LỜI CẢM ƠN
Xây dựng trường chuẩn quốc gia ngày nay không những được hiệu trưởng các
trường, các cấp quản lý quan tâm mà là một vấn đề đang được toàn xã hội quan tâm,
đặc biêt trên địa bàn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. Là một cán bộ phịng Giáo
dục và Đào tạo, tham mưu cho lãnh đạo phòng chỉ đạo chun mơn, trong đó có cơng
tác xây dựng trường đạt chuẩn, đây là công việc tôi rất tâm huyết. Trên cơ sở lý luận,
vốn kiến thức và những kinh nghiệm trong q trình cơng tác của bản thân cùng với
sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, các bạn đồng nghiệp…, luận văn “ Một số
giải pháp xây dựng các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trên địa bàn
huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình”. Của tơi đã được hồn thành.
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu Khoa sau đại học trường Đại học Vinh; các thầy giáo, cô giáo giảng viên
đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập. Đặc biệt xin cảm ơn
PGS.TS Nguyễn Bá Minh đã trực tiếp giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Xin trân trọng cảm ơn Sở GD&ĐT Quảng Bình, Huyện ủy, UBND huyện Phịng
TC-KH huyện, cảm ơn Lãnh đạo, chun viên phịng GD&ĐT huyện Tun Hóa, hiệu
trưởng các trường tiểu học, tập thể giáo viên, bạn bè đồng nghiệp và gia đình… đã
động viên giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song tri thức khoa học là vô cùng rộng lớn, với lại
năng lực bản thân có hạn, do đó chắc chắn luận văn cịn nhiều thiếu sót. Tơi mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của những người quan tâm để luận văn thêm một phần
đóng góp vào thực tế xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện nhà.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồng Sơn
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
1
NQTW:
BCHTW:
GD&ĐT:
GD:
GV:
HS:
CNH - HĐH:
QLXH:
XHH:
HĐND:
UBND:
QL:
CBQL:
KT - XH:
GDNGLL:
TH:
TH&THCS
THCS:
THPT:
CQG:
ĐMPP:
CNTT:
ĐDDH:
PPDH:
PCGD:
PCGDTH - ĐĐT:
TBDH:
CSVC:
HĐSP:
CB - GV - NV:
PCGD - CMC:
TDTT:
HTGDQD:
XHCN:
HĐSP:
DAPTGVTH:
Nghị quyết trung ương.
Ban chấp hành trung ương.
Giáo dục và Đào tạo.
Giáo dục.
Giáo viên.
Học sinh.
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa.
Quản lý xã hội.
Xã hội hóa.
Hội đồng nhân dân.
Ủy ban nhân dân.
Quản lý
Cán bộ quản lý.
Kinh tế - Xã hội.
Giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Tiểu học.
Tiểu học và Trung học cơ sở.
Trung học cơ sở.
Trung học phổ thông.
Chuẩn quốc gia.
Đổi mới phương pháp.
Công nghệ thông tin.
Đồ dùng dạy học.
Phương pháp dạy học.
Phổ cập giáo dục.
Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
Thiết bị dạy học.
Cơ sở vật chất.
Hội đồng sư phạm.
Cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Phổ cập giáo dục cống mù chữ.
Thể dục thể thao.
Hệ thống giáo dục quôc dân.
Xã hội chủ nghĩa.
Hội đồng sư phạm.
Dự án phát triển giáo viên tiểu học.
MỤC LỤC
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1.1
1.2
1.3
2.1
2.2
2.3
2.4
3.1
3.2
3.3
1
2
MỚ ĐẦU
Lí do chọn đề tài.
Mục đích nghiên cứu.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
Giả thuyết nghiên cứu.
Nhiệm vụ nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Cấu trúc luận văn.
Nội dung cụ thể
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Một số khái niệm cơ bản của đề tài.
Xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn.
Kết luận chương 1.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN
QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUN HĨA, TỈNH QUẢNG
BÌNH.
Tình hình kinh tế xã hội của huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Thực trạng cơng tác giáo dục của huyện Tun Hóa, tỉnh quảng bình.
Thực trạng mức độ đáp ứng những yêu cầu về trường chuẩn Quốc gia
của các trường tiểu học trên địa bàn Huyện Tuyên Hóa, tỉnh QB.
Kết quả khảo sát thực trạng các giải pháp quản lý xây dựng trường tiểu
học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Tun Hóa, tỉnh quảng
bình..
Kết luận chương 2.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 1 TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TUYÊN HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH.
Các ngun tắc đề xuất giải pháp.
Các giải pháp
Khảo sát về tính khả thi các giải pháp xây dựng.
Kết luận chương 3.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận.
Kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phần phụ lục
MỚ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
3
1
1
2
2
2
2
3
3
3
3
4
4
9
30
35
36
36
38
45
51
83
84
84
85
98
104
105
105
106
109
Bước vào thế kỷ 21 giáo dục Việt Nam đã trải qua 15 năm đổi mới và thu được
những thành quả quan trọng về mở rộng quy mô, đa dạng hóa các hình thức giáo dục
và nâng cấp CSVC cho nhà trường. Trình độ dân trí được nâng cao. Chất lượng giáo
dục có những chuyển biến bước đầu. Hệ thống giáo dục quốc dân tương đối hoàn
chỉnh, thống nhất và đa dạng hóa đã được hình thành với đầy đủ các cấp học và trình
độ đào tạo từ Bậc học MN đến THPT. Hệ thống giáo dục quốc dân đã bước đầu được
đa dạng hóa cả về loại hình, phương thức và nguồn lực… từng bước hòa nhập với xu
thế giáo dục chung của giáo dục thế giới.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, tiếp tục đưa ra định hướng phát
triển giáo dục là: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi
mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo
và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên . . .”.
Đại hội XI Đảng Cộng sản Viêt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát của
chiến lược phát triển KT-XH năm 2001-2010 là: “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho nhân dân,
tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp hóa theo
hướng hiện đại hóa”. “Con đường cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa cần và có thể rút
ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có những
bước nhảy vọt”.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, giáo dục và khoa học công nghệ có vai trị
quyết định, nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết. Chiến lược phát triển giáo dục
năm 2001-2010 xác định mục tiêu, giải pháp và các bước đi theo phương châm đa
dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, xây dựng một nền giáo dục có tính thực
tiễn và hiệu quả, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, đưa nền giáo dục nước
ta tiến kịp các nước phát triển trong khu vực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài góp phần đắc lực thực hiện các mục tiêu của Chiến lược phát triển KTXH 2001-2010.
Sau những năm tháng khó khăn, nhờ đường lối đổi mới KT-XH của Đảng, nhờ
có những biện pháp tích cực thực hiện đổi mới GD-ĐT nói chung, đổi mới GD tiểu
học nói riêng, giáo dục tiểu học Việt Nam đã ổn định và bước đầu có sự phát triển.
Việc ban hành Luật PCGDTH (1991); Luật Bảo vệ và chăm sóc, giáo dục trẻ em
(1991), xu thế phát triển giáo dục thể giới… là những điệu kiện, thời cơ để phát triển
giáo dục tiểu học nước nhà.
