Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Báo cáo thực tập an sinh xã hội với người có công cách mạng, công tác xã hội cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.11 KB, 118 trang )

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI CƠ SỞ II

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài : An Sinh Xã Hội Và Công Tác Xã Hội Cá Nhân Với
Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Tân An Hội Huyện Củ Chi,
Tp Hồ Chí Minh Năm 2017

GVHD

: TS. Nguyễn Minh Tuấn
: Th.S Hoàng Thị Thu Hoài

SVTT

: Phạm Quang Tiến

MSSV

: 1457601010271

Khoa

: Công tác xã hội

Niên khóa: 2014 – 2018

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 04 năm 2018


LỜI CẢM ƠN!



Để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, trước tiên em xin chân thành
cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường và quý thầy cô, đặc biệt là thầy cô khoa Công
Tác Xã Hội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và
tạo mọi điều kiện giúp em học tập xuyên suốt 4 năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn thầy TS Nguyễn Minh Tuấn, cô Th.S Hoàng Thị
Thu Hoài giáo viên hướng dẫn thực tập đã tận tình hướng dẫn em xây dựng đề
cương chi tiết, hoàn thiện bài báo cáo thực tập tốt nghiệp “ An Sinh Xã Hội Va
Công Tác Xã Hội Cá Nhân Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Tân An
Hội Huyện Củ Chi, Tp Hồ Chí Minh Năm 2017”.
Cuối cùng em kính gởi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô Trường Đại Học Lao
Động Xã Hội Cơ Sở II .
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND Xã Tân An Hội, Huyện
Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, cùng các cô chú, anh chị ở các ban ngành, đoàn
thể xã đã tận tình hướng dẫn và cung cấp số liệu, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
em hoàn thiện tốt bài báo cáo thực tập vừa qua.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc Ban Giám Hiệu nhà trường
và quý thầy cô, Ban lãnh đạo UBND Xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi, Thành phố
Hồ Chí Minh, cùng các cô chú, anh chị ở các ban ngành, đoàn thể xã luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực tập
Phạm Quang Tiến

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
CHỮ KI
GV 1

ĐIỂM
GV 2

BẰNG SÔ

BẰNG CHỮ

Tp Hồ Chí Minh, ngày…..tháng…..năm 2018

Danh mục các từ viết tắt
TBXH

Thương binh xã hội



UBND
NCC
VNAH
GV
PCT
CNVC
TB
BB

Ủy ban nhân dân
Người có công
Việt Nam Anh Hùng
Giảng viên
Phó chủ tịch
Công nhân viên chức
Thương binh
Bệnh binh

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

TÊN BẢNG


1

Bảng 1.2.3.1:Tổng hợp cán bộ công chức, người lao động của Phòng TBXH –
Dân Số – Trẻ Em – Giảm Hộ Nghèo – Tăng Hộ Khá

2


Bảng 1.2.3.2 Bảng tổng hợp cán bộ, công chức, người lao động của Ủy ban
nhân dân xã Tân An Hội

3

Bảng số 2.1.2.1: Đối tượng người có công tại xã Tân An Hội, huyện Củ
Chi.

4

Bảng 2.6.1.1.Trợ cấp đột xuất

5

Bảng 2.6.1.2 Tổng hợp số liệu tiền chi trả trợ cấp người có công xã Tân An
Hội tháng 11/2017

6

Bảng 2.6.2.1 Hỗ trợ ưu đãi giáo dục đào tạo dành cho NCC tại xã Tân An
Hội tháng 12/2017

7
8

Bảng 2.6.3.1 Bảo hiểm y tế dành cho đối tượng chính sách 10 ấp

Bản2.6.3.2 Chế độ điều dưỡng


9

Bảng 2.6.3.3 cung cấp các loại dụng cụ chỉnh hình

10

Bảng 2.6.4.1Tổng hợp số liệu Xây dựng nhà ở NCC xã Tân An Hội

11

Bảng 2.6.5.1 TC Tết Ngân sách trung ương

12
13
14
15

2.6.5.2 TC Tết Ngân sách thành phố
Bảng 2.6.5.3 Lễ 27/7 Ngân sách trung ương
Bảng 2.6.5.4 Lễ 27/7 Ngân sách thành phố


16
17

Bảng 2.6.8.1 Cấp thẻ xe buýt miễn phí
Bảng 2.7.2.1 Công tác phụng dưỡng MVNAH
Bảng 2.7.3.1 Chăm lo đời sống cho thương binh nặng, bệnh binh ĐB nặng

MỤC LỤC



PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Dân tộc Việt Nam ta có truyền thống yêu nước sâu sắc, truyền thống đó được thể hiện ro
nét nhất qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ. Dù trong bất cứ hoàn cảnh nào dân ta
vẫn không cam chịu mất nước, vùng lên đấu tranh giành độc lập tự do cho dân tộc Việt
Nam. Để có được độc lập, tự do, cuộc sống ấm no cho dân tộc Việt Nam, đã có rất nhiều
thế hệ, cha, chú, bác đã hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc.

