Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Xử lý vi phạm pháp luật về môi trường đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cà mau thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ TẤN VINH

XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CÀ MAU: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS Võ Trí Hảo

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Lê Tấn Vinh – mã số học viên: 7701251129A, là học viên lớp Cao
học luật Khóa 25, chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Xử lý vi phạm
pháp luật về môi trường đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau: Thực
trạng và giải pháp” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết
quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.


Học viên thực hiện

Lê Tấn Vinh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
Chương 1: Phân tích ROCCIPI tìm nguyên nhân vi phạm pháp luật về môi trường của
doanh nghiệp ...............................................................................................................................8
1.1. Quy tắc (R – Rule; quy định của pháp luật) ............................................................................8
1.1.1. Giai đoạn 1993 đến 2005 ............................................................................................... 8
1.1.2. Giai đoạn 2005 đến 2012 ............................................................................................... 8
1.1.3. Giai đoạn 2012 đến nay .................................................................................................. 9
1.2. Cơ hội (O)................................................................................................................................ 12
1.2.1. Giám sát của cơ quan quản lý nhà nước (Thanh tra chuyên ngành MT, Cảnh
sát môi trường) ......................................................................................................................... 12
1.2.2. Giám sát phi nhà nước................................................................................................. 13
1.3. Năng lực (C) ........................................................................................................................... 14
1.4. Truyền thông (nhận thức - C) .......................................................................................... 16
1.5. Lợi ích (I) ................................................................................................................................ 17
1.6. Quy trình (thủ tục - P) ........................................................................................................ 18
1.6.1. Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư, xây dựng .......................................................... 18
1.6.2. Giai đoạn khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, vận hành dự án ............... 19
1.6.3. Các hồ sơ môi trường khác ........................................................................................ 20
1.7. Ý thức hệ, quan niệm, tư tưởng (I- Ideology) ........................................................... 22

Chương 2: Quy trình phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật về môi trường đối với doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam ......................................................................23
2.1. Phát hiện, xử lý VPPL về MT của DN theo quy định hành chính .......................... 23
2.1.1. Quy định của pháp luật................................................................................................ 23
2.1.1.1. Quy trình thanh, kiểm tra theo kế hoạch ..................................................................... 23
2.1.1.2. Quy trình thanh, kiểm tra đột xuất: ............................................................................... 25
2.1.2 Thực tiễn tại Cà Mau ..................................................................................................... 28
2.1.2.1. Đối với lực lượng Thanh tra chuyên ngành môi trường tỉnh ............................... 28
2.1.2.2. Đối với lực lượng Cảnh sát môi trường Công an trong tỉnh ................................. 28
2.1.2.3. Kết quả thực hiện ................................................................................................................. 29
2.1.3. Những bất cập và giải pháp ....................................................................................... 31


2.1.3.1. Những bất cập ....................................................................................................................... 31
2.1.3.2. Những giải pháp ................................................................................................................... 32
2.2. Phát hiện, xử lý VPPL về MT của DN theo quy định hình sự ................................. 34
2.2.1. Quy định của pháp luật................................................................................................ 34
2.2.1.1. Trước ngày 01/7/2016 ...................................................................................................... 34
2.2.1.2. Sau ngày 01/7/2016 ........................................................................................................... 38
2.2.1.3. Mối quan hệ giữa Luật Thanh tra với Luật Hình sự ................................................ 41
2.2.2. Thực tiễn tại Cà Mau .................................................................................................... 42
2.2.3. Những bất cập và giải pháp ....................................................................................... 42
2.2.3.1. Những bất cập ....................................................................................................................... 42
2.2.3.2. Những giải pháp ................................................................................................................... 43
Chương 3: Chế tài áp dụng đối với vi phạm pháp luật về môi trường đối với doanh
nghiệp.........................................................................................................................................45
3.1. Các biện pháp XLHC đối với hành vi VPHC trong lĩnh vực BVMT ...........................45
3.1.1. Quy định của pháp luật ................................................................................................ 45
3.1.1.1. Đối tượng bị xử phạt VPHC ............................................................................................... 45
3.1.1.2. Các hành vi VPHC trong lĩnh vực BVMT ....................................................................... 45

3.1.1.3. Hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi VPHC
trong lĩnh vực BVMT .......................................................................................................................... 45
3.1.1.4. Thẩm quyền xử phạt............................................................................................................ 48
3.1.2. Thực tiễn tại Cà Mau .................................................................................................... 48
3.1.3. Những bất cập và giải pháp ....................................................................................... 49
3.1.3.1 Những bất cập ........................................................................................................................ 49
3.1.3.2. Những giải pháp ................................................................................................................... 50
3.2. Các biện pháp xử lý hình sự ............................................................................................. 51
3.2.1. Quy định của pháp luật ................................................................................................ 51
3.2.1.1. Một số quy định chung ........................................................................................................ 51
3.2.1.2. Cơ sở pháp lý trong xử lý tội phạm về môi trường................................................... 53
3.2.2. Thực tiễn tại Cà Mau .................................................................................................... 60
3.2.3. Một số bất cập và giải pháp ........................................................................................ 60
3.2.3.1. Một số hạn chế, bất cập ...................................................................................................... 60
3.2.3.2. Một số giải pháp.................................................................................................................... 62

KẾT LUẬN ...........................................................................................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Phụ lục 1: Thống kê số vụ VPPL về môi trường của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
giai đoạn 2011 – 2016.
Phụ lục 2: Thống kê số vụ, số tiền xử phạt VPHC về MT; số chuyển cơ quan CSĐT,
số khởi tố các DN trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011 – 2016.
Phụ lục 3: Thống kê nguồn tin tiếp nhận số vụ VPPL về môi trường của DN trên
địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011 – 2016.
Phụ lục 4: Thống kê hành vi VPPL về môi trường bị xử lý VPHC phổ biến của DN
trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011 – 2016.
Phụ lục 5: Thống kê 90 hồ sơ xử phạt VPHC về môi trường của doanh nghiệp trên

địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011 – 2016.
Phụ lục 6: Thống kê số vụ VPPL về môi trường của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
giai đoạn 2011 – 2016.
Phụ lục 7: Thống kê nguồn tin tiếp nhận số vụ VPPL về môi trường của DN trên
địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011 – 2016.
Phụ lục 8: Thống kê hành vi VPPL về MT bị xử phạt VPHC phổ biến của DN trên
địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011 – 2016.
Phụ lục 9: Thống kê 18 hồ sơ xử phạt VPHC về môi trường của doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011 – 2016.
Phụ lục 10: Công tác điều tra, xử lý các vụ VPPL về môi trường trên toàn quốc của
lực lượng CS PCTP môi trường, giai đoạn 2011 – 2016.
Phụ lục 11: Thống kê nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011 – 2016.
Phụ lục 12: Thống kê lĩnh vực kinh doanh gây ô nhiễm môi trường bị phát hiện
VPHC trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011 – 2016.


