Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn xây dựng bộ tiêu chí đánh giá xếp loại chuyên môn giáo viên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trường tiểu học điền lư 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.63 KB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt"
và "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn
hóa và con người Việt Nam". Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020
đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân
lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược". Chiến lược phát triển giáo dục
2011 - 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hóa các chủ trương, định hướng đổi mới
giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của đất
nước.[1]
Vấn đề đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục nâng cao chất lượng và hiệu quả trong giáo dục - đào tạo đã
và đang là mối quan tâm của toàn xã hội, nhất là nước ta đang trong tiến trình
hội nhập toàn diện vào nền kinh tế thế giới mà trong đó nổi lên sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt và khốc liệt trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch
vụ, trong đó có giáo dục & đào tạo. Việc nâng cao chất lượng giáo dục & đào tạo
là một nhu cầu bức thiết cho các cơ sở giáo dục và đào tạo nói riêng và cho cả
hệ thống giáo dục quốc dân nói chung. Trong đó hoạt động chuyên môn đóng vai
trò rất quan trọng trong các hoạt động giáo dục ở nhà trường, quyết định đến chất
lượng giáo dục của cấp học. Đặc biệt là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục.
Giáo dục Tiểu học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân và là nền tảng đầu tiên
rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho con người. Vì
vậy, chất lượng giảng dạy ở cấp Tiểu học là nền tảng cho chất lượng giảng dạy ở
cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và Đại học.
Quản lý hoạt động chuyên môn của giáo viên ở các trường Tiểu học là công
tác chủ đạo, song cũng là nhiệm vụ rất khó khăn của người quản lý. Vì chất


lượng giáo dục có được nâng lên tiến tới mục tiêu được hay không thì việc quản lý
hoạt chuyên môn học phải được tổ chức, quản lý, chỉ đạo và đánh giá chặt chẽ và
khoa học ở ngay từ các trường Tiểu học. Đồng thời công việc này không chỉ
thực hiện trong một giai đoạn nhất định, một thời điểm nhất định mà phải tiến
hành thực hiện trong suốt quá trình giáo dục. Vì chất lượng giáo dục không phải là
cái bất biến mà luôn có sự thay đổi biến động liên tục. Vì vậy, quản lý việc đánh
giá chất lượng chuyên môn của giáo viên ở các trường Tiểu học là việc làm cần
thiết và phải được tiến hành một cách thường xuyên liên tục. [2]
Một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu lực quản lý là xây
dựng được bộ tiêu chí đánh giá hoạt động chuyên môn của giáo viên phù hợp để
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường phổ thông và
đặc biệt là trường tiểu học. Các tiêu chí bao giờ cũng gắn liền với nội dung kế
1


hoạch hoạt động của ban giám hiệu nhà trường. Vậy để hoạt động chuyên môn
nhà trường có hiệu quả thì mỗi nhà trường cần xây dựng được một bộ tiêu chí
đánh giá chuyên môn phù hợp. Tiêu chí không chỉ là dùng để đánh giá chấm
điểm mà tiêu chí cần phải thúc đẩy được chất lượng giáo dục. Thúc đẩy được
cán bộ giáo viên Giáo viên bắt tay vào hoạt động để đạt được các tiêu chí đã đề
ra.
Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn thách thức song
trường Tiểu học Điền Lư 1 đã có nhiều cố gắng trong việc bồi dưỡng đội ngũ và
nâng cao chất chuyên môn. Tuy nhiên, xuất phát từ góc độ khoa học việc đánh
giá hoạt động chuyên môn ở trường Tiểu học vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần
rút kinh nghiệm để đáp ứng được yêu cầu của giáo dục trong thời kỳ mới.
Từ những lý do trên tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh
nghiệm xây dựng bộ “Tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua chuyên môn giáo
viên” góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học Điền Lư 1.
Với hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ công sức của mình vào việc nâng cao

chất lượng giáo dục Tiểu học của quê hương trong điều kiện KT-XH còn gặp
nhiều khó khăn.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Đề xuất và khảo nghiệm bộ “tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua chuyên môn
giáo viên” góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học Điền Lư 1Bá Thước- Thanh Hóa.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng bộ “tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua chuyên môn giáo viên”góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học Điền Lư 1- Bá ThướcThanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích tổng hợp các tài liệu, các văn bản chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến GD-ĐT và quản lý
chuyên môn, Điều lệ trường Tiểu học, Đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên Tiểu học, các công trình khoa học về QLGD, những bài học
kinh nghiệm trong quản lý chuyên môn của các trường Tiểu học.
1.4.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra theo phiếu
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm quản lý hoạt động chuyên môn
- Phương pháp trao đổi toạ đàm.
2


1.4.3. Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác
- Phương pháp quan sát trò chuyện, trao đổi, phỏng vấn, sử dụng phương
pháp xử lý số liệu bằng thống kê …
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của việc xây dựng bộ “Tiêu chí đánh giá, xếp loại thi
đua chuyên môn giáo viên” góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở
trường Tiểu học Điền Lư 1.
Đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt chủ yếu giữ vai trò quan trọng trong

việc thực hiện mục tiêu và kế hoạch đào tạo, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng giáo dục.
Trong tập thể sư phạm nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng,
giáo viên là nguồn lực quan trọng đặc biệt. Là người cán bộ quản lý trong nhà
trường cần phải biết khích lệ động viên và đánh giá một cách công bằng khách
quan mới thúc đẩy được cán bộ giáo viên có trách nhiệm nâng cao chất lượng
dạy và học hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học đã đề ra. Mà hoạt động chính trong
nhà trường là hoạt động chuyên môn. Chính vì vậy chuyên môn cần có một kế
hoạch cụ thể sát thực. Song hành với việc làm cần phải có tiêu chí đánh giá thi
đua định kỳ, và cả năm. Để mỗi kì bản thân mỗi giáo viên biết mình ở vị trí nào
trong tập thể sư phạm nhà trường. Từ đó đã thúc đẩy bản thân mỗi người giáo
viên phải hoàn thiện mình. Vì thế cần phải xây dụng được bộ tiêu chí mà mỗi
tiêu chí bao hàm được tất cả các hoạt động chuyên môn của của mỗi giáo viên.
Xuất phát từ vị trí, vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu đối với giáo viên tiểu học
theo điều 34 Chương IV Điều lệ trường tiểu học đã quy định nhiệm vụ của
người giáo viên tiểu học là:
+ Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy
học, soạn bài, kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh đúng quy định, lên lớp đúng
giờ, không tuỳ tiện bỏ giờ, bỏ buổi học, đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng
dạy và giáo dục đạo đức học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ
chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn.
+ Tham gia công tác Phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
+ Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và giáo dục.
+ Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật, các quy định
của Hiệu trưởng, nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra của
Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.
+ Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học
sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của
học sinh, đoàn kết, giúp đỡ các bạn đồng nghiệp.

