Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Những vấn đề pháp lý về quản lý chợ trên địa bàn tỉnh cà mau thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.6 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

DƢƠNG VŨ NAM

NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CHỢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU – THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

DƢƠNG VŨ NAM

NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CHỢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU – THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Huỳnh Thanh Nghị

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Dương Vũ Nam, MSSV: 7701250707A là học viên lớp
K25_MBL_CaMau; Khóa K25 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trƣờng Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài
“Những vấn đề pháp lý về quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau - Thực trạng và
giải pháp”.
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu độc lập của riêng cá nhân tôi
dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học. Các số liệu sử dụng phân tích
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã có công bố theo quy định của pháp luật
hiện hành. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một
cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Cà Mau.
Học viên thực hiện

Dƣơng Vũ Nam


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về quản lý chợ ...........................................6
1.1. Những vấn đề pháp lý cơ bản về chợ và quản lý chợ.......................................6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý về chợ .......................................................... 6
1.1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................ 6
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của chợ trong phát triển kinh tế-xã hội .............. 9

1.2. Nội dung công tác quản lý chợ .......................................................................10
1.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển và quản lý chợ ......................... 10
1.2.2. Xây dựng và thực thi chính sách khuyến khích đầu tƣ vào chợ ............... 12
1.2.2.1. Chính sách hỗ trợ về tài chính .......................................................... 12
1.2.2.2. Chính sách ƣu đãi mặt bằng xây dựng chợ ....................................... 13
1.2.2.3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho hệ thống chợ .................. 13
1.2.3. Bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh và hoạt động dịch vụ chợ ................. 13
1.2.4. Tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh tại chợ.......... 13
1.2.5. Xây dựng nội quy và xử lý các vi phạm về nội quy chợ ........................... 14
1.2.6. Quản lý và sử dụng các khoản thu từ hoạt động dịch vụ ở chợ ................ 15
1.2.7. Công tác đảm bảo cho chợ hoạt động .......................................................... 16
1.2.7.1. Quy định về đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng chống
thiên tai .......................................................................................................... 16
1.2.7.2. Quy định về đảm bảo an ninh, trật tự tại chợ ................................... 17
1.2.7.3. Quy định về đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và an toàn thực phẩm ..... 18
1.2.8. Kiểm tra, giám sát các hoạt động của chợ ................................................... 19
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chợ .....................................20
1.3.1. Các điều kiện tự nhiên và xã hội .................................................................. 20
1.3.2. Các công cụ quản lý và tính minh bạch trong công tác quản lý chợ ........ 20
1.3.3. Năng lực cán bộ quản lý ................................................................................ 21
1.3.4. Chế tài xử lý vi phạm ..................................................................................... 21
1.4. Kinh nghiệm về quản lý chợ trên thế giới ......................................................21


1.4.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản ........................................................................... 21
1.4.2. Kinh nghiệm của Malaysia ............................................................................ 22
1.4.3. Kinh nghiệm của Thái Lan ............................................................................ 23
Tiểu kết luận chƣơng 1 ..........................................................................................24
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau ..........................26
2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội và chợ tại Cà Mau ...........................26

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 26
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 26
2.1.3. Hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau ...................................................... 27
2.1.4. Về phân bố chợ ............................................................................................... 27
2.1.5. Mô hình tổ chức quản lý chợ ........................................................................ 29
2.2. Thực trạng quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau ..........................................30
2.2.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển chợ ......................... 30
2.2.2. Thực trạng công tác ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về
phát triển và quản lý chợ .......................................................................................... 33
2.2.3. Thực trạng thực thi chính sách thu hút đầu tƣ phát triển chợ ................... 35
2.2.3.1. Ƣu đãi về đất đai ............................................................................... 35
2.2.3.2. Tình hình thực hiện hỗ trợ tài chính ................................................. 36
2.2.3.3. Hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý ........................................................... 38
2.2.4. Thực trạng bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh và hoạt động dịch vụ tại
chợ ............................................................................................................................... 40
2.2.5. Tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh ...................... 43
2.2.6. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý chợ ...................................................... 43
2.2.6.1. Các mô hình tổ chức quản lý chợ ..................................................... 43
2.2.6.2. Đánh giá chung về mô hình quản lý chợ .......................................... 47
2.2.7. Thực trạng quản lý và sử dụng các khoản thu, chi từ hoạt động kinh
doanh chợ ................................................................................................................... 49
2.2.8. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của chợ và xử lý
các hành vi vi phạm................................................................................................... 49
2.3. Đánh giá chung về quản lý chợ tại tỉnh Cà Mau ............................................51
2.3.1. Công tác quản lý chợ ...................................................................................... 51
2.3.2. Những nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong quản lý chợ ............................ 52
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan.................................................................. 52
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan ..................................................................... 53



2.3.3. Những vƣớng mắc, bất cập của pháp luật về chợ tại Việt Nam ............... 55
Tiểu kết luận chƣơng 2 ..........................................................................................56
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện hoạt động phát tri n và quản lý
chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau ................................................................................58
3.1. Định hƣớng phát triển và quản lý chợ ............................................................58
3.1.1. Định hƣớng tăng cƣờng quản lý và phát triển chợ ..................................... 58
3.1.2. Định hƣớng phát triển các loại hình chợ ..................................................... 59
3.1.3. Định hƣớng cơ cấu ngành hàng và lực lƣợng kinh doanh trên chợ ......... 60
3.1.4. Định hƣớng đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất chợ ........................................ 60
3.1.5. Định hƣớng về quy hoạch không gian kiến trúc chợ ................................. 61
3.1.6. Định hƣớng hỗ trợ vốn đầu tƣ phát triển hệ thống chợ bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nƣớc ................................................................................................... 62
3.1.7. Định hƣớng công tác tổ chức quản lý chợ ................................................... 62
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện về phát triển và quản lý chợ ..............................63
3.2.1. Giải pháp về xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển và quản lý chợ .. 63
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, pháp luật về phát triển và quản lý chợ ...... 63
3.2.3. Giải pháp kiện toàn và nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nƣớc 65
3.2.4. Giải pháp nhằm tăng hiệu quả khai thác điểm kinh doanh ....................... 66
3.2.5. Giải pháp về đa dạng hóa các hình thức quản lý chợ ................................. 67
3.2.6. Giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát công tác quản lý chợ và
xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm ............................................................. 68
3.2.6.1. Giám sát, kiểm tra công tác quản lý chợ .......................................... 68
3.2.6.2. Xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm ...................................... 70
Tiểu kết luận chƣơng 3 ..........................................................................................70
KẾT LUẬN ............................................................................................................722