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

CSMT

Cảnh sát môi trường

CQĐT
CKMT

Cơ quan điều tra

Cam kết bảo vệ môi trường

DN

Doanh nghiệp

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

KCN
MT

Khu công nghiệp
Môi trường

VPPL
VPHC

Vi phạm pháp luật
Vi phạm hành chính

QLNN
TTHS
TN&MT

Quản lý nhà nước
Tố tụng hình sự
Tài nguyên và Môi trường


XLHC
XPHC

Xử lý hành chính
Xử phạt hành chính


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
(1) Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người,
sinh vật; đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc và
toàn nhân loại. Giữ cho MT trong lành luôn là mối quan tâm toàn cầu. Vì MT có
trong sạch, lành mạnh thì con người mới có điều kiện sống tốt, mới đảm bảo được
sự phát triển của xã hội. Thế nhưng, sự tác động ngày càng nhiều của con người đã
gây ra những tác động xấu đến MT. Trong đó, ô nhiễm MT là vấn đề nóng, đang
ngày càng diễn tiến theo chiều hướng xấu làm nảy sinh những nguy cơ hủy hoại nghiêm
trọng MT.
Ở nước ta, trong những năm qua, vấn đề ô nhiễm MT và VPPL về BVMT có
xu hướng tăng nhanh và diễn biến phức tạp. Rừng tiếp tục bị tàn phá nặng nề,
khoáng sản bị khai thác bừa bãi; đất đai bị xói mòn và thoái hóa; đa dạng sinh học
trên đất liền và dưới biển đều bị suy giảm; nguồn nước mặt bị ô nhiễm; nhiều đô thị
và khu công nghiệp bị ô nhiễm do nước thải, khí thải, chất thải rắn; các sự cố môi
trường ngày càng gia tăng về số lượng và tính chất nghiêm trọng... gây biến đổi khí
hậu, các thảm họa hạn hán, bão lụt, động đất, sạt lỡ, lũ quét… đe dọa trực tiếp đến
phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển bền vững của đất nước, ảnh hưởng trực tiếp
đến tính mạng, sức khỏe và chất lượng cuộc sống của con người, tại một số địa
phương trở thành mầm móng mất an ninh trật tự.
Cà Mau là một trong 4 tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm khu vực đồng

bằng sông Cửu Long, vì vậy, tốc độ phát triển đô thị cũng như công nghiệp hoá trên
địa bàn tỉnh những năm gần đây diễn ra rất nhanh, các khu công nghiệp, đô thị theo
đó hình thành, thường nằm ở các khu vực ven sông (do Cà Mau có hệ thống sông
ngòi chằng chịt). Cà Mau hiện có 03 khu, cụm công nghiệp (KCN Khánh An, KCN
Hòa Trung, Cụm công nghiệp Sông Đốc) và khu kinh tế Năm Căn, chủ yếu là các
công ty chế biến thủy, hải sản; trong khi đó, cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp,
nhất là hệ thống xử lý nước thải tập trung chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. Vì
vậy, tình trạng ô nhiễm MT không khí, môi trường nước trên các con sông xung
quang khu, cụm công nghiệp ngày càng nghiêm trọng, đã ảnh hưởng trực tiếp đến
cuộc sống và sức khỏe của người dân.
Những năm gần đây, tình hình VPPL về môi trường của DN trên địa bàn tỉnh
Cà Mau diễn biến khá phức tạp. Các DN thường sử dụng nhiều thủ đoạn rất tinh vi để


2

gây tác hại đến MT, như: Lén lút xả nước thải không qua xử lý ra môi trường vào
ban đêm hoặc lắp đặt đường ống dẫn nước âm dưới đất để xả nước thải chưa xử lý
ra các sông, rạch; phơi đầu, vỏ tôm bên ngoài, không có nhà phơi, sấy, để mùi hôi
thối thoát ra MT gây ô nhiễm không khí nghiêm trọng, ảnh hưởng sức khỏe đến
người dân sống trong khu vực1. Qua khảo sát cho thấy, tình trạng ô nhiễm môi
trường một số nơi trên địa bàn tỉnh Cà Mau rất nghiêm trọng và có xu hướng gia
tăng cả về tính chất và mức độ ô nhiễm, một số địa phương phải kể đến đó là:
Thành phố Cà Mau, huyện Cái Nước, Trần Văn Thời...
Nguyên nhân của tình trạng trên là do tỉnh chưa có nhà máy xử lý nước thải
tập trung tại các KCN; một số DN chỉ quan tâm đến lợi nhuận, không quan tâm đến
BVMT (không đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải hoặc đầu tư nhưng không
sử dụng thường xuyên; đầu tư dây chuyền sản xuất lạc hậu…); công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý DN vi phạm về BVMT còn lỏng lẻo, bất cập,
chưa nghiêm minh.

Môi trường là vấn đề sống còn của một đất nước, của toàn nhân loại. BVMT
bằng pháp luật là định hướng cơ bản của mỗi quốc gia. Xử lý VPPL về MT là công
cụ quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước về MT nhằm duy trì trật tự kỷ
cương pháp chế, góp phần phát triển bền vững đất nước.
Trước sự xuống cấp nghiêm trọng của môi trường, những năm qua, Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật về BVMT, như:
Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 1999 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật
của BLHS đã được Quốc hội thông qua ngày 28/12/1989, 12/8/1991, 22/12/1992,
10/5/1997, 19/6/2009; BLHS năm 2015; Chỉ thị số 36/CT-TW ngày 25/6/1998 của
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII và Nghị quyết số 41-NQ/TW
ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị (Khoá IX) về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/01/2009 của
Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị; Luật
BVMT năm 2005, 2014; Luật Xử lý VPHC năm 2012; Nghị định số 117/2009/NĐCP ngày 31/12/2009 của Chính phủ quy định về xử lý VPPL trong lĩnh vực BVMT,

1

: Xả bẩn gây ô nhiễm;
Mau: Điêu đứng vì nhà máy xả thải trực
tiếp;
Mau:
Khu công nghiệp bốc mùi hôi thối;
nước Cà Mau
đang “giãy chết”


3

Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 và nay là Nghị định số
155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt VPHC trong

lĩnh vực BVMT, có hiệu lực từ ngày 01/02/2017 (gọi tắt là Nghị định 155)... Các
văn bản quy phạm pháp luật nêu trên đánh dấu một bước phát triển của pháp luật
trong xử lý các hành vi VPPL về MT của DN.
Tuy nhiên, những quy định của pháp luật hiện hành vẫn còn nhiều bất cập;
thực tế, nhiều vụ VPPL về MT của DN trong thời gian qua không thể xử lý hình
sự2; một số quy định tại Nghị định 179 (khi Nghị định 155 chưa có hiệu lực thi
hành) của Chính phủ đã bộc lộ nhiều điểm bất hợp lý, gây khó khăn cho cơ quan có
thẩm quyền trong thực thi pháp luật và ảnh hưởng đến hiệu quả của việc xử lý các
hành vi VPHC trong lĩnh vực BVMT; đồng thời, việc lùi thời gian thi hành BLHS
năm 2015 càng làm cho việc xử lý các hành vi gây ô nhiễm MT hiện nay theo
BLHS năm 1999 còn gặp nhiều vướng mắc, bất cập.
Với hai lý do cơ bản nêu trên, học viên chọn đề tài: “Xử lý VPPL về môi
trường đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau: Thực trạng và giải pháp”
làm luận văn thạc sỹ luật học, chuyên ngành Luật Kinh tế.
2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu
Tình hình VPPL về BVMT của DN trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong những năm
gần đây có xu hướng diễn biến phức tạp; tính chất, mức độ vi phạm ngày càng nghiêm
trọng, thủ đoạn ngày càng tinh vi nhưng việc phát hiện ngăn chặn chưa kịp thời, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến MT sống, ảnh hưởng đến đời sống của người dân, đến sự phát
triển bền vững của địa phương. Bên cạnh đó, việc xử lý các hành vi vi phạm về MT đối
với DN còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Để làm rõ đề tài trên, tác giả đưa ra một số
giả thuyết sau:
2.1. Giả thuyết nghiên cứu
Các giả thuyết khoa học được sử dụng để nghiên cứu:

2

Những vụ sai phạm điển hình như Công ty TNHH Vedan xả nước thải trực tiếp xuống sông Thị Vải (Đồng Nai), Công
ty sửa chữa tàu biển Huyndai-Vinashin xả chất thải rắn (hạt nix) độc hại không qua xử lý ra môi trường (Khánh Hòa),
Nhà máy Miwon (Việt Trì - Phú Thọ) xả nước thải chưa qua xử lý ra sông Hồng; hành vi xả nước thải độc hại ra sông

Đông Điền (huyện Nhà Bè - TP. Hồ Chí Minh) của Công ty cổ phần thuộc da Hào Dương; các công ty nhập chất thải phế
liệu về cảng Hải Phòng, Sài Gòn và Đà Nẵng... đều không bị xử lý hình sự. Các biện pháp xử phạt hành chính đối với các
vụ sai phạm này đã bộc lộ những bất cập của chính sách hình sự hóa vi phạm môi trường. Trong số 11 tội danh về tội
phạm môi trường trong BLHS, đến nay ở Việt Nam mới chỉ có 2 tội danh bị khởi tố điều tra và đưa ra xét xử là tội hủy
hoại rừng (Điều 189) và vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang dã, quý hiếm (Điều 190).


4

(1) Nguyên nhân để tình hình VPPL về MT của DN ngày càng nghiêm trọng là
do quy trình phát hiện, xử lý hành chính, hình sự còn nhiều bất cập, gây khó khăn
trong thực tiễn xử lý các hành vi VPPL trong lĩnh vực MT.
(2) Nếu chế tài đủ mạnh thì sẽ hạn chế tình trạng VPPL về MT.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn và các giả thuyết trên, học viên xác định
luận văn cần trả lời 03 câu hỏi sau:
(1) Nguyên nhân của tình trạng VPPL về MT là do đâu?
(2) Quy trình phát hiện, xử lý VPPL về MT theo quy định của pháp luật Việt
Nam hiện nay như thế nào? Có gì bất cập?
(3) Chế tài áp dụng khi có hành vi VPPL về MT theo quy định của pháp luật Việt
Nam hiện nay. Như thế nào? Có gì bất cập?
3. Tình hình nghiên cứu
3.1. Tình hình nghiên cứu xung quanh câu hỏi nghiên cứu thứ nhất
Nghiên cứu Bộ quy tắc ROCCIPI3 (của Seidman) để tìm hiểu các quy định
của pháp luật Việt Nam; nguyên nhân của tình trạng VPPL về MT của các DN trên
địa bàn tỉnh Cà Mau.
3.2. Tình hình nghiên cứu xung quanh câu hỏi nghiên cứu thứ hai
Nghiên cứu nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam về quy trình phát
hiện, xử lý các hành vi VPPL về MT của DN; đối chiếu thực tiễn để phát hiện
những sai sót, bất cập, khó khăn. Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp.

3.3. Tình hình nghiên cứu xung quanh câu hỏi nghiên cứu thứ ba
Nghiên cứu nội dung các chế tài của pháp luật hành chính, hình sự về xử lý
các hành vi VPPL về MT của DN. Tìm ra những khó khăn, hạn chế. Trên cơ sở đó,
đề xuất một số giải pháp.
Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường và những vấn đề
có liên quan đến môi trường, đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu như:
- Nguyễn Duy Hùng (2003), “Những vi phạm pháp luật về môi trường – Giải
pháp phòng, chống”, Đề tài khoa học cấp nhà nước, Hà Nội.

3

Giáo trình Phương pháp nghiên cứu Luật học của PGS. TS Phạm Duy Nghĩa, Khoa luật, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ
Chí Minh (An Seidman et al, Xem xét dự án luật: Cẩm nang cho các nhà lập pháp, NXB CTQG, 2004).


5

- Vũ Văn Thiết (2012), “Hoạt động phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn miền Tây Nam bộ của lực lượng cảnh sát
nhân dân - Thực trạng và giải pháp”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Cần Thơ.
- Vũ Đức Khiển (2013), “Giải pháp phòng, chống vi phạm pháp luật về môi
trường ở khu công nghiệp thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của lực lượng
Cảnh sát nhân dân”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đỗ Văn Mạnh (2010), “Phòng chống tội phạm môi trường ở các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Cảnh sát
nhân dân, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ,
có hệ thống về hoạt động xử lý vi phạm pháp luật về MT đối với DN ở tỉnh Cà
Mau. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Xử lý VPPL về MT đối với DN trên địa bàn
tỉnh Cà Mau: Thực trạng và giải pháp” nhằm làm rõ thực trạng hoạt động này, từ

đó tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý hành chính, xử lý hình sự đối
với các hành vi VPPL về MT đối với DN trong thời gian tới là hết sức cần thiết.
Ngoài ra, học viên còn nghiên cứu một số bài báo, tạp chí trên lĩnh vực này
nhưng tiếp cận ở góc độ khác hoặc phạm vi khảo sát tại địa phương khác để làm cơ
sở nghiên cứu đề tài này.
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn đi sâu tìm hiểu nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam về
BVMT; tìm hiểu thực trạng xử lý VPPL về lĩnh vực MT của DN từ năm 2011 đến
năm 2016 trên địa bàn tỉnh Cà Mau và nguyên nhân; những hạn chế, bất cập về quy
trình phát hiện, chế tài xử lý các hành vi VPPL về MT đối với các DN. Trên cơ sở
đó, đề ra một số giải pháp thiết thực góp phần hoàn thiện một số quy định pháp luật,
cũng như nâng cao hiệu quả công tác xử lý các hành vi VPPL về MT của DN trên
địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ cơ bản sau:
(1) Phân tích ROCCIPI để tìm hiểu các quy định của pháp luật, nguyên nhân của
tình trạng VPPL về MT là do đâu?
(2) Quy trình phát hiện, xử lý VPPL về MT theo quy định của pháp luật Việt
Nam hiện nay như thế nào? Có gì bất cập?


6

(3) Chế tài áp dụng khi có hành vi VPPL về MT theo quy định của pháp luật Việt
Nam hiện nay ra sao? Có gì bất cập?
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Xử lý VPPLvề MT của DN trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016
- Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: Tỉnh Cà Mau.