+ Chủ động phối hợp với Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi
đồng và các tổ chức xã hội có liên quan trong các hoạt động giảng dạy và giáo
dục.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.[3]
3


Căn cứ Chương II. Các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học;
Chương III. Tiêu chuẩn xếp loại; quy trình đánh giá xếp loại giáo viên Tiểu học
theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về chuẩn nghề nghiệp Giáo viên Tiểu
học; [4]
Bộ tiêu chí đã đánh giá gần như toàn bộ hoạt động giáo dục trong nhà
trường.
2.2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng bộ “Tiêu chí đánh giá, xếp loại
thi đua chuyên môn giáo viên” góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở
trường Tiểu học Điền Lư 1.
2.2.1. Thực trạng về số lượng, chất lượng HS
2.2.1.1. Số lượng HS
Trong những năm học qua cấp Tiểu học luôn giữ vững quy mô trường lớp,
đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân trên địa bàn, duy trì tốt sĩ số HS,
không có HS bỏ học.
Từ năm học 2015- 2016 đến nay số lượng HS tăng nhiều so với những
năm trước kéo theo tỉ lệ học sinh/ lớp cũng tăng theo. Cơ sở vật chất được tăng
cường đáp ứng được yêu cầu dạy và học cho GV và học sinh tạo điều kiện thuận
lợi cho các trường nâng cao chất lượng dạy học.
Quy mô phát triển giáo dục ổn định, nhà trường đảm bảo duy trì sĩ số,
thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục.
2.2.1.2. Chất lượng giáo dục HS
- HS được học đầy đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo chương

trình quy định, nhà trường thực hiện dạy học tự chọn môn Ngoại ngữ (tiếng
Anh) các khối 3,4,5; tổ chức các câu lạc bộ học sinh nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục một cách toàn diện.
- Chuyên môn nhà trường đã tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ
chức nhiều chuyên đề ở các môn học về đổi mới phương pháp giảng dạy qua đó
rút kinh nghiệm trong việc dạy và học.
- Hàng năm PGD tổ chức tốt các đợt tập huấn chuyên đề, sinh hoat chuyên
môn cụm tạo điều kiện cho cán bộ GV thường xuyên được trau dồi, học tập và tạo
môi trường học tập tốt cho GV và HS. Tham gia tích cực các đợt thi do Phòng
GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức.
- Chất lượng giáo dục toàn diện được duy trì và phát triển vững chắc.
2.2.2. Thực trạng về đội ngũ GV nhà trường
Nhìn chung trong những năm gần đây đội ngũ cán bộ GV được bổ sung
đáp ứng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ
đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục.
Trong những năm qua đội ngũ GV nhà trường tương đối ổn định, tỷ lệ GV
trên lớp được tăng dần đáp ứng yêu cầu theo quy định tại thông tư 35/TT4


BDG&ĐT (tỷ lệ 1,5GV/lớp). Đội ngũ GV tương đối đồng bộ về cơ cấu, giáo
viên các môn đặc thù và tự chọn được tăng cường; phân công lao động hợp lý.
Nhà trường đã thực hiện tổ chức dạy học hai buổi/ngày với số lượng 100% học
sinh tham gia.
Số GV có trình độ đạt chuẩn 100%, GV trên chuẩn và có thâm niên trong
nghề trên 10 năm công tác chiếm tỷ lệ cao. Ở độ tuổi này đa số GV có kinh
nghiệm giảng dạy, có tay nghề thành thục và thực tế phong phú, đây là đội ngũ
đã làm nên kết quả giáo dục chủ yếu trong những năm qua. Tuy nhiên trong việc
thực hiện đổi mới chương trình SGK và đổi mới phương pháp giảng dạy thì có
không ít GV tiếp cận chưa tốt, còn e dè chưa thực sự mạnh dạn tiên phong trong
các phong trào, ứng dụng công nghệ thông tin còn gặp nhiều khó khăn.

2.2.3. Thực trạng về đội ngũ CBQL nhà trường
Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường có trình độ Đại học, 100% là Đảng viên
có trình độ lý luận từ trung cấp, có tư tưởng chính trị vững vàng, có trình độ
chuyên môn và năng lực quản lý tốt, đã được bồi dưỡng về nghiệp vụ QLGD.
CBQL tổ chuyên môn đều được nhà trường quan tâm đúng mức, việc lựa
chọn được thực hiện công khai, dân chủ; 100% CBQL tổ có trình độ trên chuẩn,
trong đó trình độ đại học chiếm tỉ lệ cao. Các cán bộ này đều có tinh thần trách
nhiệm cao, có trình độ, năng lực chuyên môn vững vàng, có ý thức tự học, tích
cực tham gia các hoạt động. Tuy vậy, một số cán bộ còn gặp khó khăn trong
quản lý, điều hành hoạt động của tổ, nhất là hoạt động đánh giá xếp loại giáo
viên trong tổ và quản lý HDDH; đây là vấn đề mới đặt ra trong giai đoạn tiếp
theo trong việc bồi dưỡng đội ngũ.
2.2.4. Thực trạng về các điều kiện phương tiện dạy học
PGD&ĐT huyện đã chỉ đạo các trường Tiểu học tích cực tham mưu với
các cấp Uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn thể và huy động mọi tầng lớp nhân dân
địa phương tích cực chăm lo tạo mọi điều kiện xây dựng CSVS mua sắm thiết
bị, phương tiện phục vụ tốt cho HĐDH.
Hiện nay nhà trường có đầy đủ phòng học kiên cố đảm bảo cho 100% học
sinh học 2 buổi/ngày, các phòng học đều đảm bảo thoáng mát hợp vệ sinh. Việc
đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ cho dạy và học được quan tâm, cơ bản
được trang bị đủ đồ dùng phục vụ cho HĐDH. Hiện nay nhà trường đã tập trung
mua sắm trang thiết bị, phương tiện dạy học hiện đại (Máy chiếu đa năng ) đáp ứng
yêu cầu dạy học và đổi mới phương pháp trong quản lý và dạy học, tạo điều kiện cơ
bản để cho cán bộ GV và HS được học tập và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Tuy vậy, số lượng thiết bị mua mới còn ít, một số thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu nên
chưa đảm bảo tốt các điều kiện cho dạy và học.
2.2.5. Thực trạng việc đánh giá, xếp loại chuyên môn giáo viên của
nhà trường trong những năm học trước đây
Đội ngũ GV cuả nhà trường học hiện nay đã thực hiện tốt các HĐDH, cụ
thể: Thực hiện chương trình; có tri thức, trình độ, năng lực sư phạm; tích cực

