Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Huy động nguồn vốn trong dân cư cho phát triển kinh tế thành phố Hà Nội. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.29 KB, 105 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Với vị thế là thủ đơ, trung tâm chính trị văn hóa giáo dục của cả nước, và
cùng với cả nước, Hà Nội đã tiến hành các cơng cuộc đổi mới sâu sắc tồn
diện các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội và đã thu được những thành
tựu quan trọng. Thành phố Hà Nội đứng thứ hai trong cả nước về tốc độ phát
triển kinh tế, về đóng góp ngân sách nhà nước cũng như tiềm năng và thực tế
huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Xét trên phạm vi quốc gia và từng địa phương, bên cạnh việc huy động
vốn từ ngân sách, từ các nguồn đầu tư nước ngồi, thì nguồn vốn dân cư dài
hạn là vơ cùng quan trọng. Nhiều năm qua, Hà Nội đã quan tâm và đạt được
một số kết quả tích cực bước đầu trong việc thu hút nguồn vốn dân cư cho
phát triển kinh tế-xã hội thủ đô, song trên thực tế vẫn còn nhiều bất cập và
vấn đề mới được đặt ra, đòi hỏi được nhận thức và giải quyết vấn đề phải làm
sao huy động vốn tối đa các nguồn vốn dân cư cho phát triển kinh tế của thủ
đô. Đây cũng chính là mục tiêu chủ yếu của luận văn tốt nghiệp: ”Huy động
nguồn vốn trong dân cư cho phát triển kinh tế thành phố Hà Nội. Thực
trạng và giải pháp. “
Nhận thức về các nguồn vốn, trong đó có vốn dân cư chưa hoàn toàn
được hiểu thống nhất và càng chưa từng được chuẩn hóa trong bất kỳ một
định nghĩa và văn bản tài liệu chính thức nào. Nói cách khác, khái niệm vốn
dân cư là có tính mở cao và khá linh hoạt trong thực tế sử dụng của các cơ
quan Nhà nước, cũng như trong nhiều tài liệu và nghiên cứu khoa học khác
nhau. Tiếp cận dưới góc độ tài chính học và để tránh những phức tạp về lý
thuyết cũng như khắc phục những hạn chế về số liệu thống kê và tránh trùng
lặp với các đề tài khác đã được thực hiện, nên trong luận văn này vốn dân cư
được giới hạn là tiền tích lũy trong dân tức bằng tổng các khoản thu trừ đi


Đinh Thị Tuyết Nhung

Lớp: Đầu tư 47A


Khoá luận tốt nghiệp

2

tổng các khoản chi dùng thường xuyên bắt buộc hàng ngày cho sinh hoạt và
chi thiết yếu khác của hộ gia đình dân cư. Đồng thời, các kênh huy động vốn
dân cư được giới hạn ở một số kênh chính thức trên thị trường vốn, thị trường
chứng khoán Hà Nội, như phát hành trái phiếu qua kho bạc nhà nước cho thu
NSNN, tiền tiết kiệm gửi ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản tiền
mua cơng trái và chứng khốn doanh nghiệp khác trên TTCK…
Mặc dù có nhiều cố gắng song do thời gian nghiên cứu và khả năng có
hạn chế nên bài viết này khơng thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em
rất mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cô giáo và các bạn quan tâm
đến vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo T.S
Nguyễn Hồng Minh đã giúp em hoàn thành đề tài này.

Đinh Thị Tuyết Nhung

Lớp: Đầu tư 47A


Khoá luận tốt nghiệp

3


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN
TRONG DÂN CƯ
1.1.Khái niệm, cơ cấu, vai trò của các nguồn vốn trong dân cư.
1.1.1.Khái niệm vốn dân cư.
- Khái niệm vốn: Vốn, hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm các nguồn lực tài
chính, nhân lực, tri thức, tài sản vật chất và cả các quan hệ tích lũy được của
các cá nhân, các doanh nghiệp, quốc gia …
Vốn, theo nghĩa hẹp, chủ yếu là tiềm lực tài chính – tiền bạc của cá nhân,
doanh nghiệp, quốc gia đó.
Vốn trong nước là tồn bộ những yếu tố cần thiết cấu thành và tham gia
vào quá trình sản xuất và tái sản xuất- kinh doanh hình thành và tích lũy được
trong mỗi gia đình, doanh nghiệp, địa phương và cả quốc gia. Các nhân tố cấu
thành nên vốn trong nước bao gồm: vốn tài chính- tiền tệ, các dạng của cải,
tài sản vật chất và tri thức, nguồn nhân lực và các quan hệ trong nền kinh tế
thị trường… Chúng có thể được chuyển hóa cho nhau và được đo lường
chung bằng tiền trong các điều kiện nhất định (trừ vốn- con người).
Xét trên góc độ sở hữu, người ta phân chia vốn trong nước ra thành vốn
Nhà nước, vốn doanh nghiệp và vốn dân cư.
Trong nền kinh tế thị trường, hàng năm cùng với sự tăng trưởng của nền
kinh tế, giá trị tiết kiệm, để dành của dân cư được tính bằng tổng thu nhập trừ
đi tổng chi tiêu tất yếu thường xuyên cho các nhu cầu ăn ở, đi lại, học hành,
chữa bệnh … của các hộ dân cư cũng sẽ ngày càng gia tăng và là một nguồn
vốn quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như
của mỗi địa phương.