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND


Ủy ban nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

KTXH

Kinh tế - xã hội

HTX

Hợp tác xã

BQL

Ban quản lý

TQL

Tổ quản lý

HTC

Hệ thống chợ

ATTP

An toàn thực phẩm


PCCC

Phòng cháy chữa cháy

VSMT

Vệ sinh môi trƣờng

ATGT

An toàn giao thông


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

Bảng 2.1. Thống kê chợ theo huyện và thành phố trên địa bàn tỉnh............27
Bảng 2.2. Các mô hình tổ chức quản lý chợ................................................28
Bảng 2.3. Tình hình thực hiện quy hoạch chợ đến năm 2015......................30
Bảng 2.4. Vốn đầu tƣ từ ngân sách Trung ƣơng tại các chợ từ 20112015.............................................................................................................36
Bảng 2.5. Hỗ trợ đạo tạo cán bộ quản lý chợ giai đoạn 2011-2015............38
Bảng 2.6. Thực trạng khai thác điểm kinh doanh tại một số chợ................40
Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính tại các chợ trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015.......................................................................50
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ của Ban quản lý chợ.........................................................43
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ của Doanh nghiệp quản lý chợ.........................................44
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ của Hợp tác xã quản lý chợ..............................................45


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. T nh cấp thiết c a đề tài nghiên c u
Chợ là loại hình thƣơng mại truyền thống đã và đang đƣợc phát triển khá phổ
biến ở nƣớc ta hiện nay. Có thể nói rằng, chợ là hiện thân của các hoạt động thƣơng
mại, là sự tồn tại và phát triển của thị trƣờng ở mỗi khu vực.
Trong những năm vừa qua, cùng với quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trƣờng, mạng lƣới chợ phát triển khá nhanh chóng đã góp phần mở rộng giao lƣu
hàng hoá phục vụ tốt nhu cầu phát triển KTXH và đời sống của nhân dân tỉnh Cà
Mau. Tuy nhiên, thực trạng quản lý chợ tại tỉnh Cà Mau hiện nay c ng đặt ra những
vấn đề cần phải giải quyết cả về phƣơng diện kinh tế lẫn xã hội để phù hợp với yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Cà Mau là tỉnh có tốc độ đô thị hoá khá nhanh, cùng với tốc độ tăng dân số,
tăng trƣởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân, nhu cầu mua sắm hàng hoá của
dân cƣ qua HTC hiện nay đang có xu hƣớng tăng lên ở cả khu vực đô thị lẫn nông
thôn. Mặt khác, nhu cầu phát triển các chợ đầu mối bán buôn đòi hỏi ngày càng lớn
để giảm chi phí cho quá trình tiêu thụ hàng hoá với quy mô ngày càng mở rộng. Do
có nhiều tiềm năng phát triển du lịch, lƣu lƣợng khách du lịch trong và ngoài nƣớc
đến Cà Mau ngày càng lớn c ng đang đặt ra yêu cầu phát triển các loại chợ ẩm thực
và sản phẩm truyền thống…Tuy nhiên, từ thực trạng quản lý chợ trong thời gian
qua cho thấy, bên cạnh các chợ đã đƣợc đầu tƣ cải tạo, nâng cấp đảm bảo phục vụ
cho nhu cầu mua bán của dân cƣ, vẫn còn nhiều chợ đƣợc hình thành tự phát, xây
dựng tạm, không đủ sức chứa do nhu cầu mua bán qua chợ ngày càng tăng. Nhiều
khu vực đông dân cƣ, hiện tƣợng mua bán lấn chiếm vỉa hè, lòng lề đƣờng gây cản
trở lƣu thông nghiêm trọng. Đồng thời nhiều loại hình chợ chuyên doanh và đặc thù
cần thiết cho cả sản xuất lẫn tiêu dùng c ng chƣa đƣợc hình thành. Điều đó đang là
một trong những yếu tố cản trở sự phát triển thị trƣờng của tỉnh trong quá trình phát
triển kinh tế.
Bên cạnh đó, sự xuất hiện của các trung tâm thƣơng mại và siêu thị trên địa
bàn tỉnh c ng đang đặt ra những vấn đề phải giải quyết cả về quy hoạch phát triển

lẫn việc quản lý hiệu quả hoạt động của chợ để có thể phát huy đƣợc vai trò của các
loại hình thƣơng mại hiện đại này cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Cà
Mau, mà Việt Nam đã thực hiện cam kết mở của thị trƣờng dịch vụ phân phối, với
sự xuất hiện ngày càng nhiều các tập đoàn thƣơng mại đa quốc gia trên thị trƣờng.


2

Trong giai đoạn đến năm 2020, định hƣớng 2025, cùng với triển vọng phát
triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau, nhu cầu mua bán sẽ ngày càng tăng lên cả về
quy mô, phạm vi không gian c ng nhƣ sự đa dạng hoá của các phƣơng thức, hình
thức kinh doanh, các yêu cầu về phục vụ văn minh, các dịch vụ hỗ trợ cho việc mua
bán hàng hoá...Trong đó, hoạt động mua bán hàng hoá qua HTC sẽ vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng khối lƣợng hàng hoá lƣu thông trên địa bàn tỉnh. Do đó, chợ
với tƣ cách là không gian chứa đựng các hoạt động thƣơng mại, là nơi tiêu thụ, trao
đổi hàng hoá, cung cấp thông tin thị trƣờng giữa ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng,
cần đƣợc quy hoạch cải tạo và phát triển để vừa đảm bảo duy trì đƣợc các hoạt động
thƣơng mại truyền thống vừa có khả năng chứa đựng đƣợc các hoạt động thƣơng
mại mới, đặc biệt là các dịch vụ và các loại hình kinh doanh tiến bộ nhằm kích thích
sản xuất phát triển. Nghĩa là, cần phải có sự hỗ trợ, thiết kế cải tạo và phát triển
HTC phù hợp với trình độ phát triển trong từng giai đoạn, đảm bảo tính kế thừa và
phát triển.
Hơn nữa, mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Cà Mau đến năm
2020 là phấn đấu trở thành tỉnh phát triển khá của vùng Đồng bằng sông Cửu long,
nên cơ cấu hạ tầng nói chung và kết cấu hạ tầng thƣơng mại nhƣ chợ, trung tâm
thƣơng mại, siêu thị... nói riêng cần phải có sự phát triển tƣơng xứng. Vì những lý
do trên, Tác giả quyết định chọn đề tài “Những vấn đề pháp lý về quản lý chợ trên
địa bàn tỉnh Cà Mau - Thực trạng và giải pháp” để làm Luận văn thạc sĩ luật học
cho mình.
2. Mục tiêu nghiên c u

2.1. Mục tiêu chung
Luận văn nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá thực trạng quản lý chợ tỉnh
Cà Mau, xác định các yếu tố tác động ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý chợ. Từ đó
đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chợ góp phần phát triển
ngành thƣơng mại ngày càng văn minh, hiện đại và KTXH tỉnh Cà Mau.
2.2. Mục tiêu cụ th
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chợ.
Đánh giá thực trạng về công tác quản lý chợ tỉnh Cà Mau từ đó rút ra những
ƣu điểm, hạn chế, bất cập của pháp luật về quản lý chợ.
Đề xuất định hƣớng và những nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chợ
tỉnh Cà Mau đến năm 2020 định hƣớng 2025.


