Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Lỗi chính tả của học sinh lớp 5 trường tiểu học quyết tâm – sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

TRẦN THỊ THANH TÂM

LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH LỚP 5
TRƢỜNG TIỂU HỌC QUYẾT TÂM – SƠN LA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Sơn La, tháng 05 năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH LỚP 5
TRƢỜNG TIỂU HỌC QUYẾT TÂM – SƠN LA
Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học cơ bản

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Vũ Tiến Dũng
SV thực hiện
: Trần Thị Thanh Tâm
Lớp
: K55 ĐHGD Tiểu học B
Hệ

: Chính quy

Sơn La, tháng 05 năm 2018



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin phép đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sĩ
Vũ Tiến Dũng, Trƣởng khoa Tiểu học Mầm non, Trƣờng Đại học Tây Bắc, ngƣời đã tận
tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận.
Nhân dịp khóa luận đƣợc hoàn thành và công bố, em xin chân thành cảm ơn quý
thầy cô Khoa Tiểu học Mầm non, những ngƣời đã trực tiếp giảng dạy, trang bị cho
chúng em những kiến thức quý báu trong thời gian học tập. Và em xin cảm ơn quý thầy
cô và các em học sinh lớp 5 Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm, thành phố Sơn La, đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình khảo sát lỗi chính tả tại trƣờng.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể K55 ĐHGD Tiểu học B, cũng
nhƣ gia đình, bạn bè những ngƣời luôn quan tâm, động viên nhiệt tình, giúp đỡ chúng
em hoàn thành bài khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, ngày……tháng 5 năm 2018
Tác giả
Trần Thị Thanh Tâm


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

SGK


: Sách giáo khoa

M

: Mẫu

TP

: Thành phố

SV

: Sinh viên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1
1. Lý do chọn khóa luận ...................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề ...............................................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................4
3.1 Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................4
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................4
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................4
4.2 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................................4
6. Đóng góp của khóa luận ...............................................................................................5
7. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................................5
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................................7

1.1 Cơ sở lí luận ................................................................................................................7
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến nội dung nghiên cứu ............................................7
1.1.1.1 Chính tả và những vấn đề chính tả tiếng Việt ......................................................7
1.1.1.2 Đặc điểm chính tả tiếng Việt ................................................................................8
1.1.1.3 Nguyên tắc kết hợp chính tả tiếng Việt ..............................................................11
1.1.1.4 Quan hệ giữa âm và chữ .....................................................................................12
1.1.1.5 Nguyên tắc xây dựng chữ quốc ngữ ...................................................................13
1.1.1.6 Quy tắc chính tả tiếng Việt ....................................................................................14
1.1.1.7 Bất hợp lí trong chữ quốc ngữ ............................................................................18
1.1.2 Tầm quan trọng của phân môn Chính tả ở Tiểu học .............................................19
1.1.2.1 Mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Chính tả ở Tiểu học ....................................19
1.1.2.2 Vị trí, tính chất của dạy học chính tả ở trƣờng Tiểu học ...................................19
1.1.3 Cơ sở khoa học của việc dạy học tiếng Việt .........................................................20
1.1.3.1 Con đƣờng “có ý thức” và “không có ý thức” trong dạy học chính tả ..............20
1.2 Cơ sở thực tiễn ..........................................................................................................22
1.2.1 Thực trạng dạy và học chính tả .............................................................................22
1.2.1.1 Thực trạng dạy chính tả trong nhà trƣờng ..........................................................22


1.2.1.2 Thực trạng học chính tả trong nhà trƣờng ..........................................................25
1.2.2 Chƣơng trình và sách giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học .......................................27
1.2.2.1 Mục tiêu phân môn Chính tả ở Tiểu học ............................................................27
1.2.2.2 Nội dung chƣơng trình sách giáo khoa ..............................................................27
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................................29
CHƢƠNG 2 LỖI CHÍNH TẢ VÀ NGUYÊN NHÂN MẮC LỖI CHÍNH TẢ CỦA
HỌC SINH LỚP 5 ........................................................................................................30
2.1 Khảo sát thu thập tƣ liệu ...........................................................................................30
2.1.1 Mục đích khảo sát ..................................................................................................30
2.1.2 Đối tƣợng khảo sát .................................................................................................30
2.1.3 Nội dung và cách thức khảo sát .............................................................................30

2.1.4 Kết quả khảo sát .....................................................................................................30
2.1.4.1 Ngữ liệu và phƣơng pháp ...................................................................................30
2.1.4.2 Một số loại lỗi thƣờng gặp về chính tả của học sinh .........................................30
2.1.5 Nguyên nhân mắc lỗi chính tả của học sinh ..........................................................36
2.1.5.1 Về phía học sinh .................................................................................................36
2.1.5.2 Về phía giáo viên ................................................................................................37
2.1.5.3 Về phía gia đình ..................................................................................................38
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................................39
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ CHỮA LỖI CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH
LỚP 5..............................................................................................................................40
3.1 Luyện phát âm và giải mã nghĩa của từ....................................................................40
3.2 Khả năng kết hợp của các nguyên âm và phụ âm với nhau .....................................42
3.3 Mẹo luật chính tả ......................................................................................................43
3.3.1 Phân biệt l/n ...........................................................................................................43
3.3.2 Phân biệt tr/ch ........................................................................................................45
3.3.3 Phân biệt x/s ...........................................................................................................47
3.3.4 Phân biệt d/gi và r ..................................................................................................49
3.3.5 Một số biện pháp khắc phục ...................................................................................51
3.3.5.1 Lỗi nhầm lẫn l/đ...................................................................................................51
3.3.5.2 Lỗi nhầm lẫn b/v..................................................................................................52
3.4 Làm các bài tập chính tả ............................................................................................53
3.4.1. Bài tập điền khuyết ...............................................................................................53


3.4.2. Bài tập chọn lựa ....................................................................................................54
3.4.3 Bài tập tìm từ .........................................................................................................55
3.4.4 Bài tập phát hiện ....................................................................................................55
3.4.5 Bài tập phân biệt ....................................................................................................56
3.4.6 Bài tập giải câu đố .................................................................................................56
3.4.7 Bài tập hình thành các quy tắc ...............................................................................56

3.5 Thực hành thƣờng xuyên và ghi nhớ ........................................................................57
3.6 Sửa lỗi chính tả qua chấm, chữa bài cho học sinh ...................................................59
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..............................................................................62
1.Kết luận ........................................................................................................................62
2.Khuyến nghị .................................................................................................................63
2.1.Đối với phụ huynh học sinh......................................................................................63
2.2. Đối với nhà trƣờng ...................................................................................................63
2.3. Đối với giáo viên .....................................................................................................64
2.4. Đối với Phòng giáo dục ...........................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................65