5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu; khung lý thuyết
5.1. Các phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với đối tượng, mục đích nghiên cứu, tác giả đề tài sử dụng một
cách linh hoạt và hợp lý các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp tổng kết thực tiễn
- Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh, thống kê
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
5.2. Khung lý thuyết
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung
của đề tài bao gồm 03 chương:
Chương 1: Phân tích ROCCIPI tìm nguyên nhân VPPL về MT của DN
1.1. Quy tắc (R – Rule; quy định của pháp luật)
1.2. Cơ hội (cơ chế giám sát)
1.3. Năng lực
1.4. Truyền thông (nhận thức)
1.5. Lợi ích
1.6. Quy trình (thủ tục)
1.7. Ý thức hệ (quan điểm)
Tiểu kết chương 1
Chương 2: Quy trình phát hiện, xử lý VPPL về MT của DN theo quy
định của pháp luật Việt Nam
2.1. Phát hiện, xử lý VPPL về MT của DN theo quy định hành chính
2.1.1.Quy định của pháp luật
2.1.2. Thực tiễn tại Cà Mau
2.1.3. Những bất cập và giải pháp
2.2. Phát hiện, xử lý VPPL về MT của DN theo quy định hình sự


7


2.2.1.Quy định của pháp luật
2.2.2. Thực tiễn tại Cà Mau
2.2.3. Những bất cập và giải pháp
Tiểu kết chương 2
Chương 3: Chế tài áp dụng đối với VPPL về môi trường của DN
3.1. Các biện pháp xử lý hành chính
3.1.1. Quy định của pháp luật
3.1.2. Thực tiễn tại Cà Mau
3.1.3. Những bất cập và giải pháp
3.2. Các biện pháp xử lý hành sự
3.2.1. Quy định của pháp luật
3.2.2. Thực tiễn tại Cà Mau
3.2.3. Những bất cập và giải pháp
Tiểu kết chương 3
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
- Những kết quả đạt được của đề tài sẽ làm sáng tỏ các quy định của pháp
luật về BVMT, đồng thời, góp phần bổ sung, hoàn thiện các quy định về quy trình
phát hiện, xử lý và chế tài xử lý đối với các DN có hành vi VPPL về MT.
- Ðề tài còn giúp lãnh đạo và cán bộ các cơ quan chuyên môn trực tiếp làm công
tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực MT, cán bộ, chiến sĩ làm công tác phòng, chống tội
phạm về MT thuộc lực lượng Công an tỉnh Cà Mau nghiên cứu, tham khảo và vận dụng
thực hiện nhiệm vụ này tại địa phương.


8

Chương 1: Phân tích ROCCIPI tìm nguyên nhân vi phạm pháp
luật về môi trường của doanh nghiệp
1.1. Quy tắc (R – Rule; quy định của pháp luật)

Việc BVMT có trở nên trật tự hay không trước hết phụ thuộc nội dung các
quy định pháp luật về BVMT. Phân tích dưới đây nhằm đánh giá pháp luật nội dung
(material law) về BVMT có bất cập nào dẫn tới tình trạng VPPL về MT của DN hay
không.
1.1.1. Giai đoạn 1993 đến 2005
Trước khi Luật BVMT năm 1993 được ban hành, pháp luật nước ta hầu như
chưa có quy định của pháp luật về BVMT.
Luật BVMT đầu tiên đã được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 27 tháng 12 năm 1993. Sau khi Luật BVMT năm 1993 có hiệu lực thi hành,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 175/1994/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 1994
hướng dẫn thi hành Luật BVMT năm 1993.
Luật BVMT năm 1993 là văn bản pháp lý đầu tiên ghi nhận vấn đề VPPL về
MT. Những quy định của Luật BVMT 1993 bước đầu đã tạo cơ sở pháp lý cho việc
xác định các hành vi VPPL về MT.
1.1.2. Giai đoạn 2005 đến 2012
Sau gần 10 năm thực hiện, Luật BVMT năm 1993 đã bộc lộ nhiều bất cập và
hạn chế, như: Nhiều quy phạm còn chung chung, thiếu cụ thể và chưa rõ ràng nên
việc thực thi pháp luật thấp; chưa luật hoá các chính sách lớn, quan trọng về phát
triển bền vững của Đảng và Nhà nước trong thời gian qua cũng như các cam kết
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa và chủ trương cải cách hành chính đòi hỏi phải đổi mới và tăng cường
thể chế về BVMT4… Do vậy, ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại kỳ họp thứ 8, Quốc
hội khóa XI đã thông qua Luật BVMT năm 2005. Luật BVMT năm 2005 có nhiều
điểm mới, tiến bộ hơn so với Luật BVMT năm 1993.
Sau đó, Chính phủ đã ban hành một số Nghị định nhằm triển khai thực hiện
Luật BVMT năm 2005 như: Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm
2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT năm
2005 (ngày 28/02/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 21 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 80); Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011
4


“Giới thiệu Luật Bảo vệ môi trường năm 2005”, Nguồn: cập
nhập: 10 giờ ngày 15 tháng 09 năm 2015.


9

quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam
kết BVMT, Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 về xử lý VPPL trong
lĩnh vực BVMT…
1.1.3. Giai đoạn 2012 đến nay
Qua thực tiễn thực hiện, Luật BVMT 2005 đã bộc lộ nhiều hạn chế và bất
cập do một số quy định chưa sát thực tế, thiếu cụ thể, chậm đi vào cuộc sống, không
theo kịp yêu cầu phát triển của xã hội; cơ chế, chính sách BVMT chậm đổi mới,
chưa đồng bộ...5.
Nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên, ngày 23 tháng 6 năm 2014, tại kỳ
họp thứ 7, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật BVMT năm 2014. Luật BVMT
năm 2014 kế thừa những nội dung và cấu trúc cơ bản của Luật BVMT năm 2005;
khắc phục hạn chế của những điều khoản thiếu tính thực thi; luật hóa những chủ
trương, chính sách mới về BVMT; mở rộng và cụ thể hóa một số nội dung về
BVMT; xử lý những trùng lặp và mâu thuẫn với các luật khác để bảo đảm tính
thống nhất trong hệ thống pháp luật; tạo tiền đề pháp lý để xây dựng các Nghị định,
Thông tư hướng dẫn xử lý các hành vi VPPL về MT.
Trên cơ sở Luật BVMT năm 2014; Luật Xử lý VPHC năm 2012 (có hiệu lực
thi hành ngày 01/7/2013) và những bất cập, tồn tại của Nghị định số 117/2009/NĐCP ngày 31/12/2009 của Chính phủ quy định về xử lý VPPL trong lĩnh vực BVMT
(hành vi vi phạm còn chung chung và thiếu, mức phạt đối với một số hành vi chưa
hợp lý, mức phạt đối với những hành vi có tính nguy hại cao còn thấp,...), ngày
14/01/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 179/2013/NĐ-CP quy định về xử
phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT.
Mặc dù, các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên, đánh dấu một bước phát

triển mới của pháp luật về xử lý các hành vi VPPL về MT. Tuy nhiên, do quá trình
phát triển của xã hội, một số quy định pháp luật hiện hành tiếp tục tồn tại nhiều bất
cập, hạn chế, cụ thể: Nhiều vụ VPPL về MT trong thời gian qua không thể xử lý
hình sự6; một số quy định tại Nghị định số 179 của Chính phủ đã bộc lộ nhiều điểm

5

“Đề
cương
giới
thiệu
Luật
Bảo
vệ
môi
trường
năm
2014”,
Nguồn:
/>cập
nhật: 11 giờ ngày 15 tháng 09 năm 2015.
6
Những vụ sai phạm điển hình như Công ty TNHH Vedan xả nước thải trực tiếp xuống sông Thị Vải (Đồng Nai), Công
ty sửa chữa tàu biển Huyndai-Vinashin xả chất thải rắn (hạt nix) độc hại không qua xử lý ra môi trường (Khánh Hòa),
Nhà máy Miwon (Việt Trì - Phú Thọ) xả nước thải chưa qua xử lý ra sông Hồng; hành vi xả nước thải độc hại ra sông
Đông Điền (huyện Nhà Bè - TP. Hồ Chí Minh) của Công ty cổ phần thuộc da Hào Dương; các công ty nhập chất thải phế
liệu về cảng Hải Phòng, Sài Gòn và Đà Nẵng... đều không bị xử lý hình sự. Các biện pháp xử phạt hành chính đối với các
vụ sai phạm này đã bộc lộ những bất cập của chính sách hình sự hóa vi phạm môi trường.