Đinh Thị Tuyết Nhung

Lớp: Đầu tư 47A



Khố luận tốt nghiệp

4

Nói cách khác, nguồn vốn dân cư là tồn bộ những nguồn tài chính nhàn
rỗi, được giành dụm trong dân cư và được biểu hiện thông qua các hình thức
như tiền mặt để giành tại nhà, gửi tiết kiệm, vàng bạc, tiền để mua các loại
chứng khoán như trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu… và các khoản tài chính khác
chưa được mang ra để đầu tư cho nền kinh tế.
1.1.2.Cơ cấu vốn dân cư.
* Theo tổng cục thống kê, các nguồn thu nhập của dân cư chủ yếu gồm
có những nguồn sau:
(1) Thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp
(2) Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp của hộ.
(3) Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Thành phần thu nhập của mỗi
công việc bao gồm cả tiền mặt và giá trị hiện vật được nhận về các khoản:
Tiền cơng, lương, thu ngồi lương như các loại tiền thưởng, tiền chia thêm, trị
giá ăn trưa, các loại phụ cấp, bảo hộ lao động … có liên quan đến cơng việc.
(4) Thu từ hưu trí, trợ cấp, học bổng: Bao gồm thu từ quĩ bảo hiểm xã
hội như trợ cấp hưu trí, mất sức, các khoản trợ cấp xã hội khác và học bổng,
trợ cấp giáo dục.
(5) Thu nhập khác:
- Tiền thu cho thuê nhà ở.
- Thu từ cho biếu hàng tiêu dùng.
- Thu từ tiền lãi cho vay.
- Thu từ trợ giúp và các khoản thu nhập khác.
* Theo tổ chức lao động thế giới, thu nhập của hộ gia đình gồm những
thành phần sau:

(1) Thu nhập từ lao động, làm thuê: bao gồm thu nhập của người lao
động (lương…) và thu nhập tự tạo.

Đinh Thị Tuyết Nhung

Lớp: Đầu tư 47A


Khoá luận tốt nghiệp

5

(2) Thu từ lợi tức sở hữu từ việc sở hữu các tài sản tài chính và các tài
sản khác ( như thanh toán lợi tức…)
(3) Thu nhập từ tài sản tự tiêu.
(4) Các khoản chuyển giao được nhận bằng tiền mặt hoặc bằng hàng hóa.
(5) Các khoản chuyển giao được nhận thông qua các dịch vụ.
Cụ thể như sau:
(1) Thu nhập từ lao động, làm thuê: bao gồm các khoản lương trực tiếp,
các khoản tiền thưởng bằng tiền mặt và các khoản phân chia lợi nhuận và
những hình thức thanh tốn khác liên quan đến lợi nhuận, các hàng hóa và
dịch vụ được miễn phí hoặc được trợ cấp, thu nhập từ lao động có thể bằng
hính thức tiền mặt hoặc bằng hàng hóa dịch vụ.
Những khoản thu nhập từ lao động và làm thuê gồm những khoản sau:
- Tiền lương trực tiếp của người lao động trong thời gian làm việc quy
định hoặc công việc qui định hoặc công việc đã được thực hiện.
- Tiền làm thêm ngoài giờ.
- Những khoản tiền thường hoặc trợ cấp ( gratuities ) thường lệ bằng tiền
mặt bao gồm những khoản tiền thưởng theo từng năm và theo thời vụ, những
khoản tiền thưởng và những khoản tiền trợ cấp (allowances).

- Tiền hệ số cấp bậc trong công việc (commission and tips)
- Các khoản phân chia lợi nhuận…
- Các khoản phí được người thuê lao động trong các doanh nghiệp đồn
thể.
- Thanh tốn các khoản (severance and termination pay)
- Giá trị các hàng hóa và dịch vụ do người thuê lao động thanh toán.
Thu nhập tự tạo gồm: Thu nhập tự tạo được định nghĩa là khoản thu nhập
được nhận bởi các cá nhân, trong một thời gian nhất định cho bản thân hoặc

Đinh Thị Tuyết Nhung

Lớp: Đầu tư 47A


Khoá luận tốt nghiệp

6

đại diện cho các thành viên trong gia đình như là kết quả của cơng việc hiện
tại hay trước đây của các cá nhân bao hàm trong chính cơng việc của mình.
(2) Thu lợi tức sở hữu.
-Lãi suất, cổ tức, lợi nhuận từ đầu tư vốn vào các doanh nghiệp đoàn thể.
-Tiền thuê đối với những tài sản như đất đai, bản quyền…
Theo hệ thống tài khoản quốc gia gồm:
- Thu nhập về lợi tức cổ phần
- Thu nhập về lợi tức kinh doanh
- Thu nhập về tiền lãi cho vay
- Thu nhập về lợi tức cho thuê, đất đai…
(3) Thu từ các hoạt động tài sản tự tiêu
(4) Các khoản chuyển nhượng được nhận bằng tiền mặt và hàng hóa.

Các chế độ bảo hiểm xã hội được nhà nước đài thọ.
- Lương hưu
- Các khoản trợ cấp liên quan đến gia đình
- Các khoản trợ cấp thất nghiệp…
- Các khoản chuyển giao phi tiền tệ của chính phủ trợ cấp dưới các hình
thức an sinh xã hội ( nhà ở, sức khỏe, giải trí và văn hóa, giáo dục, an sinh xã
hơi…)
Các chế độ bảo hiểm xã hội do người thuê lao động tài trợ.
-Lương hưu được trả như là một phần của:
+ Các chế độ được tài trợ
+ Các chế độ không được tài trợ
- Các khoản tài trợ ( như ở trên đối với các chế độ nhà nước tài trợ)
- Các khoản chuyển giao phi tiền tệ thông qua các hệ thống bảo hiểm xã
hội( nhà ở, sức khỏe, giải trí, văn hóa, giáo dục…)

