3ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MA ĐỨC DUYÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA CÂY SẮN CAO SẢN TẠI XÃ BÌNH TRUNG,
HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MA ĐỨC DUYÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA CÂY SẮN CAO SẢN TẠI XÃ BÌNH TRUNG,
HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014
Người hướng dẫn khoa học: Th.S. Vũ Thị Hiền
Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn
Tr
ường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của Cô giáo: Th.S. Vũ Thị Hiền.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa hề
được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Ma Đức Duyên
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành
đến Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, các thầy giáo, cô giáo trong khoa. Đặc
biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo Th.S.Vũ Thị Hiền
người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện khóa luận này.
Để hoàn thành được khóa luận này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn
chân thành đến Uỷ ban nhân dân xã Bình Trung, các hộ trồng sắn cao sản tại
thôn 9, thôn 7 và thôn 3 đã cung cấp cho tôi những nguồn tư liệu hết sức quý
báu. Trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi nhận được sự quan tâm, sự động viên,
tạo mọi điều kiện thuận lợi về cả vật chất và tinh thần của gia đình và bạn bè.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã có nhiều cố gắng. Tuy
nhiên, khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, tôi kính
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các quý thầy cô giáo và các bạn sinh
viên để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Ma Đức Duyên
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu của xã Bình Trung năm 2013 19
Bảng 3.1: Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã Bình Trung giai đoạn 2011 -
2013 27
Bảng 3.2: Diện tích gieo trồng săn cao sản của xã Bình Trung qua 3 năm 2011- 2013 35
Bảng
3.3: Năng suất, sản lượng sắn cao sản của xã Bình Trung qua 3 năm 2011 - 2013 37
Bảng 3.4 Tình hình giá sắn cao sản của xã Bình Trung qua 3 năm 2011- 2013 38
Bảng 3.5. Chi phí lao động cho 1ha sắn cao sản 41
Bảng 3.6: Diện tích và cơ cấu trồng sắn cao sản của các hộ điều tra năm 2013 43
Bảng 3.7: Năng suất và sản lượng sắn cao sản của các hộ điều tra năm 2013 44
Bảng 3.8: Tình hình đầu tư chi phí cho 1ha sản xuất sắn cao sản của các nhóm hộ trên
địa bàn nghiên cứu 45
Bảng 3.9: Kết quả, hiệu quả sản xuất 1ha sắn cao sản của các hộ điều tra trên địa bàn xã
Bình Trung 46
Bảng 3.10. Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất sắn cao sản qua trình độ văn hóa năm
2013 48
Bảng 3.11. Kết quả, hiệu quả sản xuất 1ha sắn cao sản qua trình độ văn hóa năm 2013 49
Bảng 3.12. Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất sắn cao sản qua sự ảnh hưởng của hạng
đất năm 2013 52
Bảng 3.13. Kết quả, hiệu quả sản xuất 1ha sắn cao sản qua sự ảnh hưởng của hạng đất
năm 2013 53
Bảng 3.14. Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất sắn cao sản qua khả năng tiếp cận khoa
học kĩ thuật năm 2013 55
Bảng 3.15. Kết quả, hiệu quả sản xuất 1ha sắn cao sản qua khả năng tiếp cận khoa học
kĩ thuật năm 2013 56
Bảng 3.16: Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất ngô tính trên 1ha 59
Bảng 3. 17: So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế của sản xuất sắn cao sản với cây ngô
tính trên 1ha năm 2013 60
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng đất đai của xã Bình Trung giai
đoạn 2011 - 2013 28
Hình 3.2: Biểu đồ diện tích gieo trồng săn cao sản của xã Bình Trung qua 3 năm
2011- 2013 36
Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện giá sắn cao sản của xã Bình Trung qua 3 năm 2011-
2013 39
Hình 3.4: Sơ đồ tiêu thụ sắn cao sản tại xã Bình Trung 40
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện kết quả sản xuất 1ha sắn cao sản của các hộ điều tra 47
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện kết quả sản xuất 1ha sắn cao sản qua trình độ văn
hóa năm 2013 51
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện kết quả sản xuất 1ha sắn cao sản qua sự ảnh hưởng
của hạng đất 54
Hình 3.8: Biểu đồ thể hiện kết quả sản xuất 1ha sắn cao sản qua khả năng tiếp
cận khoa học kĩ thuật năm 2013 57
Hình 3.9: Biểu đồ so sánh kết quả và hiệu quả kinh tế của sản xuất sắn cao sản
với cây ngô tính trên 1ha năm 2013 61
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVTV Bảo vệ thực vật
BQ Bình quân
CPBQ Chi phí bình quân
ĐVT Đơn vị tính
GO/IC Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian
GO/L Giá trị sản xuất trên 1 ngày công lao động
GO/TC Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí
HQKT Hiệu quả kinh tế
HQSX Hiệu quả sản xuất
KQ – HQ Kết quả - Hiệu quả
LĐ Lao động
MI/IC Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí trung gian
MI/L Thu nhập hỗn hợp trên 1 ngày công lao động
MI/TC Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí
Pr/IC Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí trung gian
Pr/L Lợi nhuận trên 1 ngày công lao động