3

3. Câu hỏi nghiên c u
Chợ có vai trò rất quan trọng đối với đời sống KTXH, là nơi thể hiện rõ nét
sự phát triển của hoạt động thƣơng mại và nhìn vào đó có thể thấy đƣợc nhiều mặt
cơ bản của bức tranh KTXH của một địa phƣơng, một vùng, một quốc gia… Đặc
biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển nền kinh tế thị trƣờng thì HTC
chợ càng trở nên quan trọng hơn với vai trò tổ chức lƣu thông hàng hoá, thúc đẩy
sản xuất phát triển, phục vụ tiêu dùng đời sống xã hội và giao thƣơng vùng, miền.
Do đó câu hỏi đặt ra đó là:
Cơ sở lý luận và pháp luật về quản lý chợ nhƣ thế nào? Nội dung công tác
quản lý chợ ra sao? Việc phân tích thực trạng quản lý chợ ở Cà Mau trong thời gian
qua có tác dụng gì trong việc xác định mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển và quản
lý chợ trong thời gian tới? Giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chợ tỉnh
Cà Mau đến năm 2020 định hƣớng 2025?.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên c u
4.1. Đối tƣợng nghiên c u

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quy định pháp luật và tình hình quản lý
nhà nƣớc về chợ tại tỉnh Cà Mau.
Đối tƣợng thu thập tài liệu là cơ quan quản lý chợ, tổ chức, cá nhân có hoạt
động kinh doanh và khai thác chợ.
4.2. Phạm vi nghiên c u
Về nội dung: Nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn công tác quản lý chợ, từ
đó đề xuất một số định hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chợ tại
tỉnh Cà Mau.
Về không gian: Hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Về thời gian: Số liệu nghiên cứu đƣợc khảo sát, thống kê tổng hợp giai đoạn
2011-2015 và phát triển đến năm 2020 định hƣớng 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên c u
Các phƣơng pháp nghiên cứu thực chứng.
Phƣơng pháp chuyên gia.
Phƣơng pháp phân tích và so sánh.
Phƣơng pháp thống kê, khảo sát.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ng dụng c a đề tài
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn, xây dựng cơ sở khoa học cho công tác
quản lý chợ tại tỉnh Cà Mau.


4

Đánh giá những kết quả, thành tựu; những hạn chế, bất cập trong quản lý đối
với HTC; chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, làm căn cứ cho việc xây
dựng định hƣớng và đề xuất các giải pháp tăng cƣờng hiệu quả, hiệu lực quản lý
chợ.
Đƣa ra các quan điểm, định hƣớng quản lý chợ; đề xuất các giải pháp và kiến
nghị đối với các cấp có thẩm quyền nhằm tăng cƣờng công tác quản lý chợ trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.

Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan và tổ chức, cá nhân có chức
năng quản lý chợ.
7. T ng quan t nh h nh nghiên c u liên quan đến đề tài
Luận văn đã tìm hiểu một số công trình nghiên cứu trƣớc liên quan đến chợ:
Dự án: “Khảo sát, đánh giá thực trạng môi trƣờng tại các chợ đô thị, đề xuất
giải pháp và quy chế, văn bản pháp quy bảo vệ môi trƣờng tại các chợ đô thị Việt
Nam” do Viện Nghiên cứu thƣơng mại, Bộ Công Thƣơng thực hiện năm 2010. Dự
án tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động của các chợ tại Việt Nam và những xu
hƣớng có tác động, ảnh hƣởng tới môi trƣờng chính. Đánh giá tác động và ảnh
hƣởng của ô nhiễm môi trƣờng tại các chợ, từ đó đề xuất các giải pháp, mô hình
quản lý chợ theo hƣớng bền vững. Xây dựng dự thảo quy chế về bảo vệ môi trƣờng
chợ.
Đề tài khoa học cấp Bộ: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ phát triển
kết cấu hạ tầng thƣơng mại - hệ thống chợ” do Viện Nghiên cứu Thƣơng mại, Bộ
Công Thƣơng thực hiện năm 2005. Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận về chợ, hạ
tầng chợ. Tìm hiểu, phân tích thực trạng phát triển và quản lý chợ, thực trạng kết
cấu hạ tầng các chợ tại Việt Nam. Đƣa ra các quan điểm, mục tiêu phát triển chợ
trong thời gian tới và đề xuất giải pháp nhằm phát triển kết cấu hạ tầng chợ trên
phạm vi cả nƣớc.
Đề tài khoa học cấp Bộ: “Những chính sách và giải pháp chủ yếu nhằm hình
thành và phát triển chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất nông nghiệp trọng
điểm ở nƣớc ta” do Viện Nghiên cứu Thƣơng mại thực hiện năm 2005. Đề tài đã
làm rõ vấn đề lý luận về sự hình thành và phát triển của chợ đầu mối nông sản tại
các vùng sản xuất nông sản trọng điểm ở nƣớc ta. Đánh giá những yếu tố ảnh hƣởng
đến quá trình hình thành chợ đầu mối nông sản thực phẩm và thực trạng phát triển
chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm ở nƣớc ta. Trên


5


cơ sở đó đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình hình thành và phát
triển chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm ở nƣớc ta.
Đề tài khoa học cấp Bộ: “Giải pháp phát triển các mô hình chợ Việt Nam” do
Viện nghiên cứu Thƣơng mại thực hiện năm 2006. Đề tài hệ thống hóa lý thuyết về
các mô hình chợ ở Việt Nam, nghiên cứu thực trạng phát triển các mô hình chợ từ
đó chỉ ra những mặt đƣợc và hạn chế c ng nhƣ là nguyên nhân của những mặt đƣợc
và hạn chế đó. Đƣa ra quan điểm, định hƣớng phát triển các mô hình chợ và những
giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các mô hình chợ ở Việt Nam.
Qua nghiên cứu, tìm hiểu tác giả thấy các đề tài trên đã đạt đƣợc các mục
tiêu đề ra, nhƣng chƣa thấy một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên đề về
quản lý đối với HTC tại tỉnh Cà Mau.


