Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

báo cáo thực tập kế toán lương và các khoản trích theo lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.59 KB, 81 trang )

1

PHẦN I
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CN QUẢNG AN I
I. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty.
1. Sơ đồ tổ chức kế toán và chức năng của bộ máy kế toán
1.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Hoạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh
tế. Để phát huy vai trò quan trọng đó vấn đề có tính chất quyết định là phải
biết tổ chức một cách khoa học và hợp lý công tác kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán ở Công ty Cổ phần CN Quảng An I
Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp

Kế
toán
tiền
lương

BHXH

Kế
toán
vật tư

Kế
toán
tài sản


cố định

Kế
toán
tiêu
thụ và
xác
định
kết
quả

Kế
toán
các
nghiệp
vụ
thanh
toán

Kế
toán
vốn
bằng
tiền

Thủ
quỹ

Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương



2

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán.
+ Kế toán trưởng: Là người giúp giám đốc xí nghiệp ở lĩnh vực quản lý
tài chính và tổ chức hướng dẫn công tác ghi chép hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh ở xí nghiệp, chấp hành đúng pháp lệnh kế tón thống kê của
Nhà nước. Kiểm tra mọi hoạt động kinh tế ở đơn vị, phát hiện ngăn ngừ
những vi phạm trong công tác quản lý và chịu trách nhiệm trực tiếp về mọi
hoạt động tài chính của xí nghiệp với kế toán trong công ty.
+ Kế toán tổng hợp: Tổng hợp các chứng từ kế toán viên cung cấp, cập
nhật vào sổ đăng ký chứng từ ghi vào sổ cái, lập báo cáo trình kế toán trưởng.
+ Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ thanh toán tiền lương và
bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành cho các cán bộ công nhân viên trong
công ty theo quyết định của giám đốc, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi mọi biến động của các loại
nguyên vật liệu như giá cả, khả năng cung cấp đồng thời đối chiếu với kho.
Cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp.
+ Kế toán các nghiệp vụ thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình
thanh toán với người mua, người bán, thông qua quan hệ mua bán giữa Công
ty với khách hàng hoặc số tiền nhà cung cấp đặt trước. Đồng thời kế toán
thanh toán còn theo dõi các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên trong
Công ty do mua hàng phải tạm ứng.
+ Kế toán vốn bằng tiền: có nhiệm vụ nhập các phiếu thu, phiếu chi trên
cơ sở, mở sổ theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt phát sinh hàng ngày tại
Công ty. Đồng thời theo dõi tình hình chi trả thông qua tài khoản tiền gửi,
ngân hàng.


Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương


3

+ Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết tổng hợp sự vận
động của tài sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định và cập nhật số liệu cho
kế toán tổng hợp.
+ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả: có nhiệm vụ theo dõi, giám sát
việc tiêu thụ sản phẩm của công ty, ghi sổ và tổng hợp xác định kết quả kinh
doanh của công ty, lập báo cáo lại cho kế toán trưởng.
+ Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản tiền mặt, theo dõi các khoản thu,
khoản chi tiền mặt hàng ngày và phản ánh vào sổ quỹ. Cuối tháng tính ra số
tồn quỹ gửi cho kế toán trưởng.
Công ty cổ phần Quảng An I là một doanh nghiệp thuộc hệ thống các
doanh nghiệp vừa và nhỏ vì vậy bộ máy kế toán của Công ty cũng được tổ
chức theo tiêu chí gọn nhẹ, phù hợp với trình độ quản lý, hạch toán và sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Từ năm 2006 khi bộ tài chính ban hành chế độ kế toán mới theo quyết
quyết đinh 48/QĐ/ BTC ngày 19/04/2006. Phòng kế toán của Công ty đã áp
dụng và thực hiện chế độ kế toán mới một cách hiệu quả cho các nghiệp vụ
phát sinh mà vẫn đảm bảo việc bố chí hợp lý công việc của phòng, phân công
việc cụ thể, rõ ràng cho từng kế toán viên.
Việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty Cổ phần CN Quảng An I được
thực hiện rất khoa học và hợp lý. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được
thực hiện ở phòng kế toán, căn cứ vào đó kế toán xử lý các chứng từ theo yêu
cầu của công tác kế toán. Bộ máy kế toán ở Công ty được tổ chức theo hình
thức tập trung, kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo các nhân viên trong phòng kế
toán của mình không thông qua trung gian nào cả


Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương


4

II.\ Tổ chức công tác kế toán
1. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần
Quảng An I
Dựa trên hệ thống chứng từ kế toán của chế độ kế toán hiện hành, phòng
kế toán đã có những điều chỉnh, bổ sung đảm bảo công tác kế toán được thực
hiện theo đúng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các Quyết định, thông tư
của Bộ tài chính.
Phòng kế toán cùa công ty tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức kế toán.
Chứng từ ghi sổ.
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là: “Chứng từ ghi sổ”, việc
ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm (theo số thứ tự trong Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán
đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
2. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán.
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.


Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương


5

Hình thức này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, thuận tiện cho
việc áp dụng máy tính, sử dụng ít sổ kế toán; giảm được khối lượng ghi sổ;
việc đối chiếu kiểm tra trên các tài khoản tổng hợp có thể thường xuyên trên
Nhật ký- Sổ cái nên công việc kiểm tra không bị dồn vào cuối kỳ hạch toán.
Tuy nhiên, trong trường hợp đơn vị sử dụng nhiều tài khoản tổng hợp, phát
sinh nhiều nghiệp vụ kinh tế- tài chính thì sử dụng hình thức sổ này sẽ rất
cồng kềnh.Sổ sách trong hình thức này gồm:
- Chứng từ ghi sổ:
Là sổ kế toán kiểu tờ rời, dùng để hệ thống hoá các chứng từ ban đầu
theo các nghiệp vụ kinh tế.Thực chất là định khoản nghiệp vụ kinh tế trên
chứng từ gốc để tạo điều kiện cho việc ghi sổ cái.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong
tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số
liệu với sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ
này để lấy số hiệu và ngày tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối
năm); ngày tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ.
- Sổ cái:
Là sổ phân loại (ghi theo hệ thống) dùng để hoạch toán tổng hợp. Mỗi
tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ cái (Có thể kết hợp phản ánh
chi tiết) theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột.Căn cứ duy nhát để ghi vào sổ cái là
các chứng từ ghi sổ đã được đăng ký qua chứng từ ghi sổ.

- Bảng cân đối tài khoản:

Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương


6

Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hình cuối
kỳ cho các loại tài khoản đã sử dụng nhằm mục đích kiểm tra tính chính xác
của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý.Quan hệ
cân đối:
Tổng số tiền
trên Sổ đăng
ký CTGS

Tổng số phát sinh bên nợ (hoặc
=

bên Có) của tất cả các tài khoản
trong sổ cái (hay bẳng cân đối TK)

- Các sổ và thẻ hoạch toán chi tiết:
Dùng để phản ánh các đối tượng cần hoạch toán chi tiết (Vật liệu, dụng
cụ, TSCĐ, chi phí sản xuất, tiêu thụ...)

Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương



7

Sơ đồ trình tự hoạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Chứng từ kế toán

1

Sổ quỹ

2

3

Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết

Bảng tổng
hợp chứng
từ kế toán
cùng loại
Chứng từ
ghi sổ
4

Sổ đăng ký
CTGS

1


Sổ cái

5

6

Bảng tổng
hợp chi tiết

6
5
6
6

Bảng cân
đối số phát
sinh
7

7

Báo cáo
Tài chính
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các Chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán
lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán

Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản

trích theo lương


8

sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, thẻ kế toán
chi tiết có liên quan.
(1) Cuối tháng, phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng
số phát sinh Nợ, Tổng sô phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ
cái. Căn Cứ vào Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
(2) Sau khi đối chiếu, khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi
tiết(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính
(3) Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số Phát sinh Nợ và Tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh
phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên Sổ đăng ký Chứng từ
ghi sổ. Tổng sô dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng
cân đối sô phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên
Bảng tổng hợp chi tiết.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 48 QĐ/
BTC của Bộ Tài chính ban hàng ngày 20/3/2006
Niên độ kế toán của đơn vị được tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của
năm đó. Kỳ kế toán của Công ty được tính theo từng quý.
Công ty Cổ phần Quảng An I tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ và đơn vị tiền tệ được sử dụng là Việt Nam đồng.

Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương



9

PHẦN II – THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

I.\ Kế toán tiền lương.
1. Lao động và phân loại lao động.
1.1. Phân loại lao động theo giới tính.
Hiện nay ( Năm 2007 đến nay ), Công ty có tổng số lao động là 55
người, trong đó:
Nam là 34 người chiếm 61,82%
Nữ là 21 người chiếm 38,18%
Lao động nam chiếm tỷ lệ lớn trong Công ty, điều này khá hợp lý vì
Công ty Cổ phần CN Quảng An I là doanh nghiệp sản xuất nhựa, môi trường
sản xuất độc hại với nhiều tiếng ồn của máy ép nhựa, máy đùn nhựa và công
việc nặng như bốc dỡ hàng hóa.
Lao động nữ thường làm việc ở phân xưởng ép phun, với các công việc
chủ yếu như lấy sản phẩm từ máy ép và đóng gói sản phẩm, dán nhãn sản
phẩm..Nói chung là những công việc không nặng nhọc nhưng đòi hỏi tính tỉ
mỉ, cần cù và nhanh nhẹn.
Dưới đây là Bảng phân loại lao động, sẽ thể hiện rõ hơn về các hình thức
phân loại lao động của Công ty.

Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương


10


Chỉ tiêu
Tổng số lao động
1.Phân loại lao động theo giới tính
- Nam
- Nữ
2. Phân loại lao động theo cơ cấu
- Trực tiếp
- Gián tiếp
3. Phân loại lao động theo trình độ
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp
- Phổ thông

2005
2006
2007
Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ %
44

100

42

100

55

100


27
17

61.36%
38.64%

26
16

61.90%
38.10%

34
21

61.82%
38.18%

24
20

54.55%
45.45%

23
19

54.76%
45.24%


32
23

58.18%
41.82%

7
5
18
14

15.91%
11.36%
40.91%
31.82%

8
6
17
11

19.05%
14.29%
40.48%
26.19%

10
6
19

20

18.18%
10.91%
34.55%
36.36%

1.2. Phân loại lao động theo cơ cấu :
Nhìn vào bảng phân loại lao động ta có thể thấy số lượng lao động trực
tiếp của Công ty đã tăng lên đáng kể. Nếu như năm 2005 Công ty có 24 người
thì sang năm 2007 con số này con số này là 32 người ( tăng thêm 8 người ).Sở
dĩ số lao động trực tiếp tăng lên như vậy vì sau khi Công ty chuyển từ Công
ty TNHH sang loại hình Công ty Cổ phần đã mở rộng thêm quy mô sản xuất,
có thêm các đơn đặt hàng mới do vậy cần tuyển thêm nhân công.
Trong khi đó số lượng lao động gián tiếp tăng ít, qua 3 năm ( từ 2005
đến 2007) chỉ tăng thêm 3 người. Với việc tăng ít như vậy đòi hỏi ban lãnh
đạo Công ty phải có sự sắp xếp bố trí công việc hợp lý để tránh sự chồng chéo
trong công việc và làm tăng hiệu quả lao động. Số lượng người trong ban lãnh
đạo ít thay đổi cũng có ưu điểm là tạo sự thống nhất trong công tác chỉ đạo

Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương


11

1.3. Phân loại lao động theo trình độ.
Số lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng của Công ty là 16
người (chiếm 29,09%) đây chưa phải là 1 tỷ lệ cao nhưng cũng là tương đối,
bộ phận này chủ yếu làm việc trong các phòng ban của Công ty như: Phòng tổ

chức hành chính-bảo vệ, phòng tài vụ, phòng kinh doanh…khi đó số lượng
lao động trình độ phổ thông của Công ty còn cao( có 20 người chiếm 36.36%
lực lượng lao động), họ là những người lao động lành nghề nhưng chưa qua
các trường lớp đào tạo vì vậy Công ty cần trú trọng hơn đến việc đào tạo bồi
dưỡng năng cao tay nghề cho họ
Số lao động có trình độ trung cấp của Công ty cũng chiếm một tỷ lệ
tương đối lớn trong tổng số lao động( có 19 người chiếm 34.55% ) đây là bộ
phận có tay nghề cao và có trình độ nhận thức, đóng vai trò quan trọng trong
dây chuyền sản xuất của Công ty.

