Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.58 KB, 103 trang )

-1-

LỜI NĨI ĐẦU
Ngày nay ngân hàng thương mại có vai trò hết sức quan trọng, là hệ thần
kinh, là dấu hiệu dự báo tình hình sức khỏe của nền kinh tế. Các ngân hàng
mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngược lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu
kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và
sụp đổ. Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành
các hoạt động cho vay và đầu tư. Ngân hàng thương mại đã thâm nhập vào
mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là người mở đường, người tham gia, người
quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thương mại
ngày càng đóng vai trị là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các
thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ. Trong số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là
nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu. Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó
chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng
đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vơ số các rủi ro khác
nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc khơng chi
trả được nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây ảnh hưởng nghiêm
trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
Theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà
nước đòi hỏi việc triển khai ngày càng nhiều các dự án đầu tư, với nguồn vốn
trong và ngoài nước, thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho
vay theo dự án đầu tư của ngân hàng thương mại ngày càng phổ biến, cơ bản
và quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Đó cũng đặt
ra một thách thức không nhỏ đối với các ngân hàng thương mại về sự an toàn và
hiệu quả của nguồn vốn cho vay theo dự án. Bởi vì, các dự án đầu tư thường đòi

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC


KTĐT47B


-2-

hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp nhận cho vay,
thì thẩm định dự án đầu tư về mặt tài chính dự án đầu tư là khâu quan trọng,
quyết định chất lượng cho vay theo dự án của ngân hàng. Thẩm định tài chính
dự án đầu tư ngày càng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an tồn
cho ngân hàng.Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch 1 Ngân
hàng Công thương Việt Nam , em đã chọn đề tài: " Nâng cao chất lượng thẩm
định tài chính dự án đầu tư tài Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương Việt
Nam".
Với những kiến thức tích luỹ được trong thời gian học tập tại trường và trong
thời gian thực tập thực tế tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương Việt Nam,
em mong muốn sẽ đóng góp một phần cơng sức để hoàn thiện và nâng cao chất
lượng thẩm định dự án nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án nói
riêng.
Chuyên đề thực tập bao gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch
1 Ngân hàng Công thương Việt Nam
Chương 2: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng Cơng thương VN
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy
bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp, sự giúp đỡ của thầy cô giáo và các bạn.

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

KTĐT47B



-3-

Chương 1: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch
1 Ngân hàng Công thương Việt Nam
1.1

Khái quát về Sở giao dịch 1 Ngân hàng Cơng thương Việt Nam
1.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ
năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng
thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt
Nam. Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở Giao dịch, 141
chi nhánh và trên 700 điểm/phòng giao dịch. Có 4 Cơng ty hạch tốn độc
lập là Cơng ty Cho th Tài chính, Cơng ty TNHH Chứng khốn, Công ty
Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự
nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm Thẻ, Trường Đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực. Là sáng lập viên và đối tác liên doanh của
Ngân hàng INDOVINA. Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng lớn trên
tồn thế giới. Ngân hàng Cơng thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu
tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Là thành viên của
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội
Tài chính viễn thơng Liên ngân hàng tồn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát hành
và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Là ngân hàng tiên phong trong
việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt
Nam. Ngân hàng Công thương không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản

phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao
nhất nhu cầu của khách hàng.

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

KTĐT47B


-4-

Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam là một chi nhánh lớn
của Ngân hàng Công thương, là đơn vị hạch tốn phụ thuộc của Ngân hàng
Cơng thương Việt Nam, được thành lập lại theo quyết định 134-HĐQT về
việc sắp xếp lại tổ chức và hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch 1. Trong
những năm: từ 1988 đến tháng 7 năm 1993, Sở giao dịch có tên là trung tâm
giao dịch Ngân hàng Công thương thành phố. Sau pháp lệnh ngân hàng, thực
hiện điều lệ của Ngân hàng Công thương Việt Nam ngày 1/7/1993, Trung
tâm giao dịch Ngân hàng Công thương thành phố được giải thể và đổi thành
Sở giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam như ngày nay. Từ đó Sở
giao dịch I có quyền tự chủ trong kinh doanh, có con dấu riêng và được phép
mở tài khoản của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác.
Là một trong 3 sở giao dịch của hệ thống Ngân hàng Công thương
Việt Nam, Sở giao dịch I hoạt động như một ngân hàng thương mại, có vai
trị quan trọng vào bậc nhất trong hệ thơng ngân hàng, đây là nơi đầu tiên
nhận các quyết định, chỉ thị, thực hiện thí điểm các chủ trương chính sách
của Ngân hàng Công thương Việt Nam, đồng thời được Ngân hàng Công
thương Việt Nam uỷ quyền làm đầu mối cho các chi nhánh phía Bắc trong
việc thu chi ngoại tệ mặt, séc du lịch, visacard, mastercard...
Sở Giao dich 1 thực hiện nhiều chức năng và nhiều lĩnh vực hoạt động .
Như Huy động vốn : nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và

hấp dẫn. Cho vay, đầu tư: ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ,
Thực hiện thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu; nghiệp vụ chiết khấu, và cho vay
hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài, cho vay tài trợ theo
sự ủy thác của Chính phủ, các tổ chức tín dụng trong và ngồi nước. Thực hiện
các nghiệp vụ Bảo lãnh, Thanh toán và Tài trợ thương mại. Mua, bán ngoại tệ .
Mua, bán các chứng từ có giá. Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ.Cho thuê