Được thừa hưởng truyền thống yêu nước và tinh thần đấu tranh chống giặc ngoại xâm
kiên cường, bất khuất của dân tộc, nên ngay khi quân xâm lược Pháp chiếm đóng Sài
Gòn – Gia Định, cùng với nhân dân thành phố, nhân dân Củ Chi đã liên tục đứng lên
chống ách thống trị của chúng. Trong suốt 30 năm kháng chiến chống thực dân Pháp và
đế quốc Mỹ, Củ Chi là địa bàn luôn diễn ra sự tranh chấp quyết liệt giữa lực lượng cách
mạng và quân xâm lược, bọn ác ôn đồng thời cũng là nơi để lực lượng cách mạng xây
dựng căn cứ kháng chiến làm bàn đạp tấn công vào trung tâm đầu não của chế độ ngụy
quyền Sài Gòn. Đế quốc Mỹ đã trút xuống đây 240.000 tấn bom đạn, trong đó có cả
B52 và chất độc da cam, tổ chức trên 5.000 trận hành quân bố ráp hòng tiêu quân và
dân Củ Chi. Đương đầu với những thách thức ác liệt và nghiệt ngã của chiến tranh,
Đảng bộ và nhân dân Củ Chi đã kiên cường bám trụ, bám làng đánh giặc, đồng thời tiễn
đưa hơn 18.000 con em của mình tham gia kháng chiến. Nước mắt, mồ hôi và cả máu
hòa quyện vào lòng đất đã nung nấu tạo thành sức mạnh xung thiên quyết tâm bám trụ,
chiến đấu kiên cường với khẩu hiệu “Một tấc không đi, một ly không rời”, thể hiện khí
phách hào hùng của một dân tộc với tinh thần “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”

7
SVTH: Phạm Quang Tiến



Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, mặt đất Củ Chi không còn nơi nào lành lặn,
hàng chục ngàn ngôi nhà cháy sập, hàng vạn hecta ruộng vườn bị cày xới, mặt đất loang
lỗ hố bom, cỏ Mỹ mọc tràn lan, trong lòng đất còn ẩn chứa đầy rẫy bom mìn. Riêng Củ
Chi đã có gần 11.000 liệt sĩ, trên 3.000 thương binh, bệnh binh, trên 10.000 gia đình liệt
sĩ, gia đình có công cách mạng và hàng ngàn người dân phải hứng chịu bao nỗi đau thể
xác lẫn tinh thần. Chính từ những cống hiến, hy sinh to lớn đó Củ Chi được Đảng và
Nhà nước phong tặng danh hiệu “Củ Chi đất thép thành đồng” và là Huyện : Anh
hùng lực lượng vũ trang và Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới; có 2 đơn vị Lực
lượng vo trang và 16/21 xã, thị trấn được phong tặng Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân, 29 cá nhân anh hùng, 772 Bà mẹ được phong tặng danh hiệu “Mẹ Việt Nam anh
hùng”.
Xã Tân An Hội nói riêng cách trung tâm Thành phố khoảng 40km về phía Tây Bắc vốn
chịu nhiều bom đạn khủng khiếp của quân thù và là căn cứ cách mạng trước đây, sau ngày
giải phóng toàn xã có 627 liệt sĩ, có 43 Mẹ Việt Nam Anh Hùng còn sống 4 mẹ, mất sức
16, , thương binh 122, bệnh binh 36 , quân nhân bệnh nghề nghiệp 9, có công giúp đỡ cách
mạng 131, phục vụ (TBB và MVNAH) 11, chất độc hoá học 8, gia đình liệt sĩ 685, liệt sĩ
anh hùng 2, anh hùng lực lượng vũ trang 1, tù đày 30, quân nhân xuất ngũ (QĐ 142) 5
Vì vậy việc chăm lo đời sống của ngưới có công là rất cần thiết. Chính vì thế mà tôi chọn
đề tài “An Sinh Xã Hội Và Công Tác Xã Hội Cá Nhân Với Người Có Công Với Cách
Mạng Tại Xã Tân An Hội Huyện Củ Chi, Tp Hồ Chí Minh Năm 2017”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
-Nghiên cứu thực trạng, tình hình thực hiện các chính sách an sinh xã hội và mô hình hỗ trợ
đối với NCC.
-Nhằm chăm lo chế độ chính sách đối với người có công
-Đưa ra những phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp khắc phục trong thời gian tới để giúp
cho người có công có cuộc sống hoàn thiện hơn.
8
SVTH: Phạm Quang Tiến