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn khóa luận
Ngôn ngữ không chỉ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất mà còn là công cụ tƣ
duy của con ngƣời. Cùng với sự phát triển của xã hội và ngôn ngữ, chữ viết ra đời. Chữ
viết là các kí hiệu bằng các con chữ và các dấu, ghi lại ngôn ngữ âm thanh, thành tiếng
của con ngƣời, giúp con ngƣời vƣợt qua những trở ngại về không gian và thời gian, ghi
lại những kinh nghiệm ngàn đời về tự nhiên xã hội, lịch sử của dân tộc, sáng tác ra các
tác phẩm văn chƣơng cho muôn đời. Đối với nhà trƣờng phổ thông ở Việt Nam, việc
phát âm chuẩn và viết đúng chính tả có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xây dựng và
rèn luyện tiếng Việt, góp phần vào việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Chữ viết ra
đời là một bƣớc phát triển của ngôn ngữ, đánh dấu một bƣớc tiến trong sự phát triển của
nhân loại. Đó là sản phẩm là một trong những tiêu chí đánh dấu con ngƣời bƣớc vào thời
đại văn minh.
Cố Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã phát biểu trên báo Tiền Phong số 1760 nhƣ sau:
“Chữ viết cũng là một loại biểu hiện của nết ngƣời”. Chữ viết là một công cụ vô cùng
quan trọng trong việc hình thành, phát triển văn hóa, văn minh của từng dân tộc và chữ
viết chính là một trong những hình thức biểu hiện kết quả của quá trình nhận thức, tƣ

duy của con ngƣời. Với học sinh tiểu học, chữ viết phản ánh chất lƣợng học tập, rèn
luyện kĩ năng viết chữ của các em và cũng là hành trang để các em bƣớc lên các bậc học
cao hơn. Mùa thu độc lập đầu tiên Bác gửi thƣ cho các em thiếu nhi, Bác đã căn dặn:
“Non sông Việt Nam có trở nên tƣơi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có sánh vai với
các cƣờng quốc năm châu hay không, đó chính là nhờ một phần lớn ở công học học tập
của các em”.
Trong trƣờng Tiểu học, Tiếng Việt là một trong các môn học chính rất quan trọng.
Bên cạnh bồi dƣỡng tình yêu và hình thành cho học sinh thói quen giữ gìn sự trong sáng
giàu đẹp của tiếng Việt. Tiếng Việt còn cung cấp những kiến thức sơ giản trực tiếp với
việc học tiếng Việt tạo ra ở học sinh năng lực dùng tiếng Việt để học tập, hình thành và
phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt.
Chính tả là một phân môn của môn Tiếng Việt có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành
năng lực và thói quen viết đúng chính tả, nói rộng hơn là năng lực và thói quen viết đúng
tiếng Việt chuẩn mực. Phân môn Chính tả rèn cho học sinh kĩ năng viết đúng chính tả và
kĩ năng nghe cho học sinh, kết hợp rèn luyện một số kĩ năng sử dụng tiếng Việt, góp
1


phần hình thành nhân cách con ngƣời mới. Chính vì thế Chính tả có vị trí quan trọng
trong cơ cấu chƣơng trình môn Tiếng Việt nói riêng, các môn học ở nhà trƣờng phổ
thông nói chung.
Đối với bậc Tiểu học, phân môn Chính tả có vị trí quan trọng. Bởi vì, giai đoạn này
là giai đoạn then chốt trong quá trình hình thành kĩ năng chính tả cho học sinh. Đó là lí
do vì sao Chính tả đƣợc bố trí thành một phân môn độc lập (thuộc môn Tiếng Việt) có
tiết dạy riêng.
Thực tế hiện nay, trong các trƣờng Tiểu học, việc viết sai chính tả của các em học
sinh ở miền núi Tây Bắc trong đó có trƣờng Tiểu học Quyết Tâm - Sơn La là một hiện
tƣợng phổ biến. Các em mắc lỗi chính tả nhiều, kĩ năng sử dụng tiếng Việt còn hạn chế.
Tiếng Việt là phƣơng tiện để phục vụ cho các em học tập các môn học khác. Việc các em
nắm bắt kĩ năng sử dụng tiếng Việt kém cũng nhƣ viết sai chính tả sẽ khiến các em gặp

nhiều khó khăn trong việc nắm bắt các kiến thức và kĩ năng trong học tập và giao tiếp.
Điều này cũng gây khó khăn cho việc bồi dƣỡng tình yêu tiếng Việt, hình thành thói
quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Nhƣ chúng ta đã biết, lớp 5 là một giai đoạn hết sức quan trọng, đây là bậc học cuối
cùng của Tiểu học, là bƣớc đệm để các em đến với các bậc học cao hơn... Giai đoạn này
có những bƣớc phát triển về trí não, tƣ duy, tâm tƣ, tình cảm. Vì vậy, việc rèn luyện kĩ
năng chính tả cho các em là vô cùng quan trọng đáp ứng đƣợc sự phát triển của xã hội.
Nhƣ chúng ta đã nói ở trên hiện tƣợng viết sai chính tả của học sinh Trƣờng Tiểu học
Quyết Tâm - Sơn La nói chung và của học sinh lớp 5 nói riêng, từng bƣớc khắc phục
đƣợc các lỗi về chính tả, giúp học sinh diễn đạt chính xác ý định mà mình muốn giao
tiếp.
Trên đây là lí do cơ bản, chính yếu để chúng tôi lựa chọn đề tài: “Lỗi chính tả của
học sinh lớp 5 Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm- Sơn La”.
2. Lịch sử vấn đề
Thực hiện khóa luận này, chúng tôi quan tâm nghiên cứu các công trình sau:
“Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt Tiểu học” - Lê Phƣơng Nga (2002), Nhà xuất bản Đại
học Sƣ phạm. Công trình này đã cung cấp thông tin về những vấn đề chung của phƣơng
pháp dạy học tiếng Việt và các phân môn dạy học tiếng Việt ở Tiểu học. Bên cạnh đó,
các tác giả còn đƣa ra nhiều phƣơng pháp dạy học và các hình thức tổ chức dạy học phát
huy tích cực của học sinh trong từng phân môn cụ thể.
2


Cuốn “Dạy học chính tả ở Tiểu học” (Nhà xuất bản Giáo dục - 2002) - Hoàng Văn
Thung, Đỗ Xuân Thảo đã cung cấp những thông tin cụ thể chi tiết về đặc điểm ngữ âm
và chữ viết tiếng Việt liên quan đến tả cũng nhƣ những quy tắc chính tả. Đây là tài liệu
thực sự cần thiết cho các giáo viên Tiểu học đang giảng dạy chính tả ở những vùng
phƣơng ngữ.
Cuốn “Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở Tiểu học” - Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án
phát triển giáo viên tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội(2005) giúp bạn đọc nắm