10

bất hợp lý, gây khó khăn cho cơ quan có thẩm quyền trong thực thi pháp luật và ảnh
hưởng đến hiệu quả của việc xử lý các hành vi VPHC trong lĩnh vực BVMT (trước
khi Nghị định 155/2016/NĐ-CP có hiệu lực); đồng thời, việc lùi thời gian thi hành
BLHS năm 2015 càng làm cho việc xử lý các hành vi gây ô nhiễm MT hiện nay
theo BLHS năm 1999 còn gặp nhiều khó khăn, bất cập.
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 quy
định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT, có hiệu lực từ ngày 01/02/2017 (thay
thế Nghị định 179), theo hướng tăng mức xử phạt VPHC đối với một số hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
Từ năm 2012 đến nay, thực hiện các văn bản của Đảng, Nhà nước về
BVMT, UBND tỉnh Cà Mau đã ban hành nhiều văn bản để triển khai, chỉ đạo thực
hiện có hiệu quả công tác BVMT trên địa bàn tỉnh, cụ thể một số văn bản như:
Quyết định số 1552/QĐ-UBND ngày 30/10/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau
về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày
17/5/2012 của BCH Đảng bộ tỉnh về BVMT, thích ứng với biến đổi khí hậu và
nước biển dâng tỉnh Cà Mau đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Quyết định
số 1597/QĐ-UBND ngày 31/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau về việc
phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013
của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày
23/5/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau về việc thành lập Ban chỉ đạo xử lý
ONMT và Tổ kiểm tra liên ngành về BVMT (thay thế Quyết định số 26/QĐ-UBND
ngày 10/01/2014, Quyết định số 1704/QĐ-UBND ngày 30/11/2012 của Chủ tịch
UBND tỉnh); Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 10/8/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà
Mau về việc tăng cường công tác BVMT trên địa bàn tỉnh Cà Mau; kế hoạch
BVMT từ năm 2011 đến năm 2016; kế hoạch, công văn triển khai thực hiện Nghị
định số 179/2013/NĐ-CP, 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt VPHC trong
lĩnh vực BVMT...
Có thể nói, UBND tỉnh Cà Mau đã chủ động, kịp thời ban hành các văn bản

cụ thể hóa các chính sách, pháp luật của nhà nước về BVMT, chỉ đạo triển khai
thực hiện có hiệu quả trên địa bàn tỉnh, góp phần quan trọng triển khai thực hiện có
hiệu quả Luật BVMT năm 2014 và các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về
Trong số 11 tội danh về tội phạm môi trường trong BLHS, đến nay ở Việt Nam mới chỉ có 2 tội danh bị khởi tố điều
tra và đưa ra xét xử là tội hủy hoại rừng (Điều 189) và vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang dã, quý hiếm
(Điều 190).


11

BVMT. Qua nghiên cứu nội dung các văn bản trên, thấy rằng, UBND tỉnh rất quan
tâm chỉ đạo công tác BVMT, thể hiện qua việc triển khai đầy đủ, kịp thời các văn
bản quy phạm pháp luật; Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết, UBND tỉnh ban hành kế
hoạch triển khai thực hiện đến năm 2020; thành lập Ban chỉ đạo xử lý ô nhiễm MT,
Tổ kiểm tra liên ngành; gần đây nhất là năm 2016 ban hành Chỉ thị số 09/CTUBND về tăng cường công tác BVMT trên địa bàn tỉnh. Đây là chỉ thị có nhiều chỉ
đạo quan trọng, cụ thể về công tác BVMT, điển hình như: Khẩn trương xây dựng
Đề án nâng cao năng lực công tác BVMT trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; xây dựng
Quy hoạch BVMT cấp tỉnh theo quy định của Luật BVMT; tăng cường hoạt động
của Ban chỉ đạo và Tổ kiểm tra liên ngành BVMT trong công tác thanh, kiểm tra
đột xuất...
Mặc dù triển khai các văn bản rất đầy đủ, nội dung rất phong phú, nhiều chỉ
tiêu đặt ra (xây dựng các khu, cụm công nghiệp có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật
BVMT hoàn chỉnh; quy hoạch cụm công nghiệp có mùi để di dời các cơ sở sản xuất
gây ô nhiễm mùi; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý
nghiêm minh mọi hành vi xả thải không đúng quy chuẩn kỹ thuật BVMT...); tuy
nhiên, qua đối chiếu với thực tế thì hiệu quả đạt được chưa cao, VPPL về BVMT
trên địa bàn tỉnh Cà Mau vẫn còn diễn biến phức tạp, nhất là tại các khu, cụm công
nghiệp.
Vì vậy, để triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật nói
chung, các quy định của địa phương nói riêng về BVMT, cần phải có sơ, tổng kết

định kỳ, qua đó, phải phê bình, kiểm điểm nghiêm túc những địa phương làm chưa
đạt chỉ tiêu, hiệu quả kém để rút kinh nghiệm chung; thực hiện kiểm điểm trách
nhiệm người đứng đầu địa phương phải thực sự nghiêm túc, nếu không việc “đánh
trống, bỏ dùi” sẽ tiếp tục diễn ra không chỉ trong lĩnh vực BVMT mà còn nhiều lĩnh
vực khác trong đời sống xã hội.
* So sánh với chính sách của Chính phủ Nhật Bản
Trong thập niên 1960, với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh đã làm cho Nhật
Bản phải chịu những áp lực lớn về vấn đề BVMT. Tình trạng ô nhiễm MT không
khí, MT nước ngày càng gia tăng. Trước thực trạng này, Chính phủ Nhật Bản đã
tiến hành các giải pháp về cải thiện hệ thống pháp luật và thiết lập cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường, để giải quyết ngay 3 vấn đề: Giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ
môi trường; Giảm được chi phí kiểm soát ô nhiễm và chi phí về sức khỏe của cộng
đồng; Giảm giá thành sản xuất và giảm chi phí năng lượng. Đây là tư duy mới về


12

quản lý sản xuất, tức là: "Không phải chỉ lo xử lý chất thải ở công đoạn cuối của sản
phẩm, mà phải tính toán ngay từ đầu làm sao để sản xuất hợp lý nhất, phát thải ít
nhất"7.
Chính tư duy kiểm soát phát thải ít nhất ngay từ đầu vào, Chính phủ Nhật
Bản đã ban hành những quy định của pháp luật về tiêu chuẩn phát thải chất thải,
kiểm soát ô nhiễm nước, không khí và giám sát ô nhiễm chất độc hại rất nghiêm
ngặt. Hệ thống Luật Môi trường cơ bản được ban hành vào năm 1993, đã đưa ra Hệ
thống kiểm soát ô nhiễm; trong đó, quy định về kiểm soát ô nhiễm không khí (có
Luật Kiểm soát ô nhiễm không khí); Luật Kiểm soát ô nhiễm nước chính thức được
thông qua vào năm 1970, tập trung vào 3 vấn đề: Tiêu chuẩn chất lượng môi trường
nước; tiêu chuẩn và quy định phát thải; kiểm soát tổng lượng chất ô nhiễm; Luật
Ngăn ngừa ô nhiễm đất tại vùng đất nông nghiệp...
Chính những thành tựu trên đã tạo cho Nhật Bản phát triển bền vững như

ngày hôm nay. Đó chính là kinh nghiệm quý cho Việt Nam trong thực hiện công tác
BVMT hiện nay.