Đinh Thị Tuyết Nhung

Lớp: Đầu tư 47A


Khoá luận tốt nghiệp

7

- Các khoản tài trợ giúp xã hội của chính phủ ( thẩm tra tài sản/thu nhập
để cấp bảo trợ xã hội)
Bằng tiền: các khoản lương hưu và tiền thưởng cá nhân.
Các khoản trợ cấp phi tiền tệ: (trợ cấp lương thực, nhà ở, thực phẩm,
phương tiện đi lại…)
Bằng hàng hóa: thơng qua các hình thức học bổng…

-Các khoản chuyển giao được nhận từ các hộ gia đình khác.
(5) Các khoản chuyển giao được nhận thơng qua các dịch vụ.
Tất cả các khoản thu nhập trên sau khi khấu trừ đi tất cả các khoản chi
cho nhu cầu thiết yếu của gia đình và các cá nhân và nộp các nghĩa vụ tài
chính chi Nhà nước và các tổ chức, đồn thể khác… sẽ cịn lại phần dư và
hình thành nguồn vốn dân cư. Trong nền kinh tế thị trường, vốn dân cư thể
hiện chủ yếu dưới hình thức tiền tệ và các tài sản tài chính khác.
1.1.3. Vai trò của vốn dân cư.
Để thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội thì cần phải có
một nguồn vốn lớn. Chính sách huy động và sử dụng vốn là một bộ phận quan
trọng trong chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia, nó liên quan đến chính sách
phân phối thu nhập trong phạm vi toàn xã hội, tác động trực tiếp đến các mối
quan hệ tích lũy, tiêu dùng và các chính sách tiền tệ tín dụng.
Thực tế phát triển thế giới cho thấy, bất kỳ nước nào cũng đều sử dụng
nguồn lực nội bộ là chính. Nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài, dù là viện trợ,cho
vay hay đầu tư từ nước ngồi cũng khơng thể thay thế nguồn vốn trong nước.
Hơn nữa các nguồn vốn nước ngồi khơng phải là vốn cho khơng mà đều có
điều kiện và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.Về lâu dài vốn vay phải trả cả gốc
lẫn lãi, còn FDI phải dành một phần cho chuyển lãi và vốn gốc về chính quốc.
Xét dưới góc độ tổng quát, nguồn vốn trong dân cư có vai trò:

Đinh Thị Tuyết Nhung

Lớp: Đầu tư 47A


Khố luận tốt nghiệp

8


- Làm tăng vốn đầu tư tồn xã hội, trực tiếp làm tăng tổng vốn đầu tư
trong nước.
- Đáp ứng sự linh hoạt phương thức, qui mô, lĩnh vực đầu tư, từ đó góp
phần làm tăng hiệu quả đầu tư của xã hội.
1.2.Những nhân tố tác động đến nguồn vốn dân cư.
Nguồn vốn dân cư chịu tác động tổng hợp của các nhân tố liên quan đến
thu nhập và chi phí cần thiết của dân cư, cũng như liên quan đến các động thái
phát triển và chính sách điều tiết kinh tế tài chính của Chính phủ tại những
thời điểm lịch sử cụ thể, trong đó nổi bật là:
- Chính sách tiền lương.
- Chính sách lãi suất.
- Chính sách đầu tư. Chính sách đầu tư của nhà nước có vai trị thu hút
các nguồn lực của dân cư vào các hoạt động kinh tế, làm tăng của cải vật chất
cho xã hội nói chung và tăng nguồn lực dân cư nói riêng. Có một chính sách
đầu tư thỏa đáng, mơi trường đầu tư thơng thống sẽ tạo điều kiện cho dân cư
có thể bỏ vốn làm giàu hoặc có thể góp vốn kinh doanh với các thành phần
khác, làm tăng thêm của cải vật chất của họ.
-Chính sách thuế:Chính sách thuế thu nhập đánh vào tiền lương, tiền
công lao động.
Thuế thu nhập các nhân là thuế đánh trực tiếp thu nhập trực tiếp của các
cá nhân nhận được từ các khoản thu nhập từ lao động. Sau khi nộp thuế, thu
nhập còn lại (tức thu nhập khả dụng) của người làm công ăn lương sẽ giảm đi.
Thuế thu nhập ngoài mục tiêu động viên nguồn thu về cho Nhà nước, thuế
này cịn được sử dụng như cơng cụ hữu hiệu nhằm phân phối thu nhập giữa cá
nhân và các tổ chức, tránh phân hóa giàu nghèo trong xã hội.
- Tiền lương và tiền cơng thực tế.
- Tình hình kinh doanh và đầu tư của các hộ gia đình.

Đinh Thị Tuyết Nhung


Lớp: Đầu tư 47A


Khoá luận tốt nghiệp

9

- Biến động của các thị trường bất động sản.
- Các khoản kiều hối có thể có.
1.3.Các hình thức huy động vốn dân cư.
Xét trên phương diện tổng thể, các nguồn vốn trong nước, trong đó có
dân cư, đều sinh ra từ quá trình tiết kiệm và tích lũy của các nhân, tổ chức
doanh nghiệp và Nhà nước. Nguồn vốn này được huy động và sử dụng cho
đầu tư phát triển thông qua các kênh như NSNN, các ngân hàng các TCTD
thương mại, thị trường tài chính, th mua tài chính và qua các hình thức
khác.
1.3.1.Huy động vốn dân cư thông qua NSNN:
Huy động vốn qua kênh NSNN được thực hiện dưới các hình thức như
động viên phí, thuế và các hình thức vay nợ qua KBNN ( như cơng trái, trái
phiếu, tín phiếu…)
Huy động vốn dân cư qua kênh NSNN là tăng cường các khoản thu ngân
sách trực tiếp từ các cá nhân và hộ gia đình thơng qua:
- Các khoản thu ngân sách trực tiếp: thuế nhà đất, thuế thu nhập cá nhân,
thuế môi trường…
- Các khoản đóng góp và thu phí cho hoạt động và dự án xã hội hóa đầu
tư ( vệ sinh môi trường, nước sạch…)
- Mua TPCP và địa phương…
Trong điều kiện tích lũy nội bộ từ nền kinh tế quốc dân cịn thấp, nguồn
vốn huy động thơng qua thuế, phí không thể đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng
lớn cho đầu tư phát triển. Do vậy vay nợ của chính phủ là biện pháp rất quan

trọng để bù đắp thiếu hụt cho NSNN và bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát
triển. Huy động vốn dân cư thông qua phát hành TPCP và cho phép các địa
phương phát hành TPCQĐP là biện pháp hữu hiệu để bù đắp thiếu hụt ngân
sách, đồng thời còn tập trung được lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội để tăng

