Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

LÀM THẾ nào để học TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH QUA đọc SÁCH (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.6 KB, 8 trang )

HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGHÀNH QUA ĐỌC
SÁCH NHƯ THẾ NÀO?
HOW TO LEARN MEDICAL ENGLISH THROUGH TEXTBOOKS

Loại sách nào nên đọc ?
Bạn nên chọn ra một vài trong số hàng trăm cuốn sách y học và
gắn bó với chúng. Có thể sẽ rất đắt, nhưng “ đắt sắt ra miếng ”. Nếu
chưa có điều kiện bạn có thể sử dụng những phiên bản cũ hơn từ thư
viện, nó vẫn tốt để học tiếng Anh chuyên ngành mặc dù nội dung
chưa được cập nhật mới. Dưới đây là một vài quyển gợi ý cho các
bạn:
Với những ai mới bắt đầu thì Human Anatomy &
Physiology của Elaine N. Marieb and Katja Hoehn.
Đến bây giờ đã có 10 lượt tái bản nhưng bản đầu tiên
của nó vẫn rất tốt! (Khi bạn thấy các bản từ thứ 5 về
trước, đó thật sự là sách hay, mặt khác không ai nghĩ
đến việc in chúng). Cuốn sách này không chuyên sâu
cho sinh viên y khoa bởi mục đích của bạn là học tiếng
Anh chứ chưa phải là học y.
Nếu thực sự muốn học sinh lý y học thì cuốn
Guyton’s Textbook of Medical Physiology sẽ là lựa
Dr.Nguyen Dinh Van, May 25, 2016 at Carefor Health & Community Services Ottawa 
Canada
Dịch: Lê Thành Duy – Phạm Tam Long – Thành viên HPUMP Surgery Club 2016


chọn thực sự tốt. Đây là cuốn sách gối đầu giường của
tôi thời sinh viên.
Lý do vì sao tôi thích sách của Marieb là bởi vì nó thật sự rõ ràng,
dễ hiểu và có nhiều hình ảnh sống động. Hơn nữa nó mang lại cho
bạn cách phát âm một cách dễ dàng (không IPA) mỗi khi bạn học một


thuật ngữ y khoa mới .
Bạn có thể chọn tới bất cứ chương nào hoặc chọn qua chọn lại,
thật sự hữu dụng và thuận tiện cho việc tìm kiếm của bạn.
- Sách Giải Phẫu : series của Nettes là tốt nhất ( chừng 20 quyển, bạn
nào cần thì liên hệ mình, gửi Free - 0985520102). Grant’s Atlas of
Anatomy không được ưa chuộng lắm. Sách giải phẫu thật sự rất khó
để tiêu hóa ngay cả đối với sinh viên Mỹ vì có rất nhiều từ ngữ lạ mà
bạn cần phải nhớ.
- Sách Nội khoa: Harrison’s Principles of Internal Medicine là một
công cụ nhưng đừng nghiên cứu sâu về nó hãy coi nó như một tài
liệu tham khảo khi học về một chủ đề cụ thể.
Mặt khác Goldman-Cecil Medicine (or Cecil-Loeb in the old days)
cũng là một gợi ý.
- SÁCH NGOẠI KHOA: Những quyển phổ biến như Sabiton và sự
đa dạng trong thủ thuật ngoại khoa.

Dr.Nguyen Dinh Van, May 25, 2016 at Carefor Health & Community Services Ottawa 
Canada
Dịch: Lê Thành Duy – Phạm Tam Long – Thành viên HPUMP Surgery Club 2016


Làm thế nào để đọc sách hiệu quả ?
Bây giờ tôi sẽ chia sẻ cho các bạn một số kinh nghiệm đọc sách.
Giả sử chúng ta sử dụng sách của Marieb như một nguồn để học
tiếng Anh chuyên ngành.
Đọc khi bạn nghỉ ngơi, thư giãn, từng đoạn một, không cần
thiết phải đọc cả chương. Hãy chọn chương mà bạn thấy thích hoặc
nội dung có liên quan đến vấn đề bạn mới học xong.
Đừng đọc khi bạn bận hoăc đang stress. Bạn sẽ quên hết mọi thứ
ngay.

Đánh dấu những từ mà bạn cần ghi nhớ bằng bút màu. Ghi nhớ
rằng một cuốn sách mà không có sự đánh dấu của bạn là một cuốn
sách không được sử dụng tốt. Nếu bạn muốn cuốn sách của mình là
một nguồn tài liệu vô tận, hãy tặng nó cho người mà cũng đang
nghiên cứu về nó.
Làm tất cả các bài tập trong các chương, đó là cách tốt nhất để củng
cố từ vựng của bạn.

Làm thế nào để ghi nhớ những thứ bạn đọc?
Đầu tiên quan trọng nhất là Động Lực. Bạn sữ ghi nhớ được
nhiều hơn khi bạn thích hơn là bị ép buộc. Sử dụng thời gian rảnh rỗi
Dr.Nguyen Dinh Van, May 25, 2016 at Carefor Health & Community Services Ottawa 
Canada
Dịch: Lê Thành Duy – Phạm Tam Long – Thành viên HPUMP Surgery Club 2016