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

KTĐT47B


-5-

két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng
chế…
Ngịai ra Sở giao dịch 1 cịn có một số hoạt động khác như: Khai thác bảo
hiểm nhân thọ, phi nhân thọ Tư vấn đầu tư và tài chính Cho th tài
chính Mơi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư
vấn, lưu ký chứng khoán Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ
qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản.
1.1.2

Cơ cấu tổ chức

Căn cứ quyết định số 359/QĐ-HĐQT-NHCT ngày 23/1/2005 của chủ tịch
hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam về việc ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch 1, chi nhánh Ngân hàng Công thương
Việt Nam.
Theo quyết định số 36/QĐ-TCHC ngày 15/6/2006 có hiệu lực từ ngày

1/6/2007 mơ hình tổ chức tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương bao
gồm:
- Giám đốc Sở giao dịch
Điều hành hoạt động của Sở, phòng giao dịch đúng pháp luật, đúng thể
lệ, chế độ của ngân hàng nhà nước và của Ngân hàng Công thương .
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Sở được quy định theo quy chế.
Quản lý nhân sự các nhiệm vụ của Sở theo quy định của Ngân hàng Công
thương, Kiến nghị và chủ động đề xuất với Tổng Giám Đốc. Lập kế hoạch
kinh doanh cho Sở phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương và chiến
lược kinh doanh của Ngân hàng Công thương .
Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các bộ phận nghiệp vụ, nhân viên dưới
quyền, các đơn vị trực thuộc ( nếu có) về việc thực hiện nghiệp vụ, chấp hành
các chính sách, chế độ của Nhà nước, thể lệ, chế độ của Ngân hàng nhà nước
và của Ngân hàng Công thương . Báo cáo lên ban Tổng Giám Đốc nội dung

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

KTĐT47B


-6-

các vụ việc về tham nhũng, tieu cực (nếu có ) tại đơn vị.
Hệ thống các phòng ban của sở giao dịch 1, gồm các phịng sau

• Phịng khách hàng số 1: Là nơi tiếp nhận các hồ sơ của các doanh nghiệp
lớn, thực hiện và khai thác các khoản tín dụng từ những khách hàng lớn. Đề
xuất và cải tiến các nghiệp vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ
mới…


• Phịng khách hàng số 2: Là phịng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách
hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thực hiện các nghiệp vụ về tín dụng, quản
lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của
Ngân hàng Công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và
bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

• Phòng khách hàng cá nhân: là nơi giao dịch với các khách hàng là các cá
nhân, các tổ sản xuất…

• Phịng kế tốn tài chính: giúp cho Giám đốc thực hiện cơng tác quản lý tài
chính đồng thời thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại sở theo đúng quy định
của Nhà nước và của Ngân hàng Công thương Việt Nam.

• Phịng quản lý rủi ro: Là phịng tham mưu cho Giám đốc Sở giao dịch 1 để
quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro. Quản lý giám sát
Hình 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Giám
dốc

Phó
giám
đốc

Phịng
khách
Phịng
hàng
quản lý
1,2, cáVĂN NGỌC
rủi ro

SVTH: ĐÀO
nhân

Phịng
kế tốn
giao
dịch

Phịng
kế tốn
tài chính

Ban
kiểm
sốt nội
bọ

Phịng
tiền tệ
kho quỹ

Phịng
tổ chức
hành
chính

Phịng
Phịng
thơng tin
tổng

điện
hợp
tốnKTĐT47B


-7-

các danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo các giới hạn tín dụng cho từng khách
hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị
cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt
động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Là đầu mối
khai thác và quản lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Nhà nước.

• Phịng tổ chức hàng chính : là phịng tác tổ chức cán bộ và đào tạo lại tại
Sở giao dịch 1 theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định
của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Quản trị văn phòng phục vụ hoạt
động kinh doanh tại Sở, thực hiện cơng tác bảo bệ, an ninh an tồn tài chính

• Phịng kế tốn giao dịch: thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
Các nghiệp vụ, công việc lien quan đến cơng tác quản lý tài chính, chi tiêu nội
bộ tại Sở, cung cấp cá dịch vụ ngân hàng lien quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử
lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao
dịch trên máy, quản lý kho tiền và quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo
đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam. Thực hiện
nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng.

• Phịng tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý
quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng Công thương
Việt Nam, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và
ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.


• Phịng thơng tin điện tốn: thực hiện cơng tác quản lý, duy trì hệ thống thơng

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

KTĐT47B


-8-

tin điện tốn tại chi Sở. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thơng suốt hoạt
động của hệ thống mạng, máy tính của Sở.

