Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nhân thân người phạm tội xâm pham sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh quảng nam ( Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.87 KB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
————————

NGUYỄN BÁ NGỌC

NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI XÂM PHẠM
SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
————————

NGUYỄN BÁ NGỌC

NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI XÂM PHẠM
SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành

: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm


Mã số

: 838.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN HỮU TRÁNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn Thạc sĩ
Tộiphạm học và phòng ngừa tội phạm về “Nhân thân người phạm tội xâm pham sở
hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực và
không trùng lặp với các luận văn khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trình
bày trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Hữu Tráng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Bá Ngọc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM
TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT .........................11
1.1. Khái niệm, ý nghĩa nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu có tính chất

chiếm đoạt ............................................................................................................. 11
1.2. Các đặc điểm nhân thân của người phạm tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt ............................................................................................................. 18
1.3. Những yếu tố tác động đến quá trình hình thành nhân thân người phạm tội
xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt ............................................................ 26
Chương 2. THỰC TIỄN NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI XÂM PHẠM SỞ
HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
...................................................................................................................................33
2.1. Khái quát tình hình tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam ............................................................................................................ 33
2.2. Cơ cấu theo đặc điểm nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu có tính
chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ...................................................... 37
2.3. Thực tiễn các yếu tố tác động đến quá trình hình thành nhân thân người phạm
tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ........ 41
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA CÁC TỘI
XÂM PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT TỪ KHÍA CẠNH
NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TẠI TỈNH QUẢNG NAM ........................53
3.1. Dự báo sự thay đổi của các yếu tố có tác động đến quá trình hình thành các
đặc điểm nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt ở
Quảng Nam ........................................................................................................... 53
3.2. Các giải pháp tăng cường phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt từ khía cạnh nhân thân người phạm tội ............................................... 58
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANTT


: An ninh trật tự

BLHS

: Bộ luật hình sự

CLB

: Câu lạc bộ

CQTHTT

: Cơ quan tiến hành tố tụng

KCN

: Khu công nghiệp

TAND

: Tòa án nhân dân

TCCĐ

: TCCĐ

TTATXH

: Trật tự an toàn xã hội


VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân

XPSH

: XPSH


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1

Tình hình tội XPSH có TCCĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Tỉ lệ số vụ, số bị cáo phạm tội XPSH có TCCĐ so sánh với tổng số vụ,

Bảng 2.2

số bị cáo phạm tội nói chung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm
2013 - 2017

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng 2.7

Bảng 2.8


Bảng 2.9

Bảng 2.10
Bảng 2.11

Cơ số tội phạm nói chung và tội XPSH có TCCĐ trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam
Biểu đồ diễn biến tình hình tội XPSH có TCCĐ trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam
Cơ cấu của từng loại tội XPSH có TCCĐ trong mối quan hệ với các
tội XPSH có TCCĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Cơ cấu xét theo hình phạt ở cấp sơ thẩm áp dụng đối với các tội XPSH
có TCCĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ năm 2013 – 2017
Cơ cấu độ tuổi, giới tính của nhân thân người phạm tội XPSH có
TCCĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2017
Cơ cấu trình độ học vấn của nhân thân người phạm tội XPSH có
TCCĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2017
Cơ cấu nghề nghiệp của nhân thân người phạm tội XPSH có TCCĐ
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2017
Cơ cấu nơi cư trú, hộ khẩu thường trú của nhân thân người phạm tội
XPSH có TCCĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2017
Phiếu điều tra xã hội học


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Nam là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ, cách thành phố
Đà Nẵng 68 km về phía Nam và cách Thành phố Hồ Chí Minh 887 km về phía Bắc
theo đường quốc lộ 1A, phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế,

phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum, phía Tây giáp tỉnh Sekong (Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào), phía Đông giáp Biển Đông. Quảng Nam có 18 đơn vị
hành chính cấp huyện, gồm 2 thành phố, 1 thị xã và 15 huyện với 247 xã/ phường/
thị trấn. Trung tâm hành chính của tỉnh Quảng Nam đặt tại Thành phố Tam Kỳ. Với
diện tích tự nhiên 10.407,47km2, địa hình đa dạng phân thành 03 vùng rõ rệt: Đồng
bằng, trung du, miền núi; được phân bố thấp dần từ Tây sang Đông và một phần
diện tích đảo. Dân số là 1.480.000 người, với mật độ dân số trung bình là 140
người/km2 (2016), với 27 dân tộc sinh sống trong đó có 4 tộc người thiểu số cư trú
lâu đời là người Cơ Tu, người Co, người Gié Triêng, người Xê Đăng. Tỉnh có 142
km đường biên giới giáp với nước bạn Lào và 125 km bờ biển; có trục Quốc lộ 1A,
07 tuyến Quốc lộ khác và tuyến đường sắt Bắc - Nam qua địa phận; có cảng biển
Kỳ Hà, sân bay Chu Lai và nhiều tuyến sông phục vụ hoạt động vận tải. Toàn tỉnh
có 18 huyện, thị xã, thành phố; trên 4.200 doanh nghiệp các loại (trong đó, có 2.500
doanh nghiệp trong 35 Cụm công nghiệp và 08 Khu công nghiệp đang hoạt động).
Tỉnh Quảng Nam có những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội
như giao thông đường bộ (QL1A), đường sắt, đường thủy, đường hàng không, nền
kinh tế mũi nhọn của tỉnh là thủy sản, nông nghiệp và du lịch (Hội An, Thánh địa Mỹ
Sơn, Cù Lao Chàm). Chủ trương của tỉnh là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước tỉnh
Quảng Nam dã thu hút nhiều các dự án đầu tư trong và ngoài nước, chủ động phát
triển các khu vực ngành nghề, vùng kinh tế tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều
lao động tại tỉnh cũng như các địa phương khác, góp phần cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân, nâng cao thu nhập bình quân đầu người hằng năm.

1


Bên cạnh những thuận lợi, cơ hội, tỉnh cũng gặp không ít những khó khăn,
thách thức, như: Điểm xuất phát của nền kinh tế, các nguồn lực cho tăng trưởng kinh
tế còn hạn chế, thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, lũ lụt, thời tiết khắc nghiệt,

tình trạng người từ nhiều nơi kéo về các khu công nghiệp trên địa bàn kéo theo những
tệ nạn xã hội và phát sinh những tiêu cực làm nảy sinh những mâu thuẫn, tranh chấp
trong cộng đồng dân cư. Theo số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh từ năm
2013-2017, trên địa bàn tỉnh xảy ra 3821 vụ, với 6272 bị cáo phạm tội hình sự, số vụ
tăng từ 42,41% năm 2013 lên 45,25% trong năm 2017, số bị cáo tăng từ 42,97% năm
2013 lên 45,87% trong năm 2017. Qua đó cho thấy tình hình tội phạm có xu hướng
gia tăng hằng năm trong phạm vi toàn tỉnh với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành
vi phạm tội ngày càng nghiêm trọng; phương thức, thủ đoạn tinh vi; hoạt động ngày
càng manh động và liều lĩnh. Trong đó, các tội XPSH có TCCĐ chiếm tỉ lệ cao (đã
phát hiện, xét xử 1729/3821 vụ án chiếm 45,25% tổng số vụ án với 2877/6272 bị
cáo phạm tội XPSH có TCCĐ chiếm 45,87% tổng số bị cáo mà Tòa án đã xét xử);
chủ yếu là các tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản…
Trước tình hình gia tăng của các tội phạm và đặc biệt là để triển khai có hiệu
quả Chỉ thị số 48/CT-TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới (2010), Quyết định 282 năm
2011 và Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng chính
phủ phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và
định hướng đến năm 2030, Tỉnh ủy đã ban hành Chương trình hành động số 09CTr/TU, ngày 15/3/2011 để chỉ đạo các tổ chức Đảng, các ban ngành, đoàn thể, địa
phương triển khai thực hiện Chỉ thị; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số
1440/KH-UBND, ngày 26/4/2011 phân công trách nhiệm, hướng dẫn các đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW của Bộ Chính trị và Chương trình
hành động số 09-CTr/TU của Tỉnh ủy gắn với việc triển khai kế hoạch thực hiện các
Chương trình mục tiêu Quốc gia về phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy.
Song, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà tình hình tội XPSH có TCCĐ trên địa bàn
vẫn không giảm, thậm chí có một số tội phạm tiếp tục gia tăng, gây ảnh hưởng đến