6

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về quản lý chợ
1.1. Những vấn đề pháp lý cơ bản về chợ và quản lý chợ
1.1.1. Khái niệm và đặc đi m pháp lý về chợ
1.1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm v chợ
Theo Từ điển tiếng Việt: “Chợ là nơi tụ họp giữa người mua và người bán
để trao đổi hàng hoá, thực phẩm hàng ngày theo từng buổi hoặc từng phiên nhất
định”1. Khái niệm này c ng gần với khái niệm thị trƣờng trong từ điển kinh tế học
hiện đại: “Thị trường là bất kỳ khung cảnh nào đó diễn ra việc mua bán hàng hóa
và dịch vụ”. Hai khái niệm này đều bao hàm “nơi” hay “khung cảnh nào đó” và ở
đó diễn ra hoạt động “mua bán”, ngay cả ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát
triển thì “chợ” và “thị trƣờng” đều đƣợc gọi chung là “Market”.
Nhƣ vậy, có thể nói rằng chợ chính là một phần của thị trƣờng, chợ nằm
trong phạm vi của khái niệm thị trƣờng. Trong hệ thống thị trƣờng, chợ đƣợc xếp
vào loại thị trƣờng hàng hóa giao ngay, ở đó ngƣời bán và ngƣời mua trao đổi trực

tiếp, ngƣời mua tiếp cận trực tiếp với hàng hóa, thỏa thuận xong là giao hàng và
thanh toán, không sử dụng công nghệ hoặc thiết bị tiên tiến, khối lƣợng hàng hóa
giao dịch nhỏ và phƣơng thức thanh toán duy nhất là trả bằng tiền mặt. Ƣu điểm nổi
bật của phƣơng thức này là việc buôn bán đƣợc thỏa thuận trực tiếp, công khai giao
nhận hàng và thanh toán tiền diễn ra đồng thời, ít có rủi ro trong mua bán. Tuy
nhiên, hạn chế của hình thức này là giá cả phụ thuộc vào cung-cầu trực tiếp tại nơi
giao dịch nên thiếu tính ổn định, tạo chênh lệnh giá khá lớn giữa các thị trƣờng,
ngƣời mua và ngƣời bán có thể gặp rủi ro cao do biến động bất thƣờng của thị
trƣờng, ngƣời mua thƣờng có lợi hơn ngƣời bán vì ngƣời bán thiếu thông tin, không
đủ kiến thức về thị trƣờng. Do vậy, để quản lý tốt sự phát triển của mạng lƣới chợ
cần hƣớng tới khắc phục những hạn chế của chợ.
Khái niệm chợ trên bao hàm những cấu thành cơ bản nhất của chợ và thị
trƣờng: i) “nơi” xác định không gian thị tƣờng cụ thể; ii) “ngày, buổi nhất định” xác
định thời gian cụ thể; iii) “nhiều ngƣời tụ họp để mua bán” xác định số lƣợng ngƣời
tham gia thị trƣờng; iv) “mua và bán” xác định quan hệ trao đổi.
Theo cách nhìn nhận chợ là một loại hình tổ chức để thực hiện hoạt động
mua bán hàng hóa hay để thực hiện chức năng thƣơng mại thì chợ c ng giống nhƣ
1

Từ điển Tiếng Việt, NXB từ điển Bách khoa năm 2013, trang 257


7

các loại hình tổ chức thƣơng mại khác, nhƣ trung tâm mua sắm, trung tâm bán
buôn…Do đó, chợ c ng có thể đƣợc hiểu là một loại hình tổ chức thƣơng mại tại
một địa điểm nhất định, đáp ứng các nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu
tiêu dùng của khu vực dân cƣ.
Cả hai cách hiểu về chợ nhƣ trên đều có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản
lý chợ. Cách hiểu về chợ là thị trƣờng cho thấy rõ chức năng, điều kiện thị trƣờng,

các phân đoạn thị trƣờng và đặc biệt là các mối quan hệ thị trƣờng là các mối quan
hệ thị trƣờng của chợ. Theo cách hiểu chợ là một loại hình tổ chức thƣơng mại cho
thấy những điểm khác biệt giữa chợ và các loại hình thƣơng mại khác, đặc biệt là xu
hƣớng phát triển của chợ trong quá trình phát triển hệ thống phân phối của nền kinh
tế.
Theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát
triển và quản lý chợ thì “chợ là loại hình kinh doanh thương mại được hình thành
và phát triển mang tính truy n thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy
hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng của khu
vực dân cư”2.
Từ những điểm hội tụ chung của nhiều khái niệm, có thể rút ra kết luận: Chợ
là loại hình kinh doanh thƣơng mại đƣợc hình thành và phát triển mang tính truyền
thống, đƣợc tổ chức tại một địa điểm công cộng, tập trung đông ngƣời mua bán,
trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nhau, đƣợc hình thành do yêu cầu của sản xuất, lƣu
thông và đời sống tiêu dùng xã hội và hoạt động theo các chu kỳ thời gian nhất
định.
- Khái niệm hệ thống chợ
Hệ thống chợ là một tập hợp các chợ đƣợc xây dựng theo quyết định của
UBND tỉnh, thành phố, quận, huyện phù hợp với quy hoạch phát triển KTXH của
một địa bàn, là một hệ thống bao gồm các chợ vừa có tính độc lập vừa có sự phụ
thuộc lẫn nhau .
Tính hệ thống của chợ cần phải đƣợc xem xét trong mối quan hệ với các hình
thức thƣơng mại khác. Phải khẳng định rằng trong tƣơng lai các hình thức thƣơng
mại tiên tiến nhƣ cửa hàng, cửa hiệu chuyên doanh, các trung tâm thƣơng mại, phố
thƣơng mại chuyên doanh, văn phòng đại diện, siêu thị, sàn giao dịch, mua bán
thông qua điện thoại, qua mạng trực tuyến,…sẽ ngày càng phát triển. Nếu nhƣ cửa
2

Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ



8

hàng chuyên doanh, siêu thị phục vụ cho tầng lớp dân cƣ có thu nhập cao thì chợ lại
phục vụ cho nhu cầu đại chúng, cho nhu cầu thƣờng nhật, cho tầng lớp dân cƣ có
thu nhập trung bình trở xuống là chính.
Tuy mỗi hình thức thƣơng mại đều có vị trí riêng của nó, có khách hàng
riêng của mình và chúng không thể thay thế cho nhau và càng không thể phủ định
nhau, nhƣng phải đảm bảo tính hệ thống.
- Khái niệm v quản lý chợ
Một cách tổng quát nhất, quản lý đƣợc xem là quá trình tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định, đó là sự kết hợp giữa tri thức và
lao động trên phƣơng diện điều hành.
Quản lý chợ là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hƣớng đích của các chủ
thể quản lý đối với sự hình thành, phát triển mạng lƣới chợ c ng nhƣ đối với các
hình thức tổ chức quản lý trực tiếp hoạt động của các chợ nhằm đạt đƣợc mục đích
đã đặt ra từ trƣớc.
- Phân hạng chợ 3
Chợ hạng 1: Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên
cố, hiện đại theo quy hoạch. Đƣợc đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thƣơng mại
quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực
kinh tế và đƣợc tổ chức họp thƣờng xuyên. Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với
quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc
xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lƣờng, dịch vụ kiểm tra chất
lƣợng hàng hóa, vệ sinh ATTP và các dịch vụ khác.
Chợ hạng 2: Là chợ có từ 200 đến 400 điểm kinh doanh, đƣợc đầu tƣ xây
dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch. Đƣợc đặt ở trung tâm giao lƣu kinh
tế của khu vực và đƣợc tổ chức họp thƣờng xuyên hay không thƣờng xuyên. Có mặt
bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối
thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo

lƣờng, vệ sinh công cộng.
Chợ hạng 3: Là các chợ có dƣới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chƣa
đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán
hàng hóa của nhân dân trong xã, phƣờng và địa bàn phụ cận.