1.2. Cơ hội (O)
Mặc cho pháp luật đã nghiêm cấm nhưng hành vi VPPL về MT vẫn có cơ
hội diễn ra. Cơ hội này diễn ra hay không trước hết phụ thuộc cơ chế giám sát thực
thi pháp luật về MT.
1.2.1. Giám sát của cơ quan quản lý nhà nước (Thanh tra chuyên ngành MT,
Cảnh sát môi trường)
Thanh tra, kiểm tra là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, là công cụ quan
trọng của quản lý nhà nước. Việc tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm được xem là giải pháp hàng đầu.
Trong những năm qua công tác thanh tra, kiểm tra BVMT trên địa bàn tỉnh
Cà Mau đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát và sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong tỉnh còn bị động, chưa
thường xuyên, thiếu quyết liệt, hiệu quả thấp; hoạt động thanh tra, kiểm tra giữa lực
lượng Cảnh sát môi trường và cơ quan quản lý môi trường các cấp trong tỉnh đối
với DN còn chồng chéo, dẫn đến phiền hà cho DN; lực lượng, năng lực của cơ quan

7

/>

13

Thanh tra BVMT và Cảnh sát môi trường không đủ sức giám sát nên VPPL về MT vẫn
diễn ra.
Vì vậy, công tác thanh tra, kiểm tra cần phải quyết đoán, kiên định theo đúng
quy định của pháp luật, nhưng cần phải mềm mỏng, khéo léo với các đối tượng
thanh tra để tránh tình trạng hiểu lầm, gây ra những phản ứng không đáng có. Do

đó, cần nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra
về BVMT, tăng cường chia sẻ, trao đổi thông tin với các đơn vị chức năng có liên
quan, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để phục vụ tốt hơn công tác
quản lý nhà nước về BVMT.
1.2.2. Giám sát phi nhà nước
Giám sát việc thực thi pháp luật về môi trường không chỉ là trách nhiệm của
các cấp chính quyền mà còn là quyền và nghĩa vụ của mọi công dân và toàn xã hội.
Luật BVMT 2014 quy định: “Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân tham gia hoạt động BVMT; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt
động BVMT theo quy định của pháp luật” (Điều 5). Đặc biệt, Điều 83 Luật BVMT
2014 đã xác lập quyền lập các tổ chức tự quản về BVMT của cộng đồng và người
dân, nêu rõ “Tổ chức tự quản về môi trường có nhiệm vụ tham gia giám sát việc
thực hiện pháp luật về BVMT của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn”.
Điều 144, 145, 146 Luật BVMT 2014 còn quy định, người dân có quyền
được tiếp cận với mọi thông tin liên quan đến tình trạng vi phạm BVMT ở địa
phương. Quy định này là cơ sở pháp lý để người dân và tổ chức cộng đồng địa
phương thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát hiệu quả công tác BVMT.
Với tư cách là những cộng đồng tự quản ở địa phương mà lực lượng đều là
nhân dân, các tổ chức tự quản đóng một vai trò quan trọng trong việc phát hiện, tố
giác những vi phạm về BVMT; đưa ra những đề xuất, kiến nghị cho việc xử lý và
giải quyết các vấn đề liên quan đến MT. Như vậy, vai trò của cộng đồng dân cư nói
chung, tổ chức tự quản về MT nói riêng trong việc kiểm tra, giám sát là hết sức quan
trọng.
Mặc dù đảm trách nhiều vai trò trong hoạt động giám sát BVMT, song cơ
chế giám sát việc thực thi pháp luật về BVMT của các tổ chức tự quản chưa được
xác lập rõ ràng và thống nhất. Hiện nay, cơ chế tham gia của các tổ chức tự quản
chủ yếu là cơ chế gián tiếp, tức thông qua vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt



14

Nam. Bên cạnh đó, sự tham gia của các các tổ chức tự quản vào các hoạt động giám
sát BVMT vẫn ở mức độ khiêm tốn và chưa thực sự mang tầm ảnh hưởng rộng lớn.
Trên địa bàn tỉnh Cà Mau, vấn đề giám sát việc thực hiện pháp luật về
BVMT của các tổ chức cộng đồng tự quản địa phương chưa được các cấp, các
ngành, nhất là cấp cơ sở quan tâm triển khai thực hiện. Mặt trận Tổ quốc các cấp
trong tỉnh chưa phát huy hết vai trò trong triển khai Luật BVMT nên chưa đi sâu
triển khai việc giám sát BVMT của các tổ chức tự quản. Trong khi đó, tỉnh Bình
Dương lại triển khai thực hiện có hiệu quả “Mô hình Tổ tự quản BVMT”, mô hình
này do Sở TN&MT phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình
Dương phát động thực hiện từ năm 2008. Đến nay, mô hình đã triển khai rộng rãi
đến nhiều khu phố, ấp trên toàn tỉnh và mang lại hiệu quả thiết thực trong giám sát
các hành vi VPPL về BVMT8.
Một trong những nguyên nhân cơ bản là do thiếu cơ chế tham gia, thiếu
khuôn khổ pháp lý đồng bộ và một chế tài thực thi hiệu quả. Đây là điểm yếu khiến
các các tổ chức tự quản ở Việt Nam nói chung, Cà Mau nói riêng hoạt động trong
lĩnh vực BVMT chưa thực sự hiệu quả, chưa mang lại những tác động tích cực.
Từ những lập luận trên, có thể khẳng định do thiếu cơ chế giám sát nên thời
gian qua, các DN ở Việt Nan nói chung, Cà Mau nói riêng có nhiều cơ hội VPPL về
MT mà không bị phát hiện.
* Tại Nhật Bản, sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội dân sự rất
tích cực, thể hiện qua việc "có hàng nghìn tổ chức phi chính phủ hoạt động trong
lĩnh vực môi trường, hàng trăm tờ báo chuyên về môi trường, về xử lý chất thải và
bảo tồn đa dạng sinh học"9. Khắp nọi nơi trên đất nước Nhật Bản, ở đâu cũng có
các thông điệp về BVMT, tràn ngập các đường phố, trên các phương tiện thông tin
đại chúng, đã tác động trực tiếp vào nhận thức của người dân Nhật Bản về tình yêu
đối với MT và cuộc sống, vì các thế hệ mai sau.