4
Tuy nhiên, sự nghiệp giáo dục tiểu học nước ta hiện nay cũng đang đứng trước
những thách thức rất lớn: Giữa yêu cầu cần phải phát triển nhanh về quy mô, đẩy
nhanh tiến độ PCGDTH, vừa phải gấp rút nâng cao chất lượng, trong khả năng và điều
kiện (về CSVC, về GV, về đội ngũ CBQL, về nguồn lực KT…) cịn nhiều hạn chế.
Tìm ra hệ thống giải pháp hiệu quả để vượt qua những thách thức đó là việc làm vơ
cùng cấp bách và quan trọng. có thể khẳng định rằng: Xây dựng bậc tiểu học chuẩn
mực, cụ thể là xây dựng hệ thống trường tiểu học theo chuẩn quốc gia là giải pháp
tổng thể có tính chiến lược và là bước tất yếu của giáo dục tiểu học nước nhà.
Từ những vấn đề nêu trên, là người chỉ đạo chun mơn tại phịng và tham mưu
cho lãnh đạo tại phịng GD&ĐT, tơi đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp xây dựng
các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trên địa bàn huyện Tuyên
Hóa, tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp xây dựng các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức
độ 1 trên địa bàn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục địa phương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia mức độ 1 trên địa bàn huyện Tuyên hóa.
3.2.Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp xây dựng các trường tiểu học trên
địa bàn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
4. Giả thuyết nghiên cứu.
Nếu xây dựng được các giải pháp có tính khoa học khả thi thì sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả công tác xây dựng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Tun Hóa tỉnh
Quảng bình đạt chuẩn quốc gia.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
5.2. Tìm hiểu thực trạng công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
mức độ 1 trên địa bàn huyện Tuyên Hóa.
5.3. Đề xuất một số giải pháp của hiệu trưởng để xây dựng trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia mức độ 1 trên địa bàn huyện Tuyên Hóa.
6. Phạm vi nghiên cứu.
5
Đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn phạm vi khảo sát thực trạng, thăm dị tính đúng đắn
và khả thi các giải pháp của các trường đã và đang xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia mức độ 1 trên địa bàn huyện.
7. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này tơi sử dụng 3 nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, phân loại hệ thống hóa lý thuyết, cụ
thể hóa lý thuyết… để xử lý thông tin nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên
cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp quan sát về thực tiễn các giải pháp của hiệu trưởng các trường tiểu
học đạt chuẩn và chuẩn bị công nhận đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn.
- Phương pháp điều tra thực trạng hiện nay hiệu trưởng trên địa bàn huyện quản lý
xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia; thăm dị tính đúng đắn và khả thi các
giải pháp được đề xuất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Ngồi ra có thể sử dụng phương pháp đàm
thoại, lấy ý kiến chuyên gia… để thu thập xử lý thông tin thực tiễn làm phong phú và
cơ sở cho việc nghiên cứu.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học nhằm xữ lý số liệu thu được.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Một số giải pháp quản lý xây dựng các trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia mức độ 1 trên địa bàn huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
6
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Hệ thống giáo dục quốc dân của một nước là toàn bộ các cơ quan chuyên trách
việc Giáo dục và Đào tạo cho thanh thiếu niên và cơng dân của nước đó. Những cơ
quan này có liên quan chặt chẽ với nhau thành một hệ thống hoàn chỉnh và cân đối
nằm trong hệ thống xã hội, được xây dựng theo những nguyên tắc nhất định về cơ cấu
tổ chức Giáo dục và Đào tạo nhằm đảm bảo thực hiện chính sách của quốc gia trong
lĩnh vực giáo dục quốc dân.
Hệ thống giáo dục quốc dân gồm hai hệ thống lớn đó là: “Hệ thống nhà trường
và hệ thống ngoài nhà trường”.
- Hệ thống nhà trường được chia thành các ngành học, bậc học, cấp học, từng
loại trường…Nhà trường là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân, là
cơ quan của Nhà nước chuyên trách việc đào tạo con người theo yêu cầu nền kinh tế xã hội của đất nước trong từng giai đoạn của lịch sử.
- Hệ thống ngồi nhà trường được chia theo các loại hình hoạt động như khoa
học kỹ thuật, thể dục thể thao, văn hóa nghệ thuật… với các tổ chức như các nhà văn
hóa, câu lạc bộ, thư viện, trạm trại khoa học kỹ thuật… nơi dành riêng cho thanh thiếu
niên học tập, vui chơi, giải trí, bồi dưỡng chính trị đạo đức, phát triển năng khiếu. Các
cơ quan ngoài nhà trường cũng là những thể chế do Nhà nước quản lý hoặc các đoàn
thể xã hội phụ trách.
Hệ thống giáo dục quốc dân phản ánh chế độ chính trị - xã hội, trình độ phát
triển khoa học, kỹ thuật - cơng nghệ, chính sách và truyền thống văn hóa, giáo dục của
nước đó. Do đó hệ thống giáo dục của mỗi nước có những nét khác nhau về tính chất,
cơ cấu, mục tiêu, nội dung và cơ chế tổ chức vận hành.
Nền giáo dục quốc dân của nước ta được xây dựng trên cơ sở chế độ dân chủ
nhân dân và xã hội chủ nghĩa, chính là thành quả của cách mạng Việt Nam suốt thế kỷ
XX dưới chỉnh thể Việt Nam dân chủ, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quá trình
xây dựng nền giáo dục mới, tiếp thu nền văn minh thế giới, nhất là khoa học giáo dục
XHCN, đáp ứng đòi hỏi của chế độ kinh tế - xã hội của đất nước qua các thời kỳ mà
hệ thống giáo dục quốc dân của đất nước ta đã có sự thay đổi qua 3 lần cải cách giáo
dục.
- Lần thứ nhất:
Năm 1950.
7
- Lần thứ hai:
Năm 1956.
- Lần thứ ba:
Năm 1979.
Từ năm 1987, quán triệt đường lối đổi mới kinh tế - xã hội đề ra ở Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986), chúng ta đã tiến hành thực hiện cuộc vận động
đổi mới trong lĩnh vực GD-ĐT, điều chỉnh cải cách giáo dục năm 1979.
Hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay, nền giáo dục dưới chế độ mới ở nước ta
được xây dựng từ năm 1945 cho đến nay chúng ta đã:
- Xây dựng được hệ thống giáo dục quốc dân tương đối ổn định, hoàn chỉnh về
cơ cấu cấp học, bậc học, đa dạng hóa về các loại hình trường lớp, có nhiều sự liên
thơng, với một mạng lưới rộng lớn trường học của tất cả các bậc học, cấp học phân bố
ở tất cả các vùng miền. Về cơ cấu ngành nghề đào tạo cơ bản đã thỏa mãn được nhu
cầu của các lĩnh vực kinh tế quốc dân.