Đinh Thị Tuyết Nhung

Lớp: Đầu tư 47A


Khoá luận tốt nghiệp

10

nguồn chi cho phát triển kinh tế xã hội mà không phải dùng các biện pháp
phát hành- lạm phát và không bị lệ thuộc vào vay nợ nước ngoài, dễ gây nên
bất ổn cho nền kinh tế. Biện pháp này được sử dụng phổ biến ở hầu hết các
nước, ngay cả những nước phát triển có nguồn thu tương đối lớn. Tuy nhiên,
cũng không thể lạm dụng các biện pháp này khi vay nợ quá lớn thì sẽ tạo ra
gánh nặng cho NSNN trong trả gốc và lãi.
1.3.2.Huy động vốn trong dân cư thông qua ngân hàng và các tổ chức
tín dụng.
Với chức năng trung gian huy động vốn từ nơi cung ứng đến nơi có nhu
cầu đầu tư để giải quyết các quan hệ cung cầu về vốn đầu tư trên phạm vi toàn
xã hội nên các NHTM và các TCTD có vai trị quan trọng trong việc góp phần
thỏa mãn về nhu cầu về vốn đầu tư.
Các NHTM và các TCTD huy động vốn dân cư chủ yếu thông qua tiền
gửi tiết kiệm từ dân cư.
Tiết kiệm có hai loại sau: tiết kiệm tự nguyện và tiết kiệm không tự
nguyện.

Tiết kiệm không tự nguyện là những khoản tiết kiệm thơng qua các hình
thức như thuế hay những khoản chi bắt buộc cho chính quyền (như đóng bảo
hiểm).
Tiết kiệm tự nguyện là những khoản tiền tiết kiệm được gửi vào ngân
hàng và các TCTD một cách tự nguyện của các cá nhân trong phần thu nhập
còn lại sau khi nộp thuế và đóng các phí. Tiết kiệm tự nguyện phụ thuộc vào
khả năng tiết kiệm và nhân tố sẵn sàng tiết kiệm. Khả năng tiết kiệm lại phụ
thuộc vào mức thu nhập bình quân đầu người, mức tăng trưởng thu nhập và
sự phân chia của thu nhập, còn nhân tố sẵn sàng tiết kiệm phụ thuộc vào lãi
suất, sự tồn tại của các tổ chức tài chính, tỷ lệ lạm phát…

Đinh Thị Tuyết Nhung

Lớp: Đầu tư 47A


Khoá luận tốt nghiệp

11

Thực tế cho thấy, trong số các nhân tố sẵn sàng tiết kiệm thì yếu tố lịng
tin nhiều khi đóng vai trị hết sức quan trọng, mà sự kiện ngân hàng ACB
cách đây chưa lâu đã là một minh chứng. Mặc dù chủ yếu là do nhiễu thông
tin và ngân hàng nhà nước đã kịp thời can thiệp, vì vậy cơn sốt rút tiền xảy ra
trong cực kỳ ngắn hạn, nhưng từ nay đã đến lúc những nhà nghiên cứu và
những nhà làm chính sách (policy makers) khơng thể khơng suy nghĩ đến mơ
hình thể hiện tương đối toàn diện các nhân tố tác động đến huy động tiết kiệm
dân cư. Mơ hình này càng có ý nghĩa khi Việt Nam đã có tỷ trọng cất giữ vốn
nhàn rỗi dưới dạng khơng chính thức (tiết kiệm thơng qua hệ thống ngân hàng
dưới các hình thức như tiền mặt, nhà cửa đất đai, vàng bạc, ngoại tệ mạnh…)

chiếm xấp xỉ 81,5%, và đặc biệt ở nông thôn chiếm hơn 90% trong cơ cấu
tổng thu nhập. Như vậy có hai nguyên nhân cần thiết yêu cầu các nhà làm
chính sách cần có cái nhìn tổng quan về các nhân tố tác động đến huy động
tiết kiệm dân cư đó là (1) làm sao giữ vững được các nguồn vốn đã huy động
được của hệ thống ngân hàng và (2) tăng cường sự thu hút khối lượng vốn
nhàn rỗi còn rất nhiều trong khu vực dân cư.
Từ góc độ thị trường, có thể phân chia thành hai mơ hình tiết kiệm là mơ
hình huy động từ phía cầu và mơ hình tiết kiệm nhìn về phía cung. Cả hai mơ
hình này xuất phát từ mơ hình lý thuyết của các nhà kinh tế U Tun
Wai(1972), Weerasekara (1993), Mellor(1995) và được các tổ chức quốc tế
trên thế giới kiệm nghiệm như quỹ tiến tệ quốc tế IMF(1995), APO(1992)…
a.Huy động tiết kiệm từ phía cung (người tiết kiệm tiềm năng)
Mơ hình này giải thích thơng qua mối quan hệ giữa tổng số tiết kiệm có
thể huy động được từ khu vực dân cư (S) với các nhân tố ảnh hưởng đến tổng
số tiết kiệm có thể huy động được. Có nghĩa là mơ hình huy động tiết kiệm từ
phía cung chủ yếu giải thích hành vi vì sao dân chúng lại tiết kiệm, dân chúng