-Có một cái nhìn tổng thể nhất về thực tế thực hiện thủ tục hành chính công nhận người có
công trên địa bàn xã : thực trạng thực hiện chính sách trên địa bàn phường với những điểm
tích cực và tồn tại trong việc thực hiện chính sách của Nhà nước; nguyên nhân của những
tồn tại. Đưa ra phương hướng nhằm nâng cao những điểm tích cực mà phường đã làm
được, hạn chế những tồn tại còn vướng mắc, tạo động lực để chính sách của nhà nước được
đưa vào thực tế đời sống đem lại hiệu quả tốt nhất; nâng cao hiệu quả quả lý của chính
quyền địa phương và của Nhà nước. Nghiên cứu vấn đề này cũng là cơ sở cho việc nghiên
cứu và áp dụng những môn học có liên quan tới chính sách người có công; hay việc thực
hiện thủ tục hành chính trong thực tế.
-Xác định được vấn đề nhu cầu hỗ thân chủ.
-Trên cơ sở đưa ra các giải pháp để thực hiện tốt các nhu cầu của thân chủ.
2.2. Nhiệm vụ
Thu thập thông tin để làm ro những thực trạng và tình hình thực hiện chính sách an sinh xã
hội và công tác xã hội cá nhân đối với NCC.
Phân tích thông tin để xác định được vấn đề, nhu cầu cần trợ giúp thân chủ có mô hình sản
xuất phù hợp và có vốn để phát triển kinh tế.
Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa đời sống vật chất,
tinh thần cho NCC.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Chính sách an sinh xã hội và công tác xã hội đối với NCC trên địa bàn xã Tân An Hội,
huyện Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Lấy cơ sở thực tiễn quá trình thực hiện chính sách ưu đãi người có công tại phòng Lao
động thương binh xã hội tại Ủy ban nhân dân Xã Tân An Hội, huyện Củ Chi, Tp. Hồ Chí
Minh.

9
SVTH: Phạm Quang Tiến



- Phạm vi nội dung: Trong phạm vi báo cáo thực tập tôi tập trung tình hình thực hiện chính
sách an sinh xã hội đối với thương binh như: trợ cấp hàng tháng, BHYT, giáo dục, vay vốn,
hỗ trợ nhà ở, các mô hình hỗ trợ và công tác xã hội cá nhân đối với NCC trên địa bàn Xã
Tân An Hội, huyện Củ Chi, Tp Hồ Chí Minh.
- Phạm vi khách thể: Là NCC, công chức Văn hóa-Xã hội phụ trách công tác thương binh
xã hội, đồng chí Phó chủ tịch Văn hóa-xã hội xã và các ban ngành, đoàn thể của Xã Tân An
Hội, huyện Củ Chi, Tp. HCM.
- Phạm vi không gian: Tại Xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: + Thời gian nghiên cứu: năm 2017
+ Từ ngày 15 tháng 1 năm 2018 đến ngày 30 tháng 3 năm 2018
4. Ý nghĩa của đề tài
Khi tìm hiểu chuyên đề này tôi đã hiểu sâu sắc hơn về công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống
nước nhớ nguồn”, đạo lý cao đẹp của dân tộc ta qua đó còn giáo dục cho thế hệ hôm nay và
mai sau luôn ghi nhớ công ơn của các vị Anh Hùng vĩ đại vì nước đã hy sinh tính mạng của
mình từ đó luôn luôn phải cố gắng nổ lực của bản thân, mọi người cùng chung tay góp sức
chăm lo đời sống của người có công ngày một tốt đẹp hơn, hoàn thiện hơn.
Qua đề tài em cảm nhận được sự đau thương, mất mát quá lớn lao, sự hy sinh vì nước quên
mình của ông cha ta, đó là động lực giúp em và thế hệ mai sau cố gắng học tập và làm việc
để cống hiến một phần sức lực nhỏ bé vào phát triển của đất nước để không phụ lòng
những vị anh hùng vĩ đại đã giữ gìn một nước hòa bình cho chúng ta ngày hôm nay.
4.1. Ý nghĩa lý luận
Vận dụng các lý thuyết chuyên ngành đã học được, lý thuyết khoa học xã hội vào thực tế,
thấy được những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện chính sách, từ đó có những
giải pháp phù hợp hơn góp phần làm phong phú, trau dồi thêm kiến thức và lý luận khoa
học xã hội về công tác xã hội trong lĩnh vực đối với thương binh.