- Hệ thống giáo dục quốc dân đã có nhiều cố gắng đáp ứng yêu cầu “Nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, thực hiện từng bước giáo dục thường
xuyên, giáo dục suốt đời và ngày càng gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay, mặc dù đã có nhiều chuyển biến rõ rệt
phù hợp với xu hướng đổi mới kinh tế - xã hội, nhưng nhìn chung vẫn chưa ra khỏi
tình trạng “bất cập”, một cách ổn định, vững chắc, còn chưa đáp ứng tốt nhiều yêu
cầu của người học, của gia đình học sinh, của sinh viên cũng như của người sử dụng
nhân lực đào tạo…Thực tiễn hoạt động của hệ thống giáo dục quốc dân đang đổi mới
cho thấy: Cơ chế vận hành, cơ cấu còn thiếu đồng bộ và chậm trễ so với tiềm năng và
thực tiễn của cơ cấu và quan hệ điểm đã xác lập. Vì vậy, trong dự thảo chiến lược phát
triển GD-ĐT đến năm 2010 đã xác định mục tiêu phát triển GD-ĐT đến năm 2010 là:
“…Phát huy cao độ nội lực, sử dụng hiệu quả sự hợp tác quốc tế để tiếp tục hoàn
chỉnh hệ thống giáo dục quốc dân”.
Hồ Chí Minh đã viết “Lí luận như cái kim chỉ nam, nó chỉ phương hướng cho
chúng ta trong công việc thực tế”[233]. Đồng thời chỉ rõ “Thống nhất giữa lí luận và
thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác - Lê Nin. Thực tiễn khơng có lí
luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù qng. Lí luận mà khơng thực tiễn là lí luận
sng”[496].
8
Hệ thống quản lí giáo dục là đối tượng nghiên cứu của khoa học quản lí giáo
dục. Khoa học quản lí giáo dục có nhiệm vụ phát hiện những quy luật về cấu trúc, vận
hành và phát triển của hệ thống quản lý giáo dục, một bộ phận chủ thể quản lí trong hệ
thống giáo giáo quốc dân [8].
Bộ phận quản lý với tư cách là chủ thể tuy không phải chiếm đa số trong hệ
thống giáo dục quốc dân nhưng lại giữ vai trò quan trọng. Lực lượng này phải điều
hành mọi hoạt động vì sự phát triển của hệ thống giáo dục, tức là phải điều hành quá
trình đào tạo con người, đào tạo thế hệ trẻ cùng lực lượng lao động của một đất nước
[8].
Hồ Chí Minh kính yêu của chúng ta cũng đã dạy rằng: “Khi mà dân chúng
đồng lịng, việc gì cũng làm được. Dân chúng khơng ửng hộ thì việc gì cũng khơng
nên”[293].
Cố Tổng Bí thư Lê Duẩn cũng đã nêu: “Sau khi đã xác định được đường lối,
phương hướng phát triển thì việc xây dựng một chế độ quản lý thích hợp có ý nghĩa
vô cùng quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của bản thân đường lối
đó”[9].
Đề cập đến các vấn đề chung về công tác quản lý giáo dục, đặc biệt là đi sâu
vào các vấn đề quản lý cụ thể ở trường tiểu học: Như quản lý hoạt động giáo dục, hoạt
động thanh tra, hoạt động dạy và học…Năm 2003 Nhà xuất bản GD đã xuất bản cuốn
“Quản lý giáo dục tiểu học theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả
Hồng Minh Thao - Hà Thế Truyền tuyển chọn và biên soạn. Cuốn sách đã nêu được
đặc thù quản lý của người cán bộ quản lý GD nói chung đặc biệt là quản lý ở trường
tiểu học; nêu lên một số giải pháp quản lý nhằm xây dựng trường tiểu học đạt CQG
theo yêu cầu của đất nước trong thời kỳ đổi mới.
Để định hướng cho việc quản lý và xây dựng nhà trường Bộ GD-ĐT đã xuất
bản cuốn “Một số vấn đề về nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng” (NXB GD 1975) nội
dung của cuốn sách đã quán triệt sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà trường, chỉ rõ các
giải pháp về quản lý chuyên môn, nhiệm vụ cải tiến công tác quản lý đối với hiệu
trưởng. Cuốn sách đồng thời cung cấp cho các hiệu trưởng những kiến thức về lý luận,
những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và các lãnh tụ về công tác quản lý giáo
dục.
9
Xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia cũng là một tình huống quản lý
của người hiệu trưởng trong xây dựng và phát triển trường học. Cuốn “Nghệ thuật
ứng xử tình huống trong quản lý trường phổ thơng” của PTS Phan Thế Sủng đã đề
cập: Quản lý trường học thực chất là quản lý một tiểu hệ thống xã hội mang dấu ấn
đặc trưng của quản lý quá trình lao động sư phạm. Xây dựng CSVC nhà trường, xây
dựng một đội ngũ đông đảo những người làm công tác giáo dục yêu nghề, yêu trường,
hết lòng yêu thương, chăm sóc học sinh, khơng ngừng trau dồi đạo đức, bồi dưỡng
nâng cao tay nghề, thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Để thực hiện chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục Bộ GD-ĐT, nhà
xuất bản GD đã xuất bản tập: “Những bài giảng về quản lý trường học” gồm 3 tập do
Hà Sĩ Hồ - Lê Tuấn chủ biên. Trong tập 3 của bộ sách nói về “Nghiệp vụ quản lý
trường học” và khẳng định “Mọi qúa trình đều phải trả lời 3 câu hỏi”:
- Quản lý nhằm mục đích gì?
- Nó phải tác động vào những yếu tố nào?
- Nó tác động bằng các biện pháp nào để đạt được các mục tiêu đặt ra?
Năm 2006 Bộ GD-ĐT cũng đã cho xuất bản cuốn sách “Một số vấn đề về đổi
mới quản lý giáo dục tiểu học vì sự phát triển bền vững” cuốn sách có đề cập về vấn
đề chỉ đạo giáo dục tiểu học, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, đánh giá xếp loại
giáo viên và học sinh tiểu học.
Giáo dục Việt Nam từ trước đến nay đã trải qua biết bao thế hệ thăng trầm, mỗi
giai đoạn hình thành và phát triển lại xuất hiện một hệ thống trường học, cụ thể:
+ Trước Cách mạng tháng 8 Giáo dục Việt Nam đã xuất hiện kiểu hệ thống
trường học phục vụ cho chế độ phong kiến và chế độ thời pháp thuộc là chủ yếu.
+ Từ Cách mạng tháng 8 đến năm 1975 Giáo dục Việt Nam xuất hiện hệ thống
trường học phục vụ kháng chiến 1945 - 1954 và xây dựng XHCN ở miền Bắc 1954 1975.
+ Từ năm 1975-1995 xây dựng hệ thống giáo dục thống nhất trong cả nước.
+ Từ năm 1996 đến nay là một hệ thống trường tiểu học kiểu mới. Để xây dựng
hệ thống nhà trường theo chuẩn quy định; giai đoạn 1996 - 2000 Bộ GD - ĐT đã ra
quyết định số 1366/QĐ-BGD - ĐT ngày 26/4/1997, kèm theo quy chế công nhận
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, để đạt chuẩn cần đạt 5 tiêu chuẩn quy định. Qua
10
một thời gia triển khai thực hiện, kiểm nghiêm và điều chỉnh, đến nay Bộ đã có quyết
định số 32/2005/QĐ-BGD - ĐT ngày 24/10/2005 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về việc
ban hành quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia với 2 mức độ. Đây là
thế hệ mới của hệ thống trường tiểu học Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, hệ thống
nhà trường tiểu học hiện nay phải xây dựng với mơ hình mới, mơ hình dựa vào 5 tiêu
chuẩn của trường TH đạt CQG mực độ 1 và mức độ 2.