Pr/TC Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí
TSCĐ Tài sản cố định
VA/IC Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian
VA/TC Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí
VA/L Giá trị gia tăng trên 1 ngày công lao động
XK Xuất khẩu
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu 3
4. Những đóng góp mới của đề tài 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lí luận 4
1.1.1. Quan niệm về hiệu quả kinh tế 4
1.1.2. Hiệu quả kinh tế 5
1.2. Cơ sở thực tiễn 7
1.2.1. Vị trí, vai trò của cây sắn cao sản trong sự phát triển kinh tế 7
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn cao sản tại Việt Nam năm 2013 9
1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn cao sản tại tỉnh Bắc Kạn năm 2012
11
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao HQKT sản xuất cây sắn cao sản 12
1.3.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trường 12
1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội 13
1.3.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật 15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 17
2.2. Nội dung nghiên cứu 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu 18
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 18
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 18
2.3.3. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu 19
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá HQKT sản xuất cây sắn cao sản 20
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ của sản xuất 20
2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của hộ 20
2.4.3. Những chỉ tiêu phản ánh HQKT sản xuất sắn cao sản 22
2.4.4. Những chỉ tiêu về hiệu quả xã hội 22
2.4.5. Những chỉ tiêu về cải tạo môi trường sinh thái 23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24
3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 24
3.1.2. Hiện trạng về kinh tế, xã hội trên địa bàn xã 28
3.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu 33
3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn cao sản tại xã Bình Trung 34
3.2.1. Tình hình sản xuất sắn cao sản tại xã Bình Trung 34
3.2.2. Tình hình tiêu thụ sắn cao sản tại xã Bình Trung 38
3.3. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất sắn cao sản tại xã Bình Trung
41
3.3.1. Kết quả sản xuất sắn cao sản của hộ tại xã Bình Trung 41
3.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả, HQKT của hoạt động sản xuất sắn
cao sản của các hộ nông dân trên địa bàn xã Bình Trung 48
3.3.3. So sánh hiệu quả kinh tế của cây sắn cao sản với một số cây trồng chủ
yếu trên địa bàn xã Bình Trung 58
3.4. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong sản xuất sắn cao
sản tại xã Bình Trung 62
3.4.1. Thuận lợi 62
3.4.2. Khó khăn 63
3.4.3. Cơ hội 64
3.4.4. Thách thức 64
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
CÂY SẮN CAO SẢN TẠI XÃ BÌNH TRUNG 65
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu 65
4.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất sắn cao
sản 66
4.2.1. Tuyên truyền về lợi ích và xu hướng phát triển cây sắn cao sản trong
sản xuất hàng hoá 67
4.2.2. Giải pháp về vốn 67
4.2.3. Giải pháp về thị trường 68
4.2.4. Giải pháp phát triển các ngành công nghiệp chế biến 70
4.2.5. Giải pháp về tổ chức sản xuất 70
4.2.6. Hình thành vùng nguyên liệu sắn cao sản 71
4.2.7. Tổ chức chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho người dân 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73
1. Kết luận 73
2. Kiến nghị 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHỤ LỤC 28
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực, thức ăn gia súc quan trọng. Cây
sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo do sắn dễ
trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông
hộ. Sắn chủ yếu dùng để bán, dùng để làm thức ăn gia súc, chế biến thủ
công và tiêu thụ tươi.
Cây sắn là một loại cây truyền thống ở Việt Nam và cũng là một trong
những loại cây trồng quan trọng đối với an toàn lương thực ở vùng núi. Kể từ
năm 2002, các loại sắn công nghiệp được trồng và nhiều nhà máy chế biến
tinh bột sắn được xây dựng ở khu vực Bắc Miền Trung, người nông dân đã có
thêm thu nhập từ việc trồng sắn. Sắn cũng là cây công nghiệp có giá trị xuất
khẩu và tiêu thụ trong nước. Sắn là nguyên liệu chính để chế biến bột ngọt,
bio- ethanol, mì ăn liền, bánh kẹo, siro, nước giải khát, bao bì, ván ép, phụ gia
dược phẩm, màng phủ sinh học và chất giữ ẩm cho đất. Sản phẩm sắn xuất
khẩu của Việt Nam chủ yếu là tinh bột, sắn lát và bột sắn. Thị trường chính là
Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Singapo, Hàn Quốc. Sắn là cây trồng có
nhiều công dụng trong chế biến công nghiệp, thức ăn gia súc và lương thực
thực phẩm… Sắn đựơc nông dân ưa trồng vì: Có khả năng sử dụng tốt các đất
đã kiệt màu: Cho năng suất cao và ổn định, chi phí đầu tư thấp và sử dụng ít
nhân công, thời gian thu hoạch kéo dài nên thuận rải vụ. Nghề trồng sắn thích
hợp với những hộ nông dân nghèo, ít vốn. Nhưng nhược điểm trồng sắn làm
kiệt đất; Củ sắn nghèo đạm và vitamin, có độc tố HCN trong sắn củ tươi; Chế
biến sắn gây ô nhiễm môi trường.