• Phịng tổng hợp: Là phịng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc dự kiến kế
hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh,
thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của Sở
1.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã dần đi vào ổn định và phát
triển. Sự ổn định về chính trị và những thành cơng trong hoạt động đối ngoại đã
tạo điều kiện cho nước ta trở thành địa chỉ tin cậy cho các nhà đầu tư nước
ngồi. Các cơng cụ thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước đã có
những thay đổi lớn theo thông lệ quốc tế, đặc biệt là lãi suất và tỉ giá đã tạo môi
trường thuận lợi, khiến cho hoạt động ngân hàng ngày càng sôi động.
Tuy nhiên, nước ta vẫn cịn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tồn cầu. Hoạt động của nền kinh
tế cịn kém hiệu quả và một số yếu tố khách quan không thuận lợi cho hoạt
động ngân hàng, đó là: sản phẩm cạnh tranh thấp, giá cả các mặt hàng xuất
khẩu chiến lược như nông sản, dầu thô, cà phê... liên tục giảm.
Trong bối cảnh đó, có thể nói tình hình hoạt động của Sở giao dịch 1
trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng kể. Sau nhiều bước

đổi mới hiệu quả, bám sát sự chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt
Nam, Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội, cấp ủy, chính quyền địa
phương, với sự hợp tác giúp đỡ của bạn hàng, Sở giao dịch 1 đã nỗ lực
phấn đấu vươn lên phát triển kinh doanh, chống chọi được những khó khăn

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

KTĐT47B


-9-

chung trong ngành ngân hàng, đạt được những kết quả đáng khích lệ và
ngày càng có uy tín với khách hàng.

Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của Sở Giao dịch 1 Ngân hàng Công
thương Việt Nam 3 năm qua.
( Đv: triệu đồng)

STT CHỈ TIÊU
1

Tổng doanh thu

2
3

NĂM 2006

NĂM 2007


NĂM 2008

1.055.780

1.456.119

1.539.224

Tổng chi phí

708.274

1.113.034

1.207.705

Lợi nhuận sau thuế

347.506

343.085

331.519

( Nguồn: báo cáo tổng kết thường niên của Sở giao dịch 1NHCTVN)

Do cuộc khủng hoảnh kinh tế toàn cầu, lợi nhuận của Sở giao dịch 1 Ngân
hàng Cơng thương có xu hướng giảm, nhưng mức giảm thấp, cuộc khủng
hoảnh ảnh hưởng lớn đến tình hinh kinh tế của Việt Nam nói chung và hệ

thống ngân hàng nói riêng, trong đó có Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công
thương

Việt nam. Trong thời kỳ khủng hoảng, tuy Ngân hàng Công

thương không hứng chịu trực tiếp, nhưng khủng hoảng đã gián tiếp tác
động doanh thu cũng như chi phí, làm cho lợi nhuận suy giảm. Nhưng nhìn
vào bảng chỉ tiêu thì ta thấy múc suy giảm lợi nhuận là không đáng kể. Tuy
giảm về lợi nhuận nhưng với lợi nhuận đạt được khoảng 331 tỷ đồng, đây
là mức lợi nhuận cao mà nhiều Ngân hàng khó đạt được. Điều này chứng tỏ
Sở đang có chiến lược kinh doanh hợp lý và làm ăn hiệu quả. Doanh thu

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

KTĐT47B


- 10 -

hoạt động trong năm 2008 đạt khoản 1539 tỷ đồng, tăng 5,7% so với năm
2007.
Sau đây là một số hoạt động kinh doanh chính của sở giao dịch 1 Ngân
hàng Công thương Việt Nam.

1.1.3.1

Hoạt động huy động vốn.

Huy động vốn tại sở giao dich 1 Ngân hàng Công thương Việt Nam trong 3
năm 2006, 2007, 2008 diễn ra phức tạp, một số chỉ tiêu tăng giảm đột biến, cơ

cấu nguồn huy động có sụ thay đổi mạnh mẽ. Đặc biệt trong 2 năm 2007,
2008 các thành phần nguồn vốn thay đổi rõ riệt. Năm 2007 hầu hết các khoản
nguồn vốn đều giảm, chỉ có nguồn huy động từ các doanh nghiệp tăng, và
mức tăng tương đối lớn, tăng 2876 tỷ đồng (29,2%). Còn tiền gửi của dân cư
giảm 578 tỷ dồng (14.5%), và đặc biệt năm 2007 sự suy giảm nguồn huy
động rất lớn từ tiền gửi của các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác, với mức
giảm 3028 tỷ đồng ( 84%). Nguyên nhân của sự tăng giảm thất thường là do
năm 2007, nước ta đang trong tình trạng lạm phát nặng nề, chịu ảnh hưởng
của các sự kiện chính trị cũng như kinh tế trên thế giới. Lạm phát cao làm giá
cả hàng hóa tăng, đồng tiền mất giá, việc huy động vốn của các ngân hàng
gặp nhiều khó khăn. Và cũng trong thời gian này, thị trường chứng khốn
đang sơi động, dân cư cũng như các tổ chức kinh tế khác rút tiền đầu tư chứng
khốn. Để huy động được vốn, hoặc khơng muốn vốn từ ngân hàng mình
chạy sang các ngân hàng khác, thì phải nâng lãi suất huy động sát với diễn
biến của thị trường vốn. Một cuộc chạy đua lãi suất huy động ngoài mong đợi
tại hầu hết các ngân hàng (17% - 18%/năm cho kỳ hạn tuần hoặc tháng), luôn
tạo ra mặt bằng lãi suất huy động mới, rồi lại tiếp tục cạnh tranh đẩy lãi suất
huy động lên.