Từ những cơ sở nêu trên và tham khảo qua các phương tiện thông tin, các khóa
đào tạo có rất nhiều luận văn thạc sỹ của các học viên cao học nghiên cứu về công tác
quản lý chuyên môn của các bậc học ở các địa phương như: Các biện pháp nâng cao
chất lượng bồi dưỡng giáo viên tiểu học, giải pháp tăng cường xã hội hóa giáo dục,
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL … về lĩnh vực xây dựng trường chuẩn
quốc gia là một nội dung rất khó thực hiện, do đó có rất ít học viên nghiên cứu. Năm
2006 trên địa bàn thuận lợi của tỉnh Nghệ An có luận văn thạc sỹ khoa học GD của
Nguyễn Văn Bình với nội dung “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý xây
dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ
An” luận văn cũng đã đề xuất được một số giải pháp thuộc lĩnh vực quản lý xây dựng
trường tiểu học đạt CQG trên địa bàn vùng độc canh cây lúa, đề tài chủ yếu nêu lên
các biện pháp chung chung chưa rõ cho mức độ nào về việc nâng cao hiệu quả quản lý
xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Cũng trên địa bàn thuận lợi của tỉnh
Nghệ An, năm 2007 có luận văn thạc sỹ khoa học GD của Võ Minh Kỳ nghiên cứu về
“Một số giải pháp quản lý để xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa
bàn huyện Quỳnh Lưu tỉnh nghệ An”. Cũng là một địa bàn thuận lợi, đề tài chỉ đi sâu
về các giải pháp quản lý xây dựng trường tiểu học đạt CQG ở mức độ 2, một chuẩn rất
khó thực hiện đối với các trường tiểu học trên toàn quốc hiện nay.
Qua tìm hiểu, riêng đối với tỉnh Quảng Bình nói chung và trên địa bàn huyện
Tun Hóa, một địa bàn đặc biệt khó khăn của tỉnh nhà nói riêng, chưa tác giả nào
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cụ thể về xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1. Trường tiểu học.
- Khái niệm trường học:
11
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng - NXB Giáo dục, 2001: Trường học là nơi
tiến hành việc giảng dạy, đào tạo tồn diện hay một lĩnh vực chun mơn nào đó cho
học sinh.[832].
Theo cuốn Đại từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Văn hóa - Thơng tin,1999.
Trường học là nơi tiến hành giảng dạy, đào tạo toàn diện hay một lĩnh vực
chun mơn nào đó cho các loại học sinh [1739].
Mặc dù khái niệm thứ hai có rõ hơn một chút nhưng thực chất hai khái niệm
trên là một.
Từ thời tiền sử con người đã biết truyền lại kinh nghiệm của mình cho đời sau
cụ thể là cho thanh thiếu niên. Nếu như điều đó khơng diễn ra, trẻ em sẽ không thể
sống được, chúng sẽ không biết con vật nào nguy hiểm, những lồi vật nào có thể
dùng làm thức ăn, phải giữ lửa bằng cách nào để sưởi ấm…
Cùng với nhiều thế kỉ trôi qua, con người đã học được cách ghi chép, ghi chép
lại những gì mà ta biết được. Bằng cách đó mà con người có thể lưu giữ những thơng
tin trong cuộc sống, những kiến thức và truyền lại cho con cháu của mình. Cùng với
việc phát minh ra chữ viết, đã xuất hiện các trường học. Những trường học đầu tiên
mà chúng ta biết đến là các trường học của Mê-xô-pô-ta-mi-a và Ai cập. Các trường
học đó đến nay đã trên ba, bốn nghìn tuổi. Như vậy là, các trường học đã xuất hiện
nhằm mục đích truyền đạt lại những kiến thức cho thế hệ đang lớn lên và đào tạo họ
chuẩn bị bước vào đời [142].
- Khái niệm trường tiểu học: Trường tiểu học đó là nơi một nhóm người (cơ
bản là trẻ em) đến để thu nhận những kiến thức và kỹ năng nhất định[143].
1.2.2. Trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia.
1.2.2.1. Khái niệm trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Từ khi hình thành và phát triển, qua các lần cải cách, mỗi giai đoạn trường tiểu
học được xem đó là một thế hệ. Giai đoạn hiện nay trường tiểu học Việt Nam được
xem là một thế hệ mới; khái niệm trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia có thể nói đây là
khái niệm mới từ khi Bộ GD-ĐT ra quyết định số: 1366/QĐ-BGD&ĐT ngày 26 tháng
4 năm 1997 “Về việc ban hành quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
giai đoạn 1996 - 2000”. Sau 10 năm tiến hành thực hiện và có sự điều chỉnh cho phù
hợp; đến năm 2005 Bộ GD&ĐT ra quyết định số: 32/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 10
12
năm 2005 “Về việc ban hành quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
mức độ 1 và mức độ 2”. Quy chế này đã quy định chi tiết tiêu chí, 5 tiêu chuẩn cho
mỗi trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trong giai đoạn hiện nay.
Vậy: Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia là trường được xây dựng và được
trang bị đầy đủ mọi điều kiện tốt nhất cho việc dạy và học nhằm giao dục toàn diện
cho học sinh.
1.2.2.2. Các mức độ công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
“Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia” (Ban hành hành kèm
theo Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/10/2005 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT) quy định các mức độ công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia như sau:
Điều 2 trong quy chế được cụ thể hóa: Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
được chia làm hai mức độ: Mức độ 1 và mức độ 2. Quy chế này được áp dụng thống
nhất cho tất cả các loại trường tiểu học thuộc Hệ thống giáo dục quốc dân (HTGDQD)
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Mức độ 1: Mức độ 1 quy định các tiêu chuẩn cần thiết của trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia để đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục có chất lượng tồn diện.
- Mức độ 2: Mức độ 2 quy định các tiêu chuẩn cần thiết của trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia để đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục có chất lượng toàn diện
nhưng ở mức độ cao hơn, tạo tiền đề nhằm tiếp cận với trình độ phát triển của trường
tiểu học ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới.
Với 2 mức độ nói trên, chúng ta chỉ nghiên cứu về trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia mức độ 1 và kết hợp để so sánh một vài tiêu chí ở mức độ 2 của một số
chuẩn. Hiện nay các trường tiểu học đạt chuẩn mức độ 1 hay mức độ 2 đều phải đạt 5
tiêu chuẩn; những tiêu chuẩn này được trình bày ở chương II, điều 5,6,7,8,9 của quy
chế. Cụ thể: Chúng tôi chỉ nêu tóm tắt một số yêu cầu cơ bản của chuẩn.
1.2.2.3. Những yêu cầu về xây dựng trường tiểu học đạt CQG gia mức độ 1.
- Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lí.
Tiêu chuẩn này được cụ thể hóa:
+ Tiêu chuẩn đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
13
Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phải có trình độ trung học sư phạm trở lên
(Mức độ 2 phải Cao đẳng sư phạm trở lên).
+ Tiêu chuẩn đối với các tổ chức và Hội đồng nhà trường.
Các tổ chức và Hội đồng trường hoạt động có hiệu quả và thực hiện tốt quy chế
dân chủ.