2


quyền sở hữu về tài sản của các cá nhân, cơ quan, tổ chức; làm cho tình hình

TTATXH hết sức phức tạp, tác động xấu đến khả năng thu hút đầu tư và phát triển
kinh tế. Bên cạnh đó, công tác đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này của các cơ
quan chức năng còn có nhiều bất cập, chưa có sự phối hợp chặt chẽ, sự hỗ trợ của
quần chúng nhân dân còn chưa tích cực, nên hiệu quả công tác phòng, chống tội
XPSH có TCCĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam còn nhiều hạn chế.
Để đấu tranh phòng, chống có hiệu quả với tình hình tội XPSH có TCCĐ cần
nhận thức một cách đúng đắn, sâu sắc, nghiên cứu làm rõ nhân thân người phạm tội
XPSH có TCCĐ nhằm xác định nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, từ
đó có thể xây dựng các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu tình hình tội XPSH có TCCĐ
nói riêng và tình hình tội phạm nói chung; giúp cho việc định tội, định khung, quyết
định hình phạt một cách chính xác; đề ra các biện pháp giáo dục, cải tạo hiệu quả đối
với người phạm tội. Yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội XPSH có TCCĐ đòi hỏi
phải nghiên cứu làm rõ nhân thân người phạm tội XPSH có TCCĐ, bởi nghiên cứu
nhân thân người phạm tội không chỉ giúp nhận thức rõ tình hình tội phạm mà còn
giúp xác định rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, từ đó có các biện
pháp hữu hiệu để phòng, chống tội phạm. Nhằm hoàn thiện hệ thống lý luận về nhân
thân người phạm tội XPSH có TCCĐ, cũng như phục vụ công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm này trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nhân
thân người phạm tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội XPSH có TCCĐ đã được đề cập
trong một số công trình nghiên cứu luật học về nhân thân người phạm tội tiêu biểu như:
2.1. Nhóm công trình nghiên cứu nhân thân người phạm tội từ cách tiếp cận
của khoa học Luật Hình sự
- Luận án Tiến sĩ luật học: Nhân thân người phạm tội trong trong luật hình
sự Việt Nam của Nguyễn Thị Thanh Thủy, năm 2005;
- Luận văn Thạc sĩ luật học: "Nhân thân người phạm tội theo pháp luật hình

3



sự Việt Nam từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” của tác giả Lưu Thị
Hằng, Học viện Khoa học xã hội 2017;
- Bài viết: “Nhân thân người phạm tội: Một số vấn đề lý luận cơ bản” của tác
giả GS.TS. Lê Cảm, Tạp chí Toà án, số 10/2001, tr.7-11 và Số 11/2001, tr. 5-8;
- Bài viết: “Nhân thân bị can và một số khái niệm kề cận” của tác giả TS. Bùi
Kiên Điện, Tạp chí Luật học, số 6/2001, tr. 14-18;
- Bài viết: “Một số vấn đề về nhân thân người phạm tội” của tác giả Nguyễn
Thị Thanh Thuỷ, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5/2001, tr. 46-53;
- Bài viết: “Nhân thân người phạm tội với việc quy trách nhiệm hình sự” của
tác giả Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Tạp chí Toà án, số 8/2001, tr. 2-7;
- Bài viết: “Nhân thân người phạm tội một căn cứ để quyết định hình phạt”
của tác giả Trần Văn Sơn, Tạp chí Luật học, số 1/1997, tr. 41-43;
- Bài viết: “Nhân thân người phạm tội một căn cứ cần cân nhắc khi quyết
định hình phạt” của tác giả Trịnh Tiến Việt, Tạp chí Kiểm sát, số 1/2003, tr. 21-23;
- Bài viết: “Cần có biện pháp để thống nhất khi áp dụng tình tiết đã bị xử
phạt hành chính trong Bộ luật hình sự” của tác giả Lê Đức Tùng, Tạp chí Kiểm sát,
số 5/2005, tr. 34-36;
- Bài viết: “Vấn đề nhân thân người phạm tội trong thực tiễn quyết định hình
phạt” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Tạp chí Toà án nhân dân, số 19/2005, tr. 3-9;
- Bài viết: “Vấn đề nhân thân người phạm tội trong thực tiễn truy cứu trách
nhiệm hình sự” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Tạp chí Kiểm sát, số 17/2005,
tr. 32-35;
- Bài viết: “Các tình tiết định khung tăng nặng trong tội giết người phản ánh
mức độ lỗi và các đặc điểm về nhân thân người phạm tội” của tác giả Đỗ Đức Hồng
Hà, Tạp chí Toà án nhân dân, số 18/2005, tr. 17- 20;
- Bài viết: “Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự liên quan đến nhân
thân người phạm tội” của tác giả Đinh Văn Quế, Tạp chí Toà án, số 13/2009, tr. 2327 và số 14,tr. 19-28;
2.2. Nhóm công trình nghiên cứu nhân thân người phạm tội từ cách tiếp