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

KTĐT47B


- 11 -

Tuy nhiên năm 2008, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng đã đạt được
mức tăng trưởng cao trong bối cảnh hầu hết các ngân hàng thương mại đều
tăng lãi suất huy động để thu hút nguồn vốn. Tiền gửi theo đồng nội tệ cũng
như ngoại tệ đều tăng, mức tăng tiền gủi theo VND là 4.2%(595 tỷ đồng),

theo ngoại tệ là 25.6% (627 tỷ đồng). Nhưng lượng tiền gửi doanh nghiệp và
của dân cư lại giảm, tiền gửi doanh nghiệp năm 2007 tăng 29.2% thì năm
2008 lại giảm 42%, còn tiền gửi của khu vực dân cư tiếp tục giảm 12.3% so
với năm 2007. Và đặc biệt tiền gửi của các tổ chức tín dụng và tổ chức khác
lại tăng mạnh 6998 tỷ đồng (tăng gấp hơn 12 lần). Nói chung năm 2008,
nguồn huy động của Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương đã tăng lên
đáng kể .
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch 1 NHCT VN.
( Đv: tỷ đồng )
Năm

2006

2007

2008

Tổng

Tổng

Tỷ

So

số

Chỉ tiêu

Tỷ

trọng

số

trọng

2006

(%)

Tổng nguồn vốn

17.44

huy động
VND

14.953

100 16.718

100

Tỷ

So

số

trọng


2007

85.7 14.270

85.5

-730

17940

100

-683

2.495

14.3

2.448

14.6

quy đổi

Theo

Tiên gửi

đối


-47

14.865

82.8

doanh

56.5 12.735

76.2

+2876
+29.2%

+595
+4.2%

3.075

17.2

-1.9%
9.859

+1222
+7.3%

-4.6%

Ngoại tệ

+627
+25.6%

7.377

41

-5357
-42%

nghiệp

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

với

(%)

-4.2%

loại
tiền

Tổng

(%)

8


Theo

với

KTĐT47B


- 12 -

tượng

TG dân

3.990

22.9

3.412

20.4


TG

-578

2.994

16.7


-14.5%
3.599

20.6

TCTD

571

3.4

-3028
-84.1%

-418
-12.3%

7.569

42.2

+6998
+1225%

và.TC
khác
(Nguồn: báo cáo tổng kết thường niên của Sở giao dịch1 NHCTVN).

Để có được kết quả này thực sự là một áp lực lớn với Ngân hàng, làm

sao vừa giữ được thị phần, vừa tăng thêm được nguồn vốn, trong khi khách
hàng lại có quá nhiều cơ hội để lựa chọn và tìm kiếm lợi ích ở các ngân hàng.
Với tổng nguồn vốn lớn và ổn định, Ngân hàng có đủ khả năng để đáp ứng
mọi nhu cầu về vốn của khách hàng, đồng thời chuyển vốn về Ngân hàng
Cơng thương Việt Nam góp phần điều hồ toàn hệ thống và tham gia thị
trường vốn.
1.1.3.2 Hoạt động tín dụng.
Đây ln là hoạt động cơ bản, quan trọng nhất của Sở giao dịch 1 Ngân
hàng Công thương, là cơ sở để tiến hành và thúc đẩy các hoạt động khác phát
triển. Trong những năm qua, cùng với việc sàng lọc nhằm nâng cao thêm một
bước chất lượng dư nợ đối với các khách hàng truyền thống, Ngân hàng đã
tiếp tục cơng tác tiếp thị, tìm đến với những khách hàng mới, các dự án khả
thi để thay đổi cơ cấu dư nợ theo hướng giảm thiểu rủi ro.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Cơng thương Việt Nam luôn diễn ra
sôi động, và Sở giao dịch cũng vậy. Khối lượng dư nợ cho vay tại sở không
ngừng gia tăng trong 3 năm 2006, 2007, 2008. Tổng dư nợ cho vay năm 2007
tăng 12% so với năm 2006, và năm 2008 tăng 25% so với năm 2007. Trong
đó lượng tăng về dư nợ ngắn hạn là đáng kể, và cho vay ngắn hạn trong năm
2008 đạt 1592 tỷ đồng tăng 58% so với năm 2007, đây là sự gia tăng lớn. Và
cơ cấu của cho vay ngắn hạn so với nợ dài hạn cũng chuyển biến, cho vay

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

KTĐT47B


- 13 -

ngắn hạn tăng mạnh trong khi dư nợ dài hạn có xu hướng giảm, điều này phản
ánh tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam giai đoạn này. Lạm phát cao, đẩy

lãi suất cho vay cũng tăng chót vót, lãi suất cao chưa từng có, đây là điều bất
thường, và lượng cho vay dài hạn là những khoản tín dụng mạo hiểm mà Sở
giao dịch cần có chính sách hạn chế. Những khoản cho vay ngắn hạn vào lúc
Bảng 1.3. Tình hình hoạt động tín dụng của Sở Giao dịch 1 NHCT.
(ĐV: Tỷ Đồng)
Năm

2006

2007
Tỷ

Chỉ tiêu

Tổng số

trọng
(%)