Chợ Đồn là một huyện miền núi nằm ở phía tây của tỉnh Bắc Kan, cách
thị xã Bắc Kạn 45 km. Là huyện miền núi có nhiều diện tích đất bãi, đồi thấp.
Diện tích lớn thuận lợi cho các loại cây trồng hàng năm và dài ngày như: Keo,
2
tràm, mía, lạc, Bình Trung là một xã của huyện với nền kinh tế chủ yếu dựa
vào sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua nhờ các chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước, Bình Trung đã ngày càng phát triển dựa vào các hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, so với tiềm năng của địa phương, thì việc
sản xuất, kinh doanh sắn cao sản còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém. Diện tích
trồng sắn cao sản chưa được mở rộng như tiềm năng đất đai vốn có, năng suất,
chất lượng và giá cả sắn cao sản của xã còn thấp so với các địa phương khác.
Mặt khác, phương thức sản xuất của người dân còn mang tính nhỏ lẻ thủ công,
dựa vào kinh nghiệm là chính. Việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
(BVTV) chưa hiệu quả, dẫn tới hiệu quả kinh tế chưa cao.
Trên cơ sở đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh
tế của cây sắn cao sản tại xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động trồng Sắn cao sản
của các hộ dân trên địa bàn xã Bình Trung. Từ đó đưa ra một số định hướng,
giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của các hộ
trong sản xuất sắn trên địa bàn nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả kinh tế.
- Đánh giá được một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả, hiệu quả kinh tế
của hoạt động sản xuất sắn cao sản trên địa bàn xã.
- Đánh giá được những thuận lợi và khó khăn mà người nông dân gặp
phải khi trồng sắn cao sản.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của
cây sắn cao sản trên địa bàn nghiên cứu.
3
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
* Trong học tập
- Củng cố kiến thức đã học với thực tiễn trong quá trình đi thực tập tại
cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin kỹ năng
nghề nghiệp.
* Trong thực tiễn
Là tài liệu tham khảo giúp xã Bình Trung xây dựng quy hoạch phát
triển sản xuất cây sắn cao sản. Có ý nghĩa thiết thực cho quá trình sản xuất
cây sắn cao sản tại xã Bình Trung và đối với các địa phương có điều kiện
tương tự.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đánh giá một cách tương đối về hiệu quả kinh tế sản xuất sắn cao
sản. Đánh giá được sự ảnh hưởng của các nhân tố: trình độ học vấn của chủ
hộ, lượng phân bón, khoa học kỹ thuật tới hiệu quả kinh tế sản xuất cây sắn
cao sản.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Quan niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) trong Nông nghiệp: là tổng hợp các hao phí
về lao động và lao động vật chất hóa để sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp.
Nó thể hiện bằng cách so sánh kết quả sản xuất đạt được với khối lượng chi
phí lao động và chi phí vật chất bỏ ra. Lúc đó ta phải tình đến việc sử dụng
đất đai và nguồn dự trữ vật chất, lao động, hay nguồn tiềm năng trong sản
xuất nông nghiệp (vốn sản xuất, vốn lao động, vốn đất đai). Nghĩa là tiết
kiệm tối đa các chi phí mà thực chất là hao phí lao động để tạo ra một đơn vị
sản phẩm[2].
HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của quá trình sản
xuất. Nó được xác định bằng so sánh kết quả với chi phí bỏ ra.
Hiệu quả xã hội: Là kết quả của các hoạt động kinh tế xét trên khía
cạnh công ích, phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội như tạo việc làm, xoá
đói giảm nghèo, giảm tệ nạn xã hội
Hiệu quả môi trường: Thể hiện bảo vệ tốt hơn môi trường như tăng độ
che phủ mặt đất, giảm ô nhiễm đất, nước, không khí
HQKT là mối quan tâm duy nhất của kinh tế học nói chung và kinh tế học
vi mô nói riêng. Hiệu quả nói một cách khái quát nghĩa là không lãng phí[2].
Trong các loại hiệu quả thì HQKT là quan trọng nhất, nhưng không thể
bỏ qua hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Vì vậy khi nói tới HQKT
người ta thường có ý bao hàm cả hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường[2].
Như vậy: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh
trình độ khai thác các nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong
quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh.
5
1.1.2. Hiệu quả kinh tế
Thực chất hiệu quả kinh tế là việc nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế của từng
đơn vị cần xác định những vấn đề sau:
Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh được đánh giá là có đạt hay không?
Tăng hay giảm? Thấp hay cao? Cần phải so sánh mức thực tế đạt được với một
mốc nào đó. Tuỳ theo mục đích đánh giá và điều kiện tài liệu cho phép người ta
có thể sử dụng một mốc hoặc kết hợp các mốc so sánh sau đây:
- Mức hiệu quả theo thiết kế hoặc tiềm năng. Mức tiềm năng của từng
thời kỳ có thể cao hoặc thấp hơn mức thiết kế ban đầu.