1.3. Năng lực (C)

Việc tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường sẽ làm tăng chi phí của doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của DN và sẽ làm tăng giá thành sản
phẩm, tác động đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Việc tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường không chỉ phụ thuộc năng lực kinh
tế, mà còn phụ thuộc năng lực công nghệ của từng DN trực tiếp sản xuất và DN
8
9

/> />

15

cung ứng nguyên liêu, năng lực chế biến, sử dụng các sản phẩm phụ của các DN
trên cùng địa bàn.
Đằng sau giá thành sản phẩm, sẽ liên quan năng lực kinh tế của người tiêu
dùng, liệu họ đã sẵn sàng mua sắm những sản phẩm có tiêu chuẩn môi trường cao
nhưng giá thành kèm theo cao tương ứng.
Trên địa bàn tỉnh Cà Mau, qui mô các DN, chủ yếu là DN chế biến thủy sản
xuất khẩu có qui mô tương đối lớn, các DN có nhiều bước đột phá về sản lượng
thông qua việc đầu tư trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến hiện đại, ngang
tầm với các nước trong khu vực, điển hình như Công ty cổ phần Tập đoàn thủy sản
Minh Phú, là DN đứng thứ 23 trong số 100 doanh nghiệp thủy sản lớn nhất thế giới
và là cánh chim đầu đàn của thủy sản Việt Nam. Nhiều DN phấn đấu thực hiện
quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế khác như SA 8000 (quản trị trách nhiệm
xã hội), OHSAS 18001 (tiêu chuẩn cho hệ thống quản lý sức khỏe và an toàn); đẩy
mạnh xây dựng thương hiệu, minh bạch hóa về chất lượng sản phẩm, tuân thủ
nghiêm quy định về BVMT, an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình nuôi, góp
phần đưa ngành thủy sản Cà Mau thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh và Vùng
đồng bằng sông Cửu Long.
Tuy nhiên, hiện chỉ có trên 40% sản phẩm thủy sản xuất khẩu của DN, công

ty trong tỉnh đạt giá trị gia tăng, các DN còn lại chủ yếu xuất hàng thô, hàng sơ chế,
điều đó cho thấy còn nhiều DN có trang thiết bị công nghệ còn lạc hậu, chưa quan
tâm đầu tư đúng mức. Cụ thể chỉ có khoảng 63.000 tấn sản phẩm thuỷ sản các loại
xuất khẩu qua dây chuyền công nghệ hiện đại và mang về giá trị kinh tế cao, còn lại
trên 92.000 tấn sản phẩm thuỷ sản trong tỉnh xuất đi trong tình trạng sản phẩm thô,
mới qua sơ chế. Vì vậy, năng lực cạnh tranh của một số DN Cà Mau đối với DN
trong nước, các nước trong khu vực và trên thế giới còn hạn chế.
* Tại Đài Loan, đã thành công trong việc sử dụng các quy định tiêu chuẩn
môi trường để thúc đẩy đổi mới công nghệ thân thiện với môi trường. Năm 1995,
Đài Loan thành lập Trung tâm sản xuất sạch hơn quốc gia. Trung tâm này đã ưu
tiên phát triển các chỉ tiêu sản xuất sạch hơn như chỉ tiêu lượng rác thải tạo ra, số
năng lượng tiêu thụ và chỉ tiêu độc hại. Bên cạnh đó, Trung tâm sản xuất sạch hơn
quốc gia cũng đưa ra một chương trình hợp tác chính thức với hiệp hội các DN.
Theo đó, các thành viên thuộc hiệp hội sẽ phải tuân thủ các quy định MT và áp
dụng các quy tắc sản xuất sạch hơn trong quá trình sản xuất, với sự hỗ trợ về kỹ
thuật từ Trung tâm.


16

Một điểm đáng chú ý, Chính phủ Đài Loan đặc biệt quan tâm đến vấn đề
thực thi chính sách pháp luật. Chính phủ đã thành lập một lực lượng công an đặc
biệt để đảm bảo thực thi các quy định về MT. Lực lượng công an được Chính phủ
đầu tư cả về nhân lực và tài chính để phát hiện và xử lý các vụ vi phạm trong lĩnh
vực MT.
Việc thực hiện nêu trên đã thúc đẩy các DN Đài Loan áp dụng các công nghệ
mới, giảm thiểu ONMT và sử dụng năng lượng, nguyên liệu hiệu quả hơn.

1.4. Truyền thông (nhận thức - C)
Thời gian gần đây, trên địa bàn tỉnh Cà Mau, các DN đã có những nỗ lực

đáng kể trong việc triển khai các quy định của pháp luật về MT. Họ tập trung vào
việc triển khai công nghệ tiên tiến nhằm tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện môi trường,
phân loại rác thải, tái chế và sử dụng; áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn…
Đây là kết quả rất đáng trân trọng.
Việc tuân thủ các quy định của pháp luật về MT của DN là điều kiện tiên
quyết để thực hiện hoạt động đầu tư các dự án cụ thể, góp phần giảm chi phí trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn, từ việc tuân thủ các quy định về quản lý
chất thải, đặc biệt là nghĩa vụ giảm thiểu, phân loại tái chế, tái sử dụng chất thải, các
cơ sở kinh doanh có thể tiết kiệm được các chi phí đầu vào và thu được lợi ích kinh
tế từ chất thải có thể tái chế, tái sử dụng. Việc giảm thiểu chất thải, tái chế chất thải
để tái sử dụng đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu suất sử dụng nguyên nhiên vật
liệu trong quá trình sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Việc tuân thủ một cách nghiêm túc các quy định của pháp luật về MT của
DN trong hoạt động kinh doanh sẽ giúp chủ DN tránh được việc áp dụng các trách
nhiệm pháp lý. Các trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với DN khi DN có hành vi
VPPL MT có thể làm ảnh hưởng tới kinh tế của các DN (tiền phạt, tiền bồi thường
thiệt hại), ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN (tạm thời đình chỉ
hoạt động, chấm dứt hoạt động) hoặc ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm do gặp
phải sự phản ứng của người tiêu dùng (do bị tẩy chay hàng hóa khi có hành vi gây
ONMT), ảnh hưởng tới uy tín, hình ảnh, thương hiệu của chủ thể kinh doanh.
Tuy nhiên, nhiều DN trên địa bàn tỉnh Cà Mau vẫn chưa nhận thức đúng đắn
về công tác BVMT cũng như tuân thủ các quy định của pháp luật về BVMT nên
tình trạng gây ô nhiễm MT và vi phạm các quy định của pháp luật về BVMT vẫn
còn diễn ra phổ biến. Ý thức của DN trong BVMT chưa tốt, trách nhiệm với xã hội,
cộng đồng chưa cao, chỉ vì mục tiêu tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, tăng lợi ích


17

nên các DN tìm mọi cách, bất chấp sức khỏe và những lợi ích của cộng đồng bằng

những hành vi khác nhau để VPPL về BVMT. Ngoài ra, do sức cạnh tranh của một
số ít DN kém, họ tìm mọi cách cắt giảm chi phí sản xuất để giảm giá thành, kể cả
việc vi phạm các quy định của pháp luật về BVMT.
Về mặt quản lý xã hội, Nhà nước ta đã ban hành các thể chế và tiến hành
kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động của DN nhưng một số nhà lãnh đạo, quản lý
Công ty, DN không nhận thức được vai trò của mình trong quá trình phát triển và
điều đó đã làm hạn chế quá trình hợp tác BVMT. Họ cho rằng, DN của họ không
thể cạnh tranh về mặt tài chính với các DN khác, khi DN khác không tuân thủ theo
tiêu chuẩn về BVMT. Vì vậy, tình trạng không nộp phí BVMT xảy ra ở một số DN,
trong khi đó, biện pháp XPHC chưa đủ sức răn đe, thấp hơn mức phí mà DN phải
nộp nên nhiều DN chấp nhận nộp phạt thay vì nộp phí.
Vì vậy, cần phải nâng cao nhận thức, năng lực tuân thủ pháp luật của DN
góp phần bảo vệ MT xanh, sạch, đẹp.