đƣợc những đổi mới trong nội dung và phƣơng pháp bài dạy phân môn Chính tả theo
chƣơng trình SGK mới, nắm đƣợc bản chất và phƣơng pháp Chính tả theo hƣớng tích
cực hóa hoạt động của học sinh, vận dụng sáng tạo, linh hoạt những hiểu biết đã có vào
xây dựng kế hoạch bài dạy của phân môn Chính tả theo hƣớng phát huy tính tích cực của
học sinh, thực hành kế hoạch bài dạy đạt hiệu quả, thể hiện sự nắm vững kiến thức đã thu
nhận đƣợc, nhằm chủ động sáng tạo, có ý thức vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực
vào thực tế giảng dạy.
Cuốn “Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học” - Tài liệu đào tạo giáo viên 2007 của bộ Giáo dục và Đào tạo, dự án phát triển giáo viên Tiểu học đã biên soạn các
modun đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ,
cập nhật những đổi mới về nội dung, phƣơng pháp dạy học và khả năng đánh giá kết quả
giáo dục Tiểu học theo chƣơng trình sách giáo khoa Tiểu học mới. Điểm mới của tài liệu
này là đƣa ra nhiều phƣơng pháp dạy học mới nhƣ sử dụng băng hình, phƣơng pháp giao
tiếp,… nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học học sinh.
Cuốn “Vui học Tiếng Việt” - Trần Mạnh Hƣởng, tập 1 (2002), Nhà xuất bản Giáo
dục, đã nhấn mạnh những kiến thức tiếng Việt cơ bản giúp học sinh luyện tập thành thạo
các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, các em sẽ suy nghĩ mạch lạc, diễn đạt trong sáng, có khả
năng làm chủ đƣợc tiếng nói và chữ viết của dân tộc.
Trong cuốn “Chữ viết và dạy chữ viết ở Tiểu học” - Lê A (1982), Nhà xuất bản Đại học
Sƣ phạm, tác giả đã đề cập tới vị trí, tính chất, nhiệm vụ của phân môn chính tả ở Tiểu học,
cơ sở khoa học của việc dạy học chính tả, chƣơng trình sách giáo khoa dạy chính tả.
Các công trình nghiên cứu trên là những tiền đề lí luận quý báu để giúp chúng tôi thực
hiện đề tài: “Lỗi chính tả của học sinh lớp 5 Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm - Sơn La”.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Phân môn Chính tả là một phân môn đặc biệt quan trọng trong chƣơng trình Tiểu
học nói chung và phân môn Tiếng Việt nói riêng. Song chất lƣợng dạy học Chính tả hiện

nay ở Tiểu học còn ở mức thấp, biểu hiện tập trung nhất của tình hình chất lƣợng đó là:
tình trạng lỗi chính tả của học sinh còn phổ biến, nhất là các trƣờng Tiểu học ở vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn, miền núi. Chính vì thế khóa luận hƣớng tới việc nghiên cứu lý
luận và thực tiễn việc dạy và học phân môn chính tả cho học sinh lớp 5 Trƣờng Tiểu học
Quyết Tâm - TP Sơn La. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả
cho học sinh lớp 5 Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm - TP Sơn La. Hi vọng những đề xuất
biện pháp khắc phục trong khóa luận sẽ đƣợc áp dụng hiệu quả, nâng cao chất lƣợng dạy
học Chính tả cho học sinh Tiểu học.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Từ mục đích của khóa luận đã đƣợc xác định nhƣ trên, khóa luận đƣợc triển khai
hƣớng tới các nhiệm vụ nhƣ sau:
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc học chính tả ở trƣờng tiểu học
nói chung.
+ Khảo sát, thống kê, phân loại lỗi, chỉ ra thực trạng mắc lỗi, nguyên nhân mắc lỗi
của học sinh lớp 5 Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm - TP Sơn La.
+ Đề xuất một số biện pháp để khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 5 Trƣờng
Tiểu học Quyết Tâm - TP Sơn La.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
- Khóa luận nghiên cứu tìm hiểu về lỗi chính tả của học sinh lớp 5 Trƣờng Tiểu
học.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Học sinh lớp 5 Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm - TP Sơn La.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện khóa luận này, chúng tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản
sau :
- Nhóm phƣơng pháp lí luận:

4



+ Phƣơng pháp đọc: Nhằm hình thành lý thuyết để làm cơ sở căn cứ cho việc
nghiên cứu, làm sáng tỏ các thuật ngữ liên quan đến đề tài, xây dựng các cơ sở khoa học
về mặt lí luận cho khóa luận.
+ Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng để làm rõ các vấn đề khi nghiên cứu, về
tình hình mắc lỗi chính tả của học sinh tiểu học.
+ Phƣơng pháp tổng hợp hóa và khái quát hóa các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý
luận cho đề tài.
- Nhóm phƣơng pháp thực tiễn
+ Phƣơng pháp quan sát đƣợc dùng để thu thập tƣ liệu cho đề tài một cách khách
quan. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong các tiết dự giờ, quan sát học sinh trong các
hoạt động khác… để đánh giá mức độ và khả năng viết chính tả của học sinh.
+ Phƣơng pháp trắc nghiệm: Phƣơng pháp này để thống kê, phân loại các lỗi chính
tả cơ bản học sinh thƣờng mắc phải, nắm đƣợc thực trạng, nguyên nhân mắc lỗi để từ đó
đề xuất biện pháp khắc phục.
+ Phƣơng pháp thực nghiệm: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong khâu hoàn tất
quá trình nghiên cứu nhằm xem xét, xác nhận tính khả thi của các biện pháp lỗi khắc
phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 5 mà đề tài nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp xử lí kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học. Thực hiện tính tần
suất mắc lỗi…
6. Đóng góp của khóa luận
- Nếu khóa luận có tính khả chấp sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các bạn sinh
viên chuyên ngành giáo dục Tiểu học, giáo viên Tiểu học, nhất là các giáo viên dạy tại
các trƣờng có nhiều học sinh mắc lỗi chính tả trong quá trình rèn luyện thực hành kĩ
năng cho các em ở phân môn chính tả.
- Các biện pháp đề xuất trong khóa luận sẽ một phần nào góp phần nâng cao hiệu
quả trong dạy học chính tả cho học sinh lớp 5 Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm - TP Sơn La.
7. Cấu trúc khóa luận
- Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, cấu trúc của khóa luận
gồm ba chƣơng:

+ Chƣơng 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chƣơng 1 giới thiệu một cách khái quát nhất hệ thống khái niệm cơ bản, vị trí,
tính chất, nhiệm vụ của phân môn Chính tả trong nhà trƣờng Tiểu học, quy tắc chính tả
5


và cơ sở tâm lí, cơ sở ngôn ngữ học của việc dạy học chính tả trong nhà trƣờng Tiểu học
và dấu ấn của phƣơng ngôn trong chính tả. Đồng thời khóa luận sẽ trình bày thực tiễn
việc dạy và học ở trƣờng Tiểu học.
+ Chƣơng 2 : Lỗi chính tả và nguyên nhân mắc lỗi chính tả của học sinh lớp 5
Chƣơng 2 tìm hiểu nội dung chƣơng trình chính tả lớp 5. Tìm hiểu thực trạng dạy
và học trong nhà trƣờng Tiểu học, chỉ ra thực trạng mắc lỗi của học sinh tiểu học. Nội
dung của chƣơng 2 còn đề cập đến các lỗi thƣờng gặp, phân loại các lỗi, chỉ ra những lỗi
phổ biến nhất mà học sinh hay mắc phải, dựa trên quá trình điều tra, khảo sát ngoài
trƣờng phổ thông. Đồng thời chúng tôi cũng phân tích những nguyên nhân dẫn đến việc
mắc lỗi chính tả của học sinh, từ đó làm cơ sở để xây dựng biện pháp sửa lỗi chính tả cho
học sinh tiểu học.
+ Chƣơng 3 : Một số biện pháp để chữa lỗi chính tả cho học sinh lớp 5 Trƣờng Tiểu
học Quyết Tâm - TP Sơn La.
Dựa trên sự nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn ở các chƣơng trƣớc đó,
chƣơng 3 đi sâu vào nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp chữa lỗi chính tả giúp các
em học sinh có cách học hiệu quả nhất và hạn chế đƣợc các lỗi chính tả.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến nội dung nghiên cứu

1.1.1.1 Chính tả và những vấn đề chính tả tiếng Việt
Chính tả là một trong những phân môn thuộc môn Tiếng Việt ở tiểu học. Chính tả
là cách thức viết đúng, hợp với chuẩn và những quy tắc về cách viết chuyển từ lời nói
sang dạng viết. Hay nói cách khác, chính tả là những quy định về cách viết đúng đối với
từ ngữ nhƣ tên ngƣời, tên địa lý, tên các tổ chức cơ quan đoàn thể, các từ ngữ phiên âm
tiếng nƣớc ngoài các dấu câu… Chính tả chủ yếu là cách viết, nó giúp cho ngƣời viết
biết lựa chọn cách viết đúng chuẩn theo những quy tắc đã đƣợc thừa nhận chung.
Chữ viết tiếng Việt (chữ quốc ngữ) đƣợc xây dựng theo hệ thống chữ cái La-tinh.
Chữ viết tiếng Việt gồm các chữ cái sau:
a) Dùng ghi 11 nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i(y), o, ô, ơ, u, ƣ và 3 nguyên âm đôi
iê/yê, ia/ya, ƣơ/ƣa, uô/ua.
b) Dùng để ghi 23 phụ âm : b, c(k,q), ch, d, đ, g(gh), gi, h, kh, l, m, n, nh, ng(ngh),
p, ph, r, s, t, th, tr, v, x.
Ngoài các chữ cái, do tiếng Việt là ngôn ngữ có thanh điệu (ngôn ngữ đa thanh),
Chữ viết tiếng Việt còn sử dụng 5 dấu để ghi 6 thanh điệu: dấu (ghi thanh huyền), dấu ͂
(ghi thanh ngã), dấu ͘ (ghi thanh nặng), dấu ˀ (ghi thanh hỏi), dấu ˊ (ghi thanh sắc), không
dung dấu để ghi thanh không (thanh ngang).
Thuật ngữ chính tả hiểu theo nghĩa gốc là “phép viết đúng” hoặc “lối viết hợp với
chuẩn”. Nói cách khác, chính tả là việc chuẩn chữ viết của một ngôn ngữ, yêu cầu cơ bản
chính tả là việc thống nhất cách viết cho từng từ cụ thể trên phạm vi toàn quốc và trên tất
cả các loại hình văn bản viết.
Một “ngôn ngữ văn hóa” không thể không có chính tả thống nhất, chính tả có
thống nhất thì việc giao tiếp bằng ngôn ngữ viết mới không gặp trở ngại giữa các địa
phƣơng trong cả nƣớc cũng nhƣ giữa các thế hệ với nhau.
Dạy chính tả là rèn luyện cho HS kĩ năng viết thành thạo chữ tiếng Việt theo chính
tả Tiếng Việt và làm bài tập. Qua đó dạy chính tả còn rèn các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ,
cung cấp cho học sinh vốn từ, vốn hiểu biết về các mảng khác nhau của đời sống. Chữ
7



viết tiếng Việt là chữ ghi âm, đọc nhƣ thế nào thì viết nhƣ thế ấy. Muốn HS viết đúng
chính tả thì cần giúp HS hiểu đúng nghĩa của từ. Có thể dạy chính tả theo 2 cách: có ý
thức và không có ý thức
+ Cách có ý thức: (phƣơng pháp dạy học có tính tự giác). Bắt đầu từ việc nhận thức
quy tắc mẹo luật chính tả. Trên cơ sở đó luyện tập và từng bƣớc đạt tới các kĩ xảo chính
tả bằng con đƣờng có ý thức sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian, công sức. Đó là con đƣờng ngắn
nhất và hiệu quả cao.
+ Cách không có ý thức: (phƣơng pháp máy móc). Dạy chính tả không cần biết đến
sự tồn tại của các quy tắc chính tả, dựa trên sự lặp lại không cần biết lí do, quy luật của
hành động. Phƣơng pháp này củng cố trí nhớ một cách máy móc, không thúc đẩy sự phát
triển của tƣ duy.
Nhƣ vậy, phân môn chính tả là phân môn khoa học, một lĩnh vực có ảnh hƣởng
trực tiếp đến các môn học, các lĩnh vực khác trong đời sống. Chính tả mang tính logic
chặt chẽ từ thấp đến cao, từ tƣ duy đơn giản đến phức tạp, chính tả có tính liên tục nên
khi học cần chú ý không để hổng kiến thức. Chính tả chủ yếu là cách viết, nó giúp con
ngƣời biết lụa chọn cách viết đúng chuẩn theo những quy tắc đã đƣợc thừa nhận chung.
1.1.1.2 Đặc điểm chính tả tiếng Việt
Tiếng Việt là ngôn ngữ phân tích tính, tức là các âm tiết đƣợc tách bạch rõ ràng
trong dòng lời nói. Vì thế, khi viết các chữ biểu thị âm tiết đƣợc viết rời. Ví dụ, trong bốn
câu thơ sau trong bài thơ “Hạt gạo làng ta” của nhà thơ Trần Đăng Khoa, chúng ta dễ
dàng nhận diện số lƣợng các âm tiết trong mỗi câu thơ:
“Hạt gạo làng ta (4 âm tiết)
Có vị phù sa (4 âm tiết)
Của sông Kinh Thầy (4 âm tiết)
Có hương sen thơm (4 âm tiết)
Trong hồ nước đầy (4 âm tiết)
Có lời mẹ hát (4 âm tiết)
Ngọt bùi đắng cay” (4 âm tiết)
Mỗi âm tiết tiếng Việt đều mang một thanh điệu nhất định (tiếng Việt có 6 thanh).
Khi viết chữ, phải đánh dấu ghi thanh điệu lên âm chính (hoặc bộ phận chính, đối với âm

chính có nguyên âm đôi) của âm tiết. Cấu tạo âm tiết của tiếng Việt rất chặt chẽ và ổn
định. Hiện nay, vẫn có khuynh hƣớng khác nhau khi nhìn nhận cấu tạo âm tiết tiếng Việt.
8


