Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Chức năng kinh tế của gia đình người việt ở xã yên trung, huyện yên phong, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 103 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THÀNH

CHỨC NĂNG KINH TẾ CỦA GIA ĐÌNH NGƯỜI VIỆT
Ở XÃ YÊN TRUNG, HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ DÂN TỘC HỌC

HÀ NỘI 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THÀNH

CHỨC NĂNG KINH TẾ CỦA GIA ĐÌNH NGƯỜI VIỆT
Ở XÃ YÊN TRUNG, HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Dân tộc
học Mã số

: 8 31 03 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ DÂN TỘC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS ĐẶNG THỊ HOA


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nguồn tư liệu trong luận văn này là kết quả điền dã thực địa và là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và nội dung chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Thông tin tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này được trích dẫn theo quy định.
Tác giả

Nguyễn Thị Thành


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện luận văn về đề tài “Chức năng kinh tế của gia đình người Việt ở xã Yên
Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều cá nhân cũng như cơ quan,
đoàn thể, đặc biệt là trực tiếp từ cô giáo hướng dẫn tận tình của tôi là PGS.TS Đặng Thị Hoa đã luôn động viên và
là người gợi ý rất nhiều ý tưởng cho luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô và các thầy cô giáo trong
khoa Dân tộc học, Học viện Khoa học xã hội đã giúp đỡ, ủng hộ tôi hoàn thành đề tài của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo nơi tôi công tác, Khoa Dân tộc học và Nhân học, Phòng Quản lý
đào tạo của Học viện Khoa học xã hội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi được học tập hoàn thành chương trình
thạc sĩ khóa 2016-2018, cũng như giúp đỡ tôi các thủ tục cần thiết trong qua trình học tập và bảo vệ luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân xã Yên Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh và
những người dân ở các thôn trong xã là những người Việt cư trú lâu năm tại địa bàn đã nhiệt tình giúp đỡ, chia sẻ
những hiểu biết của họ về chức năng kinh tế trong gia đình của họ trước và sau khi có khu công nghiệp Sam Sung
xây dựng tại địa phương để tôi có những thông tin, tư liệu quý báu khi viết đề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả


Nguyễn Thị Thành




BẢNG/
STT

BIỂU

1

1

2

2.1

TÊN BẢNG/ BIỂU
Các gia đình chia theo nhóm ngành nghề
Thu nhập quy ra tiền mặt của hộ gia đình từ hoạt động

TRANG
10
32

sản xuất luơng thực năm 2017
3

2.2

Thu nhập quy ra tiền mặt của hộ gia đình từ hoạt động


32

rau màu năm 2017
4

2.3

Thu nhập quy ra tiền mặt của hộ gia đình từ hoạt động

35

chăn nuôi năm 2017
5

2.4

Thu nhập quy ra tiền mặt của hộ gia đình từ nghề thủ

37

công trong năm 2017
6

2.5

Thu nhập quy ra tiền mặt của hộ gia đình làm thuê và

38

thu mua phế liệu

7

2.6

Thu nhập quy ra tiền mặt của hộ gia đình từ hoạt động

41

buôn bán năm 2017
8
9

2.7

10

2.8
2.9

11

2.10

Bảng thu nhập từ buôn bán theo tuơng quan với nghề

43

nghiệp của chủ hộ gia đình năm 2017
Nguồn thu nhập của các hộ gia đình


45

Mức thu nhập của các hộ gia đình

46

Cơ cấu nguồn thu nhập từ các thành viên trong gia

46

đình
12
13
14

2.11
2.12
2.13

Các khoản chi tiêu cho tiện nghi đắt tiền chia theo

48

nghề nghiệp của chủ hộ
Quyền quyết định chi tiêu trong gia đình

52

Tích lũy của hộ gia đình chia theo nghề nghiệp


57


của chủ hộ
15

2.14

Hộ gia đình có tiền gửi tiết kiệm

57

16

2.15

Hộ gia đình có tiền mua kim loại quý

58

17

3.1

18

3.2

19


3.3

20

3.4

Hộ gia đình có sự thay đổi và có thành viên làm việc
tại khu Công nghiệp
Hộ gia đình có sự thay đổi thu nhập từ năm 2006
Kinh tế hộ gia đình thay đổi do mở thêm kinh doanh