trong đổi mới phương pháp dạy học; có kỹ năng phân tích chương trình, sách
giáo khoa và đánh giá kết quả học tập của HS. Tuy vậy, mức độ đạt được chưa
5


cao, cụ thể: việc thực hiện mục tiêu giáo dục; Kỹ năng dạy học; việc đổi mới
phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học. Những tồn tại này cần được
khắc phục trong giai đoạn tới để đáp ứng dạy học nâng cao chất lượng.
- Việc đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn chưa được coi trọng, còn manh tính
hình thức.
- Chất lượng đội ngũ giáo viên còn khập khễnh, chưa phát triển đồng bộ, mặc
dù trong những năm qua đội ngũ giáo viên đã được đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn, song trình độ tay nghề còn hạn chế, nhiều GV năng lực không
tương xứng với bằng cấp.
- Chưa có tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên một cách tổng thể, đánh giá
xếp loại mang tính cào bằng, không phân loại được chất lượng đội ngũ chính vì
vậy một bộ phận giáo viên có tư tưởng bằng lòng với năng lực chuyên môn của
bản thân, không có ý thức phấn đấu vươn lên cùng với sự phát triển của xã hội.
- Chất lượng giáo dục chưa phát triển tương sứng với chất lượng đội ngũ và
sự phát triển của địa phương.
Trong những năm 2014-2015 trở về trước, cách đánh giá chuyên môn của
giáo viên trong nhà trường chỉ dựa vào một số tiêu chí cơ bản như: giáo án và
giờ dạy.
Ví dụ:
+ Giáo viên có giờ dạy Giỏi, hồ sơ xếp loại Tốt- Xếp loại chuyên môn Giỏi.
+ Giờ dạy Khá, hồ sơ xếp loại Tốt, Khá – Xếp loại chuyên môn Khá.
+ Giờ dạy Trung Bình, hồ sơ xếp loại Tốt, Khá hoặc Trung bình– Xếp loại
chuyên môn Trung bình.
Tiêu chí đánh giá xếp loại chuyên môn này chưa quan tâm đến chất lượng
học sinh và các hoạt động chuyên môn khác, đánh giá một cách chung chung

chưa rõ ràng cụ thể, còn gây nhiều lúng túng; chưa thực sự khách quan, công
bằng đối với từng giáo viên, không phân loại được chất lượng chuyên môn giáo
viên môt cách chính xác, khoa học. Chính vì vậy chưa thúc đẩy được việc nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường (Mục tiêu căn bản của giáo
dục). Chất lượng giáo dục chưa tương xứng với chất lượng đội ngũ.
Cụ thể:
* Về chất lượng đội ngũ giáo viên
Giáo viên giỏi các cấp
Xếp loại chuyên môn
Tổng số
Năm học
Cấp
Cấp
Cấp
GV
Giỏi Khá
TB
Yếu
trường huyện tỉnh
2012- 2013
14
6
1
0
7
5
2
0
2013 - 2014
13

6
2
0
6
6
1
0
2014 – 2015
13
7
1
0
6
5
2
0
*Chất lượng giáo dục đào tạo
Năn
TS Xếp loại hạnh kiểm
Xếp loại học lực
Học

HS

THĐĐ
SL
TL

THCĐĐ
SL TL


Giỏi
SL
TL

Khá
SL TL

TB
SL TL

Yếu
SL TL
6


%

2012- 172
2013
2013- 196
2014
2014- 220
2015

%

%

%


%

%

172

100%

0

45

26,2

68

39,5

59 34,3

196

100%

0

56

28,6


67

34,2

72 36,7

1

0,5

220

100%

0

65

29,5

67

30,4

87 39,5

1

0,45


2.2.6. Thực trạng khi áp dụng bộ “Tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua
chuyên môn giáo viên” góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường
Tiểu học Điền Lư 1:
Trong 3 năm học gần đây dựa vào bộ“Tiêu chí đánh giá, xếp loại chuyên
môn giáo viên” đã khích lệ giáo viên rất nhiều . Nhiều giáo viên đã nâng cao
tinh thần trách nhiệm và tâm huyết với nghề, chịu khó cố gắng phấn đấu vươn
lên trong công tác, có ý thức tự giác, tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, cũng như trình độ tay nghề, đặc biệt chất lượng giáo dục
toàn diện được nâng cao rõ rệt.
* Về ưu điểm: Kể từ khi áp dụng bộ “ Tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua
chuyên môn giáo viên ”
Đội ngũ giáo viên đã xác định đúng vai trò, trách nhiệm của mình trong công
tác giảng dạy, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, thấy được điểm mạnh,
điểm yếu của bản thân trong công tác chuyên môn qua mỗi kỳ đánh gía để từ đó
có kế hoạch điều chỉnh kịp thời. Là thước đo chuẩn mực tạo ra sự công bằng,
khách quan trong đánh gía xếp loại chuyên môn giáo viên, thúc đẩy phong trào
thi đua cạnh tranh, khẳng định vị thế của bản thân trước tập thể của mỗi giáo
viên góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn của bản thân, thúc đẩy việc
nâng cao chất lượng giáo dục.
Giáo viên và tổ khối chuyên môn luôn bám sát tiêu chí đã được xây dựng từ
đầu năm học để phấn đấu. Định kỳ các tổ khối tự mình đánh giá kết quả hoạt
động của tổ mình trước khi lãnh đạo chuyên môn nhà trường đánh giá.
Việc đánh giá xếp loại chuyên môn không còn lúng túng, gây khó khăn cho
công tác chỉ đạo chuyên môn của nhà trường.
* Những hạn chế:
Vẫn còn một bộ phận nhỏ giáo viên bàn quan với cách đánh giá, chính vì
vây họ chưa nỗ lực cao trong việc tự học, tự bồi dưỡng để tự vươn lên chính
mình. Không thích đánh giá chặt chẽ theo tiêu chí.
2.3 Các nội dung “Tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua chuyên môn giáo