+ Tiêu chuẩn về thực hiện quản lí và hiệu lực quản lí.
Thực hiện tốt quy định của Điều lệ trường tiểu học và pháp lệnh cán bộ, cơng
chức. Khơng có cán bộ, nhân viên nào bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên (nếu mức độ
2 phải sử dụng công nghệ thông tin trong quản lí giáo dục).
+ Tiêu chuẩn về việc sự quán triệt sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền địa
phương và Phịng GD&ĐT.
Chấp hành tốt sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền địa phương và Phòng
GD&ĐT.
- Tiêu chuẩn 2: Xây dựng đội ngũ giáo viên.
Tiêu chuẩn này được cụ thể hóa:
+ Yêu cầu về số lượng và trình độ đào tạo.
Phải đảm bảo số lượng giáo viên để dạy đủ các mơn học. Có ít nhất 90% giáo
viên có trình độ đạt chuẩn và 20% giáo viên có trình độ trên chuẩn (so với mức độ 2
thì phải đạt 100% giáo viên có trình độ chuẩn, ít nhất 30% giáo viên có trình độ trên
chuẩn và có đủ giáo viên để dạy các môn chuyên biệt như: Âm nhạc, Thể dục, Mĩ
thuật, Tin học, Ngoại ngữ)
+ Yêu cầu về phẩm chất đạo đức và trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
Phải có ít nhất 20% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 50%
giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, đặc biệt khơng có giáo viên yếu,
kém về chuyên môn nghiệp vụ (so với mức độ 2 yêu cầu ít nhất 30% giáo viên đạt
danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện, giáo viên có sử dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy).
+ Yêu cầu về các hoạt động chuyên môn.
Hoạt động của tổ chuyên mơn u cầu phải có chất lượng.
+u cầu về kế hoạch đào tạo bồi dưỡng.
14
Phải có quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, bồi dưỡng thường xuyên, bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- Tiêu chuẩn 3: Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị trường học.
Tiêu chuẩn này được cụ thể hóa:
+ Tiêu chuẩn về khuân viên, sân chơi, bãi tập.
Diện tích bình qn đối với thành phố, thị xã không dưới 6m2/1 học sinh, đối
với các vùng cịn lại khơng dưới 10m2/1 học sinh. Diện tích sân chơi, sân tập thể dục
thể thao (TDTT) hoặc nhà đa năng được trang trí, xây dựng theo quy định; sân trường
có trồng cây bóng mát và có thảm cỏ.
+ Tiêu chuẩn về phòng học, phòng chức năng, thư viện.
Phòng học: Có đủ phịng học cho mỗi lớp, phịng học đảm bảo đạt 1m 2/1 học
sinh.
Thư viện: Có thư viên đúng chuẩn theo quy định của thư viên chuẩn của trường
phổ thông được ban hành theo Quyết định số: 01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 2 tháng 1
năm 2003 và Quyết định số: 01/2004/QĐ- BGD&ĐT ngày 29 tháng 1 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 3 tháng 5 năm 2001 về việc ban
hành quy chế giáo dục thể chất và y tế trường học của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Các phịng chức năng: Có đủ các phịng chức năng như: Phịng Hiệu trưởng,
phịng Phó Hiệu trưởng, phịng thường trực, phòng HĐSP, phòng thiết bị, phòng Đội,
phòng Y tế học đường, phòng trền thống, phòng thư viện kèm phòng đọc có phần
dành cho giáo viên và học sinh (so với trường đạt chuẩn mức độ 2 cịn có các phịng
riêng để dạy các mơn Âm nhạc, Mĩ thuật, Tin học).
+ Tiêu chuẩn về phương tiện, thiết bị giáo dục.
Có đủ bàn ghế, bảng, phịng học phải có đủ hệ thống chiếu sáng, có lắp hệ
thống quạt, phịng học được trang trí đúng quy định. Phịng học được trang bị tối thiểu
3 loại sách theo quy định của Bộ GD&ĐT (so với trường đạt chuẩn mức độ 2 cần
phải có một số phương tiện như máy photocoppy, máy vi tính, máy chiếu đa năng
projecter).
+ Tiêu chuẩn về điều kiện vệ sinh.
15
Nhà trường phải đảm bảo yêu cầu Xanh - Sạch - Đẹp - n tỉnh - Thống mát,
có đủ nguồn nước sạch, có khu vệ sinh riêng cho giáo viên và học sinh
- Tiêu chuẩn 4: Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục.
Tiêu chuẩn này được cụ thể hóa:
+ Quy định về Đại hội Giáo dục cấp cơ sở, Hội đồng Giáo dục cấp cơ sở, Hội
cha mẹ học sinh.
+ Quy định về các hoạt động của gia đình và cộng đồng nhằm xây dựng mơi
trường giáo dục Nhà trường - Gia đinh - Xã hội lành mạnh.
+ Quy định về sự tham gia của gia đình và cộng đồng vào việc tăng trưởng cơ
sở vật chất cho nhà trường.
So với chuẩn mức độ 2 phải có sổ theo dõi và ký biên bản hàng năm giữa nhà
trường và UBND xã (phường) về tỷ lệ huy động học sinh đầu năm (đặc biệt là đối với
học sinh khuyết tật).
- Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và chất lượng giáo dục.
Tiêu chuẩn này được cụ thể hóa:
+ Quy định về việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục: Dạy đủ các mơn
học, có ít nhất 20% học sinh học 2 buổi/ngày.
+ Quy định về thực hiện đổi mới PPDH và đánh giá học sinh.
+ Quy định về thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiêu học và chống mù chữ
(PCGDTH- CMC): Huy động ít nhất 97% trẻ trong độ tuổi đi học, duy trì sĩ số, giảm
tỷ lệ hoc sinh bỏ học dưới 1%.
+ Quy định về chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Đảm bảo học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt tỷ lệ ít nhất 95%, học
sinh giỏi chiếm 10%, học sinh tiên tiến chiếm 40%, xếp loại học lực môn loại yếu và
loại chưa hồn thành chương trình khơng q 5%; Thực hiện 4 nhiệm vụ học tập đạt ít
nhất 95%. Hiệu quả đào tạo sau 5 năm đạt ít nhất 90%.
So với trường đạt chuẩn mức độ 2 yêu cầu cao hơn, có ít nhất 50% số học sinh
được học 2 buổi/ngày, đạt tiêu chuẩn PCGDTH - ĐĐT, hồn thành chương trình tiểu
học đạt treen 98%, học sinh giỏi chiếm 25%, học sinh tiên tiến chiếm 40%, xếp loại
học lực môn yếu và loại chưa hồn thành chương trình khơng q 1%, thực hiện 4
16
nhiệm vụ của người học sinh tiểu học đạt 99%, Hiệu quả đào tạo sau 5 năm đạt ít
nhất 95%
Tóm lại: Chỉ đạo các trường tiểu học vươn lên đạt chuẩn quốc gia là việc làm
bắt buộc trước mắt và lâu dài của tất cả các hiệu trưởng trường tiểu học. Chuẩn ở đây
khơng phải địi hỏi sự giống nhau về khuân mẫu mà chuẩn là điều kiện dạy và học tốt.