Kinh tế hộ gia đình thay đổi do làm nông nghiệp kỹ

67
67
68

68

thuật cao
21

3.5

Kinh tế hộ gia đình thay đổi do có nguời đi làm nhà
nuớc

69



LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 4
DANHMỤC BẢNG/BIỂU......................................................................................5
MỞ ĐẦU .’............... ............... ................... .......... . ................. ......................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
.................. . . ............................. ........................................13
1.1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................13
1.1.1..................................................................................................................... Một
số khái niệm cơ bản........................................................................................13
1.1.2..................................................................................................................... Cơ
sở lý thuyết......................................................................................................16
1.2.............................................................................................................................. KH
ÁI QUÁT ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU...........................................................................18
1.2.1.
Đặc điểm tự nhiên...............................................................................18
1.2.2.
Không gian hành chính........................................................................20
1.2.3.
Đặc điểm dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội..........................................21
tiểu kết chương 1.....................................................................................................25
CHƯƠNG 2 CHỨC NĂNG KINH TẾ GIA ĐÌNH NGƯỜI VIỆT Ở..............26
XÃ YÊN TRUNG................................................................................................ 26
2.1............................................................................................................................ HO
ẠT ĐỘNG SẢN XUẤT ...................................................................................26
2.1.1.
Các hoạt động sản xuất của gia đình trước 2006...............................27
2.1.2..................................................................................................................... Ho
ạt động sản xuất trong gia đình từ 2006 - 2017..............................................32
2.2.

VĂN HÓA TIÊU DÙNG............ ...................................................................48
2.2.1.
Hoạt động............................................Error! Bookmark not defined.
2.3.
HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI................................................................54
2.4.
HOẠT ĐỘNG TÍCH LŨY..................................................................................56
tiểu kết chương 2.....................................................................................................60
CHƯƠNG 3 NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHỨC NĂNG KINH TẾ
GIA ĐÌNH VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA................................................61
3.1.............................................................................................................................. QU
Á TRÌNH HÌNH THÀNH KHU CÔNG NGHIỆP SAM SUNG..........................................61
3.2.
PHONG TRÀO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI..................................62
3.3.............................................................................................................................. CHÍ
NH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐA DẠNG NGÀNH NGHỀ TẠI ĐỊA PHƯƠNG.........................64


3.4............................................................................................................................ TÁ
C ĐỘNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP TỚI KINH TẾ GIA ĐÌNH....................66
3.5.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ KIẾN NGHỊ......................................................70
3.5.1.
Một số vấn đề đặt ra............................................................................70
3.5.2.
Một số kiến nghị..................................................................................72
tiểu kết chương 3.....................................................................................................74
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................78
PHỤ LỤC............................................................................................................. 83



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình Việt Nam là một đơn vị, là tế bào của xã hội và được xem như một
thiết chế cơ bản nhất của xã hội. Gia đình có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
mỗi cá nhân trong duy trì cuộc sống và phát triển. Gia đình với những chức năng cơ
bản như: điều tiết các quan hệ giới tính (chức năng tình cảm), duy trì một ngân
khoản chung (chức năng kinh tế), sinh ra con cái (chức năng sinh sản) và xã hội hóa
con cái thông qua rèn luyện và giáo dục (chức năng giáo dục). Trong đó, chức năng
kinh tế là một trong những chức năng rất quan trọng để duy trì sự tồn tại và phát
triển của gia đình. Thông qua các hoạt động kinh tế nhằm đảm bảo đời sống vật chất
của con người đã tạo sự tương tác giữa các thành viên trong chính mỗi gia đình với
nhau và với xã hội. Chức năng kinh tế của gia đình cũng thay đổi theo sự biến đổi
của các hình thái kinh tế xã hội. Trước sự chuyển đổi mạnh mẽ từ cơ chế cũ của nền
kinh tế tiểu nông, kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường của nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế đã làm thay đổi căn bản cơ cấu kinh tế, văn hóa, xã hội, tác động
trực tiếp đến chức năng kinh tế của gia đình. Điều này thấy rõ trong các gia đình
nông thôn, làng ven đô cũng như ở các địa phương phát triển khu công nghiệp.
Chức năng kinh tế gia đình thể hiện qua hoạt động sản xuất, tiêu dùng, tích
lũy, phân phối của mỗi gia đình các tộc người ở Việt Nam. Đó là hoạt động quyết
định sự sinh tồn của các thành viên trong gia đình. Quá trình công nghiệp hóa, đô
thị hóa diễn ra mạnh mẽ, tập trung ở các vùng đồng bằng là địa bàn cư trú chủ yếu
của người Việt (Kinh) - là tộc người đa số của nước ta và đóng vai trò quan trọng
trong sự tồn tại và hưng vong của quốc gia.
Trong hơn ba thập niên đổi mới vừa qua, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại các
vùng nông thôn có khu công nghiệp, đã làm thay đổi một cách toàn diện sâu sắc bộ
mặt của các làng quê. Các gia đình người Việt sinh sống tại đây đang trải qua những