Tổng dư nợ cho vay
và đầu tư
1. Dư nợ cho vay

4499

2008
Tỷ

Tỷ


Tổng

trọng

Tăng so

Tổng

trọng

Tăng so

số

(%)

2006

số

(%)

2007

4359

4544

2776


100%

3100

100%

12%

3882

100%

25%

895

32%

1008

33%

13%

1591

41%

58%


1881

68%

2092

67%

11%

2291

59%

10%

1906

69%

1958

63%

3%

2370

61%


21%

870

31%

1142

37%

31%

1512

39%

32%

2081

75%

2340

75%

12%

2910


75%

24%

695

25%

760

25%

9%

972

25%

28%

+Dư nợ ngắn

Theo
thời
gian

hạn
+Dư

nợ


trung và dài
hạn

Theo
loại
tiền
Theo
thành
phần
kinh tế

Dư nợ VND
Dư nợ ngoại
tệ quy đổi
Dư nợ doanh
nghiệp

nhà

nước
Dư nợ ngoài
quốc doanh

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

KTĐT47B


- 14 -


Theo

Dư nợ khơng

tài sản



đảm
bảo

tài

sản

1889

sản đảm bảo

1630

42%

-14%

1211

đảm bảo
Dư nợ có tài


61%

39%

2252

58%

86%

2. Nợ quá hạn

547
(Nguồn: báo cáo tổng kết thường niên của Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương )

này là hợp lý, và nên duy trì lãi suất thấp trong dài hạn, khi mà đầu tư dài hạn
chúa đựng đầy rủi ro. Cũng vì tình hình khinh tế xã hội đó mà lượng dư nợ
đồng nội tệ giảm mạnh và dư nợ ngoại tệ có xu hướng tăng. Năm 2007 cho
vay ngoại tệ tăng 31% và cho vay nội tệ chỉ tăng 3% so với 2006, Nhưng năm
2008 cho vay nội tệ lại có sự gia tăng ( lên 21% so với 2007), sự gia tăng này
nhằm cân bằng cơ cấu cho vay theo ngoại tệ trong ngân hàng, cơ cấu đó là
khoảng 61-63 % lượng cho vay nội tệ, và 37-39% cho vay ngoại tệ. Tỷ trọng
cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước và ngoài quốc doanh vân duy trì
ổn định trong 2 năm 2007, 2008 (75% cho vay doanh nghiệp quốc doanh, 25
% cho vay doanh nghiệp ngồi quốc doanh). Để duy trì cơ cấu này thì năm
2007 Sở tăng lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước tăng 12%, cho
vay doanh nghiệp ngồi quốc doanh tăng 9%, cịn năm 2008 lần lượt tăng
24% và 28%. Trong bối cảnh sự tăng trưởng quá nóng và bất thường của nền
kinh tế thì khoản cho vay khơng có đảm bảo giảm xuống mạnh(14%) và hầu

hết các khoản cho vay đều có tài sản đảm bảo.
Nhìn chung trong những năm qua tình hình hoạt động của Sở giao dịch 1
có những thay đổi nhất định trong cơ cấu huy động vốn cũng như hoạt động
tín dụng. Sư thay đổi này là hợp lý giúp ngân hàng đứng vững trong thời buổi
khó lường về mọi mặt của nền kinh tế.
1.2 Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch 1 Ngân
hàng Công thương Việt Nam

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

KTĐT47B


- 15 -

1.2.1 Sự cần thiết của việc thẩm định tài chính dự án đầu tư
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động tín dụng là chủ yếu và
phải đối mặt với vô số những rủi ro, có thể gây thiệt hại lớn cho ngân hàng.
Do vậy để tồn tại, đặc biệt là trong điều kiện của nền kinh tế thị trường với
đặc điểm là tự do cạnh tranh và tính cạnh tranh lại rất cao, thì Ngân hàng cũng
như các pháp nhân khác trong nền kinh tế phải tự tìm kiếm các phương cách,
giải pháp cho riêng mình để ngăn ngừa các rủi ro có thể nẩy sinh. Thẩm định
dự án đầu tư trong công tác hoạt động của Ngân hàng chính là một trong
những biện pháp cơ bản nhằm phòng ngừa rủi ro trong quá trình cho vay vốn
đầu tư tại Ngân hàng. Thẩm định dự án đầu tư là qúa trình phân tích, đánh giá
tồn diện các khía cạnh của một dự án đầu tư để ra các quyết định đầu tư cho
phép đầu tư hoặc tài trợ.
Thẩm định dự án xét trên các mục tiêu khác nhau sẽ có những nội dung
cần chú ý khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng thẩm định. Như Về phía nhà
đầu tư : Cơng tác thẩm định dự án đầu tư sẽ đi sâu vào làm rõ các vấn đề này,

giúp doanh nghiệp lựa chọn phương án tốt nhất mang lại hiệu quả cao nhất
hoặc đưa ra những ý kiến xác đáng gợi ý cho chủ đầu tư để dự án có tính khả
thi cao hơn. Hay Về phía xã hội và các cơ quan hữu quan : các quyết định
phải tiến hành kiểm tra, thẩm định dự án, so sánh các dự án với nhau để lựa
chọn được đầu tư là dự án mang lại hiệu quả cao nhất cho xã hội. Hiệu quả
được nhắc đến ở đây không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế mà nó bao hàm
cả hiệu quả xã hội khác như giải quyết công ăn việc làm, tăng ngân sách tiết
kiệm ngoại tệ, tăng khả năng cạnh tranh quốc tế đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi
trường.Công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà
nước đánh giá chính xác sự cần thiết và sự phù hợp của dự án trên tất cả các
phương diện: mục tiêu, quy hoạch, quy mô và hiệu quả. Về phía Ngân hàng
Để có một khoản vay chất lượng là điều mong muốn và mục tiêu hoạt động