Chúng ta có thể tán thành khuynh hƣớng cho rằng ở dạng đầy đủ, âm tiết tiếng Việt có
cấu tạo nhƣ sau:
Thanh điệu
Vần
Phụ âm đầu
Âm đệm

Âm cuối

Âm chính

Trong đó, âm chính và thanh điệu là 2 yếu tố không thể thiếu đƣợc trong cấu tạo
của bất kì âm tiết nào của tiếng Việt.
Muốn xác định kí hiệu ghi âm chính trong chữ chúng ta đặt chữ vào khuôn âm tiết.
Chẳng hạn:
Vần
Cả chữ

Phụ âm đầu
Âm đệm

Âm
chính

Thanh điệu

Âm cuối
Sắc

Á

A

án

A

N

Sắc

O

A

N

Huyền

oàn

hoàn

H

O


A

N

Huyền

quân

Q

U

Â

N

Ngang

quyền

Q

U



N

Huyền


9


thuế

TH

U

Ê

Sắc

Khi xác định đƣợc kí hiệu ghi âm chính trong chữ, ta ghi dấu thanh lên trên (hoặc
dƣới) kí hiệu đó: thượng, ngõ, hải, thái, chỗ… Trong trƣờng hợp có hai kí hiệu biểu thị
âm chính (âm chính là nguyên âm đôi).
- Ghi dấu thanh điệu trên kí hiệu có dấu phụ: chuyển, huyền, ngửa, suốt, chửa,
nằm,…
- Ghi dấu thanh điệu trên kí hiệu đầu tiên (từ trái sang phải) khi cả hai kí hiệu
không có dấu phụ: phía, chìa,…
- Ghi dấu thanh điệu trên kí hiệu thứ hai (từ trái sang phải) khi cả hai kí hiệu đều
có dấu phụ: nước, bưởi,…
Để tiện ghi nhớ, có một mẹo nhỏ giúp chúng ta ghi dấu thanh điệu đúng
- Khi có một nguyên âm, dấu ghi thanh điệu bao giờ cũng đánh lên nguyên âm đó :
ý, á, ế,..
- Khi phần vần có từ hai kí hiệu ghi âm (âm đệm và nguyên âm hoặc nguyên âm
đôi) trở lên nếu :
+ Vần đang xét, về nguyên tắc, có thể kết hợp với (hoặc đã sẵn có) một trong các
phụ âm (m, n, p, t, c, ng, nh, ch) làm âm cuối, ta đặt dấu ghi thanh điệu trên (dƣới) kí hiệu

nguyên âm cuối cùng bên phải: hòa(ng), quắ(t), quyê(n), nằ(m), bá(c), mậ(n),…

10


+ Vần đang xét, về nguyên tắc không thể kết hợp đƣợc với một trong các phụ âm
kể trên làm âm cuối, đã đặt dấu ghi thanh điệu lên trên (dƣới) kí hiệu nguyên âm ngay
bên trái kí hiệu nguyên âm cuối cùng : này, mùi, hẹn, hứa,..
1.1.1.3 Nguyên tắc kết hợp chính tả tiếng Việt
a) Các chữ cái biểu thị các phần của âm tiết
- Tất cả các chữ cái ghi phụ âm đều có thể làm kí hiệu ghi phần đầu của âm tiết.
- Tất cả các chữ cái ghi nguyên âm đều có thể làm kí hiệu ghi âm chính của âm tiết.
- Có hai chữ cái để ghi âm đệm là o và u (giữa chúng có sự phân bố vị trí rõ ràng)
- Các kí hiệu : p, t, c(ch), m, n, ng(nh), i(y),u(o) biểu thị các âm cuối.
b) Sự phân bổ vị trí giữa các kí hiệu cùng biểu thị một âm
Mặc dù có những điểm chƣa hợp lí, song chữ quốc ngữ đã thiết lập đƣợc một bộ
quy tắc kết hợp hiệu chỉnh cần thiết và đủ mạnh để loại bỏ khả năng tùy tiện, nƣớc đôi
khi viết. Các quy tắc bổ sung này đƣợc xã hội hóa và trở thành thói quen chính tả của
ngƣời Việt. Nhờ chúng mà chính tả chữ quốc ngữ khắc phục tính phức tạp, rắc rối phát
nguyên từ những trƣờng hợp vi phạm nguyên tắc ngữ âm học. Sau đây là các quy tắc bổ
sung đó.
+ K, C, Q
K viết trƣớc các kí hiệu ghi nguyên âm (bộ phận nguyên âm đôi): e, ê, i (kể, kế,
kia,…)
C viết trƣớc các kí hiệu ghi nguyên âm (bộ phận nguyên âm đôi): a, ă, â, o, ô, ơ, u,
ƣ (cá, câu, căn, cứ,..)
Q viết trƣớc âm đệm: u (quá, quả, quần,…)
+ G, GH-NG, NGH
G viết trƣớc kí hiệu ghi nguyên âm (bộ phận nguyên âm đôi): a, ă, â, o, ô, ơ, u, ƣ
(gà, gở, gừng, gù,…)

GH viết trƣớc các kí hiệu ghi nguyên âm (bộ phận nguyên âm đôi): ê, i ( ghê,
ghi,..)
NG, NGH viết trƣớc các kí hiệu ghi nguyên âm ( bộ phận nguyên âm đôi): ơ, ê, i
(nghe, ngờ, nghi,..)
+ IÊ, YÊ, IA, YA
IÊ viết sau âm đầu, trƣớc âm cuối: chiếu, tiền,..

11


YÊ viết sau âm đệm, trƣớc âm cuối: tuyền, quyển,…hoặc khi mở đầu âm tiết :
yến, yết,…
IA viết sau âm đầu, không có âm cuối: kia, bia,….
YA viết sau âm đệm, không có âm cuối: khuya,…
+ UA, UÔ
UA viết khi không có âm cuối: quả, của, sủa,…
UÔ viết trƣớc âm cuối: muối, chuối, cuối,…
+ ƢA, ƢƠ
ƢA viết khi không có âm cuối: dƣa, xƣa, trƣa, mƣa,..
ƢƠ viết trƣớc âm cuối: nƣớc, trƣớc, mƣơng,…
+ O, U làm âm đệm
Sau chữ cái ghi phụ âm Q chỉ viết U: quá, quả, quí, quần,..
Sau các phụ âm khác hoặc mở đầu âm tiết:
Viết O trƣớc các nguyên âm: a, ă, e (khóa, khoăn, xoe,…)
Viết U trƣớc các nguyên âm: â, ê, y, ya, yê (huấn, khủy, khuya , huệ…)
+ I, Y làm âm chính
I viết sau âm đầu: kĩ, bí, bính, minh…
Y viết sau âm đệm: quý, quỳnh, quýt…
Khi đứng một mình viết I ngắn đối với các từ thuần Việt: ỉ eo, ầm ĩ, í ới… Viết Y
đối với các từ gốc Hán: y tá, ý kiến…