3

Điều 3 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ, đƣợc
sửa đổi, bổ sung tại Điều 1, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ


9

1.1.1.2. Đặc đi m và vai trò c a chợ trong phát tri n kinh tế-xã hội
- Đặc điểm của chợ
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội đã làm phát sinh nhiều hình thức giao
dịch, trao đổi hàng hóa. Theo đó, nhiều loại thị trƣờng giao dịch hàng hóa theo
phƣơng thức hiện đại đƣợc hình thành nhƣ thị trƣờng hàng giao theo hạn, sàn giao
dịch hàng hóa... Nếu so sánh với các thị trƣờng đó thì chợ có những đặc điểm nổi
bật sau :
Một là, chợ là địa điểm mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ của dân cƣ. Ở đó
bất cứ ai có nhu cầu đều có thể đến mua, bán và trao đổi hàng hoá, dịch vụ với
nhau.
Hai là, chợ đƣợc hình thành do yêu cầu khách quan của sản xuất và trao đổi
hàng hoá, dịch vụ của dân cƣ, chợ có thể đƣợc hình thành một cách tự phát hoặc do
quá trình nhận thức tự giác của con ngƣời. Vì vậy trên thực tế có nhiều chợ đã đƣợc
hình thành từ việc quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ của các cấp chính
quyền và các ngành quản lý kinh tế kỹ thuật. Nhƣng c ng có rất nhiều chợ đƣợc
hình thành một cách tự phát do nhu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá của dân cƣ,
chƣa đƣợc quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ.

Ba là, các hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ tại chợ thƣờng
đƣợc diễn ra theo một quy luật và chu kỳ thời gian (ngày, giờ, phiên) nhất định. Chu
kỳ họp chợ hình thành do nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ và tập quán của từng
vùng, từng địa phƣơng quy định.
Bốn là, trong mô hình tổ chức giao dịch qua chợ này, việc mua bán đƣợc
thoả thuận trực tiếp, công khai, giao nhận hàng và thanh toán tiền diễn ra đồng thời,
ít có rủi ro.
Năm là, giá cả đƣợc hình thành trên cơ sở cung-cầu trực tiếp tại nơi giao dịch
và thời điểm giao dịch. Ðặc điểm này dẫn tới các hoạt động giao dịch diễn ra hết
sức linh hoạt, giá cả hàng hóa biến động liên tục.
- Vai trò của chợ trong phát triển kinh tế-xã hội
Về mặt kinh tế: Chợ vừa là nơi tiêu thụ nông sản hàng hoá, tập trung thu
gom các sản phẩm, hàng hoá phân tán, nhỏ lẻ để cung ứng cho các thị trƣờng tiêu
thụ lớn trong và ngoài tỉnh, vừa là nơi cung ứng hàng công nghiệp tiêu dùng. Hoạt
động kinh doanh của các chợ làm tăng ý thức về kinh tế hàng hoá của ngƣời dân. Sự
hình thành chợ kéo theo sự hình thành và phát triển các ngành nghề sản xuất và làm


10

tiền đề xuất hiện các trung tâm thƣơng mại. Mặt khác, chợ và hoạt động kinh doanh
chợ còn mang lại một nguồn thu lớn đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc.
Về giải quyết việc làm: Hoạt động kinh doanh chợ đòi hỏi một lực lƣợng lao
động lớn mà không cần tay nghề cao, vì thế hình thành chợ và tổ chức kinh doanh
tại các chợ góp phần giải quyết việc làm cho một lƣợng lao động lớn tại các địa
phƣơng.
Về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc: Có thể nói, chợ là một bộ mặt KTXH của
một địa phƣơng và là nơi phản ánh trình độ phát triển KTXH, phong tục tập quán của
một vùng dân cƣ. Tính văn hoá ở chợ đƣợc thể hiện rõ nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Trên
thực tế, một số chợ truyền thống có từ rất lâu đời đang trở thành một địa điểm thu hút

khách du lịch. Nếu đƣợc đầu tƣ thoả đáng cả về cở sở vật chất c ng nhƣ sự quan tâm
quản lý của Nhà nƣớc, đây sẽ là các địa danh hấp dẫn đối với khách du lịch trong và
ngoài nƣớc, và nó sẽ là tiềm năng về kinh tế du lịch.

1.2. Nội dung công tác quản lý chợ
1.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát tri n chợ
Quy hoạch chợ đƣợc hiểu là các giải pháp của nhà nƣớc nhằm chỉ đạo,
hƣớng dẫn và điều chỉnh công tác quy hoạch phát triển mạng lƣới chợ nhằm đƣa
mạng lƣới chợ phát triển theo những mục tiêu của nhà nƣớc đề ra. Quy hoạch chợ là
kim chỉ nam giữ vai trò định hƣớng, chỉ đạo công tác xây dựng quy hoạch phát triển
chợ cho phù hợp với điều kiện KTXH và nguồn lực của từng địa phƣơng, phù hợp
với quan điểm phát triển kinh tế và thƣơng mại vĩ mô của nhà nƣớc. Địa phƣơng
không thể tùy tiện xây dựng quy hoạch HTC mà phải dựa vào các chính sách đó
làm căn cứ, làm cơ sở và vận dụng linh hoạt vào điều kiện của địa phƣơng mình để
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển HTC cho phù hợp nhằm thúc đẩy HTC
phát triển.
Quy hoạch chợ đảm bảo tính ổn định và tốc độ phát triển kinh tế, bảo đảm
tính cân đối nhịp nhàng trong sự phát triển giữa lĩnh vực kinh tế và xã hội. Trong
thực tế, hệ thống KTXH là một hệ thống gồm nhiều thành phần cần có sự cân đối
nhịp nhàng trong không gian c ng nhƣ về thời gian, cho nên cần đƣợc tính đến và
xác lập sự cân đối trong khoảng thời gian tƣơng đối dài. Do đó, cần có quy hoạch
chợ để đảm bảo phát triển theo chiến lƣợc của ngành thƣơng mại và đảm bảo tính
cân đối nhịp nhàng giữa việc phát triển của ngành thƣơng mại với các ngành khác.