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

KTĐT47B


- 16 -

của các ngân hàng. Nhưng nó là một điều cực kỳ khó khăn vẫn có những thất
bại khi cho vay vì thực tế vận động xã hội và thị trường luôn tồn tại không
cân xứng về thông tin đầy đủ về nhau, do đó dẫn đến những hiểu biết sai lệch.
Đứng trước những rủi ro đó thì ngân hàng phải luôn cân nhắc đắn đo, xem xét
và bằng những nghiệp vụ phải xác định những khách hàng tốt, khoản xin vay
có chất lượng khi quyết định cho vay hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có
thể xảy ra.
Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, để làm sao có cái nhìn khách
quan và đúng đắn trước khi quyết định cho vay, Ngân hàng phải xem xét mọi
mặt, xét trên tất cả các phương diện. ngân hàng thương mại với tư cách là

người cho vay, tài trợ cho dự án đầu tư đặc biệt quan tâm đến khía cạnh thẩm
định tài chính dự án, nó có ý nghĩa quyết định trong các nội dung thẩm định.
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.
Thành công của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế
hoạch tín dụng và thành cơng tín dụng, xuất phát từ chính sách cho vay của
ngân hàng. Trong các hoạt động cho vay của ngân hàng thì cho vay theo dự
án được ngân hàng đạc biệt quan tâm vì nó địi hỏi vốn lớn, thời hạn kéo dài
và rủi ro cao nhưng lợi nhuận cao. Vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay nói
chung và cho vay theo dự án nói riêng, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn
đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn. Do đó để quyết định có chấp
nhận cho vay hay khơng, ngân hàng cần phải coi trọng phân tích tín dụng nói
chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng. Thơng qua việc thẩm định này,
ngân hàng có cái nhìn tồn diện về dự án đánh giá về như cầu tổng vốn đầu
tư, cơ cấu ngn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn, hiệu quả tài chính mà
dự án mang lại cũng như khả năng trả nợ của dự án.
Với mục tiêu hoạt động là an toàn và sinh lời, do đó Ngân hàng chỉ cho
vay đối với các dự án có hiệu quả tài chính tức là dự án mang lại lợi nhuần và

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

KTĐT47B


- 17 -

khả năng trả nợ thì ngân hàng mới có thể thu hồi được gốc và lãi, khoản cho
vay mới đảm bảo, Ngân hàng mới có được khoản vay có chất lượng.
1.2.2 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
Ngân hàng Công thương Việt Nam đã soạn thảo quy trình cho vay và
quản lý tín dụng với mực dịch giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất,

khoa học nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng đáp
ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn cho các dự án. Sau đây là quy trình thẩm định cho
vay doanh nghiệp của Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ của khách hàng và hướng dẫn cung cấp
thông tin cho khách hàng về hồ sơ, quy trình và quy định của Ngân hàng mà
khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn những vấn đề liên quan.
Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ, cán bộ tín dụng báo cáo
trưởng phịng tín dụng và tiếp tục các bước trong quy trình.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn
+ Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục địch vay vốn:
Cán bộ tín dụng kiểm tra hồ sơ vay vốn như: xác minh quyền hạn, trách
nhiệm của các bên thông qua các biên bản, hợp đồng liên doanh, xác minh các
chức danh trong doanh nghiệp, xác định người đại diện…Cán bộ tín dụng
xem xét tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, xem xét báo cáo tài chính và phương
án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, khả năng trả nợ, nguồn trả và kiểm tra
về sự phù hợp ngành nghề kinh doanh. Kiểm tra mục đích vay vốn: thuộc đối
tượng cho vay khơng, mục đích có hợp pháp khơng…
+ Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất
kinh doanh, dự án đầu tư.
Cán bộ tín dụng tìm hiểu thêm về ban lãnh đạo, tình trạng nhà xưởng,
máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình cơng nghệ, tình trạng hoạt động sản xuất

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

KTĐT47B


- 18 -


kinh doanh, tài chính của khách hàng, đánh giá tài sản đảm bảo. Về phương
án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư cần tìm hiểu giá cả, tình hình cung cầu
trên thị trường đối với các tếu tố đầu vào đầu ra mà dự án tạo ra, kinh nghệm
năng lực triển khai, khả năng quản lý và thực hiện của dự án.