Mức độ 1 quy định các tiêu chuẩn cần thiết của trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia để đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục có chất lượng toàn diện. Mức độ 2 quy
định các tiêu chuẩn cần thiết của trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia để đảm bảo tổ
chức các hoạt động giáo dục có chất lượng toàn diện nhưng ở mức độ cao hơn, tạo
tiền đề nhằm tiếp cận với trình độ phát triển của trường tiểu học ở các nước phát triển
trong khu vực và thế giới. Vậy so sánh hai mức độ của trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia, chúng ta có thể nói rằng: “Chuẩn mức độ 1 là đạt các yêu cầu tối thiểu của
trường đạt chuẩn, chuẩn mức độ 2 là chuẩn có sự vượt trội về mọi mặt và chất
lượng giáo dục toàn diện”
1.2.3. Khái niệm giải pháp.
Để đạt được mục tiêu đề ra trong quy hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia, cần thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ, tồn diên, khơng chỉ trong nội bộ
ngành GD-ĐT, mà cần phải có sự lãnh đạo toàn diện, sâu sát của các cấp ủy Đảng; tổ
chức thực hiện có hiệu quả của chính quyền các cấp; sự phối hợp chặt chẽ của các ban
ngành, đoàn thể, sự ủng hộ, tập trung của toàn xã hội.
Vậy: Giải pháp là phối hợp tổng lực tinh thần, vật chất của con người hoặc
sử dụng trí tuệ của cá nhân một hay tập thể để tìm ra con đường, phương tiện tối
ưu nhất nhằm đem lại mục tiêu đã định.
1.3. Xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
1.3.1. Mục tiêu xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia nhằm để xây dựng một môi
trường giáo dục lành mạnh, xây dựng một trường học có đầy đủ cơ sở vật chất và
trang thiết bị dạy học, có đủ một đội ngũ giáo viên, nhân viên và quản lý có năng lực
trình độ tốt, có tinh thần trách nhiệm cao và tâm huyết với nghề nghiệp. Các tổ chức
đoàn thể hoạt động tích cực để cùng với nhà trường thực hiện tốt kế hoạch nhiệm vụ
năm học.
17
Xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia cũng là điều kiện để toàn xã hội
chăm lo cho sự phát triển giáo dục, thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục với mục
tiêu “Nâng cao dân trí - Đào tạo nhân lực - Bồi dưỡng nhân tài” cho quê hương đất
nước.
Xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia góp phần xây dựng một nền
GD&ĐT theo hướng ngày càng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa trong q trình
thực hiện CNH - HĐH đất nước.
Từ những mục tiêu, yêu cầu nói trên, phát huy những thắng lợi của việc xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia nói chung đối với trường tiểu học nói riêng trên địa
bàn huyện hơn 10 năm triển khai và xây dựng; phát huy sức mạnh tổng hợp của ngành
giáo dục với các ban ngành và các địa phương, tiếp tục chỉ đạo các đơn vị xây dựng
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia theo 5 tiêu chuẩn quy định của quy chế ban hành
theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; cũng cố nâng cao chất lượng
các trường đã đạt chuẩn; nâng dần số lượng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia nhằm
cũng cố và phát triển bậc học một cách bền vũng, đáp ứng ngày càng cao của sự
nghiệp đổi mới Giáo dục và Đào tạo.
Với mục tiêu đó, tất cả các trường tiểu học trên địa bàn huyện phải đưa vào kế
hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, những trường đã đạt chuẩn mức độ 1 phải
giữ chuẩn và phấn đấu xây dựng đạt chuẩn mức độ 2, những trường chưa đưa vào kế
hoạch thì phải phấn đấu xây dựng để đạt các tiêu chuẩn thuộc trách nhiệm và khả năng
của nhà trường, phấn đấu đến năm 2011 có 45 - 50% số trường tiểu học trên địa bàn
huyện đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, trong đó có 1 đến 2 trường đạt chuẩn mức độ 2
chiếm tỷ lệ 8,3% so với chỉ tiêu đề ra.
1.3.2. Nội dung xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Để đưa các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia; cần xây dựng nhà trường đạt
các nội dung: Có đội ngũ từ CBQL đến nhân viên đạt chuẩn và có tâm với nghề, chất
lượng giáo dục tồn diện đảm bảo quy định, đặc biệt khuôn viên đạ nhà trường đạt
chuẩn, đầy đủ CSVC - TBDH và các phương tiện dạy học khác.
1.3.3. Phát triển trường tiểu học đáp ứng các yêu cầu của trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
18
Sau 15 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đặc biệt là sau những năm thực hiện
Nghị quyết TW2 khóa VIII, ngành giáo dục huyện đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, song vẫn còn những tồn tại yếu kém. Quy hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn
sẽ xác định mục tiêu, giải pháp và các bước đi thích hợp, sát với tình hình thực tiễn
kinh tế của từng địa phương, nhằm tạo bước chuyển biến cơ bản toàn diện về chất
lượng, xây dựng một nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
đưa giáo dục huyện tiếp tục hòa nhịp với sự phát triển giáo dục của cả tỉnh và cả nước,
góp phần quan trọng vào thực hiện thắng lợi các mục tiêu của chiến lược phát triên
kinh tế - xã hội toàn huyện.
Trong Nghị quyết đại hội Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định con đường
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các
nước đi trước, vừa có những bước tuần tự vừa có những bước nhảy vọt. Để đi tắt và
đón đầu như vậy thì vai trị, vị trí của giáo dục và khoa học cơng nghệ lại càng có tính
quyết định, giáo dục phải đi trước một bước.
Xây dựng một nền giáo dục có tính thực tiễn và hiệu quả cao, tạo bước phát
triển mạnh mẽ về chất lượng, đưa nền giáo dục nước ta sớm tiến kịp các nước phát
triển trong khu vực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, góp
phần đắc lực thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa
phương và đất nước.
Hơn thế nữa để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tinh thần độc
lập trong suy nghĩ sáng tạo, nâng cao năng lực tự học của học sinh, và thực hiện tốt 3
cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận
động “Hai không”; cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” có hiệu quả thì từ bậc học nền tảng, bậc tiểu học hệ thống nhà trường phải được
xây dựng chuẩn theo quy định. Xây dựng nhà trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trong
giai đoạn hiện nay là một yêu cầu tất yếu của các cơ sở giáo dục.
1.3.3. Vai trò của phòng giáo dục và ủy ban nhân dân huyện trong xây dựng
trường tiểu học đạt chuẩn.
19
Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên mơn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu,
chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn
cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ
chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ, bảo đảm chất lượng giáo
dục và đào tạo.
Phịng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Vai trò của phòng GD-ĐT trong xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn.
+ Là đơn vị đơn đốc, quản lí, chỉ đạo trực tiếp cơ sở trong việc xây dựng trường
đạt chuẩn, vậy Phịng GD-ĐT có trách nhiệm tham mưu cho UBND huyện lập kế
hoạch, xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục và xây dựng được đề án xây dựng hệ
thống trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn. Đầu tư cho các trường trên địa bàn, đôn
đốc giám sát kiểm tra thực tế các trường tiểu học trong việc phấn đấu đạt chuẩn cũng
như duy trì và nâng cao các chuẩn đã đạt được.