Đinh Thị Tuyết Nhung

Lớp: Đầu tư 47A


Khố luận tốt nghiệp

12

tiết kiệm nhiều hay ít, tiết kiệm dưới hình thức nào và vì mục đích gì? Mơ
hình này có thể được biểu diễn bằng hàm hồi quy đa biến như sau:
S = f (A,I,O,MS,B) (1)
Trong đó:

S (Savings) là tổng số tiền tiết kiệm tiềm năng có thể huy động bao gồm
tiết kiệm khơng chính thức trong dân cư chiếm tỉ trọng đa số trong cơ cấu của
tổng thu nhập dân cư.
A (Ability to save) là khả năng tiết kiệm của khu vực dân cư, khả năng
tiết kiệm của dân cư phụ thuộc vào một hàm đa biến như sau:
A = g(Y,D) (2)
Trong đó Y là thu nhập của dân cư, còn D là tỉ lệ phụ thuộc của hộ gia
đình. Tỉ lệ phụ thuộc của hộ gia đình được tính là tỉ số của số người sống phụ
thuộc trong hộ với quy mơ của hộ gia đình. Vì vậy trong hàm này khả năng
tiết kiệm dân cư có quan hệ đồng biến với thu nhập và nghịch biến với tỉ lệ
phụ thuộc.
I (Incentive to save) là nhiệt tình tiết kiệm.Nhiệt tình tiết kiệm lại phụ
thuộc vào suất sinh lời của một giao dịch cụ thể. Ví dụ nếu tiết kiệm chính
thức khơng mang lại suất sinh lời cao (vì lãi suất của ngân hàng quá thấp) so
với các loại hình tiết kiệm khác, như đầu cơ vào đất đai, nhà ở thì trong
trường hợp này nhiệt tình tiết kiệm đã thay đổi hành vi tiết kiệm, có nghĩa là
dân chúng sẽ sử dụng tiền nhàn rỗi của mình vào kênh phi chính thức.
O (Opportunity to save) là cơ hội tiết kiệm. Cơ hội tiết kiệm được mô tả
là những lựa chọn tiết kiệm sẵn có mà dân cư có thể sử dụng. Đó là phương
thức tiết kiệm sẵn có của các thị trường tài chính chính thức (bao gồm
NHTM,TCTD và TTCK), và các phương thức tiết kiệm của thị trường tài
chính khơng chính thức (bao gồm các loại hình tiết kiệm hiện vật, chơi hụi,
đầu cơ bất động sản, đầu tư ngầm vào các cơ sở sản xuất …). Cơ hội tiết kiệm

Đinh Thị Tuyết Nhung

Lớp: Đầu tư 47A


Khoá luận tốt nghiệp


13

tạo ra một ý tưởng khá lý thú cho khu vực tài chính chính thức là cố gắng tạo
ra nhiều loại hình tiết kiệm phong phú phù hợp với nhu cầu tiết kiệm của dân
chúng.Ví dụ, TTCK là loại hình đầu tư vốn nhàn rỗi chỉ tạo cơ hội cho nhóm
dân cư có thu nhập cao, ngược lại, tiết kiệm từ ngân hàng, TCTD, tiết kiệm
bưu điện lại tạo cơ hội cho nhóm dân cư có thu nhập thấp.
MS (Motive to save) là động cơ tiết kiệm. Động cơ tiết kiệm giải thích
dân chúng tiết kiệm vì mục đích gì. Có ba động cơ cơ bản từ phía cung tiết
kiệm, động cơ tiết kiệm thứ nhất giải thích là tiết kiệm vì lý do đầu cơ, loại
tiết kiệm này thích hợp với những nhóm dân cư có thu nhập cao, họ tiết kiệm
vì suất sinh lời là chủ yếu, nhóm dân cư này thường chịu khuynh hướng về rủi
ro về hành vi đầu cơ của mình. Tại Việt Nam thì những người tiết kiệm vì lý
do đầu cơ chủ yếu ở các khu vực đô thị, họ đầu cơ chủ yếu vào thị trường bất
động sản, và một số rất ít thì đầu tư vào TTCK. Động cơ tiết kiệm thứ hai là
tiết kiệm vì lý do dự phòng, dân chúng tiết kiệm với động cơ này chủ yếu là
do thu nhập của họ thấp hơn khoản chi tiêu bất trắc có thể xảy ra. Ví dụ như
tiết kiệm đề phòng ốm đau, tai nạn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm giáo dục… Động
cơ tiết kiệm thứ ba là tiết kiệm vì lý do duy trì cuộc sống ổn định trong thời
gian dài, loại hình tiết kiệm này có thể diễn ra từ lúc bắt đầu có thu nhập cho
đến khi khơng cịn lao động được nữa, có nghĩa là dân chúng tiết kiệm với
mục đích thu nhập ổn điịnh cho đến lúc tuổi già. Loại hình phù hợp này là tiết
kiệm bảo hiểm nhân thọ.
B (Believe to save) là niềm tin tiết kiệm. Đây là một nhân tố cực kỳ quan
trọng đối với khía cạnh cung tiết kiệm trong việc lựa chọn loại hình tiết kiệm
chính thức và phi chính thức. Khi dân chúng chưa tin tưởng vào hệ thống
ngân hàng thương mại, thì họ sẽ chủ yếu giữ tiền nhàn rỗi dưới dạng phi
chính thức. Niềm tin tiết kiệm là một nhân tố cực kỳ quan trọng trong mơ
hình cung tiết kiệm. Sự sụp đổ niềm tin của công chúng vào hệ thống tài