1


biến đổi to lớn, gia đình không còn là đơn vị sản xuất chủ yếu để nuôi sống các
thành viên trong gia đình mà có những chuyển đổi sang các hình thức mới ngày
càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Qua quá trình tìm hiểu tại tỉnh Bắc Ninh là
tỉnh có diện tích nhỏ nhất cả nước nhưng các khu công nghiệp được xây dựng, phủ
rộng trên khắp địa bàn. Các khu công nghiệp Tiên Sơn, Quế Võ, Yên Phong, Thuận
Thành,...Trong đó khu công nghiệp Yên Phong nằm tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc
Ninh được xem là tâm điểm của 3 khu công nghiệp lớn ở miền Bắc đã được triển
khai xây dựng và vận hành thành công. Tại đây, đã thu hút được nhiều dự án đầu tư,
chủ yếu sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sạch,
trong đó có nhiều nhà đầu tư nước ngoài có thương hiệu mạnh đến từ Hàn Quốc đã
và đang sản xuất kinh doanh thành công như: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
SamSung Electronics Việt Nam (gọi tắt là Công ty Sam Sung). Công ty Sam Sung
đặt tại địa bàn xã Yên Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, hoạt động từ năm
2006 đến nay.
Xã Yên Trung nằm ở phía Đông Bắc huyện Yên Phong, địa hình bằng phẳng,
liền kề với con sông Cầu, phía Nam giáp với quốc lộ 18A, là tuyết đường đi qua 4
tỉnh, thành phố: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh. Xã Yên Trung rất
thuận lợi cho việc phát triển sản xuất. Cư dân người Việt sống tập trung tại đây từ
lâu đời. Trước khi xuất hiện các khu công nghiệp, Yên Trung là một xã thuần nông,
với nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Từ khi Công ty Sam Sung xuất hiện đã làm
thay đổi nhanh chóng nền kinh tế xã Yên Trung và các vùng lân cận. Diện tích đất
nông nghiệp đã chuyển đổi mục đích sử dụng sang xây dựng những khu công
nghiệp, tỷ trọng các ngành nông nghiệp ngày càng giảm, tăng dần tỷ trọng các
ngành công nghiệp và dịch vụ. Quá trình chuyển dịch đó đã tác động, làm biến đổi
cơ cấu kinh tế truyền thống, làm biến đổi đời sống của người nông dân, văn hóa gia
đình, chức năng gia đình. Qua đó cũng phản ánh sự thay đổi của thiết chế xã hội
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.


2


Với mục đích tìm hiểu về gia đình người Việt ở nông thôn vùng đồng bằng
Bắc Bộ tại một địa bàn cụ thể đang có những biến đổi mạnh mẽ trong bối cảnh xã
hội chuyển biến theo hướng công nghiệp hóa, được sự gợi ý của người hướng dẫn
khoa học, tôi đã chọn vấn đề “Chức năng kinh tế của gia đình người Việt ở xã Yên
Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
Nghiên cứu này sẽ góp phần quan trọng trong việc nhìn nhận về vai trò chức
năng của gia đình ở xã hội hiện nay trước những đổi mới toàn diện của đất nước.
Trong bối cảnh mới, gia đình Việt Nam đang phải đảm đương chức năng nặng nề và
phức tạp hơn trước rất nhiều: như một đơn vị kinh tế cơ bản, như một đơn vị xã hội
cơ sở, vừa tái sản xuất ra con người, tái sản xuất ra sức lao động, vừa sản xuất ra
của cải vật chất và tinh thần, vừa giữ gìn phát huy những giá trị văn hóa cao quý.
Đây là vấn đề nghiên cứu cần thiết để thấy rõ sự chuyển đổi của gia đình hiện đại,
làm sao giữ được nét đẹp thuần phong mỹ tục của gia đình người Việt, nét đẹp văn
hóa riêng có của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
Đề tài góp phần cung cấp thêm tư liệu khoa học làm cơ sở cho việc hoạch định
những chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp liên quan đến việc phát triển
kinh tế hộ gia đình trong bối cảnh mới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về chủ đề gia đình luôn được các nhà nghiên cứu quan tâm từ đặc
điểm, chức năng và biến đổi của nó qua các giai đoạn lịch sử. Qua tìm hiểu tư liệu,
kết quả nghiên cứu về vấn đề gia đình đã có từ nhiều hướng tiếp cận khác nhau như:
Lịch sử, Tâm lý học, Triết học, Xã hội học, Văn hóa học, Kinh tế học, Dân tộc
học/Nhân học,....Để tổng quan tình hình nghiên cứu về vấn đề chức năng kinh tế
của gia đình cho đề tài luận văn này, tôi tổng quan theo hai nhóm công trình liên
quan: nhóm các công trình nghiên cứu về vấn đề gia đình trong thời kỳ công nghiệp
hóa và nhóm công trình nghiên cứu về chức năng kinh tế gia đình người Việt ở nông

thôn tại khu công nghiệp.