1.5. Lợi ích (I)
Tại sao các DN lại cố tình vi phạm các quy định của pháp luật về BVMT?
Theo tôi, một lý do rất đơn giản đó là vì lợi nhuận quá lớn. Theo PGS.TS Võ Trí
Hảo, Phó Trưởng Khoa luật, Đại học kinh tế TP HCM: “Một nguyên tắc chung của
pháp luật và đã được cha ông người Việt từ thời Lê; được các đồng bào Ê Đê, Ba
Na áp dụng trong các bộ luật tục: Để chế tài (S) có tác dụng răn đe, thì chế tài cần
phải lớn hơn giá trị mà anh ta dự tính chiếm đoạt (C); xác suất bị phát hiện, xử lý
(P). Xác suất bị phát hiện, xử lý càng thấp (mẫu số P càng bé), thì S càng phải lớn
gấp nhiều lần C. Bởi vậy trong luật tục Ê Đê áp dụng “mất một đền ba”; trong
Luật Hồng Đức áp dụng “mất một đền hai””10.
Công thức xác định chế tài (S)
S≥ C∕P
Trong đó:
S: Chế tài;
C: Lợi nhuận;
P: Xác suất phát hiện, xử lý.


10

Bài nói chuyện tại Khoa Luật, UEH: "Kiểm soát bội tín kinh doanh: Nên đặt ở đâu? của PGS.TS. Võ Trí Hảo – Phó
Trưởng Khoa luật - ĐH KT TPHCM.


18

Công thức trên cho thấy, nếu một DN có hành vi vi phạm xả thải vượt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ra môi trường, giả sử bị cơ quan chức năng phát hiện và
chế tài xử phạt doanh nghiệp nộp tiền phạt chỉ bằng hoặc ít hơn giá trị do hành vi
mà doanh nghiệp vi phạm thì quy định pháp luật đó sẽ vô hình trung khuyến khích
DN tiếp tục vi phạm.
Một khía cạnh khác, nếu xác suất phát hiện, xử lý của cơ quan chức năng
càng ít đi, lúc này lợi nhuận (C) gần như bằng chế tài (S), thì DN chỉ được hưởng
lợi. Tư duy này xem ra chưa ổn, bởi chế tài chưa đủ sức răn đe.
Trên địa bàn tỉnh Cà Mau, VPPL về BVMT của các DN còn diễn biến phức
tạp, một trong các nguyên nhân được các cơ quan quản lý nhà nước về BVMT xác
định là do các DN chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà chưa chú trọng đến công tác
BVMT, chưa đầu tư hệ thống xử lý nước thải hoặc đầu tư nhưng không vận hành
thường xuyên để bớt gánh nặng về kinh tế, tăng lợi nhuận nhưng đã làm hủy hoại
môi trường sinh thái ngày càng nghiêm trọng.

1.6. Quy trình (thủ tục - P)
Nhà nước ban hành luật BVMT cùng những quy định, thủ tục đi kèm để bảo
vệ, cải tạo môi trường nhằm tránh những tác động, hậu quả xấu có thể xảy ra, bảo
vệ cho cuộc sống, sức khỏe của chính chúng ta hiện tại và trong tương lai. Đó là lý
do mà mỗi DN phải tuân thủ nghiêm các quy định về BVMT. Vậy, một DN cần
hoàn tất những thủ tục gì về MT?

1.6.1. Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư, xây dựng
Tiến hành ĐTM đối với các dự án có quy mô tương ứng phụ lục II Nghị định
18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ về quy hoạch BVMT,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường (gọi tắt là Nghị định 18/2015/NĐ-CP), nhằm đánh giá những tác động
xấu mà dự án có thể gây ra cho môi trường khu vực và đưa ra những biện pháp giảm
thiểu.
Đối với dự án không thuộc phụ lục II Nghị định 18/2015/NĐ-CP, DN không
tiến hành lập ĐTM mà lập Kế hoạch BVMT (Cam kết BVMT – CKMT).
ĐTM và CKMT là hồ sơ pháp lý ràng buộc trách nhiệm giữa DN với cơ
quan quản lý môi trường, với cộng đồng. Thông qua việc thực hiện các công việc
như xác định, dự đoán, đánh giá và giảm thiểu các ảnh hưởng của việc phát triển dự
án tới các yếu tố sinh học, xã hội và các yếu tố liên quan khác trước khi đưa ra


19

quyết định và thực hiện những CKMT, đề xuất những giải pháp thích hợp về
BVMT. ĐTM và CKMT phải được lập đồng thời với dự án nghiên cứu khả thi của
dự án hoặc dự án đầu tư.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký kế
hoạch BVMT, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, xác nhận đăng ký
kế hoạch BVMT theo mẫu quy định tại Phụ lục 5.7 Thông tư số 27/2015/TTBTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ TN&MT quy định về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (gọi tắt là Thông
tư 27/2015/TT-BTNMT). Trường hợp chưa xác nhận phải có thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do theo mẫu quy định tại Phụ lục 5.8 Thông tư 27/2015/TTBTNMT11.
Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo ĐTM do chủ dự án gửi
đến, cơ quan thẩm định có trách nhiệm: "Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo ĐTM, thủ trưởng hoặc
người đứng đầu cơ quan thẩm định ban hành quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM

theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.7 Thông tư 27/2015/TT-BTNMT và xác nhận vào
mặt sau trang phụ bìa của báo cáo ĐTM đã được phê duyệt theo mẫu quy định tại
Phụ lục 2.8 Thông tư 27/2015/TT-BTNMT. Trường hợp chưa đủ điều kiện phê
duyệt hoặc không phê duyệt phải có văn bản nêu rõ lý do trong thời hạn mười (10)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo ĐTM"12.
Vi phạm các quy định về BVMT trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ mà không có kế hoạch BVMT hoặc ĐTM được xác nhận theo quy định sẽ bị xử
phạt hành chính theo quy định tại Điểm d Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 11, Nghị định
155/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực BVMT.
1.6.2. Giai đoạn khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, vận hành dự án
Sau khi đi vào hoạt động chính thức, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
chưa tiến hành lập một trong hai loại hồ sơ trên (ĐTM và CKMT) thì phải tiến hành
lập Đề án BVMT. Nếu có hành vi vi phạm các quy định về thực hiện đề án BVMT
sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định 155/2016/NĐ-CP của
Chính phủ.

11

Điều 34 Chương VI Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ TN&MT quy định về đánh giá môi

trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
12
Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ TN&MT.


×