Đinh Thị Tuyết Nhung

Lớp: Đầu tư 47A


Khố luận tốt nghiệp

14

chính chính thức sẽ có thể tạo ra sự sụp đổ của hệ thống tài chính .Để xây
dựng niềm tin của công chúng vào hệ thống tài chính chính thức thì cần phải
có sự can thiệp của ngân hàng nhà nước thông qua những văn bản nguyên tắc
luật lệ rõ ràng, có nghĩa là ngân hàng nhà nước có khả năng giám sát các
NHTM và hình thành một nguyên tắc ổn định trong bảo hiểm tiền gửi tiết
kiệm của cơng chúng vào các tổ chức tài chính chính thức. Ở Việt Nam kể từ
khi có sụp đổ hàng loạt các TCTD tư nhân vào những năm 1980, hệ thống
ngân hàng cổ phần dưới sự đảm bảo của Ngân hàng nhà nước cũng đã từng
bước gây niềm tin với dân chúng. Tuy nhiên, xu hướng chung của dân chúng
vẫn có niềm tin vào hệ thống ngân hàng quốc doanh nhiều hơn là ngân hàng
cổ phần tư nhân.
b.Huy động tiết kiệm từ khía cạnh cầu(các tổ chức tài chính huy động tiết
kiệm)
Mơ hình này được giả thích thơng qua mối quan hệ giữa tổng số tiền gửi
huy động- total deposit (TDE) của khu vực tài chính chính thức (chủ yếu đây
là của các NHTM). Khác với mơ hình khía cạnh cung, thì mơ hình khía cạnh
cầu tập trung nghiên cứu các tổ chức tài chính có nghiệp vụ huy động tiền gửi
công chúng. Tổng số tiền gửi huy động được giải thích bằng một hàm đa biến
thơng qua các tổ chức tài chính có nghiệp vụ huy động tiền gửi công chúng.
Tổng số tiền gửi huy động được giả thích bằng một hàm đa biến thơng qua

các nhân tố ảnh hưởng sau đây:
TDE= h (MAD,IRD,DTC,RFS,QFS,B,IF)
Trong đó:
MAD (minimum amount of deposits) là quy định về tiền gửi tối thiểu khi
gửi tiền vào tiết kiệm vào hệ thống NHTM, nếu quy định này càng thấp hoặc
khơng có thực hiện quy định này thì sẽ tạo điều kiện cho đại đa số những

Đinh Thị Tuyết Nhung

Lớp: Đầu tư 47A


Khố luận tốt nghiệp

15

nhóm dân cư có thu nhập thấp có cơ hội và khả năng tham gia tiền gửi tiết
kiệm vào ngân hàng.
IRD (Interest rate of deposits) là qui định về tiền gửi tối thiểu khi gửi tiết
kiệm vào hệ thống NHTM, nếu quy định này càng thấp hoặc khơng có thực
hiện qui định này sẽ tạo điều kiện cho đại đa số những nhóm dân cư có thu
nhập thấp có cơ hội và khả năng tham gia tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng.
IRD (interest rate of deposits) là lãi suất tiền gửi.Nếu ngân hàng qui định
một lãi suất tiền gửi quá thấp sẽ khó có thể có thể huy động được vốn nhàn
rỗi trong dân cư. Muốn có một lãi suất tiền gửi hợp lý thì vừa phải có tính
nhạy bén của chính bản thân NHTM và có sự can thiệp vĩ mơ của chính phủ.
Điều này là bởi vì một lãi suất để dân chúng có thể chấp nhận được phải đạt
được yêu cầu tạo ra một suất sinh lời hợp lý giữa các loại hình đầu tư, ngoài
ra lãi suất tiền gửi phải chú ý đến cả yếu tố lạm phát, nếu lạm phát quá cao sẽ
làm lãi suất âm khi lãi suất danh nghĩa chậm thay đổi hoặc cứng nhắc sẽ làm

giảm nhiệt tình của người gửi tiền. Việc xác định lãi suất lãi suất tiền gửi phụ
thuộc vào NHTM, nhưng việc đảm bảo nền kinh tế có lạm phát ổn định và
suất sinh lời giữa tiền gửi vào ngân hàng và đầu cơ vào các loại hình khác (ví
dụ như đất đai ở Việt Nam hiện nay) lại hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách
của chính phủ.
DTC (Deposit transaction costs) là chi phí giao dịch khi gửi tiền vào
NHTM. Nếu chi phí giao dịch càng thấp thì khả năng huy động tiền gửi càng
nhiều. Các chi phí giao dịch khi gửi tiền bao gồm thời gian giao dịch,thời gian
đi lại của người gửi tiền, các chứng từ qui định bắt buộc khi khách hàng gửi
tiền tiết kiệm… Theo xu hướng cạnh tranh thì đa số NHTM hiện nay đang có
xu hướng hạ thấp dần DTC ở mọi khía cạnh.
PFI (Ratio of financial service) là tỉ số giữa các loại dịch vụ tiền gửi mà
ngân hàng áp dụng trên tổng số các loại hình tiền gửi mà hệ thống NHTM