11

Trong cơ chế thị trƣờng, quy hoạch ngành thƣơng mại nói chung và quy
hoạch chợ nói riêng là khung cho các lực lƣợng thị trƣờng phát triển. Cơ chế thị
trƣờng chỉ phát triển trong những điều kiện nhất định. Quy hoạch chợ đã tạo ra môi

trƣờng cho các lực lƣợng thị trƣờng phát triển. Chẳng hạn nhƣ khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đấu thầu, xây dựng, quản lý chợ; tạo điều kiện để mọi
thành phần có thể tham gia kinh doanh trong chợ…nếu có một quy hoạch về chợ tốt
thì sẽ tạo sự an toàn, lòng tin cho các thành phần kinh tế mạnh dạn bỏ vốn đầu tƣ
xây dựng và kinh doanh chợ …
Quy hoạch chợ tạo nên tính chủ động trong phát triển kinh tế, thúc đẩy tính
sáng tạo của các cấp trong xây dựng kinh tế và xã hội. Với những định hƣớng phát
triển, những tính toán đã đƣợc đề ra trong văn bản quy hoạch ngành thƣơng mại,
các nhà quản lý và lănh đạo các cấp có những điều kiện thuận lợi, có cơ sở để chủ
động tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội. Họ có điều kiện để sắp xếp, bố trí công
việc trong khung các định hƣớng đã đƣợc xác định mà không còn những lo ngại
phát triển chệch hƣớng hoặc không ăn khớp với các hoạt động khác. Lãnh đạo và
quản lý ở các cấp c ng có nhiều điều kiện để phát huy tính sáng tạo của mình trong
các phạm vi và giới hạn đã đƣợc xác định trong quy hoạch. Quy hoạch chợ tạo nên
một hệ thống hoàn chỉnh các định hƣớng, các nội dung, các cấp độ trong ngành
thƣơng mại và mối liên hệ với các ngành, lĩnh vực khác…
Quy hoạch chợ góp phần đảm bảo sự phát triển theo đúng tốc độ đƣợc lựa
chọn đồng thời góp phần phát triển bền vững trên cả 3 mặt: Kinh tế, xã hội và môi
trƣờng. Trong thực tế phát triển của nhiều nền kinh tế, do hoạt động dựa theo hoàn
toàn nền kinh tế thị trƣờng mà đã tạo ra sự tăng trƣởng nhanh thậm chí là tăng
trƣởng nóng không đi đôi với kế hoạch bảo vệ môi trƣờng, khai thác tài nguyên quá
mức cho phép đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Do đó, ngày nay ngƣời ta đã
chú trọng đến vấn đề quy hoạch nhằm mục tiêu phát triển bền vững cả 3 mặt: Kinh
tế, xã hội và môi trƣờng. Phát triển bền vững giúp cho sự phát triển của thế hệ hôm
nay không làm tổn hại đến sự phát triển của thế hệ tƣơng lai. Do đó, nếu có một quy
hoạch chợ hợp lý sẽ góp phần bảo vệ môi trƣờng, tạo dựng môi trƣờng đô thị văn
minh, hiện đại. Quy hoạch HTC trƣớc hết phải tuân theo quy hoạch phát triển kinh
tế. Dựa trên các yếu tố thực tế nhƣ các chỉ tiêu về tăng trƣởng, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thu nhập, việc làm, sản phẩm m i nhọn, bố trí không gian đô thị và nông
thôn. Nét đặc thù của việc quy hoạch HTC là mang đậm nét của quy hoạch điểm

dân cƣ nông thôn.


12

Quy hoạch điểm dân cƣ nông thôn là việc tổ chức không gian, hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của điểm dân cƣ nông thôn nhằm phục vụ tốt
nhất cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của dân cƣ nông thôn. Do đó, quy hoạch chợ
không những cần đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu cầu mua sắm, trao đổi hàng hóa của
ngƣời dân, tạo việc làm và thu nhập cho ngƣời dân sinh sống trên địa bàn mà còn
cần tôn trọng và bảo vệ môi trƣờng sinh thái tự nhiên ở khu vực nông thôn. Khi
xem xét việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng khác nhau ở khu vực nông
thôn thì cần chú trọng đến phần đất đai dành cho sản xuất nông nghiệp nhằm đảm
bảo an ninh lƣơng thực.
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chịu trách nhiệm tổ chức
lập và quyết định, phê duyệt dự án quy hoạch phát triển chợ, làm cơ sở xây dựng
các dự án đầu tƣ xây dựng chợ, Sở Công Thƣơng các địa phƣơng là cơ quan quản lý
và thực hiện các dự án quy hoạch phát triển chợ trên địa bàn.
1.2.2. Xây dựng và thực thi ch nh sách khuyến kh ch đầu tƣ vào chợ
Để thu hút đầu tƣ vào chợ, nhà nƣớc cần xây dựng và thực thi một hệ thống
các chính sách bao gồm hỗ trợ tài chính, mặt bằng xây dựng chợ, phát triển nguồn
nhân lực…
1.2.2.1. Ch nh sách hỗ trợ về tài ch nh
Nhà nƣớc hỗ trợ tài chính cho việc phát triển các chợ thông qua việc chỉ đạo,
hƣớng dẫn việc phân bổ ngân sách nhà nƣớc cho xây dựng chợ và các chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân hoặc tổ chức bỏ vốn đầu tƣ xây dựng chợ.
Nhà nƣớc thể chế hóa chủ trƣơng đó bằng hệ thống các chính sách nhƣ khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ phát triển chợ, hỗ trợ tín dụng và lãi
suất khi vay vốn để đầu tƣ xây dựng chợ, phân bổ ngân sách cho các địa phƣơng để
các địa phƣơng xây dựng chợ...

Các chính sách này chính là công cụ để nhà nƣớc thực hiện mục tiêu tạo ra
đòn bẩy kích thích sự phát triển của mạng lƣới chợ. Tác động của chính sách này là
tạo nguồn tài chính cho sự phát triển của chợ, thu hút các nguồn vốn đầu tƣ cho phát
triển chợ, tạo ra khả năng thực tế cho việc xây dựng các chợ, góp phần đƣa các quy
hoạch c ng nhƣ các dự án xây dựng chợ triển khai đƣợc trên thực tiễn.
Đối với các chợ mới xây dựng, các tỉnh có chính sách thuế ƣu đãi và mức thu
lệ phí, mức phí cho thuê diện tích kinh doanh trên chợ phù hợp với khả năng sinh
lợi của các cơ sở kinh doanh nhằm thu hút thƣơng nhân vào chợ.