- Mức kế hoạch hay định mức.
- Mức kỳ trước, hay một kỳ nào đó đã thực hiện trước đây.
- Mức trung bình hay tiên tiến trong ngành.
- Mức thực tế của đơn vị khác, doanh nghiệp khác, ngành khác, địa
phương khác hay một quốc gia khác.
* Nguyên tắc khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu về HQKT
- Phải đảm bảo tính thống nhất, thể hiện ở nội dung các chỉ tiêu và
phương pháp xác định tính toán.
- Phải đảm bảo tính toàn diện của hệ thống, bao gồm chỉ tiêu tổng quát
chỉ tiêu bộ phận, chỉ tiêu phản ánh trực tiếp và chỉ tiêu bổ sung.
- Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ của sản xuất cây sắn cao sản.
Xét về mặt nội dung HQKT có mối liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào
và đầu ra, nó so sánh giữa lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Kết quả
kinh tế phản ánh hoạt động cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh,
còn HQKT là tỷ số chênh lệch giữa kết quả quá trình sản xuất và chi phí bỏ ra
để có kết quả đó.
6
* Chỉ tiêu tổng quát phản ánh HQKT
H=Q – KH = Q/K
H =
∆
Q/
∆
K
H = K/Q
H =
∆
Q -
∆
K
H =
∆
K/
∆
Q
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế;
Q: Kết quả sản xuất thu được;
K: Chi phí nguồn lực;
Q: Phần tăng lên của kết quả;
∆
K: Phần tăng lên của chi phí.
Chỉ tiêu này có thể tính theo hiện vật, hoặc tính theo giá trị (tiền).
Vấn đề cần thống nhất cách xác định Q và K để tính toán HQKT.
Q có thể biểu hiện là: Tổng giá trị sản xuất (GO); Tổng giá trị gia tăng
(VA); Thu nhập hỗn hợp (MI); Lợi nhuận (Pr); Phần tăng lên của kết quả (
∆
Q).
K có thể biểu hiện là: Tổng chi phí sản xuất (TC); Chi phí cố định
(FC); Chi phí biến đổi (VC); Chi phí trung gian (IC); Chi phí lao động (LĐ);
Phần tăng lên của chi phí (
∆
K).
Phương pháp xác định kết quả sản xuất (Q) và chi phí sản xuất (K) nêu
trên là chung nhất, từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất và ở những điều kiện
cụ thể nhất định vận dụng cho thích hợp. Đánh giá HQKT trong sản xuất kinh
doanh là việc làm hết sức phức tạp. Vì vậy để phản ánh một cách đầy đủ,
chính xác, toàn diện thì ngoài những chỉ tiêu trên, cần quan tâm đến một số
chỉ tiêu khác như:
- Năng suất đất đai: ND = GO(N)/D(CT)
Trong đó: GO(N): Giá trị sản xuất ngành trồng trọt.
D(CT): Diện tích đất canh tác sử dụng trong ngành trồng trọt
Trong quá trình đánh giá, phân tích không chỉ đơn thuần phân tích,
đánh giá HQKT mà phải chú ý đến hiệu quả xã hội,…Đồng thời phải chú ý
7
đến hiệu quả môi trường sinh thái như giảm gây ô nhiễm môi trường,
phủ xanh đất trống, bảo vệ nguồn nước v.v…Trên cơ sở phát triển một nền
nông nghiệp bền vững.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Vị trí, vai trò của cây sắn cao sản trong sự phát triển kinh tế
1.2.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển cây sắn cao sản
Sắn là cây trồng có một ý nghĩa quan trọng trong đời sống và trong nền
kinh tế. Những sản phẩm từ có giá trị sử dụng rộng rãi, có nhiều công dụng trong
chế biến nhiên liệu sinh học, tinh bột, thức ăn gia súc, công nghiệp thực
phẩm, màng phủ sinh học, bao bì, hồ vải và phụ gia dược, tất cả các bộ phận
của cây sắn đều có thể sử dụng vào mục đích kinh tế.
Trồng cây sắn cao sản có tác dụng cải thiện và nâng cao đời sống nhân
dân, đưa các hộ nông dân từ trung bình lên hộ có thu nhập khá và hộ giàu.
HQKT và sự ổn định của vườn cây sắn cao sản gắn liền với cuộc sống định
canh, định cư, hạn chế phá rừng làm nương rẫy
Hội nhập kinh tế thế giới, sản phẩm làm từ sắn càng có giá trị thương phẩm
cao, giải quyết công ăn việc làm góp phần tăng thu nhập cho người lao động.
- Phát triển cây sắn cao sản sẽ góp phần thúc đẩy quá trình: Phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên rừng,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái, tạo không khí trong
lành, phong cảnh tươi đẹp, hình thành các khu du lịch sinh thái nông nghiệp.
- Phát triển cây sắn cao sản góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, chuyển nền kinh tế độc canh, tự cấp,
tự túc sang sản xuất hàng hoá, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững.