10
SVTH: Phạm Quang Tiến



4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Giúp bản thân em được vận dụng các kiến thức chuyên ngành công tác xã hội áp dụng vào
thực tiễn hiện nay. Giúp bản thân có được kinh nghiệm làm việc thực tế với đối tượng
người có công tại địa phương.
Giúp đối tượng có đời sống ổn định hơn, giải quyết những khó khăn thiếu sót tồn tại.
5. Phương pháp thực hiện
5.1. Phương pháp sưu tầm và phân tích tài liệu
Đây là phương pháp rất quan trọng trong quá trình thực hiện đề tài. Để thực hiện đề tài tôi
đã tiến hành thu thập các tài liệu có liên quan, đây không phải thực hiện một, hai ngày mà
là cả một quá trình tìm hiểu và thu thập nhiều nguồn khác.
Những tài liệu liên quan đến chuyên đề là những báo cáo cuối năm, các văn bản liên quan
đến đề tài.. sau đó tiến hành phân tích, đánh giá, tổng hợp.
5.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là phương pháp rất quan trọng giúp phát hiện vấn đề nghiên cứu: đặt
giả thuyết kiểm chứng giả thuyết. Quan sát đem lại cho người nghiên cứu những tài liệu cụ
thể, cảm tính trực quan, song có ý nghĩa khoa học rất lớn, đem lại cho khoa học những giá
trị thực sự.
+ Quan sát giúp ta thấy được cảm xúc giá trị thực của việc nghiên cứu.
+ Giúp ta phán đoán được tình hình thực tiễn cần phải làm gì.
+ Thấy được vấn đề nghiên cứu một cách sát thưc, các khía cạnh mà vấn đề nghiên cứu cần
tìm hiểu.
+ Quan sát giúp ta thấy được những cái tự nhiên nhất từ đó có cái nhìn đúng đắn không
sai lệch về vấn đề nghiên cứu.
5.3. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp cực kì quan trọng trong quá trình thu thập thông
tin dữ liệu nghiên cứu.
+ Giúp tôi có được thông tin chính xác nhất từ đối tượng.
+ Thấy được cảm xúc thay đổi tâm trạng của đối tượng qua lời nói.

11
SVTH: Phạm Quang Tiến


5.4. Phương pháp thống kê
Đây là phương pháp cũng không kém phần quan trọng. Sau khi đã thu thập được tài liệu
mà không tổng hợp, phân tích, thống kê lại thì tài liệu đó cũng chỉ là những con số không
nói lên được vấn đề gì.
Các bước tiến hành phương pháp này:
Bước 1: Sau khi thu thập tài liệu cần phải tổng hợp lại xem số liệu có trùng khớp với nhau
không, có phù hợp với mục đích, yêu cầu của nội dung chuyên đề không.
Bước 2: Phân tích đầy đủ, chính xác càng làm thấy ro điều mà ta muốn chứng minh, đảm
bảo sự chính xác của chuyên đề
Bước 3: Thống kê, phân lọai và sắp xếp theo đúng trình tự logic nhất định.
5.5. Phương pháp tổng hợp
Đây là phương pháp cần có trong mỗi bài nghiên cứu, bài nghiên cứu của tôi cũng không
ngoại lệ nó giúp tôi tổng hợp các tài liệu, dữ liệu liên quan lại với nhau để tổng hợp ra các
vấn đề cần tìm hiểu và nghiên cứu.
5.6 Các phương pháp, kỹ năng làm việc với thân chủ, các kỹ năng tham vấn
Kỹ năng lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ
Kỹ năng hỏi
Kỹ năng thu thập thông tin
Kỹ năng giao tiếp, ứng xử
Kỹ năng quan sát
Kỹ năng khai thác suy nghĩ, cảm xúc, hành vi

6. Kết cấu của đề tài
Gồm có :
Phần mở đầu :
Phần nội dung :

Chương 1 : Khái quát đặc điểm, tình hình chung của Xã Tân An Hội, huyện Củ Chi,
Tp Hồ Chí Minh.
12
SVTH: Phạm Quang Tiến


Chương 2 : Thực trạng công tác an sinh xã hội với người có công tại xã Tân An Hội,
huyện Củ Chi, Tp, Hồ Chí Minh.
Chương 3 : Công tác xã hội cá nhân với đối tượng người có công với cách mạng.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo

13
SVTH: Phạm Quang Tiến


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : : Khái quát đặc điểm, tình hình chung của Xã Tân An Hội, huyện Củ
Chi, Tp Hồ Chí Minh.
1.1. Đặc điểm tình hình Xã Tân An Hội, huyện Củ Chi.
1.1. 1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên.
1.1.1.1.1 Vị trí địa lí.