trong một không gian yên tĩnh để đọc sách, khi thấy chán hãy chuyển
sang chương khác hoặc dừng lại.
Khi đọc sách chắc chắn bạn sẽ phải gặp những từ và thuật ngữ y
học. Tất nhiên, đọc càng nhiều thì sẽ càng nhớ. Đó là lý do vì sao tôi
khuyên bạn nên đọc đi đọc lại các đoạn trong một chương. Bây giờ
các thuật ngữ đều mới với các bạn, vì vây tôi sẽ chia sẻ một số mẹo
để các bạn ghi nhớ cách phát âm và nghĩa của chúng:
1. Một số gốc từ có nguồn gốc từ Hy Lạp hoặc La tinh. Khi bạn
biết ý nghĩa của từng gốc từ, nó giúp bạn ghi nhớ hơn.
Ví dụ: epiphysis vs. diaphysis ( epi: trên, dia: xuyên qua,
physis: tăng trưởng), Vì thế Epiphysis: đầu xương, diaphysis:
trục xương.
2. Ngay cả trong trường hợp bạn không thể tìm thấy những
gốc, bạn có thể chia từ đó thành các phần nhỏ hơn. Thủ

thuật này giúp ghi nhớ dễ dàng hơn, dễ hiểu và dễ phát âm
chính xác ( Nhớ rằng Tiếng Việt là tiếng đơn âm, vì thế chia
nhỏ một từ chuyên nghành vào một số âm tiết làm cho bạn
thấy dễ dàng hơn).
Ví dụ:
Thalassemia => Thalas-se-Mias
sphygmomanometer => sphyg-mo-mano-meter
3. Hình dung và kết nối các từ mà bạn đã biết, ngay cả khi
chúng chẳng liên quan gì đến nhau.
Ví dụ: adductor ( cơ khép) >< abductor ( kẻ bắt cóc)
Hình dung Adduction: được thêm vào, đi vào

Dr.Nguyen Dinh Van, May 25, 2016 at Carefor Health & Community Services Ottawa 
Canada
Dịch: Lê Thành Duy – Phạm Tam Long – Thành viên HPUMP Surgery Club 2016


sau đó Abductor : vắng mặt

Nhìn bên
Source: Stephen
Goldberg, Clinical
Anatomy made
ridiculousry simple

4. Tìm từ liên quan trong nhóm
Ví dụ:
Cell - cellular - intracellular ( Tế bào/ Cấu tạo tế bào/ Bên trong
tế bào)
or “hypotonic – hypertonic - isotonic” Ưu trương/

nhược trương/ đẳng trương
Dr.Nguyen Dinh Van, May 25, 2016 at Carefor Health & Community Services Ottawa 
Canada
Dịch: Lê Thành Duy – Phạm Tam Long – Thành viên HPUMP Surgery Club 2016


hypertension – hypotension Tăng Huyết áp/ Hạ Huyết
áp
Etc…

5. Biểu đồ hoặc Hình ảnh:
Người Anh có câu “1 bức ảnh có giá trị bằng cả ngàn từ”.
Bạn không thể học cấu tạo của tế bào hay học GP từng phần
của cánh tay mà không có hình ảnh. Giống như hình ảnh dưới
đây là đầu của 1 bò khi học về GP vai phải

[1] coracoid process –mỏm quạ (“front” ear)
[2] acromion (“rear” ear) Mỏm cùng vai
[3] scapular spine Gai vai
[4]Glenoidcavity=Ổ.chảo
[5] neck of the humerus. Cổ Phẫu thuật xương
cánh tay
Dr.Nguyen Dinh Van, May 25, 2016 at Carefor Health & Community Services Ottawa 
Canada
Dịch: Lê Thành Duy – Phạm Tam Long – Thành viên HPUMP Surgery Club 2016


Source: Stephen Goldberg, Clinical Anatomy made ridiculously
simple


6. Mnemonics (ni-MON-icks) Thuật luyện trí
nhớ
Là 1 cách đặc biệt để mọc nối 1 lượng lớn các từ
vào với nhau thành 1 câu thần chú.Trong Y khoa,
chúng ta sử dụng rất nhiều MNEMONICS. Ví dụ 12
đôi thần kinh sọ.

CRANIAL NERVES
I Olfactory
II Optic
III Oculomotor
IV Trochlear
V Trigeminal
VI Abduction
VII Facial
VIII
IX
X Vagus
XI Accessory
XII Hypoglossal

MNEMONICS for
Oh
Oh
Oh
To
Take
A
Family
Vacation!

Go
Vegas
And
Hawaii

MNEMONICS for
Some s=sensory
Say m=motor
Mary b=both
Money
But
My
Brother
Says
Bi
g
Brain
Matters
Most

Và Đây là thuật nhớ cho 12 dây thần kinh sọ ở Việt
Dr.Nguyen Dinh Van, May 25, 2016 at Carefor Health & Community Services Ottawa 
Canada
Dịch: Lê Thành Duy – Phạm Tam Long – Thành viên HPUMP Surgery Club 2016


Nam, tôi được học khi tôi là sinh viên tại Đại học
Sài Gòn, 44 năm trước đây, tôi vẫn còn nhớ!
I Khứu giác
II Thị giác

III Vận nhãn
IV Cảm động (Ròng
V Tam thoa
VI Vận nhãn ngoài
VII Mặt
VIII Tiền đình-ốc tai
IX Thiệt hầu
X Phế v
XI Gai sồng (Phụ)
XII Hạ thiẹt

Khi
Thi

Cấm
Tự
Vị

Ta
Tất
Phải

Hàng

Dr.Nguyen Dinh Van, May 25, 2016 at Carefor Health & Community Services Ottawa 
Canada
Dịch: Lê Thành Duy – Phạm Tam Long – Thành viên HPUMP Surgery Club 2016




×