Đinh Thị Tuyết Nhung

Lớp: Đầu tư 47A


Khoá luận tốt nghiệp

16

đang áp dụng. RFI phản ánh mức độ đa dạng của các dịch vụ tài chính mà
NHTM cung cấp cho khách hàng của họ. Nếu tỉ số này càng cao và người gửi
tiền càng có nhiều lựa chọn cho tiền nhàn rỗi của họ và từ đó NHTM càng có
khả năng huy động được nhiều tiền gửi.
QFS (Quality of financial service) là chất lượng của dịch vụ tiền gửi mà
NHTM cung cấp cho người gửi tiền. Chất lượng của dịch vụ gửi tiền có thể
biểu thị qua phong cách phục vụ của các nhân viên làm công tác tiếp xúc

khách hàng. Nếu nhân viên ngân hàng thực hiện nhanh chóng các giao dịch
tiền gửi, niềm nở khi tiếp xúc với người gửi tiền, nơi gửi tiền tổ chức khoa
học và thoáng mát thuận tiện, số hồ sơ cần thiết cho giao dịch càng đơn giản
và càng ít thì càng tạo ra nhiệt tình gửi tiền và NHTM có khả năng huy động
được tiền gửi nhiều hơn.
B (Bank branch) là số chi nhánh ngân hàng, một NHTM sẽ có khả năng
huy động được nhiều tiền gửi từ cơng chúng nếu như họ có nhiều chi nhánh,
tuy nhiên nếu càng mở nhiều chi nhánh mà khơng cân nhắc thì chi phí giao
dịch tính trên đơn vị tiền gửi sẽ cao và hoạt động tại ngân hàng lại không hiệu
quả, do đó xu hướng chung của các NHTM là mở rộng chi nhánh trên cơ sở
bộ máy chi nhánh hết sức tinh gọn để đảm bảo được mục tiêu mở rộng mạng
lưới phục vụ huy động tiền gửi tới nhiều đối tượng khách hàng và lại vừa đảm
bảo hiệu quả tài chính.
IF (Information of financial institutions) là những thơng tin có được từ
phía các NHTM. Nhân tố này đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc huy
động tiền gửi bằng hai cách chính thức và phi chính thức. Những thơng tin
chính thức có được từ các hội nghị cổ đơng, hội nghị khách hàng, báo cáo tài
chính, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng… Những thông tin
phi chính thức là những thơng tin rị rỉ từ các thành viên trong NHTM, thậm
chí đó là những thơng tin khơng chuẩn xác từ những đốí tượng nằm bên ngoài

Đinh Thị Tuyết Nhung

Lớp: Đầu tư 47A


Khố luận tốt nghiệp

17


NHTM, với mục đích khơng lành mạnh. Thơng tin khơng chính thức nếu có
những mục đích khơng lành mạnh có thể dẫn đến những ảnh hưởng xấu cho
NHTM. Những thơng tin với mục đích khơng lành mạnh như vậy sẽ lảm ảnh
hưởng đến niềm tin của người gửi tiền và dẫn đến sự thay đổi hành vi của
người gửi tiền, có nghĩa là thay vì gửi tiền thêm họ sẽ rút tiền khỏi NHTM.
Nếu việc rút tiền ra khỏi NHTM chiếm số đông trong số khách hàng thì sẽ có
thể làm NHTM đang hoạt động bình thường sẽ có thể bị phá sản, sự phá sản
một ngân hàng có thể sẽ dẫn đến sự thay đổi hành vi của đại đa số người gửi
tiền trong hệ thống NHTM và xu hướng hành động hàng loạt (còn xu hướng
tâm lý hành động bầy đàn hay theo số đông vì giao động tâm lý) sẽ dẫn đến
sự sụp đổ của hệ thống tài chính, trong trường hợp này sự can thiệp không kịp
thời của ngân hàng nhà nước sẽ có thể dẫn đến sự bất ổn của cả nền kinh tế ví
dụ như khủng hoảng tài chính vì mất niềm tin.
Mơ hình các nhân tố tác động đến huy động tiết kiệm dân cư đã đề cập ở
hai khía cạnh cung (người tiết kiệm tiềm năng) và cầu (các tổ chức tài chính
huy động tiết kiệm) cho chúng ta thấy một tổ chức tài chính nói chung, hay
một NHTM nói riêng, muốn tăng cường huy động vốn nhàn rỗi trong dân
chúng cần phải có những chiến lược, những cơng cụ tài chính, bộ máy quản lý
và giao dịch sao cho đáp ứng được hành vi của những người tiết kiệm tiềm
năng và các nhân tố, như khả năng tiết kiệm, cơ hội tiết kiệm, nhiệt tình tiết
kiệm, động cơ tiết kiệm và niềm tin đối với các tổ chức huy động tiết kiệm.
Mơ hình các nhân tố huy động tiết kiệm khía cạnh cung và khía cạnh cầu có
hai nhân tố gây ảnh hưởng đặc biệt đến hành vi tiết kiệm dân chúng và sự
thành công của hệ thống huy động tiết kiệm là niềm tin công chúng vào tổ
chức huy động tiền gửi và thơng tin từ phía tổ chức huy động tiền gửi. Nếu vì
một lý do nào đó mà hệ thống huy động tiền gửi làm mất niềm tin cơng chúng
do thơng tin sai lệch thì ảnh hưởng khó có thể lường trước được.

Đinh Thị Tuyết Nhung


Lớp: Đầu tư 47A


Khố luận tốt nghiệp

18

Bên cạnh đó các tổ chức ngân hàng, tín dụng cịn có các hình thức huy
động tiết kiệm dân cư khác như:
- Tài khoản cá nhân: Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cho thấy số lượng các tài khoản cá nhân mở tại NHTM đã tăng mạnh từ con
số 1 triệu tài khoản cá nhân mở tại NHTM đã tăng mạnh từ con số 1 triệu tài
khoản từ cuối năm 2004 lên khoảng 5 triệu tài khoản năm 2005. Đây là sự gia
tăng lớn nhất từ trước đến nay.
- Mua cổ phiếu ngân hàng, các TCTD. Hiện tại các ngân hàng đang được
đẩy mạnh việc cổ phần hóa. Cổ phần của các ngân hàng khơng những được
các nhà đầu tư chun nghiệp, mà cịn có cả dân cư rất quan tâm.
- Mua kỳ phiếu và các sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng và các tổ
chức tài chính. Các loại thẻ của các ngân hàng hiện nay đang ngày càng phát
huy được vai trị tác dụng của nó vì những tiện ích mà nó có được. Số lượng
thẻ ngân hàng cũng tăng mạnh từ 560.000 thẻ cuối năm 2004 lên 2 triệu thẻ
cuối năm 2005.
1.3.3.Huy động vốn dân cư qua thị trường chứng khốn.
Nói đến thị trường chứng khốn, người ta thường nghĩ ngay đến thị
trường thứ cấp là Sở giao dịch chứng khốn mà ít quan tâm đến thị trường sơ
cấp. Tuy nhiên trên thực tế, thị trường sơ cấp lại là một bộ phận quan trọng
không thể tách rời của TTCK. Trên thị trường này vốn từ các nhà đầu tư được
chuyển sang nhà phát hành thường là kho bạc, ngân hàng nhà nước, các cơng
ty phát hành chứng khốn…thơng qua việc các nhà đầu tư mua các chứng
khoán mới phát hành. Chỉ tại những thị trường này mới thực hiện q trình