viên” góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học Điền Lư 1.
2.3.1. Mục đích yêu cầu
2.3.1.1. Mục đích.
Để có một thước đo chuẩn mực trong công tác đánh giá xếp loại chuyên
môn giáo viên một cách chính xác nhằm đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn,
nghiệp vụ cho tất cả giáo viên trong nhà trường. Có ý thức trách nhiêm với bản
7


thân, học sinh và bạn bè đồng nghiệp, giúp giáo viên có đủ năng lực tham gia
vào công cuộc đổi mới giáo dục, nâng cao sự hiểu biết về chuyên môn và đáp
ứng tốt các yêu cầu đòi hỏi của xã hội, theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ
thuật và khoa học giáo dục.
2.3.1.2. Một số yêu cầu cơ bản cần thiết trong công tác xây dựng bộ tiêu
chí “Tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua chuyên môn giáo viên”.
* Nhận thức của Ban giám hiệu:
- BGH nhà trường phải nhận thức đúng về tầm quan trọng và cần thiết phải
có bộ“Tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đuachuyên môn giáo viên”. là một trong
những bộ tiêu chí đánh giá không thể thiếu được trong nhà trường tiểu học.
- Ban giám hiệu nhà trường cần xác định đúng mục tiêu, nội dung cần xây
dựng trong bộ tiêu chí.
* Nhận thức của đội ngũ giáo viên.
Xuất phát từ nhận thức đúng đắn về quan điểm chỉ đạo của BGH, đội ngũ
giáo viên nắm bắt được nội dung yêu cầu cần thiết trong bộ tiêu chí mà bản thân
mỗi cán bộ giáo viên phải thực hiện để đạt kết quả tốt.
- Tổ chức chỉ đạo và xây dựng bộ tiêu chí chuyên môn trong nhà trường đầy
đủ chi tiết và phù hợp.
- Tổ chức và chỉ đạo để giáo viên được tham gia góp ý xây dựng vào bộ tiêu
chí mang tính đân chủ công khai.
Kế hoạch xây dựng bộ“Tiêu chí đánh giá, xếp loại chuyên môn giáo

viên” phải là một phần trong kế hoạch chung, thể hiện được mối quan hệ thống
nhất trong các hoạt động giáo dục của nhà trường, của các tổ, khối chuyên môn.
và cuối cùng phải được hiệu trưởng đánh giá và phê duyệt.
2.3.2. Nội dung bộ “Tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua chuyên môn giáo
viên” góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học Điền Lư 1.
2.3.2.1 Nội dung các tiêu chí và cách đánh giá:
Tiêu chí 1: Giờ dạy (20điểm)
- Trong năm học chuyên môn sẽ tổ chức các đợt thao giảng, ít nhất 04
đợt/năm ( 1 môn Toán, 1 môn Tiếng việt và 2 môn tự chọn), trong đó có hai tiết
thao giảng và hai tiết dự giờ đột xuất. Lấy kết quả đánh giá xếp loại giờ dạy để
đánh giá định kỳ.
(Lưu ý: Chuyên môn không tổ chức cho giáo viên giảng lại ở những lần
thao giảng. Nếu có đoàn kiểm tra chuyên môn của Phòng thì lấy kết quả của
đoàn kiểm tra chuyên môn của Phòng GD để đánh giá).
Tiêu chí 2: Hồ sơ (10điểm)
- Mỗi năm chuyên môn duyệt hồ sơ bốn lần định kỳ: Giữa kỳ 1, cuối kỳ 1,
giữa kỳ 2, cuối kỳ 2 (có quy định chủng loại và tiêu chí xếp loại cụ thể), lấy
kết quả để đánh giá, xếp loại chuyên môn giaó viên.
Tiêu chí 3: Thực hiện nội qui, qui định chuyên môn (30điểm)
- Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy: Thực hiện nghiêm túc phân phối chương
trình, Không cắt xén, dồn ép chương trình (Nếu vi phạm mỗi lần trừ 2 điểm)
8


- Công tác chủ nhiệm:
Giáo viên không vi phạm đạo đức Nhà giáo. Nếu vi phạm không xếp loại
chuyên môn.
Duy trì sĩ số học sinh 100%, hoàn thành công tác thu được giao đúng tiến độ
thời gian quy định, lớp học có nề nếp tốt (kể cả hoạt động ngoại khoá và hoạt
động tập thể ) 10 điểm

Lưu ý: Các hoạt động ngoại khoá và hoạt động tập thể bao gồm: Công tác
vệ sinh trường lớp; Tập thể dục và múa hát giữa giờ; Các buổi chào cờ đầu
tuần; Các ngày lễ lớn được tổ chức tại trường và những nơi khác có liên quan.
Phần này giao cho lớp trực và giáo viên trực tuần và Đội cờ đỏ theo dõi và
đánh giá cụ thể.
Các trường hợp vi phạm được tính cụ thể như sau:
Lớp có học sinh bỏ học: mỗi em trừ 2 điểm, Lớp có nề nếp xếp loại B, mỗi
lần trừ 0,5 điểm; Lớp có nề nếp xếp loại C mỗi lần trừ 1 điểm; Lớp có học sinh
vi phạm kỷ luật mỗi em ( mỗi lần ) trừ 1 điểm. (Riêng lớp có học sinh bỏ học
GV không được xét hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ)
- Công tác tự học và tự bội dưỡng, bồi dưỡng thường xuyên, sáng kiến kinh
nghiệm, làm đồ dùng dạy học: Nhà trường sẽ đánh giá công tác tự học tự bồi
dưỡng của giáo viên thông qua việc thi khảo sát năng lực giáo viên bao gồm các
nội dung thi như:
+ Kiến thức chung: Các văn bản, chỉ thị, Nghị quyết của Đảng liên quan đến
giáo dục, các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GV Tiểu học, Điều lệ trường Tiểu
học, nôi dung chương trình Bồi dường thường xuyên.
+ Kiến thức chuyên môn: Kiến thức chuyên môn cấp học.
Điểm bài thi của giáo viên được tính theo thang điểm 10 (quy ra xếp loại) và
là điểm được tính cho mục này.
Trong năm học mỗi giáo viên có 01 SKKN hoặc 01 ĐDDH được đánh giá
cấp trường trở lên. Cấp huyện được bảo lưu 01 năm, cấp tỉnh được bảo lưu 02
năm. GV nào không có hoặc không được xếp loại không được cộng điểm mục
này. Còn lại được tính như sau: Cấp trường cộng 1điểm, cấp huyện cộng 2
điểm,cấp tỉnh cộng 3 điểm.
+ Chấp hành nghiêm túc các quy định hội họp, ngày công, thông tin báo
cáo: Vắng dạy, (họp) có phép trừ 1điểm/ buổi, không phép trừ 2 điểm/ buổi.
Chậm giờ hoặc ra sớm trước 5 phút trừ 1 điểm. Thông tin báo chậm trừ 2 điểm /
lần.
- Đối với giáo viên dạy các môn ban xếp loại giống như xếp loại GVCN