3


Liên quan đến vấn đề chức năng kinh tế gia đình đã có một số công trình
nghiên cứu đề cập đến nhưng các nội dung nêu ra chỉ mang tính khái quát chung
hoặc chỉ đề cập đến như một luận điểm trong các chức năng của gia đình, chưa phân
tích sâu về từng khía cạnh trong chức năng kinh tế của gia đình. Bài viết “Tìm hiểu
chức năng và đặc điểm của gia đình người Việt - dưới giác độ xã hội học lịch sử”
của tác giả Phan Đại Doãn, đăng trong tạp chí Xã hội học, số 2, 1994 đã đề cập tới
chức năng kinh tế gia đình. Bài viết “Gia đình với chức năng kinh tế (Qua khảo sát
ở một số vùng của các dân tộc Tày, Nùng, Thái)" của tác giả Trần Mạnh Cát, Đỗ
Thúy Bình, đăng trong tạp chí Dân tộc học, số 4, 1994. Các công trình như luận văn
của Đỗ Cao Thạch, "Vai trò gia đình trong sự nghiệp xây dựng gia đình văn hóa ở
Đồng Nai"", 1997.
Nghiên cứu về gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa đã được Phan Đại Doãn
đề cập tới trong cuốn "Tìm hiểu chức năng và đặc điểm gia đình truyền thống người
Việt"", nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. Luận văn của Trịnh Thị Lan
về "Biến đổi của gia đình truyền thống ở xã Hà Lan, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh
Hóa từ năm 1986 đến nay”, 2002. Năm 2004, Ủy ban
Dân số, gia đình và trẻ em đã nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, đưa ra những vấn đề
về thực trạng gia đình Việt Nam và dự báo những xu hướng biến đổi của gia đình
Việt Nam trong một tương lai gần, công trình “Thực trạng và những vấn đề đặt ra
đối với gia đình Việt Nam hiện nay (Phân tích tài liệu nghiên cứu và điều tra về gia
đình Việt Nam được tiến hành 10 năm gần đây (1993-2003 "). Nội dung nghiên cứu
là những mô tả và phân tích trên cả bình diện cấu trúc, bình diện chức năng của gia
đình. Kết quả nghiên cứu đã góp phần nâng cao nhận thức về gia đình một cách có
hệ thống, cung cấp thực tiễn và căn cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách
nhằm hỗ trợ và điều chỉnh sự phát triển của gia đình, phát huy vai trò của gia đình

đáp ứng những đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

4


Năm 2005, trong Dự án nghiên cứu liên ngành về “Gia đình nông thôn Việt
Nam trong chuyển đổi” (mã số VS-RDE-05). Dự án là một phần của chương trình
hợp tác Việt Nam -Thụy Điển đã xuất bản một số công trình “Gia đình nông thôn
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới”, nhà xuất bản khoa học xã hội, 2009, 2011.
Luận án của Mai Văn Huyên về “Biến đổi cấu trúc - chức năng gia đình ở làng
Việt vùng châu thổ sông Hồng trước và sau đổi mới (Nghiên cứu trường hợp xã
Tam Sơn, Từ Sơn, Bắc Ninh)”, 2010. Bài nghiên cứu của Ngô Hữu Hoạch và Huỳnh
Văn Chương về “Nghiên cứu ảnh hưởng sinh kế người nông dân khi chuyển đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam'”,
2010. Hay công trình của nhóm tác giả Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Văn, Nguyễn Linh
Khiếu về “Gia đình Việt Nam và người phụ nữ trong gia đình thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”, nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2002. Nội dung đã
phác họa bức tranh về thực trạng gia đình Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp
hóa, hiện đại hóa hiện nay của đất nước trên các phương diện cơ cấu, chức năng,
các mối quan hệ trong gia đình, về đời sống kinh tế, văn hóa của gia đình trong bối
cảnh đổi mới kinh tế. Trong 4 chương nội dung, chương 3, tác giả Lê Ngọc Văn
cũng đề cập đến các chức năng của gia đình trong đó có chức năng kinh tế của gia
đình. Nội dung đề cập đến việc khảo sát số liệu, phân tích, so sánh các số liệu về thu
nhập, nguồn sống, công cụ sản xuất... của gia đình. Tiếp đó, tác giả Lê Ngọc Văn có
công trình “Gia đình và biến đổi gia đình ở Việt Nam'", nhà xuất bản Khoa học xã
hội, 2012. Do là công trình nghiên cứu về xã hội học nên nội dung tác giả chủ yếu
sử dụng số liệu định lượng để phân tích, thống kê, so sánh, qua đó thấy sự biến đổi
chức năng kinh tế của gia đình nên kết quả không phân tích sâu về nguyên nhân, tác
động của sự thay đổi kinh tế đến văn hóa, lối sống trong các gia đình như thế nào.
Hay luận án của Phạm Thị Bình về đề tài “Tác động của kinh tế thị trường đến

chức năng gia đình ở Việt Nam hiện nay”, 2012 cũng đã phân tích thực trạng và một