BẢNG 1.4 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 NHCT

Khách
hàng

Phịng
khách
hàng

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

Cán
bộ
phụ trách
nguồn
vốn

Phịng
khác

Phịng
thanh tốn
xuất nhập
khẩu


Phịng
kế tốn

Giám
đốc

Hội
đồng
tín
dụng

KTĐT47B


- 19 -

Khách
hàng

Thiếu

Tiếp
nhận
hồ sơ

Yêu
cầu bổ
sung

Đủ

Thẩm
định

-Nguồn
vốn
-Hiệu quả
dự án
-Kế hạch
trả nợ...

Tham
gia khi
có dề
nghị

Xác định
điều kiện
thanh tốn

Tái
thẩm
định

Giải
trình
thêm
Thơng
báo tới
khách
hàng


Chuẩn
Duyệt
bị hợp
đồng

Xét
duyệt
cho
vay

Xét
duyệt
cho
vay


hợp
đồng

+ Kiểm tra xác minh thông tin như: hồ sơ vay vốn trước đây và hiện tại của
khách hàng, thộng tin về khách hàng qua bạn hàng qua cơ quan quản lý, qua
các Trung tâm thông tin…

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

KTĐT47B


- 20 -


+ Ngồi ra chúng ta cịn phân tích ngành nghề kinh doanh hoạt động của dự
án, từ nhưng chi số, những thông tin qua phân tich nghành chúng ta thấy được
khả năng thành công hay không khả thi của dự án trong quyết định cho vay.
+ Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản
lý sản xuất kinh doanh, mơ hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp.
+ Phân tích đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính, đánh giá các
quan hệ với các tổ chức tài chính như: dư nợ ngắn, trung và dài hạn, doanh số
cho vay, thu nợ, diễn biến các khoản vay, mưc độ tín dụng và vịng quay của nó.
+ Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt: cán bộ tín
dụng tính các khoản lãi phí các lợi ích có thể thu được, phải xem xét các lợi
ích một cách tổng thể khi thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng.
+ Phân tích thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đưa ra
kết luận về tính khả thi, hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ và các rủi ro có
thể xảy ra phục vụ cho viêc quyết định cho vay hoạc từ chối cho vay, là cơ sở
cho cán bộ tín dụng góp ý, tư vấn cho khách hàng vay , tạo tiền đề bảo đảm
hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế phòng ngừa rủi ro, là cơ
sở xác định số tiền cho vay, thời gian , tiến độ giải ngân;… Và thẩm định tài
sản đảm bảocho khoản vay.
+ Xem xét phương thức cho vay: Lựa chọn phương thức cho vay phải phù
hợp đặc diểm sản xuất kinh doanh và luân chuyển vốn của khách hàng
Bước 3: Thẩm định tài chính: Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh
toán và xác định lãi suất cho vay
Cán bộ tín dụng xét khả năng nguồn vốn và phối hợp với bộ phận phụ
trách nguồn vốn để cân đối nguồn vốn với những khoản vay lớn, dự tính khả
năng chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay thanh tốn ngoại tệ
Cán bộ tín dụng tổn hợp các số liệu để tính tốn và xác định lãi suất cho vay
áp dụng cho khoản vay, xác định điều kiện thanh tốn và hình thức thanh tốn

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC


KTĐT47B


- 21 -

Bước 4: Lập tờ trình thẩm định cho vay
Tờ trình của cán bộ tín dụng và thẩm định dự án được đưa lên trưởng
phịng tín dụng các nội dung đã thẩm định
Bước5: Tái thẩm định khoản vay
Ít nhất hai cán bộ tham gia tái thẩm định, có ít nhất một phó phịng tín
dụng là thành viên, tổ thẩm định xem xét lại toàn bộ hồ sơ vay vốn một cách
độc lập, mọi sự khác biệt phải được đưa ra xem xét
Bước 6: Duyệt cho vay, ký hợp đồng, giải ngân và Kiểm tra giám sát, thu lãi
và gốc, thanh lý hợp đồng, lưu giư hồ sơ
1.2.3

Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư

Sở giao dịch 1 là ngân hàng có nhiều sản phẩm dịch vụ trong hoạt động
kinh doanh, vì thế ngân hàng phải có phương pháp thẩm định phù hợp cho
từng khách hàng tín dụng với nhứng dự án khách nhau. Dự án đầu tư sẽ được
thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm định khoa học kết
hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và nguồn thông tin đáng tin cậy.
Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau
trong quá trình thẩm định, tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu đối với dự án.
Sau đây là những phương pháp thẩm định mà Sở giao dịch có thể sử dung
trong q trình thẩm định tín dụng.
1.2.3.1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản nhất mà các cán bộ tín dụng

của Sở giao dịch 1 thường dùng, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của dự
án được so sánh bởi các dự án đã và đang xây dựng, đang hoạt động. Phương
pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp cơng trình do nhà nước
quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

KTĐT47B


- 22 -

- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công
nghệ quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, ngun liệu, nhân cơng,
tiền lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật
chính thức hoạc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo
hiện hành của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
- Các chỉ tiêu mới phát sinh…
Trong việc sử dụng các phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu dùng
để tiến hành so sánh cần phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc
điểm cụ thể của từng dự án và doanh nghiệp. Cần hết sức tranh thủ ý kiến của
các cơ quan chuyên môn, chuyên gia (kể cả thông tin trái ngược). Tránh
khuynh hướng so sánh máy móc, cứng nhắc, dập khn.
1.2.3.2 Phương pháp thẩm định theo trình tự

Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một
trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho
kết luận sau.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung
cơ bản thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định
tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan
trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác
định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ
máy quản lý dự án dự kiến.