13

1.2.2.2. Ch nh sách ƣu đãi mặt bằng xây dựng chợ
Đây là chính sách nhằm tạo ra quỹ đất cho xây dựng phát triển mạng lƣới
chợ. Chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phƣơng khi tiến hành quy
hoạch phân bổ đất đai hoặc giải tỏa mặt bằng để xây dựng chợ. Thông qua chính
sách ƣu đãi mặt bằng xây dựng, phạm vi chợ sẽ đƣợc mở rộng một cách thuận lợi
để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, việc xây mới các chợ diễn ra thuận tiện hơn.
1.2.2.3. Ch nh sách phát tri n nguồn nhân lực cho hệ thống chợ
Đây là các quan điểm, giải pháp của nhà nƣớc đối với việc đào tạo đội ng
cán bộ làm công tác quản lý về thƣơng mại nói chung và quản lý chợ nói riêng.
Rộng hơn nữa, chính sách này còn đào tạo và cung cấp thông tin cần thiết cho đội
ng thƣơng nhân kinh doanh trong chợ. Tác động của chính sách này là tạo ra đội
ng nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý đối với chợ, đƣa chợ phát triển đúng hƣớng, ổn định và bền vững.
Nhà nƣớc hỗ trợ đào tạo nâng cao nghiệp vụ quản lý về chợ thông qua việc tổ chức
các lớp bồi dƣỡng, đào tạo đội ng cán bộ quản lý về chợ, cán bộ quản lý chợ.
1.2.3. Bố tr , sắp xếp khu vực kinh doanh và hoạt động dịch vụ chợ
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003
của Chính phủ, điểm kinh doanh tại chợ bao gồm những loại sau:

“Loại giao cho thương nhân sử dụng kinh doanh trong trường hợp có hợp
đồng góp vốn ứng trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả ti n sử dụng một lần
trong một thời hạn nhất định sau khi chợ được xây dựng xong.
Loại cho thương nhân thuê để kinh doanh.
UBND tỉnh quy định cụ thể việc sử dụng, thuê, thời hạn và các biện pháp
quản lý địa điểm kinh doanh tại chợ phù hợp với tính chất từng loại chợ và tình
hình cụ thể của địa phương. Tổ chức các hoạt động dịch vụ chợ như trông giữ xe,
vận chuyển, các dịch vụ khác cho chợ hoạt động” 4.
Sắp xếp các điểm kinh doanh tại chợ một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện thỏa
mãn tốt nhất, tiện lợi nhất cho nhu cầu mua sắm của khách hàng, cho hoạt động
kinh doanh tại chợ và công tác quản lý chợ của đơn vị quản lý chợ.
1.2.4. T ch c đấu thầu, ký hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh tại chợ
Theo định nghĩa về thuật ngữ “Đấu thầu” trong Luật Đấu thầu năm 2013 thì
“đó là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch
4

Khoản 1,3 Điều 11 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về “Quản lý điểm kinh
doanh tại chợ”


14

vụ tư vấn, dịch vụ phí tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để
ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu
tư có sử dụng đất trên cơ sở đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế” 5.
Khi số lƣợng thƣơng nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê vƣợt quá số lƣợng
điểm kinh doanh có thể bố trí tại chợ theo phƣơng án đƣợc duyệt BQL chợ phải tiến
hành việc đấu thấu theo quy định về đấu thầu.
Việc đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ chỉ thực hiện đối với chợ

hạng 2, hạng 3. Qua công tác đấu thầu nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
QLNN và từng bƣớc thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động của chợ; thực hiện
văn minh thƣơng mại, phục vụ tốt nhu cầu đời sống nhân dân trên địa bàn dân cƣ,
tăng thu ngân sách nhà nƣớc, duy trì, nâng cấp và đầu tƣ phát triển chợ, giữ gìn vệ
sinh và an ninh trật tự tại các chợ.
1.2.5. Xây dựng nội quy và xử lý các vi phạm về nội quy tại chợ
Theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ quy
định tất cả các chợ đều phải có Nội quy chợ để áp dụng trong phạm vi chợ. Nội quy
chợ phải đƣợc niêm yết công khai, rõ ràng trong phạm vi chợ và phải đƣợc phổ biến
đến mọi thƣơng nhân kinh doanh tại chợ. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt
động mua bán, trao đổi hàng hoá và các dịch vụ trong phạm vi chợ đều phải chấp
hành Nội quy chợ. Bộ Công Thƣơng ban hành Nội quy mẫu để thống nhất việc xây
dựng nội quy chợ và áp dụng cho tất cả các chợ. UBND tỉnh có trách nhiệm quy
định cụ thể các điều khoản trong Nội quy mẫu để phù hợp với tình hình thực tiễn
của địa phƣơng. Nội quy chợ bao gồm những nội dung chính sau :
“Quy n và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ.
Quy định v hàng hoá, dịch vụ kinh doanh tại chợ.
Quy định v người đến giao dịch, mua bán tại chợ.
Quy định v bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy.
Quy định v bảo đảm an ninh, trật tự tại chợ.
Quy định v bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.
Yêu cầu v xây dựng chợ văn minh thương mại.
Yêu cầu v tổ chức, tham gia các hoạt động văn hoá, xã hội tại chợ.

5

Khoản 12 Điều 4, Luật Đấu thầu năm 2013 về “Giải thích từ ngữ”


15


Quy định v xử lý các vi phạm tại chợ” 6.
1.2.6. Quản lý và sử dụng các khoản thu từ hoạt động dịch vụ ở chợ
Theo Thông tƣ số 67/2003/TT-BTC ngày 11/09/2003 của Bộ Tài chính về
hƣớng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho BQL chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai
thác và quản lý chợ, BQL chợ đƣợc thu các khoản sau:
Thu về cho thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh tại chợ; cung cấp dịch vụ,
hàng hoá: Thu tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ theo hợp đồng sử dụng,
thuê điểm kinh doanh; thu từ việc cung cấp các dịch vụ bốc xếp hàng hoá, kho bãi
để lƣu giữ hàng hoá, dịch vụ bảo vệ theo hợp đồng cụ thể và các dịch vụ khác; thu
đƣợc trích để lại theo hợp đồng uỷ nhiệm thu (thu phí, thu tiền điện, nƣớc và các
khoản có liên quan đến hoạt động kinh doanh tại chợ); thu tiền phạt, tiền bồi thƣờng
hợp đồng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh tại chợ do vi phạm các
quy định trong hợp đồng kinh tế ký kết với BQL chợ.
Các loại phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí năm 2015, bao gồm: Phí
chợ (giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ); phí trông giữ xe; phí vệ sinh.
Mức thu các loại phí trên thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng theo hƣớng dẫn chung của Bộ Tài chính.
Phí phòng cháy, chữa cháy: Mức và cách thức quản lý thu nộp theo quy định
của Bộ Tài chính.
Việc quản lý, sử dụng các khoản phí nêu trên phải thực hiện theo quy định
của pháp luật về phí, lệ phí, cụ thể:
Đối với chợ do Nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng, các khoản phí nêu trên là khoản
thu của Ngân sách Nhà nƣớc, BQL chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản
lý chợ đƣợc trích lại một phần từ số tiền phí thu đƣợc để trang trải chi phí cho việc
thu phí. Phần tiền phí trích để lại này do cấp có thẩm quyền quyết định theo hƣớng
dẫn tại Thông tƣ số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí. BQL chợ, doanh nghiệp quản lý
và khai thác chợ có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí còn lại vào
ngân sách nhà nƣớc.