1.1.1.4 Quan hệ giữa âm và chữ
Đặc trƣng loại hình của tiếng Việt thể hiện ở chỗ tiếng Việt là thứ ngôn ngữ đơn
lập. Đặc trƣng này thể hiện ở tất cả các mặt ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ pháp nhƣng thể hiện
rõ nhất ở mặt ngữ âm. Xét từ góc độ ngữ âm, tiếng Việt là thứ ngôn ngữ có nhiều thanh
điệu độc lập mang nghĩa. Vì thế, trong chuỗi lời nói ranh giới các âm tiết đƣợc thể hiện
rõ ràng, các âm tiết không bị nối dính với nhau nhƣ trong các ngôn ngữ biến hình. Về
cấu tạo, âm tiết tiếng Việt là một tổ hợp âm thanh có tổ chức chặt chẽ. Các yếu tố cấu tạo
âm tiết kết hợp với nhau ở mức độ lỏng, chặt khác nhau. Phụ âm đầu, vần và thanh kết
hợp với nhau khá chặt chẽ. Vần có vài trò quan trọng trong tiếng Việt. Âm tiết có thể
không có phụ âm đầu nhƣng không thể thiếu phần vần, âm tiết tiếng Việt tồn tại phải có
đủ hai điều kiện: âm chính và thanh điệu.
Ví dụ: Làm cho đau đớn ê chề mà coi ( Nguyễn Du)
12


Trong ví dụ trên thì âm tiết “ê” gồm nguyên âm (âm chính) Ê và thanh ngang.
Chữ viết tiếng Việt thƣờng đƣợc gọi là chữ Quốc ngữ, đƣợc xây dựng trên cơ sở
bộ chữ cái La - tinh. Gọi là chữ Quốc ngữ có tác dụng phân biệt với chữ Hán và chữ viết
tiếng Hán (Trung Quốc) và với chữ Nôm, thứ chữ tiếng Việt đƣợc tạo ra trên cơ sở chữ
Hán. Chữ Quốc ngữ ghi lại âm thanh tiếng Việt bằng đƣờng nét và hình dáng. Các âm
trong tiếng Việt đƣợc ghi lại bằng chữ cái hoặc tập hợp các chữ cái. Nhƣ vậy, chữ viết
cần phải ghi lại và phân biệt giữa các âm thanh của tiếng Việt. Chữ viết của tiếng Việt
của chữ ghi âm nên nguyên tắc chính tả cơ bản của kiểu chữ này là nguyên tắc ngữ âm
học, nghĩa là mỗi âm vị đƣợc thể hiện bằng một tổ hợp chữ cái, mỗi âm tiết, mỗi từ có
một cách viết nhất định. Nói cách khác, giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau.
Đọc nhƣ thế nào thì viết nhƣ thế ấy. Do đó, việc viết đúng phải dựa trên đọc đúng, đọc
đúng là cơ sở của viết đúng. Giữa đọc và viết, giữa tập đọc và viết chính tả có mối quan
hệ mật thiết với nhau nhƣng lại có quy trình hoạt động trái ngƣợc nhau. Nếu tập đọc là
sự chuyển hóa văn bản viết thành âm thanh thì chính tả lại là sự chuyển hóa văn bản dƣới
dạng âm thanh thành văn bản viết.

Trong thực tế, sự biểu hiện các mỗi quan hệ giữa đọc và viết khá phong phú và đa
dạng. Cụ thể, chính tả tiếng Việt không hoàn toàn dựa vào cách phát âm thực tế của mỗi
phƣơng ngữ nhất định nào. Ở mỗi địa phƣơng, ngƣời dân có thói quen phát âm riêng đều
có những sai lệch so với chính âm, cho nên không thể thực hiện phƣơng châm “Nói nhƣ
thế nào thì viết nhƣ thế ấy” đƣợc. Chẳng hạn, ngữ văn => ngữ văn, chủ nghĩa => chủ
nghỉa nhƣ cách phát âm của phƣơng ngữ Thanh Hóa…Vì thế, để phát huy một cách có ý
thức, đặc biệt là những vùng phƣơng ngữ, việc dạy Chính tả phải theo sát nguyên tắc
ngữ âm học. Nghĩa là tôn trọng việc phát âm, lấy âm để điều chỉnh chữ viết. Chính tả
tiếng Việt là chính tả ngữ âm học nhƣng trong thực tế muốn viết đúng chính tả việc nắm
đúng nghĩa của từ là rất quan trọng. Hiểu nghĩa của từ là một trong những cơ sở giúp
ngƣời học viết đúng chính tả.
1.1.1.5 Nguyên tắc xây dựng chữ quốc ngữ
Chữ quốc ngữ so với chữ viết của nhiều ngôn ngữ trên thế giới có phần hợp lí hơn
và chính tả của nó cũng giản tiện hơn rất nhiều. Nguyên nhân sâu xa nhất của điều này là
ở chỗ chữ quốc ngữ đƣợc xây dựng theo nguyên tắc âm vị học (hay nhƣ vẫn quen gọi là
nguyên tắc ngữ âm học). Nguyên tắc âm vị học trong chữ viết yêu cầu giữa âm và chữ

13


phải có quan hệ tƣơng ứng “1-1”. Để đảm bảo nguyên tắc này, chữ quốc ngữ phải thỏa
mãn ít nhất hai điều kiện:
- Mỗi âm chỉ do một kí hiệu biểu thị.
Ví dụ nhƣ: Âm a chỉ có một kí hiệu biểu thị là /a/. Hoặc âm bờ chỉ có một kí hiệu
biểu thị là /b/. Tƣơng tự âm mờ chỉ có một kí hiệu biểu thị là /m/…
Mỗi kí hiệu luôn luôn chỉ có một giá trị, tức biểu thị chỉ một âm duy nhất ở mọi
vị trí trong từ.
Ví dụ: Kí hiệu là /m/ trong từ “mũm mĩn”, /m/ đứng đầu từ hoặc cuối luôn luôn
chỉ có một giá trị, tức biểu thị chỉ một âm duy nhất là mờ.
Về căn bản, chữ quốc ngữ đƣợc tạo ra thỏa mãn khá đầy đủ các điều kiện đó.

