinh,
kết hợp sự giúp đỡ từ bên ngoài, đặc biệt là sự hướng dẫn, định hướng của giáo
viên.
Trong giai đoạn phát triển của đất nước ta hiện nay, Giáo dục Tiểu học có
vai trị quan trọng, được xem là cấp học nền tảng, có nhiệm vụ cung cấp nhu cầu
học vấn cơ sở cho tồn dân. Vì vậy, việc xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn
quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và muốn nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chỉ có thể đi theo con đường xây dựng trường chuẩn quốc gia thì nhân
cách học sinh mới có thể phát triển phong phú và hài hoà.
1.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
TIỂU HỌC.
1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trường Tiểu học.
Điều lệ trường Tiểu học của Bộ Giáo dục quy định: “Hiệu trưởng trường
Tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí các hoạt động và chất lượng
giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo bổ
nhiệm đối với trường Tiểu học công lập, công nhận đối với trường Tiểu học tư
thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc cơng nhận Hiệu trưởng của cấp có thẩm
quyền. Người được bổ nhiệm hoặc cơng nhận làm Hiệu trưởng trường Tiểu học
phải đạt chuẩn Hiệu trưởng trường Tiểu học.” [4,9]
24
Trong trường học, Hiệu trưởng được cấp trên giao cho trọng trách quản lý
nhà trường theo phương thức quản lý của nhà nước và thực hiện các nội dung,
định hướng và chiến lược phát triển giáo dục trong sự vận hành chung của hệ
thống giáo dục.
Hiệu trưởng quản lý nhà trường theo chế độ thủ trưởng, chịu sự lãnh đạo
của tổ chức cơ sở Đảng trong trường, cùng các tổ chức quần chúng phối hợp
hoạt động. Người Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý toàn diện các mặt hoạt
động trong nhà trường mà, trong đó bao gồm một hệ thống cơng tác như: Đảm
bảo chương trình, nội dung giảng dạy các môn học, cải tiến việc dạy và việc học,
cung ứng những điều kiện phục vụ cho công tác dạy và học.
1.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:
Điều lệ trường Tiểu học của Bộ Giáo dục quy định:
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội
đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phịng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
- Phân cơng, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo
quy định;
- Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính,
tài sản của nhà trường;
- Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp
nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt
kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra,
xác nhận việc hồn thành chương trình Tiểu học cho học sinh trong nhà trường
và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
25