Đối với chợ không do Nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng hoặc do Nhà nƣớc đầu tƣ
nhƣng đã chuyển giao cho BQL chợ hoặc doanh nghiệp để kinh doanh khai thác và
quản lý chợ thì các loại phí quy định tại Thông tƣ số 63/2002/TT-BTC ngày
6

Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về “Nội quy chợ”


16

24/7/2002 của Bộ Tài chính là phí không thuộc ngân sách Nhà nƣớc. BQL chợ,
doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ có nghĩa vụ nộp thuế theo quy
định của pháp luật đối với số phí thu đƣợc và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí
sau khi đã nộp thuế.
1.2.7. Công tác đảm bảo cho chợ hoạt động
1.2.7.1. Quy định về đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng chống
thiên tai
Theo quy định tại Quyết định số 0772/2003/QĐ-BTM ngày 24/6/2003 của
Bộ Thƣơng mại về ban hành nội quy mẫu về chợ nêu rõ:
Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm và thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định pháp luật về PCCC, phòng chống thiên tai; chấp hành sự phân công, điều động
của đơn vị quản lý-khai thác chợ khi có sự cố xảy ra; nghiêm cấm mọi hành vi lợi
dụng hỏa hoạn, thiên tai để xâm phạm tài sản của Nhà nƣớc, của tập thể và của công
dân.
Nghiêm cấm mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng các chất, vật liệu, dụng
cụ dễ cháy nổ trong phạm vi chợ; không đƣợc lập bàn thờ, thắp hƣơng; đốt nến,
vàng mã, đốt các loại giấy tờ, chất liệu khác...; không đun nấu, xông đốt, sử dụng
lửa trần và không sử dụng bàn là ở điểm kinh doanh c ng nhƣ trong phạm vi chợ.
Ngoài ra, không treo hàng, bày hàng vào hành lang an toàn, hệ thống dây điện, thiết
bị điện, đƣờng cản lửa (dƣới đất, trên không), lấn chiếm đƣờng đi lại, đƣờng thoát

nạn, cửa ra vào, cửa thoát nạn.
Phải chấp hành các quy định an toàn về điện, chỉ đƣợc sử dụng các thiết bị,
vật liệu điện đƣợc đơn vị quản lý - khai thác chợ cho phép hoặc đã ghi trong hợp
đồng...; nghiêm cấm sử dụng thiết bị, vật liệu điện tự tạo nhƣ dùng giấy bạc hoặc
dây kim loại khác không phù hợp để thay thế cầu chì bị đứt, áp tô mát bị hỏng...
hoặc tự ý sửa chữa, mắc thêm dây điện, ổ cắm, công tắc (lắp bảng điện), các thiết bị
tiêu thụ điện... ngoài thiết kế có sẵn; cấm sử dụng điện để đun nấu...; không đƣợc tự
ý đƣa các nguồn điện khác và thiết bị phát điện vào sử dụng trong phạm vi chợ.
Mỗi cơ sở kinh doanh thƣờng xuyên, cố định trong chợ phải tự trang bị từ 01
đến 02 bình cứu hỏa đúng tiêu chuẩn cho phép để bảo đảm chữa cháy tại chỗ kịp
thời; khi hết hạn sử dụng hoặc không còn tác dụng chữa cháy phải thay bình cứu
hỏa mới.
Các phƣơng tiện, biển báo cháy nổ, thoát hiểm, cảnh báo, đề phòng nguy
hiểm... phải đƣợc giữ gìn và bảo quản, không đƣợc làm hƣ hại, không đƣợc tự ý


17

tháo dỡ, di chuyển, sử dụng vào mục đích khác; không để hàng hóa, vật cản che lấp
thiết bị, dụng cụ chữa cháy...
Bộ phận phụ trách về phòng chống hỏa hoạn, thiên tai của chợ có trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc các cơ sở kinh doanh thực hiện tốt các quy định về phòng
chống hỏa hoạn thiên tai. Khi có sự cố xảy ra phải chủ động xử lý, cử ngƣời báo
ngay cho lãnh đạo đơn vị quản lý - khai thác chợ, Công an PCCC và cơ quan phòng
chống thiên tai địa phƣơng, đồng thời tổ chức huy động mọi ngƣời cùng tham gia
cứu chữa, hạn chế tối đa mọi thiệt hại do cháy nổ, thiên tai gây ra.
Thƣơng nhân, cán bộ, nhân viên quản lý chợ phải thƣờng xuyên kiểm tra,
xem xét tình trạng an toàn PCCC tại điểm đang kinh doanh, nơi đang làm việc. Nếu
có biểu hiện bất thƣờng phải báo ngay cho ngƣời có trách nhiệm của đơn vị quản lý
- khai thác chợ để kịp thời xử lý. Khi có sự cố cháy nổ xảy ra, phải bình tĩnh báo

động và tìm cách báo ngay với ngƣời có trách nhiệm của đơn vị quản lý - khai thác
chợ hoặc Công an PCCC, đồng thời mọi ngƣời phải chủ động sử dụng các phƣơng
tiện cứu hỏa tích cực dập tắt, khắc phục cháy nổ, nhanh chóng sơ tán ngƣời và tài
sản ra khỏi khu vực bị cháy nổ. Nếu để xảy ra cháy nổ, gây thiệt hại về ngƣời và tài
sản do không thực hiện quy định về PCCC, phòng chống thiên tai...thì đối tƣợng vi
phạm phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.
1.2.7.2. Quy định về đảm bảo an ninh, trật tự tại chợ
Tổ chức, cá nhân phải bảo vệ, giữ gìn trật tự - an toàn xã hội, an ninh chính
trị trong phạm vi chợ. Cấm mọi hành vi gây rối trật tự trị an trong phạm vi:
Không đƣợc tổ chức và tham gia: cờ bạc, đề, hụi, cá cƣợc, huy động vốn để
lừa đảo bạn hàng, trộm cắp; bói toán mê tín dị đoan dƣới bất cứ hình thức nào;
không kinh doanh, phổ biến các loại văn hóa phẩm không lành mạnh.
Không phao tin và nghe đồn nhảm dƣới mọi hình thức; không đƣợc tự ý tổ
chức các trò chơi không lành mạnh; không uống rƣợu, bia say, gây gỗ đánh nhau
hay có hành vi, cử chỉ thô bạo làm mất an ninh, trật tự trong phạm vi chợ. Trƣờng
hợp gây tranh chấp không tự hòa giải đƣợc phải báo ngay cho ngƣời có trách nhiệm
của đơn vị quản lý - khai thác chợ giải quyết.
Ngƣời đang mắc bệnh truyền nhiễm mà không áp dụng các biện pháp chống
lây lan, ngƣời đang say rƣợu, bia, ngƣời đang mắc bệnh tâm thần không đƣợc vào
chợ.
Tổ chức, cá nhân có ý thức bảo vệ tài sản công; tự bảo quản tiền, hàng, tài
sản riêng của mình; cảnh giác đề phòng mất cắp, có trách nhiệm tham gia phòng


×