1.2.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất cây sắn cao sản
Sắn cao sản thường được trồng rải rác trên các địa bàn rộng, cây có chu
kì kinh tế ngắn. Tuy nhiên chi phí cho việc trồng sắn thấp, ít công chăm sóc
và chống chịu sâu bệnh tốt, cây phát triển được trên nhiều loại đất khác nhau
8
trong khi đó năng xuất có thể đạt từ 25 – 30 tấn/ha. Giá sắn thu mua có năm
đạt tới 1.600 đồng/kg sắn tươi, còn sắn lát khô đạt 4.200 đồng/kg. Trừ các chi
phí mỗi ha sắn cao sản người dân thu từ 20 – 30 triệu đồng. Đây cũng chính là
ly do diện tích trồng sắn cao sản ở Bắc Kạn tăng một cách nhanh chóng. Chỉ
riêng tại xã Bình Trung sau hơn 1 năm diện tích trồng sắn cao sản từ 40 ha đã
tăng lên gấp đôi, trong đó chủ yếu sử dụng đất rẫy, đất rừng để trồng sắn. Tuy
nhiên các yếu tố đất đai, nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm không khí, và các hiện
tượng đặc biệt của thời tiết như giông bão, sương muối, mưa đá ảnh hưởng lớn
đến năng suất, sản lượng và phẩm chất củ thu hoạch. Sự khác nhau về yếu tố
khí hậu giữa các vùng sinh thái tạo nên các kiểu thời tiết đặc trưng và cũng
hình thành nên các vùng trồng cây sắn cao sản đặc trưng rất thích hợp với quá
trình sinh trưởng và phát triển một số giống cây trồng đặc thù đem lại HQKT
cao (đầu tư chi phí ít mà năng suất, sản lượng, chất lượng củ thu được cao, bán
được giá vì được thị trường ưa thích).
Cây sắn cao sản là loại cây trồng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới. Có
khả năng thích ứng với biên độ rộng của nhiệt độ từ 10 – 35
o
c. Cây sắn cao sản
cũng như các cây trồng nhiệt đới khác, trong quá trình sinh trưởng và phát triển
cây yêu cầu ánh sáng mạnh, trồng trong điều kiện được chiếu sáng đầy đủ cây
sẽ cho năng suất cao. Sắn cao sản chịu hạn tốt nhưng trong quá trình sinh
trưởng và phát triển cây sắn cao sản cũng có yêu cầu một lượng nước nhất
định, nhất là ở giai đoạn đầu (thời kì mọc mầm và cây non) cây thiếu nước sẽ
sinh trưởng và phát triển kém. Sắn cao sản có thể trồng trên nhiều loại đất khác
nhau, tuy nhiên để sắn đạt được năng suất cao cần chọn loại đất có tiêu chuẩn
là: Tầng canh tác dày, không bị ngập úng, giàu chất dinh dưỡng, dộ pH: 6 -7,
có độ dốc < 15
o
. Đất trồng sắn cao sản nhất thiết phải được chuẩn bị kĩ trước
khi trồng, cây cần đất tơi xốp, sâu để rễ, củ phát triển, không lên luống theo
chiều dọc của đất, nước sẽ rửa trôi lớp đất màu tùy thuộc vào địa hình để thiết
9
kế lô thửa cho phù hợp:
- Độ dốc < 4
o
: Thiết kế theo băng luống dài
- Độ dốc 10 - 15
o
: Thiết kế theo đường đồng mức
- Độ dốc 10 - 15
o
: Thiết kế theo hình bậc thang.
Lượng phân bón cho 1ha sắn cao sản từ 8 – 10 tấn phân chuồng, 150 –
170kg đạm urê, 200 - 250kg supe lân, 120 – 180kg kali.
- Cây sắn cao sản thường được trồng trên các sườn đồi và trong vườn
của các hộ gia đình, được trồng xen cùng các cây khác trong thời gian đầu.
- Trên địa hình sườn đồi thấp và vườn có thể trồng được các loại cây
nông lâm nghiệp khác thay thế cây sắn cao sản. Do vậy, khi đánh giá HQKT
của cây sắn cao sản phải so sánh được nó cao hay thấp so với HQKT của các
cây trồng đó với sản xuất cây sắn cao sản.
- Sản xuất trồng cây sắn cao sản tập trung trên quy mô lớn sẽ tạo được
công ăn việc làm và thu hút được khá nhiều là lao động trong vùng, nâng cao
đời sống của các hộ gia đình, phân bố lại cơ cấu cây trồng.
- Hiện nay, cây sắn cao sản thường được trồng rải rác trong các vườn
đồi của các hộ gia đình vì vậy khi tính toán xác định HQKT phải được quy về
mét vuông (m
2
) thành diện tích trồng cây sắn cao sản.
- Phát triển trồng cây sắn cao sản hiện nay chủ yếu phát triển ở hộ nông
dân, quy mô diện tích trồng nhỏ lẻ.