5


số vấn đề đặt ra dưới tác động của nền kinh tế thị trường đến chức năng gia đình
hiện nay. Trong đó đã đề cập một phần chức năng kinh tế hộ gia đình.
Năm 2014, công trình do Nguyễn Hữu Minh (chủ biên) “Gia đình Việt Nam
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập từ cách tiếp cận so
sánh", nhà xuất bản khoa học xã hội. Nhóm tác giả đã phân tích về sự thay đổi sâu
sắc trên các khía cạnh về cấu trúc, chức năng và mối quan hệ gia đình, từ đó là căn
cứ cho việc hình thành các luận cứ xây dựng các chính sách xã hội nhằm phát huy
vai trò của gia đình trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Một số công trình, bài viết đề cập đến chức năng kinh tế như: tác giả Nguyễn
Văn Sửu “Công nghiệp hóa, đô thị hóa và biến đổi sinh kế ở ven đô Hà Nội", nhà
xuất bản Tri thức, 2014; hay tác giả Nguyễn Khắc Cảnh, Đặng Thị Kim Oanh
“Nhân học về thân tộc, dòng họ, hôn nhân và gia đình”, nhà xuất bản Đại học quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh, 2015; Bài viết “Vai trò của gia đình và dòng họ trong
xây dựng nông thôn hiện nay" của tác giả Đặng Thị Hoa, đăng trên tạp chí Gia đình
và Giới, số 2, 2016; Bài viết “Khung chính sách liên quan đến chức năng kinh tế
của gia đình Việt Nam 1986 - 2016: Thực trạng và vấn đề” của tác giả Nguyễn
Chiến Thắng, Lý Hoàng Mai, đăng trên tạp chí Gia đình và giới, số 5, 2016; Bài viết
“Sự thay đổi vai trò chức năng gia đình từ truyền thống đến hiện đại" của tác giả
Nguyễn Anh Tuấn, đăng trong kỷ yếu hội thảo: Ứng dụng gia đình học trong đời
sống thực tiễn ở Việt nam hiện nay, tại Hà Nội, tháng 6, 2016. Luận án tiến sĩ Nhân
học của Nguyễn Văn Tạo về đề tài “Biến đổi sinh kế của người nông dân ở huyện
Gia Lộc, tỉnh Hải Dương trong bối cảnh công nghiệp hóa và đô thị hóa”, 2017 đã
phần nào làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn về công nghiệp hóa, đô thị hóa, những
tác động của nó đến sinh kế của người nông dân ở một huyện tại Hải Dương, phác
họa nên bức tranh tổng thể về cuộc sống và sinh kế của người nông dân trong sự

chuyển đổi xã hội.

6


Một số bài viết đăng trên các trang báo điện tử: “Công nghiệp hóa và những
biến đổi đời sống gia đình nông thôn Viêt Nam (Nghiên cứu trường hợp xã Ái Quốc,
Nam Sách - Hải Dương) của Hoàng Bá Thịnh, trường Đại học Khoa học xã hội và
nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội.
Qua tổng quan nghiên cứu tài liệu cho thấy có nhiều công trình nghiên về vấn
đề gia đình nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng đã đề cập
đến biến đổi chức năng kinh tế gia đình, nhưng hầu hết các kết quả nghiên cứu được
phân tích, đánh giá theo phương pháp tiếp cận về mặt xã hội học. Các kết quả
nghiên cứu về chức năng kinh tế gia đình theo phương pháp tiếp cận nhân học còn
hạn chế. Vì vậy, việc làm rõ sự biến đổi chức năng kinh tế gia đình nông thôn trong
bối cảnh công nghiêp hóa, những nguyên nhân và tác động của vấn đề biến đổi đó
tới đời sống, lối sống, quan hệ gia đình nông thôn Việt Nam hiện nay như thế nào
còn là khoảng trống cần phải nghiên cứu và làm rõ hơn.
Từ khi đất nước đổi mới đến nay, chưa có đề tài hay công trình khoa học nào
nghiên cứu sâu sắc, toàn diện về chức năng kinh tế gia đình người Việt ở xã Yên
Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Do đó, việc nghiên cứu về vấn đề này ở xã
Yên Trung là mới và cần thiết, góp phần cung cấp thêm tư liệu về vấn đề gia đình
trong thời kỳ công nghiệp hóa.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
+ Nhận diện và làm rõ chức năng kinh tế của gia đình người Việt ở nông thôn
trong bối cảnh hiện đại hóa và công nghiệp hóa hiện nay.
+ Làm rõ những yếu tố tác động đến sự biến đổi chức năng kinh tế của gia
đình người Việt trong quá trình công nghiệp hóa ở nông thôn hiện nay.
+ Bước đầu đưa ra khuyến nghị góp phần định hướng phát triển gia đình Việt