+ Tham mưu cho UBND huyện để xây dựng đề án xây dựng hệ thống trường đạt
chuẩn quốc gia cho các ngành học trên địa bàn.
+ Tham mưu để đưa việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở các ngành học
trên địa bàn vào chương trình Nghị quyết của cấp ủy Đảng, HĐND, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện để tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo thường
xuyên về các xã.
+ Tham mưu cho UBND huyện điều tra, thống kê số lượng giáo viên chưa đạt
chuẩn để tạo điều kiện cho các giáo viên đó có điều kiện tiếp tục được đào tạo nâng
chuẩn theo yêu cầu.
+ Có kế hoạch chỉ đạo tốt việc dạy học, đẩy mạnh hoạt động tự bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân, tổ chức Hội thi giáo viên cấp huyện.
20
Chỉ đạo các trường triển khai thực hiện đề án, tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ
thực hiện việc xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn ở các trường đồng thời báo cáo
UBND huyện để nhận được sự chỉ đạo.
- Vai trò của UBND huyện trong xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn.
Đối với UBND huyện có trách nhiệm xây dựng quy hoạch phát triển sự nghiệp
giáo dục trên địa bàn quản lý phù hợp với quy hoạch phát triển chung của toàn tỉnh.
Đồng thời chỉ đạo các xã, (thị trấn) trên địa bàn quy hoạch phát triển giáo dục của địa
phương mình phù hợp với điều kiện phát triển KT - XH của huyện và địa phương
mình quản lý.
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện đề án cấp huyện: Bao gồm Trưởng ban là Chủ
tịch UBND hoặc Phó chủ tịch UBND huyện và đại diện lãnh đạo các phòng ban như:
Tổ chức Huyện ủy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, Phịng GD-ĐT, Phịng TC-KH,
Phịng Địa chính, Phịng Kế hoạch - Đầu tư, Phòng Nội vụ, Phòng Xây dựng, Văn
phòng UBND huyện làm ban viên.
Cụ thể:
+ Phòng Kế hoạch - Đầu tư phối hợp với Phòng KH-TC, Phòng GD-ĐT cân
đối các nguồn vốn hàng năm để thực hiện đề án. Ưu tiên thực hiện kế hoạch xây dựng
các trường được duyệt.
+ Phịng TC-KH có nhiệm vụ bố trí nguồn vốn để thực hiện đề án. Phối hợp
với Phòng GD-ĐT xây dựng phương án, kế hoạch và dự kiến phân bố kinh phí hàng
năm cho các xã, các trường trực thuộc UBND huyện quyết định. Hướng dẫn các đơn
vị thực hiện chế độ chi tiêu và quản lý tài chính phù hợp với thực tiễn hiện nay.
+ Phịng Địa chính chủ trì phối hợp với Phịng GD-ĐT hướng dẫn các xã quy
hoạch đất về nghị UBND huyện cấp quyền sử dụng đất để thực hiện đề án.
+ Tổ chức Huyện ủy chỉ đạo chung, giao cho Phòng Nội vụ và Phịng GD-ĐT
chủ trì, phối hợp với các ban ngành có liên quan trong việc xây dựng chỉ tiêu biên chế,
tuyển dụng Công chức, viên chức, xây dựng chế độ chính sách, giúp cho ngành giáo
dục huyện nói chung đặc biệt là các trường học nói chung có đủ số lượng và chất
lượng đội ngũ CBQL, nhân viên và giáo viên tham gia giảng dạy.
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, các ban ngành đoàn thể cấp huyện phối
kết hợp với Phòng GD-ĐT tổ chức thực hiện nhiệm vụ liên quan, đồng thời đẩy mạnh
21
cơng tác xã hội hóa giáo dục, vận động các lực lượng xã hội trên tồn huyện đóng góp
để đầu tư cho sự nghiệp giáo dục huyện.
1.3.4. Vai trò của UBND xã trong xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn.
Căn cứ đề án cấp huyện, căn cứ văn bản chỉ đạo các cấp thành lập Ban chỉ đạo
cấp xã, cơ cấu thành viên (cơ cấu thành viên tương tự cấp huyện). Căn cứ đề án xây
dựng trường tiểu học đạt chuẩn để chỉ đạo hiệu trưởng các trường lập kế hoạch xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia cho đơn vị mình.
Tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân về chủ trương của Đảng,
Nhà nước, của ngành GD&ĐT về việc xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Hỗ trợ kinh phí, động viên, huy động cơng sức đóng góp của nhân dân địa
phương, chỉ đạo các trường thực hiện tốt mục tiêu đề ra.
1.4.5. Vai trò của hiệu trưởng trong xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn.
Để có thể đưa trường tiểu học mà mình phụ trách trở thành trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia, mỗi hiệu trưởng đều có cách riêng của mình và chắc chắn hiệu quả sẽ
khác nhau. Tuy nhiên, có thể nêu những cơng việc chung mà người hiệu trưởng nhất
thiết phải tiến hành đó là:
1) Điều tra để nắm vững thực trạng nhà trường.
Cụ thể:
- Điều tra để nắm điều kiện kinh tế địa phương nơi đơn vị mình đóng.
- Thấy được mặt mạnh, mặt yếu, thời cơ, thách thức đối với nhà trường như:
Về đội ngũ, về CSVC thiết bị dạy học, về nguồn lực kinh tế, về nguồn lực xã hội…
2) Lên kế hoạch để từng bước đưa nhà trường đạt lần lượt từng chuẩn hoặc đạt
đồng đều các chuẩn quốc gia.
3) Chỉ đạo kế hoạch đã vạch ra (Kế hoạch đã được thông qua các cấp chỉ đạo).
Cụ thể:
- Cần phải làm gì để đạt chuẩn 1.2.3.4.5 theo kế hoạch đã định.
- Ai làm ? Làm thế nào ? Phối hợp với ai ?
- Huy động ai ? Huy động cơ quan nào ?
- Dư tính trước những trở ngại sẽ gặp và cách tháo gỡ các trở ngại trong quá
trình thực hiện kế hoạch.
22
4) Kiểm tra đánh giá thường xuyên kết quả từng cơng việc. Có hành động uốn
nắn, điều chỉnh kế hoạch và các thủ thuật chỉ đạo kịp thời để sớm tiến tới mục tiêu.
Trên cơ sở đề án của huyện, kế hoạch chỉ đạo của Phòng GD-ĐT các trường
tham mưu cho UBND xã cụ thể hóa các chỉ tiêu, nhiệm vụ, tiến hành lập đề án xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia cho đơn vị mình. Chỉ đạo đơn vị triển khai đề án, tổ
chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các chuẩn của đơn vị, kịp thời báo cáo đồng
thời tranh thủ ý kiến chỉ đạo để hoàn thành mục tiêu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.
Trước yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH trong xu thế hội nhập tồn cầu hóa
và sự phát triển của nền kinh tế tri thức, xây dựng hệ thống trường đạt chuẩn quốc gia
là giải pháp có ý nghĩa chiến lược để phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục và
Đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Vì thế muốn thực hiện thành cơng, địi hỏi phải có
sự quan tâm của chính quyền các cấp, sự phối hợp với các cơ quan ban ngành; địi hỏi
sự góp sức của tồn thể nhân dân, sự cố gắng hết mình của tập thể cán bộ, giáo viên,
nhân viên và học sinh trong toàn huyện.