- Cây sắn cao sản là loại cây chỉ trồng trong vòng 1 năm và khi đã cho
khai thác củ chỉ cho khai thác một lần vì vậy khi chăm sóc và phòng trừ bệnh
hại có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả thu được và nâng cao HQKT trong sản
xuất cây sắn cao sản[11].
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn cao sản tại Việt Nam năm 2013
Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực quan trọng đứng hàng thứ ba sau lúa
và ngô. Cây sắn hiện nay đã chuyển đổi vai trò từ cây lương thực, thực phẩm
10
thành cây công nghiệp hàng hóa có lợi thế cạnh tranh cao. Sản xuất sắn là
nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén
đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ.
Giai đoạn từ năm 2003-2013, tốc độ tăng trưởng diện tích bình quân
hàng năm là 6% và tốc độ tăng trưởng sản lượng bình quân hàng năm đạt
10%. Năng suất sắn của Việt Nam hiện nay đứng khoảng thứ 10 trong số các
quốc gia năng suất cao. Tuy nhiên, năng suất 17,6 tấn/ha chỉ tương đương
50% so với năng suất sắn tại Ấn Độ, thấp hơn năng suất sắn tại Campuchia
khoảng 18%, thấp hơn Indonesia 15% và thấp hơn Thái Lan là 9%. Như vậy,
nếu như diện tích sắn của Việt Nam khó có khả năng gia tăng trong những
năm tới do sự cạnh tranh của các loại cây khác cũng như do quy hoạch sử
dụng đất thì chúng ta vẫn còn triển vọng tăng trưởng sản lượng nhờ gia tăng
năng suất nếu được đầu tư đúng hướng về công tác chọn tạo giống và kỹ thuật
canh tác sắn bền vững [14].
Việt Nam hiện đã trở thành điển hình tiên tiến của châu Á trong việc
ứng dụng công nghệ chọn tạo và nhân giống sắn lai, sắn cao sản (Kawano,
2001; Reinhardt Howeler, 2004). Những nguyên nhân chính để có những
thành tựu này là:
- Giống sắn cao sản mới có năng suất tinh bột cao gấp đôi so với các
giống sắn địa phương đã thực sự mang lại năng suất và lợi nhuận cao cho
người trồng sắn.
- Toàn quốc hiện có 8 nhà máy chế biến tinh bột sắn và sản xuất cồn
với tổng công suất ước khoảng 7 triệu tấn củ tươi/năm, và 6 nhà máy chế biến
nhiên liệu sinh học (ethanol) đang được triển khai, tạo thuận lợi cho sản xuất
sắn. Các nhà máy này có địa điểm xây dựng trải rộng trên toàn quốc, thuận lợi
cho việc thu mua nguyên liệu và giảm chi phí vận chuyển. Ngòai ra, còn có
trên 4000 cơ sở chế biến sắn lát, tinh bột sắn thủ công có công suất dưới 10
tấn củ tươi/ngày nằm rải rác ở hầu hết các tỉnh trồng sắn, chủ yếu ở các tỉnh
11
phía Nam như Tây Ninh, Đồng Nai.
- Sản phẩm sắn cao sản Việt Nam có nhu cầu cao đối với thị trường
xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Việt Nam hiện sản xuất mỗi năm gần 10 triệu
sắn củ tươi, trong đó khoảng 70% dành cho xuất khẩu và 30% cho tiêu thụ
trong nước. Việt Nam hiện đã trở thành nước xuất khẩu tinh bột sắn đứng thứ
hai trên thế giới sau Thái Lan.
- Cây sắn cao sản dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái
và điều kiện kinh tế nông hộ. Nông dân Việt Nam tích cực áp dụng giống và
tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất sắn [13].
1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn cao sản tại tỉnh Bắc Kạn năm 2012
Hiện nay trồng trọt vẫn là ngành chủ đạo của tỉnh, thu nhập của người
dân chủ yếu từ nông nghiệp. Trong đó cây sắn được xem là cây trồng giúp
người dân nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống, sắn phân bố rải rác khắp các
xã. Giống sắn được trồng chủ yếu là giống sắn địa phương, đầu ra của cây sắn
còn nhiều bất cập. Giống sắn địa phương tuy có khả năng chống chịu tốt, dễ
trồng, dễ chăm sóc nhưng năng suất lại thấp, hàm lượng tinh bột trong củ
chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Bên cạnh
đó đất trồng sắn chủ yếu là các mảnh đất tận dụng, đất bạc màu khó canh tác,
trồng trên đất dốc, để mở rộng diện tích trồng sắn người dân đã phá rừng ảnh
hưởng đến môi trường sinh thái, việc đầu tư thâm canh cây sắn vẫn chưa được
chú trọng, kỹ thuật canh tác còn lạc hậu.