Nam no ấm, bình đẳng, hạnh phúc.
- Nhiệm vụ nghiên cứu

7


Để đạt được những mục đích nêu trên, luận văn cần phải thực hiện các nhiệm
vụ sau:
+ Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến vấn đề chức năng
kinh tế gia đình.
+ Bước đầu làm rõ cơ sở lý luận nghiên cứu về chức năng kinh tế của gia
đình.
+ Phân tích các chức năng kinh tế của gia đình người Việt ở địa bàn nghiên
cứu - xã Yên Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong bối cảnh hiện nay. Cụ
thể là phân tích, đánh giá các chức năng sản xuất, tiêu dùng, tích lũy thông qua cách
thức, vai trò, phân công lao động, đóng góp về kinh tế của các thành viên trong gia
đình.
+ Phân tích sự biến đổi của chức năng kinh tế gia đình dưới tác động của nền
kinh tế thị trường, điều này được phân tích, so sánh qua sự thay đổi chức năng kinh
tế của các gia đình người Việt trong hai giai đoạn trước và sau khi xuất hiện khu
công nghiệp tại địa phương.
+ Đề xuất một số quan điểm và biện pháp nhằm phát huy những giá trị tốt
đẹp, vai trò của gia đình người Việt trong thời kỳ đổi mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là người Việt ở xã Yên Trung, huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung tìm hiểu chức năng kinh
tế của gia đình trên 3 khía cạnh sản xuất, tiêu dùng và tích lũytrước năm 2006 khi
chưa có khu công nghiệp Sam Sung và sau năm 2006 khi khu công nghiệp Sam
Sung đi vào hoạt động đến năm 2017.

- Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Xã Yên Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc
Ninh.

8


5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chúng tôi áp dụng một
số phương pháp khác nhau:
- Thứ nhất là áp dụng phương pháp tổng quan tài liệu, tôi đã khảo sát các
nguồn tài liệu thành văn tại thư viện Quốc gia Việt Nam, Viện Dân tộc học, Viện
Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Học viện Khoa học xã hội, thông tin trên mạng
xã hội (internet)... để tìm hiểu nguồn tư liệu và các vấn đề liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Việc thu thập, xử lý các tài liệu thứ cấp như: sách, báo, tạp chí, phim
ảnh, tài liệu tại địa bàn nghiên cứu. giúp cho việc xác định mục tiêu nghiên cứu rõ
hơn, không lặp vấn đề và những tư liệu thứ cấp này dùng để so sánh, đối chứng
thông tin thu thập từ địa bàn.
- Phương pháp chủ đạo để lấy thông tin cho luận văn là phương pháp điền
dã Dân tộc học. Đây là phương pháp được áp dụng trong quá trình thu thập nguồn
tài liệu định tính tại địa bàn nghiên cứu. Tôi đã tiến hành điền dã, quan sát tham dự
tại các làng Trần Xá, Yên Lãng, Âp Đồn, Xuân Cai xã Yên Trung để thu thập tư
liệu. Trong quá trình thu thập tư liệu cho luận văn, chúng tôi đã dùng phương pháp
phỏng vấn sâu, tập trung quan sát, nghe, nhìn, ghi chép thông tin từ các hộ gia đình.
Qua phỏng vấn để thu thập thông tin định tính về những tâm tư, nguyện vọng, quan
điểm của người dân địa phương đối với sự biến đổi gia đình, làng xã từ khi có khu
công nghiệp Sam Sung xuất hiện. Sử dụng phương pháp tiếp cận nhân học, từ góc
độ nhân học làm rõ chức năng kinh tế gia đình trong các chức năng của gia đình,
trong quá trình phát triển của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Để chuẩn bị tốt cho việc thu thập
thông tin tại thực địa, chúng tôi đã soạn bộ bảng hỏi gồm 2 phần với 15 câu hỏi

nhằm thu thập các thông tin cụ thể về các hoạt động sản xuất, tiêu dùng và tích lũy
của hộ gia đình. Qua đó có thể lượng hóa được các chức năng kinh tế của gia đình
và biến đổi của nó qua các giai đoạn trước và sau khi thành lập khu công nghiệp

9


Sam Sung. Kết quả là, chúng tôi đã thu thập được 101 phiếu điều tra đại diện hộ gia
đình, được lựa chọn ngẫu nhiên. Cụ thể kết quả mẫu như sau:
+ Về nhóm tuổi: có 23 người trả lời từ 60 tuổi trở lên (chiếm 22,8%); 63
người trả lời trong độ tuổi từ 40 đến 59 tuổi (chiếm 62,4%) và 15 người trả lời dưới
40 tuổi (14,9%). Như vậy, về cơ cấu nhóm tuổi có thể đại diện cho 3 lớp thế hệ là
đại diện của gia đình tham gia trả lời phỏng vấn.
+ Về ngành nghề: Trong tổng số 100 phiếu, có 51 gia đình làm buôn
bán/dịch vụ (chiếm 50,5 %); 10 gia đình làm tự do (chiếm 9,9%); 17 gia đình công
chức nhà nước (chiếm 16,8%); 9 gia đình nông nghiệp (chiếm 8,9%); 9 gia đình
công nhân (chiếm 8,9%). Qua đó thấy được tỷ lệ các gia đình chuyển sang buôn
bán, dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn trên địa bàn.
Bảng 1: Các gia đình chia theo nhóm ngành nghề
STT
Đối tượng
Số lượng