+ Cuối năm học chất lượng học sinh 100% đạt yêu cầu
+ GV phân ban tính công tác chủ nhiệm bằng các buổi quản lý lớp tiết 1.
Nếu lớp nào bị trừ điểm 15 phút đầu giờ hay vi phạm bị trừ điểm trong tiết
dạy 1 GV quản lý lớp đó sẽ bị trừ 1 điểm.
Tiêu chí 4: Chất lượng học sinh (20điểm)
Chất lượng học sinh đánh giá theo kết quả các lần thi định kỳ hoăc khảo sát
chất lượng theo phương án bồi dưỡng học sinh mũi nhọn nâng cao chất lượng
9


đại trà của PGD.
Tiêu chí 5: Chất lượng vở sạch chữ đẹp (20điểm)
- Mỗi năm chuyên môn kiểm tra vở sạch chữ đẹp bốn lần, định kỳ: Giữa kỳ
1, cuối kỳ 1, giữa kỳ 2, cuối kỳ 2 (có quy định chủng loại vở và tiêu chí xếp loại
cụ thể), lấy kết quả để đánh giá, xếp loại chuyên môn giaó viên.
* Điểm cộng:
+ GV giỏi cấp tỉnh được cộng thêm 5 điểm, GV giỏi huyện cộng 3 điểm,
giáo viên giỏi trường cộng 1điểm.
* Sau khi dựa vào điểm số và các tiêu chí ràng buộc xếp loại giáo viên còn
phải xem xet đến thực hiện ngày công của cán bộ giáo viên. Nếu ở mỗi kì nghỉ
từ 7 đén 14 ngày thì hạ một bậc chuyên môn. Nếu là cả năm nghỉ từ 15-30 ngày
thì hạ một bậc, nghỉ quá 30 ngày thì không xếp loại.
2.3.2.2. Định kỳ đánh giá, xếp loại thi đua chuyên môn giáo viên
Chuyên môn nhà trường tổ chức đánh giá xếp lại chuyên môn giáo viên theo
định kỳ 4 lần /năm học: Giữa kỳ 1, cuối kỳ 1, Giữa kỳ 2, cuối năm học.
2.3.2.3. Tổng hợp nội dung “ Tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua chuyên
môn giáo viên” theo định kỳ

10



TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐIỀN LƯ 1
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI THI ĐUA CHUYÊN MÔN
GIỮA K Ỳ 1
Năm học: 2017 – 2018
TT Nội dung

1

Giờ dạy
(20)

2

Hồ sơ
(10)

3

Thực
hiện nội
qui,qui
định CM
(30)

4

5

Tiêu chí dánh giá

Có giờ dạy giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Tốt
Khá
TB
Yếu
Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, phân phối chương trình.
Công tác chủ nhiệm
Tự học và tự bội dưỡng, bồi dưỡng thường xuyên
Chấp hành nghiêm túc các quy định hội họp, ngày công,
thông tin báo cáo.
Chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng giáo dục
lớp (môn) mình phụ trách. Cụ thể như sau: Đối với học
sinh hoàn thành tốt nội dung các môn học: Giữ nguyên số
lượng đã nhận năm học trước 8 điểm; Tăng mỗi học sinh
hoàn thành tốt cộng 2 điểm, giảm mỗi em trừ 3 điểm

Chất
lượng học Về phẩm chất: 100% học sinh có phẩm chất Đạt trở lên
sinh (20) trong đó có từ 60% xếp loại Tốt trở lên - 5điểm, có 1 học
sinh xếp loại Cần cố gắng hoặc xuống 10% loại Tốt trừ 1
điểm.
Về năng lực: 100% học sinh có năng lực Đạt trở lên trong
đó có từ 50% xếp loại Tốt - 5điểm, có 1 học sinh xếp loại
Cần cố gắng hoặc xuống 10% loại Tốt trừ 1 điểm.
Chất
Có từ 45% học sinh giữ vở sạch chữ đẹp đạt từ loại A trở
lượng vở lên. Không có loại C

sạch chữ Có từ 40% học sinh giữ vở sạch chữ đẹp đạt từ loại A trở

Điểm
tối đa
20
16
12
8
10
8
6
4
5
5
10
10

10

5

5
20
18
11


đẹp
(20)


lên. Không quá 10 loại C, còn lại là loại B
Có từ 35% học sinh giữ vở sạch chữ đẹp đạt từ loại A trở
lên. Không quá 15 loại C, còn lại là loại B
Có từ 30% học sinh giữ vở sạch chữ đẹp đạt từ loại A trở
lên. Không quá 20 loại C, còn lại là loại B
Có từ 25% học sinh giữ vở sạch chữ đẹp đạt từ loại A trở
lên Không quá 25 loại C, còn lại là loại B

16
14
12

TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐIỀN LƯ 1
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI THI ĐUACHUYÊN MÔN
CUỐI K Ỳ 1
Năm học: 2017 – 2018
T
T

Nội
dung

1

Giờ dạy
(20)

2

Hồ sơ

(10)

3

Thực
hiện nội
qui,qui
định CM
(30)

4

5

Chất
lượng
học sinh
(20)

Chất
lượng vở
sạch chữ

Tiêu chí dánh giá
Có giờ dạy giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Tốt
Khá