14
SVTH: Phạm Quang Tiến


Xã Tân An Hội nằm ở phía nam huyện Củ Chi, cách trung tâm huyện khoảng 2km theo hướng
tỉnh lộ 8, cách trung tâm Thành phố khoảng 37km, ranh giới hành chính được xác định như

sau :
-

Phía Bắc giáp với Xã Phước Vĩnh An, Trung Lập Hạ, Phú Hòa Đông và Thị Trấn Củ Chi,
huyện Củ Chi.
Phía Nam giáp với Xã Đức Lập Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Phía Tây giáp Xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi.
Phía Đông giáp Xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi..
Tân An Hội có quốc lộ 22, Tỉnh lộ 8 và Tỉnh lộ 2 chạy qua địa bàn xã, hệ thống đường liên xã
tương đối hoản chỉnh, kênh Thầy cai nối liền với hệ thống đường thủy thành phố Hồ Chí Minh,
các tỉnh miền Tây Nam Bộ và các tỉnh miền Đông Nam Bộ, là điều kiện đặc biệt thuận lợi phát
triển kinh tế – văn hóa xã hội theo xu hướng mở cửa với bên ngoài.
1.1.1.1.2 Diện tích tự nhiên
Diện tích đất tự nhiên xã Tân An Hội là 3024,14 ha được chia làm 10 ấp :
+ Ấp Mũi Lớn 1 ( diện tích 352,14 ha)
+ Ấp Mũi Lớn 2 ( diện tích 255,65 ha)
+ Ấp Bàu Tre 1 ( diện tích 245,41 ha)
+ Ấp Bàu Tre 2 ( diện tích 394,03 ha)
+ Ấp Tây ( diện tích 93,06 ha)
+ Ấp Xóm Chùa ( diện tích 322,57 ha)
+ Ấp Xóm Huế ( diện tích 36,1 ha)
+ Ấp Hậu ( diện tích 247 ha)
+ Ấp Cây Sộp ( diện tích 504,61 ha)
+ Ấp Tam Tân ( diện tích 573, 31 ha)
1.1.1.1.3 Địa hình, địa chất, thổ nhưỡng
Xã có địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao giảm dần theo hướng Nam, căn cứ vào độ cao
địa hình chia làm 3 dạng chính

-


Dạng đất gò có độ cao trung bình trên mực nước biển từ 12 – 15m chiếm khoảng 40% diện
tích đất tự nhiên của Xã gồm các ấp Cây Sộp, Bàu Tre 1, Bàu Tre 2, ấp Hậu.
15
SVTH: Phạm Quang Tiến


Đây là đất tự do trầm tích phù sa cổ (pleixtoxen) chủ yếu các nhóm đất cát pha, loại đất này rất
-

dễ thoát nước nên thuận lợi cho cơ giới hóa thích hợp trồng các loại rau màu, đậu phộng.
Dạng đất liền là vùng chuyển tiếp giữa gò và vùng bưng trũng có độ cao phân bố từ 5 – 12m
phân bố lớn ở các ấp còn lại, thuộc trầm tích phù sa cổ (pleixtoxen) cây trồng chủ yếu trên địa

-

hình là những cây công nghiệp ngắn ngày nhất là đậu phộng, rau màu.
Dạng đất bưng trũng có độ cao dưới 5m trầm tích phù sa (hiloxen) phát triển thành nhóm đất
phèn, vùng trũng Tam Tân là vùng phèn nặng bị hoang hóa nhiều năm và đang được cải tạo
bởi kênh Đông.
1.1.1.1.4 Khí hậu
Xã Tân An Hội thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo.

-

Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa trung bình 1300mm đến 1800mm,
trong mùa mưa thường có lũ kết hợp triều cường nước kênh thầy cai dâng cao gây ngập úng

-

nhiều nơi.

Nhiệt độ không khí bình quân 80% vào mùa mưa và 75% vào mùa nắng , nhiệt độ bình quân
27 , số giờ nắng trung bình trên một ngày là 8h , gió phân bổ theo mùa từ tháng 2 đến tháng 5
có gió Nam và Đông Nam, từ tháng 5 đến tháng 10 gió Tây hoặc Tây – Tây Nam , từ tháng 11
đến tháng 2 năm sau là gió múa Đông – Bắc.
1.1.1.1.5 Nguôn nươc
Nguồn nước mặt kênh Đông với hệ thống kênh đầu mối khá hoàn chỉnh, cung cấp nước ngọt
quanh năm, hệ thống kênh thủy lợi được kiên cố hóa hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu tưới tiêu
phục vụ cho sản xuất đất nông nghiệp, các tuyến kênh lớn được phân bổ tương đối đều trên
các vùng sản xuất trên địa bàn xã. Tuy nhiên mùa mưa hệ thống giao thông thủy lợi một số
vùng bưng bị tắc nghẽn cần chú ý nạo vét tu bổ nhằm nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất, ổn
định đời sống nhân dân.
Nước ngầm Tân An Hội khá dồi dào, giữ một vị trí quan trọng trong việc cung cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và đời sống sinh hoạt của nhân dân.

1.1.1.1.6 Tài nguyên đất
16
SVTH: Phạm Quang Tiến


Diện tích đất tự nhiên của xã 3024,14 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp là 2060,18 ha,
gồm : diện tích đất trồng cây hằng năm 118,62 ha, đất trồng cây lâu năm 1230,78 ha, còn lại là
51,13 ha đất nuôi trồng thủy sản.
Nhìn chung, các điều kiện tự nhiên Xã Tân An Hội rất thuận lợi cho xây dựng khu công
nghiệp, nhà ở và sản xuất nông nghiệp.