1.1.1.6 Quy tắc chính tả tiếng Việt
a) Quy tắc viết hoa cơ bản
- Đầu câu, danh từ riêng.
Ví dụ: Bác Hồ, Tổ quốc, Mặt Trời,…
- Viết hoa khi dẫn lời nói trực tiếp.
Ví dụ: Thanh gọi mẹ ríu rít: - Mẹ ơi!
- Sau dấu hai chấm mà kiểu câu liệt kê thì không viết hoa.
Ví dụ: Xoài có nhiều loại: xoài tƣợng, xoài cát, xoài thanh ca,…
- Viết hoa tên ngƣời, tên địa danh nƣớc ngoài: phiên âm, dịch ra tiếng Việt.
+ Trƣờng hợp phiên âm qua âm Hán Việt: Viết theo quy tắc viết tên ngƣời, tên địa
lí Việt Nam.
Ví dụ: Mao Trạch Đông, Kim Nhật Thành, Khổng Tử, Đức, Nhật Bản, Bồ Đào
Nha, Triều Tiên …
+ Trƣờng hợp phiên âm không qua âm Hán Việt (phiên âm trực tiếp, viết sát theo
cách đọc): Đối với mỗi bộ phận tạo thành tên riêng, viết hoa chữ cái đầu và có gạch nối
giữa các âm tiết.
Ví dụ: Phơ-ri-đơ-rích Ăng-ghen, Vơ-la-đi-mia I-lích Lê-nin, Mát-xcơ-va,
I-ta-li-a, An-giê-ri, …
b) Quy tắc chính tả do một âm có nhiều cách viết (Trƣờng hợp i/y)
- Có 3 trƣờng hợp viết y:
+ Bắt buộc viết y đứng sau âm đệm nhƣ: huy, tuy, thúy,…
+ Đứng sau nguyên âm ngắn a nhƣ ây
14


+ Đứng trƣớc ê khi chữ đó không có âm đầu nhƣ: yêu, yết, yếm
- Trƣờng hợp bắt buộc viết i:
+ Sau các nguyên âm dài, trong đó các vần kết thúc bằng phụ âm mà không có âm
đệm.
Ví dụ : kim tim, tin, …

+ Trƣớc a khi chữ đó không có âm đệm nhƣ: lía, kia, chia,…
- Trƣờng hợp viết i/y đều đúng trong trƣờng hợp có âm tiết mở (Khuyến khích
học sinh viết i: Châu Mĩ/Châu Mỹ, Địa lí/Địa lý, Bác sĩ/Bác sỹ,…)
- Phải viết i hoặc y bắt buộc do phân biệt nghĩa.
Ví dụ: bàn tay - lỗ tai; ngày mai - may mắn; khoái chí - cái khoáy âm dƣơng.
c) Quy tắc sử dụng âm đầu l/n; ch/tr; s/x; r/d/gi; c/k/q:
* Trƣờng hợp l/n
- Chữ n không đứng đầu các tiếng có vần có âm đệm (oa, oe, uâ, uy) trừ hai âm
tiết Hán Việt: noãn, noa. Do đó nếu gặp các tiếng dạng này thì ta chọn l để viết, không
chọn n.
Ví dụ: chói loà, loá mắt, loảng xoảng, loà xoà, loạng choạng, loan báo, loăng
quăng, loằng ngoằng, loắt choắt, quần loe, lập loè, loá sáng, luân lí, kỉ luật, luẩn quẩn,
lƣu luyến, luyên thuyên, tuý luý, ...
- Trong cấu tạo từ láy:
+ Láy âm: Cả l và n đều có từ láy âm. Do đó nếu gặp từ láy âm thì ta có thể chọn
cả hai tiếng cùng có âm l hoặc n.
Ví dụ: no nê, nợ nần, nao núng, nôn nao, nảy nở, nung nấu,... lo lắng, lầm lì, lanh
lảnh, lung linh, long lanh, len lỏi, lâm li,...
+ Láy vần: trong các từ láy vần có tiếng có n hoặc l thì tiếng thứ nhất bao giờ
cũng có âm đầu l, tiếng thứ hai có âm đầu n khi tiếng thứ nhất có âm đầu gi hoặc khuyết
âm đầu và tiếng thứ hai có âm đầu l khi tiếng thứ nhất có âm đầu khác gi. Do đó nếu gặp
từ láy vần thì tiếng thứ nhất ta phải chọn âm đầu l còn nếu tiếng thứ nhầt có âm
đầu gi hoặc khuyết âm đầu thì tiếng thứ hai ta chọn n, tiếng thứ nhất có âm đầu
khác gi thì tiếng thứ hai ta chọn l. (Trừ hai trƣờng hợp đặc biệt: khúm núm, khệ nệ).
Ví dụ: la cà, lờ đờ, lò dò, lù đù, lơ mơ, lan man, lõm bõm, lạch bạch, ... gian nan,
gieo neo, giãy nảy, áy náy, ảo não, ăn năn, ... cheo leo, chói lọi, lông bông, khét nẹt,
khoác lác, ...
15



- Một số từ có thể thay thế âm đầu nh bằng âm đầu l.
Ví dụ: nhời - lời, nhẽ - lẽ, nhỡ - lỡ, nhát - lát, nhăm nhe - lăm le, nhấp nhánh - lấp lánh,
nhố nhăng - lố lăng, ...
- Một số từ có thể thay âm đầu đ, c bằng âm đầu n.
Ví dụ: đấy - nấy, cạo - nạo, kích - ních, cạy - nạy, ...
- Những từ dùng chỉ vị trí hoặc chỉ sự ẩn nấp thƣờng viết bằng n.
Ví dụ: này, nọ, ni, nớ, nào, nấp, náu, né, nép, ...
* Trƣờng hợp ch/tr
- Chữ tr không đứng đầu các tiếng có vần âm đệm (oa, oă, oe, uê). Do đó nếu gặp
các dạng này ta chọn ch để viết, không chọn tr.
Ví dụ: sáng choang, áo choàng, choáng váng, chập choạng, ... loắt choắt, chích choè, chí
chéo, chuệch choạc, chuếnh choáng, ...
- Những từ Hán Việt có thanh nặng hoặc thanh huyền thƣờng có âm đầu tr. Do đó
nếu gặp các dạng này ta chọn tr để viết, không chọn ch.
Ví dụ: trọng, trƣờng, trạng, trình tự, trừ phi, giá trị, trào lƣu, trù bị, ...
- Những từ chỉ đồ vật trong nhà, chỉ tên các loại quả, chỉ tên các món ăn, chỉ tên
các hoạt động, chỉ quan hệ giữa những ngƣời trong gia đình và những từ mang
ý nghĩa phủ định thƣờng có âm đầu ch.
Ví dụ: chăn, chiếu, chai, chén, chổi, chum, chạn, chõng, chảo, ... chuối, chanh, chôm
chôm, cháo, chè, chả, chạy, chặt, chắn, chẻ, ... cha, chú, chị, chồng, cháu, chắt, chẳng,
chƣa, chớ, chả, ...
- Một số từ có thể thay âm đầu tr bằng âm đầu gi.
Ví dụ: trồng - giồng, trầu - giầu, trời - giời, trăng - giăng, ...
- Trong cầu tạo từ láy:
+ Láy âm: Cả tr và ch đều có từ láy âm. Do đó nếu gặp láy âm đầu thì ta có thể
chọn cả hai tiếng cùng có âm đầu ch hoặc tr.
Ví dụ: chông chênh, chen chúc, chăm chỉ, chân chất, chập chững, ... tròn trĩnh,
trùng trục, trăn trở, tròng trành, trơ tráo, trập trùng, ...
+ Láy vần: Trong các từ láy vần chỉ có tiếng có âm đầu ch (trừ một số trƣờng hợp
đặc biệt: trét lẹt, trót lọt, trụi lủi)