4


cận của Tội phạm học
Trong nhóm này, trước hết cần phải kể đến các công trình khoa học tạo nền
tảng nhận thức lí luận của Tội phạm học. Thuộc nhóm này có các công trình tiêu
biểu sau đây:
- Tội phạm học, Luật Hình sự và Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam, Nxb.
Chính trị quốc gia, 1994;
- Giáo trình tội phạm học, do GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên, Đại học Huế
- Trung tâm đào tạo từ xa, năm 2011;
- Tội phạm học Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn, của Tập thể tác
giả, Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật, năm 2000;
- Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm - Sách chuyên khảo của
GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, Nxb. Công an nhân dân, năm 2001.
-

Giáo trình Tội phạm học Việt Nam do GS.TS. Trần Đại Quang chỉ đạo

biên soạn Nxb. Công an nhân dân, năm 2013.
- Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) của GS.TS. Võ
Khánh Vinh, Chương – Các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội 2010;
- Giáo trình Tội phạm học của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an
nhân dân, 2004…2010;
- Giáo trình Tội phạm học của Học viện Cảnh sát nhân dân, Nxb. Công an
nhân dân, 2002, 2013;
- Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam của TS. Phạm Văn
Tỉnh, Nxb. Công an nhân dân, 2007;

Bên cạnh các công trình khoa học nêu trên, còn có nhiều công trình nghiên
cứu về nhân thân người phạm tội của một tội, một nhóm tội trên địa bàn một tỉnh,
thành hay cả nước. Thuộc nhóm này có các công trình sau:
- Luận văn Thạc sĩ luật học: Nhân thân người phạm tội hiếp dâm trẻ em trên
địa bàn tỉnh Bình Phước của Nguyễn Thanh Tuấn (2017), Học viện khoa học xã hội;
-Luận văn Thạc sĩ luật học: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản trên

5


địa bàn thành phố Hồ Chí Minh của Lê Ngô Phương Thanh (2017), Học viện khoa
học xã hội;
-Luận văn Thạc sĩ luật học: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản trên
địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh của Phan Thị Phương Thảo (2017),
Học viện khoa học xã hội;
- Luận văn Thạc sĩ luật học: Nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
của Nguyễn Xuân Bá (2017), Học viện khoa học xã hội;
- Luận văn Thạc sĩ luật học: Nhân thân người phạm tội cướp tài sản trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh của Lê Đình Toàn (2017), Học viện khoa học xã hội;
- Luận văn Thạc sĩ luật học: Nhân thân người thực hiện các tội xâm phạm
tình dục trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu của Bùi Ai Giôn (2017), Học viện
khoa học xã hội;
- Luận văn Thạc sĩ luật học: Nhân thân người phạm tội giết người trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh của Phan Ái nhi (2016), Học viện khoa học xã hội;
- Luận văn Thạc sĩ luật học: Nhân thân người phạm tội XPSH trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang của Hồ Thanh Lam (2016), Học viện khoa học xã hội;
- Luận văn Thạc sĩ luật học: Phòng ngừa tội phạm cướp tài sản trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long từ góc độ nhân thân người phạm tội của Nguyễn Chí Công (2013),
Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh;

- Luận văn Thạc sĩ luật học: Nhân thân người phạm tội trên địa bàn Quận 7,
thành phố Hồ Chí Minh của Phạm Uyên Thy (2015), Học viện khoa học xã hội;
- Luận văn Thạc sĩ luật học: Đặc điểm nhân thân người phạm tội hiếp dâm
trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai dưới góc độ tội phạm học của Ngô Minh Hải
(2015), Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh;
- Bài viết: “Một số đặc điểm chú ý về nhân thân của người phạm tội về ma
tuý ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Tuyết Mai, Tạp chí Luật học, số 11/2006, tr.
32-37;
- Bài viết: “Một số vấn đề nhân thân người phạm tội” của tác giả Nguyễn

6


Luận văn đầy đủ ở file:Luận văn Full














×