1.1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Về kinh tế sau ngày giải phòng kinh tế của xã chủ yếu chỉ sản xuất nông nghiệp là chính chủ
yếu trồng lúa, hoa màu. Đến nay nền kinh tế của xã đã chuyển sang nông nghiệp công nghệ
cao như : trồng lan, trồng nấm, nuôi bò sữa, ,… bên cạnh đó cũng phát triển một số làng báng
tráng truyền thống.

Xã Tân An Hội có lực lượng lao động rất dồi dào 17.209 người chiếm 65.32% dân số của xã .
Người lao động hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp là 9.870 người
Thương mại dịch vụ là 1.168 người
Nông nghiệp là 6.171 người .
Tình hình kinh tế xã Tân An Hội chuyển biến rất tích cực, thu hút nguồn đầu tư từ nước ngoài
và thành phố.
Trên địa bàn xã có Cụm khu công nghiệp tây bắc thu hút lao động, tạo việc làm ổn định cho
người dân cư trú tại xã.
1.1.1.3 Dân số của xã
Dân số của xã Tân An Hội hiện nay 25.308 nhân khẩu với 6506 hộ dân chia làm 129 tổ nhân
dân trên địa bàn 10 Ấp:
- Ấp Bàu Tre 1 có 821 hộ gồm 2672 nhân khẩu;
- Ấp Bàu Tre 2 có 857 hộ gồm 3415 nhân khẩu;
- Ấp Hậu có 331 hộ gồm 1331 nhân khẩu;
- Ấp Mũi Lớn 1 có 908 hộ gồm 3963 nhân khẩu;
- Ấp Mũi Lớn 2 có 821 hộ gồm 3261 nhân khẩu;
- Ấp Tam Tân có 308 hộ gồm 1172 nhân khẩu;
17
SVTH: Phạm Quang Tiến


- Ấp Tây có 420 hộ gồm 1389 nhân khẩu;
- Ấp Xóm Chùa có 684 hộ gồm 2801 nhân khẩu;
- Ấp Xóm Huế có 528 hộ gồm 2103 nhân khẩu;
- Ấp Cây Sộp có 828 hộ gồm 3201 nhân khẩu.
1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng quyền hạn, nhiệm vụ của Phòng TBXH – Gia
Đình Trẻ Em – Giảm Nghèo Tăng Hộ Khá.
Hệ thống tổ chức của phòng TBXH – Gia Đình Trẻ Em – Giảm Nghèo Tăng Hộ Khá.
Bao gồm :
P.C.T Trần Thị Ngọc Ánh


Nguyễn Thị Đào
TBXH

Nguyễn Thị Thanh Nhi
BĐGTE

Huỳnh Minh Hông
Giảm nghèo

Trần Thị Hồng
BHYT

Chức năng của phòng: TBXH – Gia Đình Trẻ Em – Giảm Nghèo Tăng Hộ Khá.
Phòng TBXH – Gia Đình Trẻ Em – Giảm Nghèo Tăng Hộ Khá là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban Nhân dân Xã, hoạt động theo cơ chế ‘một cửa, một dấu”, chịu sự lãnh đạo và
quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban Nhân dân xã, đồng thời chịu sự hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ theo ngành về các mặt công tác thuộc phạm vị Sở Lao động Thương binh
và Xã hội thành phố phụ trách.
Phòng TBXH – Gia Đình Trẻ Em – Giảm Nghèo Tăng Hộ Khá có chức năng giúp Ủy ban
Nhân dân xã thống nhất quản lý Nhà nước về các hoạt động thuộc lĩnh vực được giao theo
đúng chính sách, luật pháp, các quy định của Nhà nước và của Ủy ban Nhân dân thành phố.
Nhiệm vụ : TBXH – Gia Đình Trẻ Em – Giảm Nghèo Tăng Hộ Khá.
Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch công tác lao động, thương binh và xã
hội, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn và chủ trì việc thực hiện pháp luật,
chính sách lao động, thương binh và xã hội.