Tỷ lệ %

Công nhân

9

Cán bộ nhà nước


17

3

Buôn bán/dịch vụ

51

50.5

4

Làm nông nghiệp

9

8.9

5

Làm tự do

1
2

10

Khác


6

8.9
16.8

9.9

5

5.0

101

100

rri Á

Tông
>

r

Nguồn: Phiếu khảo sát, tháng 1-2018
Chúng tôi còn quan tâm tới phương pháp chuyên gia: Tham khảo, xin ý kiến
của các nhà khoa học nghiên cứu về lĩnh vực gia đình và về vấn đề kinh tế và công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cụ thể, chúng tôi đã tham gia một số Hội thảo khoa học
liên quan đến chức năng kinh tế gia đình, trao đổi với các nhà nghiên cứu trong các
lĩnh vực gia đình dưới các góc độ kinh tế học, xã hội học để tìm hiểu một cách thấu

1

0


đáo về chức năng kinh tế của gia đình trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại
hóa.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
-

Ý nghĩa lý luận:

+ Luận văn góp phần hệ thống và làm rõ hơn chức năng kinh tế của gia đình
người Việt ở nông thôn trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện nay.
+ Luận văn phân tích sự biến đổi của chức năng kinh tế gia đình, những tác
động tích cực và tiêu cực của nền kinh tế thị trường đến kinh tế hộ gia đình, góp
phần cung cấp cơ sở lý luận cho các nhà hoạch định và thực thi chính sách ở các cấp
trong việc phát triển kinh tế gia đình nông thôn hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Luận văn có thể là nguồn tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy
và đặc biệt hữu ích đối với các tổ chức nghiên cứu về vấn đề liên quan đến kinh tế
gia đình, là nguồn tu liệu tham khảo về cách quản lý, tổ chức hoạt động kinh tế của
gia đình một cách hài hòa, hợp lý.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm
3 chuơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và khái quát địa bàn nghiên cứu
Chương 2: Chức năng kinh tế của gia đình nguời Việt ở xã Yên Trung
Chương 3: Các yếu tố tác động đến chức năng kinh tế của gia đình

11



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Gia đình: Theo định nghĩa trong Luật Hôn nhân và Gia đình sửa đổi năm
2014, “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ
huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa
họ với nhau theo quy định của Luật" (Luật Hôn nhân gia đình, 2014).
Ngay trong các từ điển, định nghĩa về gia đình cũng khác nhau. Theo từ điển
tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, định nghĩa gia đình là: “Tập hợp những người
cùng sống chung thành một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, gắn bó với nhau bằng
quan hệ hôn nhân và dồng máu thường gồm có vợ chồng, cha mẹ và con cái” [36,
tr.367]. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam đưa ra khái niệm gia đình “Là thiết chế
xã hội dựa trên cơ sở kết hợp những thành viên khác giới, thông qua hôn nhân, để
thực hiện các chức năng sinh học, kinh tế, văn hóa, xã hội, tín ngưỡng... Khi gia
đình đã có con cái thì các thành viên trong gia đình được liên kết với nhau vừa
bằng quan hệ hôn nhân (không cùng huyết thống) vừa bằng quan hệ huyết thống
(theo dồng mẹ hoặc dồng bố).Gia đình là một phạm trù lịch sử, thay đổi cùng với
sự phát triển của xã hội"" [22, tr.84].
Theo quan điểm của tác giả Phan Xuân Biên, Phan An, Phan Văn Dốp cho
rằng: “Bản chất của gia đình là loại hình chung sống của cặp nam nữ được liên
kết nhờ hôn nhân nhằm để tái sản xuất, cùng nhau thực hiện những chức năng
trong các lĩnh vực đời sống” [5, tr.122].
Hộ gia đình: Là một nhóm những người sống chung với nhau và hợp tác về
kinh tế, không phải tất cả đều là thành viên trong gia đình. Những nhà nhân học gọi
những nhóm ngụ cư theo nhiệm vụ là hộ gia đình. Còn gia đình là một nhóm xã hội


được đặc trưng bởi nhà ở chung, hợp tác kinh tế và tái sản sinh, một số thành viên

trong gia đình lại có thể sống riêng (như khi trẻ em sống xa nhà để đi học, hoặc khi
những thành viên cá thể trong gia đình đi làm việc ở nới khác xã nhà ở chính của
gia đình). Phân biệt gia đình và hộ gia đình là hữu ích để tìm hiểu một số hệ thống
gia đình, song phải luôn nhớ rằng khi bàn đến những xã hội đặc thù thì đơn vị mà
cả hai tư ngữ đó quy chiếu là cần được xác định về mặt văn hóa, mỗi một xã hội có
cách định nghĩa riêng về gia đình và hộ gia đình [16, tr 121, 122].
Thành viên gia đình: bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha
dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc
chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ,
anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha
mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội,
cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập,
khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho
cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình.
Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ
hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa
thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản
để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật hôn
nhân và gia đình.
Chức năng của gia đình: Gia đình là một thiết chế xã hội có các hoạt động
và cơ chế tổ chức ở các lĩnh vực nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của gia đình.
Gia đình có một số chức năng cơ bản như: Chức năng cơ bản của gia đình gồm:


Chức năng sinh sản, tái sản xuất ra con người; Chức năng giáo dục - xã hội hóa cá
nhân; Chức năng kinh tế; Chức năng tâm lý - tình cảm.
- Chức năng kinh tế của gia đình. Trong xã hội truyền thống và cho tới ngày
nay, gia đình là một đơn vị sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Chức năng

kinh tế là những cơ chế, hoạt động và các mối quan hệ của tất cả các thành viên tạo
ra sản phẩm vật chất trong phạm vi gia đình nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển gia
đình và xã hội. Chức năng kinh tế của gia đình bao gồm: chức năng sản xuất, chức
năng tiêu dùng, chức năng tích lũy.
Trong xã hội Việt Nam truyền thống, gia đình là một đơn vị kinh tế độc lập
với nền kinh tế tự sản xuất, tự tiêu dùng và có sự phân công lao động hợp lý theo
đặc trưng văn hóa của mỗi tộc người đối với tất cả các thành viên trong gia đình
cùng tham gia lao động, sản xuất, cùng hưởng thụ thành quả lao động và cùng tích
lũy tài sản cho các thế hệ kế tiếp.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng tôi đi sâu vào phân tích rõ
hơn cụm từ “Chức năng kinh tế của gia đình”. Chức năng kinh tế hiểu theo nghĩa
đầy đủ gồm có hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tiêu dùng để thỏa mãn
nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại của mỗi thành viên và của cả gia đình. Sự phát huy các
hoạt động trong chức năng kinh tế gia đình để khẳng định sự phát triển và tồn tại
của cá nhân, của nhóm cá nhân và rộng hơn là của toàn xã hội. Hiện nay, cơ chế thị
trường phát triển, quá trình công nghiệp hóa được đẩy mạnh làm cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh của gia đình cũng thay đổi một cách nhanh chóng. Theo đó,
việc phân công lao động giữa lao động gia đình và lao động xã hội cũng bắt đầu
chuyển đổi. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình ngày càng phong
phú và gia đình cũng trở thành một đơn vị tiêu dùng với những yêu cầu ngày càng
đa dạng, phong phú hơn. Tuy nhiên hai chức năng sản xuất và tiêu dùng không còn


cân bằng trong hoạt động của gia đình nữa mà nó đang nghiêng về chức năng tiêu
dùng nhiều hơn.
Chính yếu tố về nhu cầu của gia đình ngày càng tăng nên việc cung cấp sản phẩm
hàng hóa nó không thể diễn ra trong phạm vi gia đình, mang tính tự cung tự cấp nữa
mà việc sản xuất được mở rộng, phát triển vượt ra ngoài phạm vi gia đình, điều này
góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
Biến đổi chức năng: Theo tác giả Hoàng Phê thì “Biến đổi là sự thay đổi

khác trước” [36, tr. 536]. Trong luận văn này, biến đổi được nhìn nhận và tập trung
vào sự biến đối chức năng gia đình, trong đó là sự biến đổi về các hoạt động sản
xuất và biến đổi các hoạt động tiêu dùng của người nông dân trên địa bàn được đầu
tư phát triển khu công nghiệp.
1.1.2. Cơ sở lý thuyết
Để thực hiện luận văn này, chúng tôi đã tham khảo và vận dụng các quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin về thuyết duy vật biện chứng, phương pháp duy
vật biện chứng coi một sự vật hay một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và
xem xét nó trong mối quan hệ với các sự vật và hiện tượng khác. Đồng thời, tiếp thu
quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề
gia đình, hoạt động kinh tế của gia đình.
Thuyết chức năng. Trường phái Chức năng do Bronislaw Malinowski (18841942) đặt nền tảng cho ngành Nhân học ở Anh. Ông là người đầu tiên tập trung vào
nghiên cứu việc các nền văn hóa đương đại vận hành như thế nào. Theo quan điểm
của ông, văn hóa là phương tiện để thỏa mãn các nhu cầu của các cá nhân riêng biệt
và cộng đồng nói chung. Do đó, mọi vật thể văn hóa (hữu hình hay vô hình) đều có
ý nghĩa và chức năng cụ thể nhằm phục vụ cho các cá nhân riêng lẻ hay xã hội nói
chung. Công việc của các nhà nhân học, theo ông là “hòa nhập” vào nền văn hóa


×