TB
Yếu
Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, phân phối chương trình.
Công tác chủ nhiệm
Tự học và tự bội dưỡng, bồi dưỡng thường xuyên,SKKN
Chấp hành nghiêm túc các quy định hội họp, ngày công,
thông tin báo cáo
Chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng giáo dục lớp
(môn) mình phụ trách. Cụ thể như sau: Đối với học sinh
hoàn thành tốt nội dung các môn học: Giữ nguyên số lượng
giữa học kỳ 1- 8 điểm; Tăng mỗi học sinh hoàn thành tốt
cộng 2 điểm, giảm mỗi em trừ 3 điểm
Về phẩm chất: 100% học sinh có phẩm chất Đạt trở lên
trong đó có từ 70% xếp loại Tốt trở lên - 5điểm, có 1 học
sinh xếp loại Cần cố gắng hoặc giảm xuống 10% loại Tốt
trừ 1 điểm.
Về năng lực: 100% học sinh có năng lực Đạt trở lên trong
đó có từ 60% xếp loại Tốt - 5điểm, có 1 học sinh xếp loại
Cần cố gắng hoặc giảm xuống 10% loại Tốt trừ 1 điểm.
Có từ 50% học sinh giữ vở sạch chữ đẹp đạt từ loại A trở
lên. Không có loại C
Có từ 45% học sinh giữ vở sạch chữ đẹp đạt từ loại A trở

Điểm
tối đa
20
16
12
8
10

8
6
4
5
10
10
5

10

5

5
20
18
12


đẹp
(20)

lên. Không quá 10 loại C, còn lại là loại B
Có từ 40% học sinh giữ vở sạch chữ đẹp đạt từ loại A trở
lên. Không quá 15 loại C, còn lại là loại B
Có từ 35% học sinh giữ vở sạch chữ đẹp đạt từ loại A trở
lên. Không quá 20 loại C, còn lại là loại B
Có từ 30% học sinh giữ vở sạch chữ đẹp đạt từ loại A trở lên
Không quá 25 loại C, còn lại là loại B

16

14
12

TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐIỀN LƯ 1
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI THI ĐUA CHUYÊN MÔN
GIỮA K Ỳ 2
Năm học: 2017 – 2018
TT

1

2

3

4

5

Nội
dung

Tiêu chí dánh giá

Có giờ dạy giỏi
Giờ dạy Khá
(20)
Trung bình
Yếu
Tốt

Hồ sơ Khá
(10)
TB
Yếu
Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, phân phối chương trình
Thực
hiện nội Công tác chủ nhiệm
qui,qui Tự học và tự bội dưỡng- Bồi dưỡng thường
định
xuyên,SKKN
CM
Chấp hành nghiêm túc các quy định hội họp, ngày công,
(30)
thông tin báo cáo
Chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng giáo dục lớp
(môn) mình phụ trách. Cụ thể như sau: Đối với học sinh
hoàn thành tốt nội dung các môn học: Giữ nguyên số
lượng cuối học kỳ 1- 8 điểm; Tăng mỗi học sinh hoàn
thành tốt cộng 2 điểm, giảm mỗi em trừ 3 điểm
Chất
Về phẩm chất: 100% học sinh có phẩm chất Đạt trở lên
lượng
trong đó có từ 80% xếp loại Tốt trở lên - 5điểm, có 1
học sinh
học sinh xếp loại Cần cố gắng hoặc giảm xuống 10%
(20)
loại Tốt trừ 1 điểm.
Về năng lực: 100% học sinh có năng lực Đạt trở lên
trong đó có từ 70% xếp loại Tốt trở lên - 5điểm, có 1
học sinh xếp loại Cần cố gắng hoặc giảm xuống 10%

loại Tốt trừ 1 điểm.
Chất
Có từ 60% học sinh giữ vở sạch chữ đẹp đạt từ loại A
lượng trở lên. Không có loại C

Điểm tối
đa
20
16
12
8
10
8
6
4
5
10
10
5

10

5

5
20

13



Có từ 50% học sinh giữ vở sạch chữ đẹp đạt từ loại A
trở lên. Không quá 5 loại C, còn lại là loại B
Có từ 40% học sinh giữ vở sạch chữ đẹp đạt từ loại A
vở sạch
trở lên. Không quá 10 loại C, còn lại là loại B
chữ đẹp
Có từ 30% học sinh giữ vở sạch chữ đẹp đạt từ loại A
(20)
trở lên. Không quá 15 loại C, còn lại là loại B
Có từ 35% học sinh giữ vở sạch chữ đẹp đạt từ loại A
trở lên Không quá 20 loại C, còn lại là loại B

18
16
14
12

TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐIỀN LƯ 1
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI THI ĐUACHUYÊN MÔN CUỐI NĂM
Năm học: 2017 – 2018
TT

1

2

3

4


5

Nội
dung

Tiêu chí dánh giá

Có giờ dạy giỏi
Giờ dạy Khá
Trung bình
(20)
Yếu
Tốt
Hồ sơ Khá
(10)
TB
Yếu
Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, Phân phối chương trình
Thực
hiện nội Công tác chủ nhiệm lớp
qui,qui Công tác tự học tự bội dưỡng, bồi dưỡng thường xuyên,
định
SKKN
CM
Chấp hành nghiêm túc các quy định hội họp, ngày công,
(30)
thông tin báo cáo
Chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng giáo dục lớp
(môn) mình phụ trách. Cụ thể như sau: Đối với học sinh
hoàn thành tốt nội dung các môn học: Giữ nguyên số

lượng giữa học kỳ 2 đạt 8 điểm; Tăng mỗi học sinh hoàn
thành tốt cộng 2 điểm, giảm mỗi em trừ 3 điểm.
Chất
Về phẩm chất: 100% học sinh có phẩm chất Đạt trở lên
lượng
trong đó có từ 90% xếp loại Tốt trở lên - 5điểm, có 1 học
học sinh
sinh xếp loại Cần cố gắng hoặc giảm xuống 10% loại Tốt
(20)
trừ 1 điểm.
Về năng lực: 100% học sinh có năng lực Đạt trở lên trong
đó có từ 80% xếp loại Tốt trở lên - 5điểm, có 1 học sinh
xếp loại Cần cố gắng hoặc giảm xuống 10% loại Tốt trừ 1
điểm.
Chất
Có từ 70% học sinh giữ vở sạch chữ đẹp đạt từ loại A trở
lượng lên. Không có loại C