18
SVTH: Phạm Quang Tiến



Thực hiện công tác quản lý lao động tiền lương, công tác chăm lo chính sách có công, bảo
trợ xã hội, công tác xóa đói giảm nghèo và việc làm, công tác dạy nghề và phối hợp phòng
chống tệ nạn xã hội theo quyền hạn được phân cấp.
Quản lý tổ chức cán bộ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện thông tin báo cáo
sơ kết, tổng kết công tác lao động, thương binh và xã hội và phối hợp với Ủy ban Nhân
dân xã thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi, trợ cấp cứu trợ xã hội.
Ban Đại diện chính sách
TRƯỞNG BAN
PHÓ BAN

10 Tổ trưởng tổ chính sách ở
10 ấp

Cán bộ chuyên trách TB XH

+Trưởng ban : Đồng chí Lê Văn Ràng
+Phó ban

: Đồng chí Lê Văn Ràng

+ Cán bộ CT

: Đồng chí Nguyễn Thị Đào

+Dại diện 10 ấp: 10 trưởng ấp

19
SVTH: Phạm Quang Tiến



1.2.1 Hệ thống tổ chức bộ máy UBND Xã Tân An Hội.
CHỦ TỊCH
UBND
Phó Chủ
tịch
(Khối KT)

Phó Chủ tịch
(KhốiVHXH
)

Phó Chủ
tịch
(Đô Thị)
TƯ PHÁP
HỘ TỊCH

VĂN PHÒNG
ỦY BAN

TÀI
CHINH
KẾ TOÁN

ĐỘI THUẾ


ĐỊA CHINH XÂY DỰNG


LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH XÃ HỘI
BAN GIẢM NGHÈO TĂNG HỘ KHÁ

THANH TRA XÂY DỰNG

Văn hóa thông tin Đài truyền
thanh

TIẾP CÔNG DÂN

BÌNH ĐẲNG GIỚI TRẺ EM

MÔI TRƯỜNG

TRẠM Y TÊ
DÂN SÔ

KINH TẾ

QUẢN LÝ SAU CAI
HỘI CHỮ THẬP ĐỎ

GIAO THÔNG THỦY LỢI

20
SVTH: Phạm Quang Tiến


1.2.2 Chức năng quyền hạn
-Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn tỉnh.

- Quyết định những vấn đề của tỉnh trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
-Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương ủy quyền.
- Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành
chính trên địa bàn.
- Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở trung ương, các địa phương thúc đẩy liên kết kinh tế
vùng, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.
- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.

21
SVTH: Phạm Quang Tiến


1.2.3. Đội ngũ cán bộ, công chức viên chức và lao động.
. Tổng số CBCNV: 46 người
Bảng 1.2.3.1:Tổng hợp cán bộ công chức, người lao động của Phòng TBXH – Dân Số –
Trẻ Em – Giảm Hộ Nghèo – Tăng Hộ Khá
Giới
TT

Họ và tên

tính

Trình
CHỨC VỤ


Nữ

độ

Số năm

học

công tác

1

Trần Thị Ngọc Ánh

x

P.C.T Văn hóa Xã hội

vấn
ĐH

29

2

Nguyễn Thị Đào

x


Cán bộ TBXH

ĐH

13

3 Huỳnh Minh Hồng
x
Cán bộ giảm nghèo
ĐH
2
4 Nguyễn Thị Thanh Nhi
x
CB Dân số -Trẻ em
ĐH
1
5 Trần Thị Hồng
x
BHYT

13
TC
4
4
58
(Nguồn: Thống kê chất lượng cán bộ, công chức tháng 12 năm 2017 của UBND xã Tân An
Hội)
Bảng 1.2.3.2 Bảng tổng hợp cán bộ, công chức, người lao động của Ủy ban nhân dân xã
Tân An Hội
TT

1
2
3
4
5

Trình độ
Số lượng( Người)
Tỷ lệ(%)
Cao Học
01
2.18
Đại Học
31
67.39
Cao Đẳng
08
17.39
Trung Cấp
04
8.69
THPT
02
4.45
Tổng
46
100%
Nguồn: Thống kê chất lượng cán bộ, công chức tháng 12 năm 2017 của UBND xã Tân An
Hội


1.2.4. Các chính sách, chế độ vơi cán bộ, nhân viên
Các chính sách chế độ dành cho công nhân viên chức xã được ấp dụng theo quyết định trả
lương của nhà nước với mức lương cơ bản là 1.300.000đ.
22
SVTH: Phạm Quang Tiến


Hàng tháng :
+ Được phụ cấp tiền ăn :
+ Phụ cấp tiền xăng :
+ Phụ cấp theo bằng cấp :
+ Trợ cấp tiền điện thoại trong công tác :
Được hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định của nhà nước.
1.2.5. Các cơ quan, đối tác tài trợ của đơn vị thực tập
+ Chi hội thiện nhân.
+ Công ty bia sài gòn
+ Nhiều doanh nghiệp địa phương
+ Ngân hàng nông nghiệp Củ Chi
+ Phường Nguyễn Thái Bình
+ Liên hợp tác xã thương mại TPHCM.
+Công ty xăng dầu khu vực 2
+Điện lực củ chi
+ Công ty Ptrolimex.
+ Công an huyện Củ Chi
1. 3. Thuận lợi và khó khăn
1.3.1. Thuận lợi
- Xã Tân An Hội là một xã có cơ sở hạ tầng thiết yếu đầy đủ: đường giao thông, điện sinh
hoạt, trường học, trạm xá, chợ, công trình thủy lợi, nước sạch đều thuận tiện trong nhu cầu
sinh hoạt hàng ngày của người dân nói chung, người có công nói riêng. Gần đây xã Tân An
Hội đã có thêm khu Công nghiệp Tây Bắc Củ Chi đây cũng là cơ hội tạo việc làm cho

người dân trong và ngoài xã giúp cho họ có nguồn thu nhập và ổn định cuộc sống. Đây là
một lợi thế quan trọng để giao lưu và phát triển kinh tế xã hội với các xã trong huyện và
các địa phương khác trong vùng.