Trong quá trình CNH đất nước, sự phát triển KT-XH ở các địa phương diễn ra
không đồng đều, nhưng đều phải hướng tới mục tiêu chung của đất nước. Trong hoàn
cảnh đó, giáo dục tiểu học phải phát triển theo mục tiêu chung, đạt chuẩn chung (Đạt
chuẩn quốc gia). Vậy phải làm gì, bằng cách đi cụ thể, hợp lý, thích hợp với hồn cảnh
của từng địa phương.
Vì vậy phải xây dựng trường tiểu học thực sự là một cơng trình văn hóa - giáo
dục, gắn bó trực tiếp với mọi nhà trong cộng đồng nhỏ; xây dựng cơng trình này là
nghĩa vụ của mọi người, mọi nhà và cũng chính cơng trình này cũng đem lại lợi ích
cho mọi người, mọi nhà.
Giáo dục tiểu học hơn bao giờ hết cần có một mơi trường giáo dục lành mạnh,
hội tụ cả ba môi trương giáo dục “Nhà trường - Gia đinh - Xã hội”. Đảng và chính
quyền các cấp và tồn thể nhân dân phải có trách nhiệm xây dựng trường tiểu học.
Xây dựng bậc tiểu học chuẩn mực, cụ thể là xây dựng hệ thống trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia là giải pháp tổng thể có tính chiến lược và là bước tất yếu của giáo
dục tiểu học nước nhà.
23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUN HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH.
2.1. Tình hình kinh tế xã hội của huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
2.1.1. Đặc điểm tình hình tự nhiên và dân cư.
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên.
Tuyên Hóa là một huyện miền núi ở phía tây bắc tỉnh Quảng Bình. Phía bắc
giáp với tỉnh Hà Tỉnh, phía tây giáp với nước bạn Lào và huyện vùng cao Minh Hóa,
phía nam giáp với huyện Bố Trạch, phía đơng giáp với huyện Quảng Trạch. Tun
Hóa nằm trên trục đường sắt Bắc - Nam và đường quốc lộ 12, phía tây của huyện nằm
trên đường mịn Hồ Chí Minh. Huyện Tun Hóa có tổng diện tích tự nhiên là:
1149,41km2.
Tồn huyện có 20 xã (thị trấn) được chia làm 2 vùng; vùng 1 gồm 7 xã vùng
cao nằm ở phía bắc và phía tây của huyện, 13 xã và thị trấn còn lại là xã miền núi nằm
dọc 2 bờ của Sơng Gianh. Khí hậu Tun Hóa tương đối phù hợp với việc phát triển
cây nông nghiệp, cây công nghiệp và trồng rừng. Với đặc điểm tự nhiên, địa hình
huyện nghiêng về hướng đơng do đó hàng năm thường phải chịu bão lũ lớn và gió
mùa tây nam. Sơng ngịi hẹp và dốc nên lắm thác gềnh. Diện tích đất nơng nghiệp
4.362 ha chiếm gần 4% diện tích đất tự nhiên, diện tích đất cịn lại chủ yếu là đất lâm
nghiệp, rừng Tuyên Hóa trước đây có nhiều gỗ và động vật quý hiếm. Khoáng sản của
Tuyên Hóa chủ yếu là vật liệu xây dựng (núi đá vơi) có mỏ sắt đang được khai thác và
vừa phát hiện có mỏ vàng do trữ lượng cịn thấp nên chưa được khai thác.
2.1.1.2. Đặc điểm dân cư.
Dân số huyện Tuyên Hóa hiện tại khoảng trên 82 ngàn người. Trong đó dân tộc
kinh chiếm trên 92.8%, khoảng trên 76 ngàn người, số còn lại là các dân tộc Chứt, dân
tộc Vân Kiều và dân tộc Mường. Trong tổng số có một bộ phận khơng nhỏ là người
cơng giáo.
Tun Hóa là một huyện miền núi, địa hình tồn huyện là một dải đất có chiều
dài nhưng khơng có chiều rộng, có diện tích đất khá rộng, tiềm năng khá phong phú
nhưng chưa được khai thác và sử dụng triệt để, khí hậu tương đối thuận lợi cho việc
phát triển nông nghiệp tồn diện, người dân Tun Hóa cần cù chịu khó, thông minh,
hiếu học, song cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc phát triển kinh tế cịn gặp nhiều khó
24
khăn. Để phát triển kinh tế - xã hội, Tuyên Hóa cần phải tiếp tục đổi mới và phát triển
GD-ĐT nhằm nâng cao dân trí, đảm bảo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để tiến
hành cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.
2.1.2.1. Về kinh tế.
Là một huyện miền núi, Tuyên Hóa điểm xuất phát về kinh tế thấp hơn so với
một số địa phương trong tỉnh. Mặc dù vậy, trong những năm gần đây Đảng bộ và quần
chúng nhân dân huyện đã phát huy tinh thần đoàn kết, phấn đấu quyết tâm cao nhằm
hồn thành chỉ tiểu đề ra. Chính sự quyết tâm đó, trong những năm gần đây nền kinh
tế đã có sự tăng trưởng do cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân 5 năm gần đây đạt từ 10,1% đến 11,5%.
Là một huyện thuần nông, độc canh cây lúa là chủ yếu, bên cạnh đó có một số
cây nơng nghiệp ngắn ngày, các ngành nghề bắt đầu xuất hiện nên tốc độ sản xuất và
phát triển còn chậm. Cơ cấu kinh tế ngành Cơng nghiệp, nơng nghiệp, dịch vụ cịn mất
cân đối; dịch vụ phát triển song đang còn tập trung chủ yếu vào những vùng trung tâm
của huyện. Cơ sở hạ tầng phát triển chậm, cơng trình thủy lợi, các tuyến đường giao
thông công cộng bị xuống cấp, xa so với các địa phương khác, vì vậy đã ảnh hưởng
đến việc giao lưu để phát triển kinh tế của huyện nhà.
2.1.2.2. Về văn hóa xã hội.
Mặc dù có nền kinh tế phát triển chậm, song người dân Tuyên Hóa cần cù trong
lao động sản xuất. Cũng như các địa phương khác Tun Hóa có một nền văn hóa lâu
đời. Ngồi thâm canh lúa nước Tun Hóa cịn có một số nghề truyền thống như:
Mộc, mây, đan lát, nghề nón, ni tằm… có một số di tích văn hóa của địa phương. Là
địa phương vẫn còn lưu giữ được một số nét văn hóa truyền thống thường được đưa ra
biểu diễn trong các ngày hội như: Nghệ thuật hát dân ca, hò kéo lưới, hò hát hội đua
thuyền, hò kéo gỗ, hát hội, hát kiều…
Toàn huyện đã xây dựng 116 nhà sinh hoạt cộng đồng, trên 99% các thôn trong
các xã, thị trấn đạt thơn văn hóa, 100% cơ quan trên địa bàn, 100% trường học đạt
danh hiệu Chi bộ Đảng trong sạch vững mạnh và đạt đơn vị văn hóa. Tồn huyện có
trên 95% hộ có phương tiện nghe nhìn. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng gia
25