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

KTĐT47B


- 23 -

- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi
tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả,
tính hiện thực của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật cơng
nghệ, môi trường, kinh tế… phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng
ý hay sửa đổi bổ xung hoặc không thể chấp nhận được. Khi tiến hành thẩm
định chi tiết sẽ phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có
thể bác bỏ tồn bộ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại
của dự án.
1.2.3.4 Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài
chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất

trắc có thẩy xảy ra trong tương lai đối với dự án rồi khảo sát tác động của
những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hồ vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc là tuỳ thuộc vào điều kiện
cụ thể. ở đây, ta nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến
hiệu quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong
trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững
chắc, có độ an tồn cao. Trong trường hợp ngược lại thì cần phải xem xét lại
khả năng phát sinh bất trắc đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu để khắc
phục hay hạn chế.

1.2.3.5 Phương pháp dự báo.
Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để
kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

KTĐT47B


- 24 -

của công nghệ, thiết bị, nguyên liệu… ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và
tính khả thi của dự án.
1.2.3.6 Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện
dự án đến khi đi vào khai thác, hồn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro
phát sinh ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc của dự án,
người ta thường dự đốn một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế
hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động của rủi ro hoặc
phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án.

Một số loại rủi ro bắt buộc phải có biện pháp xử lý như: đấu thầu, bảo
hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng. Trong thực tế, biện pháp phân tán rủi ro
quen thuộc nhất là bảo lãnh của ngân hàng, bảo lãnh của doanh nghiệp có
tiềm lực tài chính và uy tín, thế chấp tài sản. Để tránh tình trạng thế chấp tài
sản nhiều lần khi vay vốn nên thành lập Cơ quan đăng ký quốc gia về giao
dịch bảo đảm.
1.2.4 Nội dung thẩm định dự án đầu tư
Công tác thẩm định dự án là khâu quan trọng trong thời kỳ chuẩn bị dự án,
được thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã được thiết lập để ra quyết
định đầu tư. Công tác thẩm định dự án gồm các bước: Thẩm định thị trường,
thẩm định kỹ thuật, thẩm định tổ chức- quản lý dự án, thẩm định tài chính và
thẩm định kinh tế - xã hội.
1.2.4.1 Thẩm định thị trường
Là việc tiến hành phân tích các kết quả nghiên cứu thị trường nhằm đưa
ra các kết luận hợp lý, chính xác về thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Thẩm định thị trường là tiền đề cho việc thực hiện các bước thẩm định tiếp
theo. Thẩm định thị trường giúp nhà đầu tư lựa chọn mục tiêu, xác định rõ
phương hướng và quy mô của dự án.

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

KTĐT47B


- 25 -

Thẩm định thị trường bao gồm các nội dung sau:
- Thẩm định nhu cầu hiện tại và tương lai về sản phẩm của dự án trên thị
trường dự kiến xâm nhập chiếm lĩnh: Xác định xem ai là khách hàng tiềm
năng, ai là khách hàng mới, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong hiện tại và tương

lai, mức gia tăng nhu cầu hàng năm về sản phẩm của dự án.
- Thẩm định các nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu: Mức độ đáp ứng nhu cầu
hiện tại, xác định khối lượng sản phẩm của dự án dự kiến bán ra hàng năm
- Thẩm định các yếu tố về sản phẩm: Chất lượng, giá bán, quy cách, hình thức
trình bày, dịch vụ sau khi bán sản phẩm của dự án…
- Thẩm định các vấn đề về tiêu thụ sản phẩm: Các cơ sở tiếp thị và phân phối
sản phẩm, chi phí cho cơng tác tiếp thị và phân phối sản phẩm, kênh phân
phối dự kiến ( bán trực tiếp, bán qua các đại lý..), phương thức thanh toán…
-Xem xét các vấn đề về cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh, mức độ cạnh
tranh trên thị trường, lợi thế so sánh ( về chi phí sản xuất, kiểu dáng, chất
lượng, giá cả…)và khả năng thắng trong cạnh tranh của sản phẩm dự án.
- Thẩm định mức độ thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường của dự án trong suốt
thời gian tồn tại.
1.2.4.2 Thẩm định kỹ thuật
Là việc phân tích mặt kỹ thuật của dự án. Thẩm định kỹ thuật là cơng việc
phức tạp, địi hỏi phải có các chun gia kỹ thuật chuyên sâu về từng khía cạnh
kỹ thuật của dự án. Sự đúng đắn trong thẩm định kỹ thuật sẽ quyết định tính khả
thi của dự ánvề mặt kỹ thuật, làm cơ sở để tiếp tục các bước thẩm định tiếp theo,
nhằm đưa ra quyết định đầu tư chính xác cho chủ doanh nghiêp.
Nội dung của thẩm định kỹ thuật gồm:
- Mô tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án: Đặc điểm của sản phẩm chính, sản
phẩm phụ, chất thải; các tiêu chuẩn chất lượng cần phải đạt được là cơ sở cho

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC

KTĐT47B


×