23
SVTH: Phạm Quang Tiến


- UBND xã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xuyên suốt thực hiện tốt các chính sách người có
công với cách mạng. Các ban ngành đoàn thể đã thực hiện tốt vai trò phối hợp hành động
trong công tác đền ơn đáp nghĩa, chăm lo cho gia đình chính sách.
- Là nơi sản sinh ra những anh hùng lực lượng vo trang, mẹ việt nam anh hùng, các chiến sĩ
là cái noi của cách mạng của củ chi nói riêng của toàn thành phố nói chung. Góp phần cho
các thế hệ con cháu sau này tiếp bước truyền thống yêu nước, làm giàu cho quê hương và
tổ quốc. Đối với gia đình chính sách, người có công với cách mạng, thương binh, bệnh
binh tiếp tục phát huy truyền thống tự vươn lên trong cuộc sống, góp phần cùng nhà nước
thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đưa kinh tế xã nhà ngày một đi lên.
Sự nhận thức của nhân dân về đền ơn đáp nghĩa được nâng lên ro rệt tạo thành phong trào
xã hội hóa trong việc chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ và người có công với cách
mạng
- Ngân sách trợ cấp ưu đãi dành cho người có công đã được nâng lên mức
1.417.000đ/tháng.
- Có 2 Trường mầm non.
+ Mầm non Tân An Hội 1
+ Mầm non Tân An Hội 2
- Xã có 3 trường tiểu học
+ Liên Minh Công Nông,
+ Lê Thị Pha,
+Nguyễn Văn Lịch.
- Có 1 Trường Trung Học CS Tân An Hội.

- Gần Xã Tân An Có Trường THPT Củ Chi
=> Thuận lợi cho con em bà con cư trú trên địa bàn xã có điều kiện học tập.
- Kinh tế phát triển thu hút nguồn lao động. Nền kinh tế chuyển đổi từ nông nghiệp thấp
sang nông nghiệp công nghệ cao như trồng hoa lan, cây kiểng, bò sữa,…
- Xã Tân An Hội đạt chuẩn xã nông thôn mới mức thu nhập của người dân sẽ được nâng
cao.
24
SVTH: Phạm Quang Tiến


- Nền kinh tế chuyển sang công nghiệp thu hút các nhà máy xí nghiệp lớn vào đầu tư và
phát triển.
- Nguồn lao động dồi dào.
1.3.2. Khó khăn
- Chưa áp dụng nhiều kĩ thuật khoa học vào chăn nuôi, nên năng suất còn hạn chế chưa đáp
ứng nhu cầu của thị trường.
- Người lao động trình độ cao chưa dồi dào , chủ yếu là lao động phổ thông.
- Kinh phí đáp ứng đời sống sinh hoạt của người có công với cách mạng còn thấp chưa đáp
ứng được nhu cầu sinh hoạt hằng ngày.
-Trong những năm qua, công tác thực hiện phong trào xã hội hóa chăm sóc người có công
trên địa bàn xã đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần ổn định cuộc sống
người có công cách mạng, tuy nhiên vẫn còn một số khó khăn ảnh hưởng đến công tác như
sau:
-Phong trào toàn dân chăm sóc người có công chưa phát huy hết sức mạnh “thế kiềng ba
chân” là Đảng, Nhà nước, nhân dân và bản thân đối tượng.
-Các chương trình chăm sóc người có công cách mạng có lúc chưa được thực hiện thường
xuyên kết quả chưa đồng đều, thường chỉ tập trung vào các ngày lễ lớn của dân tộc.
-Hiện nay nền kinh tế hội nhập và xã hội đang phát triển, tăng trưởng nhanh, nhưng chế độ
chính sách người có công còn chậm được cải thiện nên bộ phận TBXH gặp nhiều khó khăn
trong công tác, đối tượng thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ còn vất vả, nhất là đời

sống sinh hoạt có nhiều thiệt thòi và đau xót.
-Số lượng người có công trên địa bàn phần lớn đã già yếu, nguồn kinh phí thực hiện còn
hạn hẹp, vì vậy việc thực hiện chương trình chăm sóc người có công, thương binh, bệnh
binh, gia đình liệt sĩ còn nhiều hạn chế và chưa đồng bộ.

25
SVTH: Phạm Quang Tiến


×