Trong vụ sắn năm 2010, bà con đã đưa giống sắn cao sản vào trồng thử
nghiệm và nhân rộng. Sắn cao sản có năng suất cao hơn giống sắn địa phương
và có hàm lượng tinh bột cao, đáp ứng được nhu cầu thị trường. Tuy nhiên
sắn cao sản có hàm lượng độc tố cao từ 60-150mg/kg củ tươi gây ngộ độc cho
gia súc, nên người dân trồng chủ yếu để bán. Bên cạnh việc phát triển sản
xuất sắn cao sản theo hướng sản xuất hàng hoá người dân vẫn duy trì giống
sắn địa phương để phục vụ chăn nuôi. Cây sắn đóng vai trò là cây trồng nâng
12
cao thu nhập cho người nông dân, đặc biệt là ở những xã khó khăn về thuỷ
lợi, tuy nhiên việc đầu tư cho cây sắn còn thấp và chưa đồng đều giữa các
vùng dẫn đến năng suất sắn chưa cao. Lượng phân vô cơ hầu như không được
bón cho sắn, phân chuồng chỉ một lượng nhỏ dùng để bón cho cây sắn, chủ
yếu được người dân đầu tư vào lúa và ngô. Điều này dẫn đến một thực tế là
đất trồng sắn ngày càng nghèo dinh dưỡng, năng suất sắn cũng giảm đi. Với
mục tiêu góp phần nâng cao thu nhập cho người dân ở những vùng khó khăn
nên những năm qua việc canh tác sắn vẫn được duy trì và phát triển. Thị
trường sắn luôn biến động, hay bị tư thương ép giá nên người nông dân
thường chịu thiệt. Cần có những giải pháp cụ thể giúp người dân phát triển
sản xuất sắn bền vững và nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao HQKT sản xuất cây sắn cao sản
1.3.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trường
Cây sắn cao sản một bộ phận trong hệ thống cây trồng của hệ sinh thái
nông nghiệp, có sự trao đổi vật chất với môi trường bên ngoài và có tính mẫn
cảm lớn với các yếu tố sinh thái như: Khí hậu, đất đai, cây trồng, con
người,…Vì vậy, muốn có một vùng chuyên môn hoá sản xuất cây sắn cao sản
phải theo quan điểm sinh thái bền vững.
Trong hệ sinh thái nông nghiệp, đất đóng vai trò là nơi cung cấp nước,
chất dinh dưỡng cho cây trồng, song với các loại đất ở các địa hình khác nhau
lại có thành phần cơ giới, tính chất vật lý hoá học khác nhau. Vì vậy, để khai
thác có hiệu quả nguồn lực đất đai đòi hỏi con người phải có sự bố trí cơ cấu
cây trồng phù hợp để vừa có năng suất cao lại bảo vệ được đất không bị thoái
hoá là vấn đề cần được đặc biệt quan tâm[1].
Việc tập trung sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất cây sắn cao sản phải
dựa trên quan điểm hệ sinh thái bền vững, tức là phát triển phải đảm bảo ổn định,
tận dụng tối đa các mặt thuận lợi và tránh các mặt không thuận lợi của thời tiết,
củng cố độ phì của đất, cung cấp chất dinh dưỡng và không ngừng cải tạo nâng
13
cao chất lượng của đất.
Phát triển bền vững hệ sinh thái nông nghiệp là sự phát triển nhuần
nhuyễn giữa sinh thái và kinh tế. Phát triển bền vững là một quá trình thay đổi
trong đó có sự thay đổi về nếp nghĩ và cách làm của con người trong việc khai
thác tài nguyên, sự giám sát đầu tư, sự định hướng phát triển công nghệ và
nguyện vọng của con người trong hiện tại và tương lai.
1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
1.3.2.1. Thị trường tiêu thụ
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhà sản xuất phải trả lời đúng chính xác
ba vấn đề cơ bản của một tổ chức kinh tế đó là sản xuất, kinh doanh cái gì? Sản
xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Có như vậy, cơ sở sản xuất, kinh doanh
mới có thể thu được kết quả và HQKT cao. Như vậy, trước khi quyết định sản
xuất, nhà sản xuất phải nghiên cứu kỹ thị trường và nắm vững dung lượng thị
trường, nhu cầu thị trường và môi trường kinh doanh sẽ tham gia [4].
Trong nông nghiệp, do yêu cầu của thị trường, giá cả sản phẩm là đòi
hỏi tất yếu để lựa chọn cơ cấu cây trồng để đạt lợi nhuận và HQKT cao nhất.
Trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế, nhu cầu về
sản phẩm sắn có những đòi hỏi khác nhau. Khi thu nhập ngày càng tăng, nhu
cầu về vật chất và tinh thần cũng thay đổi theo hướng vừa tăng về số lượng,
chất lượng và giá cả lúc này có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt là thị trường xuất
khẩu thì yêu cầu về chất lượng sản phẩm lại càng khắt khe và nghiêm ngặt,
tuy vậy nếu ta đáp ứng được các quy định, yêu cầu đó thì kết quả và HQKT
thu được từ cây sắn cao sản sẽ rất cao [4].