Ví dụ: chơi vơi, lừng chừng, chàng màng, chênh vênh, chán ngán, chót vót...
* Trƣờng hợp s/x
16


- Chữ s không đứng đầu các tiềng có âm đệm (oa, oă, oe, uê, uâ) ngoại trừ các
trƣờng hợp: soát, soạt, soạng, soạn, suất. Do đó nếu gặp các tiềng dạng này thì ta
chọn x để viết không chọn s.
Ví dụ: xuề xoà, xoay xở, xoành xoạch, xuềnh xoàng, xoăn, xoe, xuân,...
- Trong cấu tạo từ láy:
+ Láy âm: Cả s và x đều có từ láy âm. Do đó nếu gặp từ láy âm đầu thì có thể
chọn cả hai tiếng cùng có âm đầu s hoặc x.
Ví dụ: sắc sảo, suy suyển, sờ soạng, sục sạo, sung sƣớng, sỗ sành, ... xao xuyến,
xôn xao, xàm xỡ, xì xào, xí xoá, xấp xỉ, xoèn xoẹt, ...
+ Láy vần: Tiếng có x thƣờng láy với tiềng có l, trừ một số trƣờng hợp: lụp sụp, đồ
sộ, sáng láng. Do đó nếu gặp láy vần thì ta chọn tiếng chứa âm đầu x.
Ví dụ: liểng xiểng, loăn xoăn, loà xoà, lộn xộn, lao xao, xoi mói, xích mích, xa
lạ, ...
- Một số từ ghép có một tiếng có âm đầu s và có một số tiếng có âm đầu x:
Ví dụ: xứ sở, sản xuất, xuất sắc, xác suất, xổ số, soi xét, ...
* Trƣờng hợp r/d/gi
- Chữ r và gi không đứng đầu các tiềng có vần có âm đệm (oa, oe, uê, uy). Do đó
gặp các tiếng dạng này thì ta chọn d để viết, không chọn r hoặc gi.
Ví dụ: kinh doanh, doạ nạt, doãn ra, hậu duệ, duy nhất, duyệt binh, ...
- Trong các từ Hán Việt:
+ Các tiếng có thanh ngã hoặc thanh nặng thƣờng viết với âm đầu d.
Ví dụ: diễn viên, hấp dẫn, bình dị, mậu dịch, kì diệu, ...
+ Các tiếng có thanh sắc hoặc thanh hỏi thƣờng viết gi.
Ví dụ: giải thích, giảng giải, giá cả, giám sát, giới thiệu, tam giác, ...
+ Các tiếng có thanh huyền hoặc thanh ngang thƣờng viết với âm đầu gi khi vần

có âm đầu a và viết với âm đầu d khi vần có âm đầu khác a.
Ví dụ: gian xảo, giao chiến, giai nhân, tăng gia, gia nhân, du dƣơng, do thám,
dƣơng liễu, dƣ dật, ung dung, ...
- Trong cấu tạo từ láy:
+ Láy âm: Cả gi, r, d đều có từ láy âm. Nếu gặp từ láy âm thì có thể chọn cả hai
tiếng cùng có âm đầu gi, r hoặc d.
Ví dụ: giành giật, giãy giụa, giục giã, già giặn, giấm giúi, ... dai dẳng, dào dạt,
17


dằng dặc, dập dìu, dãi dầu, ... ríu rít, ra rả, rì rào, réo rắt, run rẩy, rung ring, rƣng rức,
rùng rợn, rón rén, rừng rực, rạng rỡ, rực rỡ, ...
+ Láy vần: Tiếng có d thƣờng láy với tiếng có l, tiếng có r thƣờng láy với tiếng
có b hoặc c, tiếng có gi thƣờng láy với tiếng có n.
Ví dụ: lim dim, lò dò, lai dai, ... bứt rứt, cập rập, bịn rịn, co ro, cò rò, bủn rủn, ...
gian nan, gieo neo, giãy nảy.
- Một số từ láy có các biến thể khác nhau: rào rạt - dào dạt, rập rờn - giập giờn,
dân dấn - rân rấn, dun dủi - giun giủi, dấm dứt - rấm rứt, dở dói - giở giói, gióng giả dóng dả, réo rắt - giéo giắt. rậm rật - giậm giật, ...
- Trong cấu tạo từ ghép giữa r, d, và gi. Chỉ có từ ghép có tiếng âm đầu gi và
tiếng có âm đầu d, không có từ ghép có tiếng âm đầu r và âm đầu d hay âm đầu r và âm
đầu gi.
Ví dụ: già dặn, giáo dục, giao dịch, giả dối, giản dị, giao du, giảng dạy, giận dữ,
gian dối, giận dỗi, giao duyên, ...
* Trƣờng hợp c/k/q
- Giúp cho học sinh nắm đƣợc các qui luật:
+ q luôn bao giờ cũng đi với âm đệm u để thành qu
+ c luôn đứng trƣớc các nguyên âm: a, ă, â, o, ô, ơ, u, ƣ.
+ k luôn đứng trƣớc các nguyên âm: i, e, ê.

1.1.1.7 Bất hợp lí trong chữ quốc ngữ

Nguyên tắc chính tả cơ bản của tiếng Việt là nguyên tắc ngữ âm học. Ngoài ra,
chính tả tiếng Việt còn đƣợc xấy dựng trên những nguyên tắc nhƣ: Nguyên tắc truyền
thống lịch sử, nguyên tắc khu biệt và liên kết… Những nguyên tắc này không đồng nhất
với ngữ âm học, do vậy chính tả tiếng Việt còn tồn tại những bất hợp lí. Chính tả tiếng
Việt vừa thừa, vừa thiếu, vừa đơn giản lại phức tạp. Đơn giản vì chữ quốc ngữ là chữ viết
ghi âm ở dạng ổn định, phát âm thế nào thì viết nhƣ thế ấy, ít lệ thuộc vào ngữ pháp nhƣ
chính tả ở các ngôn ngữ biến hình từ (tiếng Anh). Phức tạp ở chỗ tiếng Việt tuy là ngôn
ngữ thống nhất chung trong cả nƣớc nhƣng có nhiều phƣơng ngữ khác nhau (phƣơng
ngữ Bắc Bộ, phƣơng ngữ Trung Bộ và phƣơng ngữ Nam Bộ). Tuy nhiên, nó chỉ đƣợc
chấp nhận ở dạng lời nói trong khi đó hệ thống ghi âm tiêu chuẩn của tiếng Việt chƣa
18


×