Điểm
tối đa
20
16
12
8
10
8
6
4
5
10

10
5

10

5

5
20
14


Có từ 60% học sinh giữ vở sạch chữ đẹp đạt từ loại A trở
lên. Không có loại C
Có từ 50% học sinh giữ vở sạch chữ đẹp đạt từ loại A trở
vở sạch
lên. Không quá 5 loại C, còn lại là loại B
chữ đẹp
Có từ 40% học sinh giữ vở sạch chữ đẹp đạt từ loại A trở
(20)
lên. Không quá 10 loại C, còn lại là loại B
Có từ 40% học sinh giữ vở sạch chữ đẹp đạt từ loại A trở
lên Không quá 15 loại C, còn lại là loại B

18
16
14
12

2.3.2.4. Tổng hợp - XÕp lo¹i:

- Loại Giỏi: Đạt từ 90 điểm trở lên trong đó các tiêu chí 1,2,4, 5 phải đạt
điểm tối đa, tiêu chí 3 đạt 25 điểm trở lên.
- Loại Khá : Đạt từ 70 điểm trở lên trong đó các tiêu chí 1,4, 5 phải đạt từ
16 điểm trở lên, tiêu 2 đạt 8 điểm trở lên, tiêu chí 3 đạt 20 điểm trở lên
- Loại Trung bình: Đạt từ 60 điểm trở lên trong đó các tiêu chí 1,4, 5 phải
đạt từ 12 điểm trở lên, tiêu 2 đạt 6 điểm trở lên, tiêu chí 3 đạt 18 điểm trở lên
- Yếu: không đạt các tiêu chuẩn trên

15


TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐIỀN LƯ 1
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI THI ĐUACHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN
NĂM HỌC: 2017 – 2018

STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13


HỌ TÊN GV

Nhiệm vụ TS
được phân HS
công GD

Nguyễn Thị Liên
1B
Tào Thị Liên
1A
Lê Thị Thường
2A
Nguyễn Thị Thơm
2B
Lê Thị Nhung
3A
Trương Thị Hồng
3B
Trần Thị Hương
5B
Nguyễn Thị Bình
5A
Nguyễn Thị Liên
4A
Hà Thị Inh
4B
Nguyễn Thị Mai
Thể dục
Trần Thị Hà

Mỹ Thuật
Vi Thị Phương
Âm nhạc

35
34
31
31
29
28
21
18
25
22
274
274
274

KÊT QUẢ ĐÁNH GIÁ CÁC TIÊU CHÍ
Thực hiện nội qui, qui
GVG Tổng Xếp
định CM
Giờ Hồ sơ
CL
VS CC điểm loại
dạy
TH
CT CTTH TT HS

NV

CN TBD- BC,
BDTX NC
GD
20
10
5
9
11
5
22
20
1
103 Giỏi
20
10
5
8
8
5
22
20
98 Giỏi
16
10
5
9
8
4
17
16

85 Khá
20
10
5
8
8
5
24
18
98 Khá
20
10
5
8
9
3
22
20
1
98 Giỏi
20
10
5
8
9
4
22
20
1
99 Giỏi

20
10
5
9
9
3
22
20
1
99 Giỏi
20
10
5
8
11
2
22
20
1
100 Giỏi
16
10
5
8
8
3
22
18
90 Khá
20

10
5
9
9
3
20
20
96 Giỏi
20
10
5
9
9
5
20
20
1
99 Giỏi
20
10
5
9
9
3
20
20
1
97 Giỏi
20
10

5
9
11
4
20
20
1
100 Giỏi

16


2.3.2.5. Phân tích bảng tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại chuyên môm
năm học 2017-2018
Qua bảng tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại chuyên môn năm học 20172018 ta nhận thấy:
- Trong năm học có 10/13 đ/c được xếp loại chuyên môn giỏi, 3/13 đ/c được
xếp loại chuyên môn Khá, không có giáo viên xếp loại chuyên môn trung bình;
9 đ/c đạt giáo viên giỏi cấp trường; 11/13 đ/c có giờ dạy giỏi, 2/13 giờ dạy khá;
13/13 bộ hồ sơ tốt; Tất cả các đồng chí đều thực hiện tốt các nội quy, quy định
của chuyên môn; Chất lượng giáo dục đa số các lớp đều tăng số lượng học sinh
hoàn thành tốt các môn học so với giữa kỳ 2, duy chỉ có Lớp 2A giảm 1 em;
Chất lượng vở sạch chữ đẹp đạt kết quả tốt.
- Đ/C Nguyễn Thị Liên- Chủ nhiệm lớp1B đạt 102 điểm, xếp loại Giỏi:Tất
cả các tiêu chí đều đạt điểm tối đa. Riêng chỉ số công tác tự học tự bội dưỡng,
bồi dưỡng thường xuyên, SKKN đồng chí đạt 11/10 điểm vì thi khảo sát năng
lực đồng chí đạt 9 điểm, cộng 2 điểm có sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại
cấp huyện. Chất lượng học sinh đạt 22/20 vì tăng 2 học sinh hoàn thành tốt cộng
4 điểm. Giáo viên giỏi cấp trường được cộng thêm 1 điểm.
- Đ/C Nguyễn Thị Thơm - Chủ nhiệm lớp 2B tuy đạt trên 90 điểm nhưng
xếp loại Khá vì tiêu chí 5: Chất lượng vở sạch chữ đẹp không đạt yêu cầu.

- Đ/C Nguyễn Thị Liên- Chủ nhiệm lớp 4A đạt 90 điểm, xếp loại Khá vì
tiêu chí 1 ( giờ dạy) và tiêu chí 5 ( Chất lượng vở sạch chữ đẹp không đạt điểm
tối đa).
2.4. Hiệu quả:
Để đạt chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng cao, là cả quá trình chỉ
đạo và phấn đấu của các đồng chí cán bộ quản lý và sự cố gắng liên tục của tập
thể giáo viên trong nhà trường. Trong những năm học qua Với việc vận dụng
sáng tạo bộ tiêu chí đánh giá xếp loại chuyên môn đã nêu trên chất lượng giáo
dục của trường tiểu học Điền Lư 1 đã đã có những chuyển biến một cách rõ rệt.
Cụ thể:
Về chất lượng đội ngũ giáo viên.