chu chuyển tài chính, trực tiếp các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời trong dân
chúng vào đầu tư. Do vậy đóng vai trị rất quan trọng trong việc huy động vốn
cho nền kinh tế.

Đinh Thị Tuyết Nhung

Lớp: Đầu tư 47A


Khố luận tốt nghiệp

19

Cịn thị trường thứ cấp, nơi giao dịch các chứng khoán đã phát hành trên
thị trường sơ cấp ( thường là sở GDCK) chỉ đảm bảo tính thanh khoản cho
các chứng khoán đã phát hành. Mặc dù hoạt động của Sở không mang lại vốn
trực tiếp cho các tổ chức phát hành nhưng các tổ chức phát hành có thể phát
hành tăng vốn thơng qua TTCK, do vậy, có thể huy động vốn dễ dàng từ các
nhà đầu tư.
Bản chất của huy động vốn thông qua thị trường chứng khốn được thực
hiện thơng qua hành vi phát hành. Đây chính là hoạt động của thị trường
chứng khốn sơ cấp.
Thị trường chứng khoán sơ cấp (primary market) là thị trường mua bán
lần đầu các chứng khoán mới phát hành kéo theo sự gia tăng về quy mô vốn
cảu đơn vị phát hành và của nền kinh tế.
Thị trường sơ cấp còn được gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát
hành. Thị trường sơ cấp chính là tiền đề cho sự phát triển của thị trường
chứng khoán nói chung. Hành vi của thị trường sơ cấp có thể phân biệt được
với hành vi của thị trường thứ cấp đó là khoản tiền thu được từ việc bán
chứng khoán sẽ trực tiếp làm gia tăng vốn cho đơn vị phát hành, trong khi các

hành vi trên thị trường thứ cấp chỉ làm dịch chuyển quyền sở hữu vốn giữa
các chủ thể mà không trực tiếp gia tăng vốn cho đơn vị phát hành.
Đối với nền kinh tế, thị trường chứng khoán thực hiện chức năng quan
trọng nhất của thị trường chứng khốn đó là huy động vốn cho đầu tư. Thị
trường sơ cấp vừa có khả năng thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ của
từng hộ dân cư, vừa có khả năng thu hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài; các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính
phủ tạo ra một nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế, mà các phương
thức khác không thể làm được. Thơng qua thị trường chứng khốn sơ cấp ,
các khoản vốn nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi được chuyển thành vốn đầu tư.

Đinh Thị Tuyết Nhung

Lớp: Đầu tư 47A


Khoá luận tốt nghiệp

20

Đối với doanh nghiệp và các đơn vị phát hành, thị trường chứng khoán
sơ cấp tạo ra môi trường cho các doanh nghiệp gọi vốn để mở rộng sản xuất
kinh doanh, giúp nhà nước giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách thông qua
việc phát hành trái phiếu, có thêm vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng. Nó cũng
trực tiếp cải thiện mức sống của người tiêu dùng bằng cách giúp họ chọn thời
điểm mua sắm của mình tốt hơn.
1.3.4. Huy động vốn dân cư qua thị trường bảo hiểm.
Bảo hiểm là ngành dịch vụ có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Bảo
hiểm khơng chỉ thực hiện việc huy động vốn cho nền kinh tế mà cịn góp phần
đảm bảo ổn định tài chính cho các cá nhân, gia đình, cho mọi tổ chức và các

doanh nghiệp.
Thị trường bảo hiểm là nơi dẫn vốn để cho các doanh nghiệp bảo hiểm
thực hiện các vai trị trung gian trung gian tài chính; vai trị nhà đầu tư có tổ
chức và vai trị các tổ chức phát hành.
Với vai trị là trung gian tài chính, các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt
động trên lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ đã khẳng định là một kênh huy động
vốn quan trọng của nền kinh tế. Bảo hiểm con người là công cụ hữu hiệu để
huy động những nguồn tiền nhàn rỗi nằm ở các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Khi kinh tế phát triển, đời sống nhân dân ngày càng cao sẽ xuất hiện nhu cầu
tiết kiệm hoặc đầu tư số tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. Ở các nước đang phát
triển hoặc chậm phát triển thường thiếu các cơng cụ để đáp ứng nhu cầu này,
vì vậy bảo hiểm con người, đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ ra đời đã giúp các
cá nhân và các tổ chức thực hiện nhu cầu một cách có hiệu quả. Do đối tượng
rộng, lại vừa mang tính tiết kiệm, vừa mang tính rủi ro, hơn nữa, do cơ chế và
cách thức đóng phí thuận lợi, cho nên bảo hiểm nhân thọ có nhiều ưu điểm
hơn hẳn gửi tiền tiết kiệm.

Đinh Thị Tuyết Nhung

Lớp: Đầu tư 47A



×