1.3.2.2. Giá cả
Trong kinh tế thị trường giá luôn thay đổi đã ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả và HQKT sản xuất cây sắn cao sản. Tác động của thị trường đến sản xuất
kinh doanh trước hết là thị trường đầu ra (tiêu thụ sản phẩm) chưa ổn định đối
với các loại sản phẩm củ, quả vì sản xuất ở nước ta chưa đáp ứng tốt nhu cầu
14
của thị trường đầu ra[6]. Song thị trường đầu vào cũng có ảnh hưởng tới kết
quả và HQKT sản xuất cây sắn cao sản, đó là giá các yếu tố đầu vào như:
Giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vốn sản xuất và lao động, Có vai
trò hết sức quan trọng trong việc phát triển sản xuất, hình thành giá cả sản
phẩm, là nhân tố trực tiếp làm thay đổi trạng thái sản xuất, nâng cao chất
lượng và khối lượng sản phẩm sắn cao sản, gây tác động lớn tới kết quả và
HQKT. Việc tổ chức khai thác, bảo quản, tránh hư hỏng sản phẩm sau thu
hoạch làm giảm phẩm chất và giá bán.
1.3.2.3. Vốn
Vốn là yếu tố quan trọng không những để tăng trưởng kinh tế, phát
triển sản xuất nông nghiệp. Hơn nữa, vốn giúp cho các hộ sản xuất cây sắn
cao sản có điều kiện thâm canh, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, trên cơ sở đó mới có điều kiện giảm chi phí sản xuất và nâng cao
HQKT. Phát triển sản xuất cây sắn cao sản ở xã Bình Trung hiện nay có thể
phát triển ở tất cả các hộ nông dân có kinh tế giàu, khá, trung bình và hộ
nghèo, do vậy muốn phát triển nhanh về diện tích, quy mô trồng cây sắn cao
sản đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của nhà nước về vốn như: Cho vay với lãi suất
ưu đãi, trợ giá cây giống, phân bón, Mặt khác cần mở ra và đẩy nhanh bảo
hiểm vật nuôi, giúp đỡ các hộ nông dân sản xuất cây sắn cao sản khi gặp rủi
ro như: Thiên tai, dịch bệnh,…
1.3.2.4. Lao động
Lao động là yếu tố quyết định đối với mỗi quá trình sản xuất. Việc
trồng và chăm sóc cây sắn cao sản có yêu cầu kỹ thuật riêng, đòi hỏi người
lao động phải có trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất
nhất định như: Hiểu biết về chế độ, kỹ thuật chăm sóc, kĩ thuật trồng, bón
phân hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cây, phòng chống sâu bệnh hại,
giữ cho củ sắn phát triển mạnh. Là loại cây trồng cạn đòi hỏi thích nghi đất có
độ màu mỡ, nhẹ xốp, tầng canh tác dầy, đất phải thoát nước kịp thời khi sâu
15
bệnh phát sinh nhiều.
1.3.2.5. Tổ chức sản xuất và chính sách
Cây sắn cao sản phù hợp với phương thức sản xuất nông lâm kết hợp,
đem lại HQKT cao. Vì vậy, cần phát triển mô hình dạng kinh tế vườn đồi,
vườn rừng, theo hình thức trang trại là mô hình thích hợp. Diện tích vườn sắn
cao sản, lao động và sách lược kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau,
vườn có diện tích lớn, phải đầu tư sức lao động nhiều [7].
Quản lý chất lượng ngay từ khâu chọn giống, trồng và chăm sóc, cần
tiêu chuẩn hoá sản xuất, tiêu chuẩn hoá sản phẩm, củ to và phẩm chất cao là
yêu cầu cấp thiết của tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất.
Ngoài những yếu tố trên ảnh hưởng đến kết quả và HQKT trong sản
xuất sắn cao sản còn một số nhân tố khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đó là:
Chính sách vĩ mô của nhà nước về vốn, đất đai, chính sách phát triển nông
nghiệp,… Có tác động tích cực để phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả
sản xuất cây sắn cao sản.
1.3.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật
- Giống: Chọn những giống có năng suất cao, ổn định, không sâu bệnh,
phẩm chất tốt.
- Thời vụ trồng cây: Được trồng từ tháng 1 đến 15 tháng 2 trong năm.
- Chăm sóc: Sau khi trồng 15 – 20 ngày cần kiểm tra, nếu có hom nào
không mọc mầm thì dặm ngay. Những hom đã mọc mầm tỉa bớt mầm, chỉ để
2 – 3 mầm/cây.
+ Lần 1, khi mầm sắn cao 15 – 20cm: Làm sạch cỏ, xới tơi đất.
+ Lần 2, sau khi cây sắn mọc mầm 40 – 45 ngày: Làm sạch cỏ kết hợp
với bón thúc phân lần một.
+ Lần 3, sau khi cây sắn mọc mầm 70 – 75 ngày: Làm cỏ, vun gốc kết
hợp bón thúc phân lần hai.
Tuy sắn là cây có khả năng chịu hạn và nhu cầu nước ít hơn các cây
trồng khác, nhưng giai đoạn đầu đất phải được đủ ấm, nếu gặp hạn cần phải tổ