Năm học

Tổng số
GV

2015– 2016
2016– 2017
2017 - 2018

14
13
13

Giáo viên giỏi các cấp
Xếp loại chuyên môn
Cấp
Cấp
Cấp

Giỏi Khá
TB
Yếu
trường huyện tỉnh
6
1
0
8
4
2
0
8
2
0
9
4
0
0
9
2
0
10
3
0
0

*Chất lượng giáo dục đào tạo.

17



- Xếp loại học tập:
Năm học

2016-2017
2017-2018

TSHS

247
274

Hoàn thành tốt
SL
TL
93
37,6%
142
51,8%

Xếp loại
Hoàn thành
SL
TL
154
62,3%
132
48,2%

Chưa hoàn thành

SL
TL
0
0
0
0

Xếp loại
Đạt
SL
TL
91
36,8%
67
24,4%

Cần cố gắng
SL
TL
0
0
0
0

Xếp loại
Đạt
SL
TL
41
16,6%

45
16,4%

Cần cố gắng
SL
TL
0
0
0
0

- Xếp loại năng lực:
Năm học

TSHS
Tốt

2016-2017
2017-2018

247
274

SL
156
207

TL
63,2%
75,6%


- Xếp loại phẩm chất :
Năm học

TSHS
Tốt

2016-2017
2017-2018

247
274

SL
206
229

TL
83,4%
83,6%

Tỉ lệ học sinh chuyển lớp hàng năm đạt 100% trong đó tỉ lệ học sinh hoàn
thành tốt nội dung các môn học hàng năm tăng (so với nhận bàn giao chất lượng
cuối năm học trước) , 100% học sinh có phẩm chất Đạt trong đó trên 80% học
sinh có phẩm chất tốt. 100% học sinh xếp loại năng lực Đạt trong đó trên 60%
học sinh xếp loại năng lực tốt. Chất lượng vở sạch chữ đẹp xếp loại A hàng năm
trên 60%, không có vở sạch chữ đẹp xếp loại C. Hằng năm tỉ lệ học sinh Hoàn
thành chương trình Tiểu học đạt 100%.
Nhà trường:
Trường luôn được công nhận là trường Tiên tiến, tiên tiến xuất sắc cấp huyện

được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo tặng
giấy khen. Giữ vững danh hiệu trường chuẩn quốc gia mức độ 1.

18


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý và đánh giá hoạt động
chuyên môn của các trường Tiểu học trong huyện và bằng kinh nghiệm của bản
thân, tôi nêu ra bộ “Tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua chuyên môn giáo
viên” ở trường Tiểu học, thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục một cách toàn
diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
Các tiêu chí đã đánh giá được tổng thể hoạt động chuyên môn của giáo viên,
có tính cần thiết và khả thi rất cao. Nếu được thực hiện đồng bộ sẽ nâng cao chất
lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
Qua 3 năm áp dụng có sửa đổi bổ sung từng năm, tôi thấy khi áp dụng bộ “
Tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua chuyên môn giáo viên” hiệu quả rất cao.
Giáo viên cũng được tham gia xây dựng các tiêu chí từ đó mỗi giáo viên luôn tự
giác lập kế hoạch cho mình để đáp ứng kịp thời các tiêu chí. mỗi tổ trưởng khối
trưởng cũng phải bám sát tiêu chí để xây dựng kế hoạch hoạt động cho tổ khối
mình, BGH nhà trường đặc biệt là các đồng chí quản lý chuyên môn cũng có kế
hoạch cụ thể sát thực. Qua cách đánh giá này đã thúc đẩy hoạt động chuyên môn
một cách tích cực, tự giác. Một điều quan trọng mọi người tự đánh giá chính
mình. Đồng nghiệp đánh giá đồng nghiệp một cách công bằng khách quan, mà
không phải là đánh giá một cách phiến diện, quan liêu từ phía lãnh đạo.
Cuối cùng điều quan trọng cốt yếu để giúp người quản lý thành công trong
công tác chỉ đạo đánh giá giáo viên một cách công bằng dân chủ, không gây ra
những bức xúc khó chiụ cho nhân viên mà tạo cho họ một môi trường thi đua
lành mạnh khách quan, điều đó thúc đẩy mọi hoạt động chuyên môn trong nhà

trường chất lượng ngày được nâng cao. Năng lực của giáo viên và chất lượng
học sinh nâng cao một cách rõ rêt.
3.2. Kiến nghị
Để thực hiện áp dụng các giải pháp quản lý đạt hiệu quả và nâng cao chất
lượng giáo dục, tôi xin trình bày những kiến nghị như sau:
3.2.1. Đối với PGD&ĐT:
- Chỉ đạo thống nhất và đồng bộ các bộ phận chuyên môn tham gia quản lý
trường học; Chỉ đạo đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả quàn lý, nâng cao
chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, để đánh giá đúng thực chất năng
lực đội ngũ giáo viên, CBQL ở tất cả các trường, từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng phù hợp, kịp thời.
3.2.2. Đối với nhà trường:
- Đầu tư kinh phí mua sắm đồ dùng trang thiết bị dạy học một cách đầy đủ,
đồng bộ, đảm bảo chất lượng, tạo điều kiện cho các trường Tiểu học đổi mới nội
dung, PPDH và giáo dục một cách toàn diện.
- Tăng cường quản lý hoạt động chuyên môn, kiểm tra đánh giá xếp loại
19


giáo viên một cách công bằng, khách quan để thúc đẩy việc tự học, tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên.
- Tích cực xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; tạo dựng môi
trường học tập an toàn, thân thiện nhằm phát huy tốt đa khả năng, năng lực và
sáng tạo đối với GV, HS.
- Động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuân lợi để GV tích cực tự học tập,
tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý. Tích cực đổi mới
PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Tăng cường tổ chức nhiều hơn nữa các chuyên đề bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lý cho các quản lý các nhà trường. Tổ chức hội thảo về nghiên

cứu khoa học, làm đề tài, viết sáng kiến kinh nghiệm, xây dựng những đề tài,
SKKN có giá trị, hiệu quả để ứng dụng trong công tác quản lý cũng như trong
dạy học ở các đơn vị nhà trường và nhân rộng trong toàn huyện.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Điền Lư, ngày 6 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác
NGƯỜI VIẾT

20



×