- Về mức thời gian lao động:

Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương


12

Công ty Cổ phần Quảng An I đã xây dựng thời gian lao động thành 2
loại:
+ Lao động làm việc theo giờ hành chính gồm: các bộ phận nhân viên
làm công tác quản lý, nhân viên các phòng ban như tổ chức hành chính, kế
toán, kinh doanh…thời gian làm việc là 48giờ/ tuần.
+ Lao động trực tiếp gồm: công nhân sản xuất trực tiếp ở các phân
xưởng sản xuất của Công ty, thời gian làm việc của đối tượng này được tính
theo ngày công, giờ công thực tế làm viêc, cụ thể là 8 giờ/ ca.
-Về tình hình sử dụng thời gian lao động:
Việc sử dụng thời gian lao động là nhân tố quan trọng, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty Cổ phần
Quảng An I có đội ngũ lao động gồm nhiều loại lao động khác nhau về trình

độ chuyên môn kỹ thuật. Song Công ty sử dụng tương đối hợp lý nên đã
mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Công ty thực hiện đầy đủ mọi yêu cầu về an toàn, thực hiện đúng giờ
giấc lao động, các phương tiện lao động, bảo đảm vệ sinh lao động, cải thiện
điều kiện lao động, đảm bảo các chế độ khác cho người lao động.
- Về chế độ nghỉ ngơi của người lao động.
Cán bộ công nhân viên trong Công ty được nghỉ làm việc hưởng nguyên
công trong các ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động như ngày Têt
dương lịch, Tết âm lịch, ngày quốc tế lao động…nếu các ngày nghỉ trên trùng
vào ngày chủ nhật thì được nghỉ bù vào ngày kế tiếp theo. Cán bộ được cử đi
học được hưởng nguyên lương cơ bản cấp bậc.
- Về năng suất lao động.

Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương


13

+ Năng suất lao động là khối lượng sản phẩm do 1 công nhân làm ra
trong 1 đơn vị thời gian lao động.
+ Năng suất lao động biểu hiện bằng tiền là giá trị sản lượng sản xuất ra
cùng một thời gian lao động hao phí.
+ Năng suât lao động biểu hiện bằng hiện vật là khối lượng sản phẩm
sản xuất ra trong một thời gian lao động hao phí.
+ Năng suất lao động biểu hiện bằng thời gian hao phí để sản xuất ra 1
đơn vị sản phẩm.
2. Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương.
2.1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Là lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế cùng với

công việc và trình độ thành thạo của người lao động. Mỗi ngành thường quy
định các thang lương cụ thể cho các công việc khác nhau.Trong doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp thường có các thang lương như thang lương của công
nhân cơ khí, thang lương lái xe, thang lương nhân viên đánh máy...Trong từng
thang lương lại chia thành các bậc lương căn cứ vào trình độ thành thạo kỹ
thuật, ngiệp vụ hoặc chuyên môn của người lao động.Mỗi bậc lương ứng với
mức tiền lương nhất định.
- Lương tháng: Được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các
thang lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên
làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và nhân viên các ngành hoạt
dộng không có tính chất sản xuất.

Mức lương

=

Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp (nếu có)

Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương


14

- Lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc trên cơ sở hợp
đồng đã ký.
Tiền lương tháng x 12 tháng
Tiền lương tuần

=

52 tuần

- Lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường được áp
dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương
cho người lao động trong từng ngày học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ
để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội. Hình thức này có ưu điểm là thể hiện được
trình độ kỹ thuật và điều kiện của người lao động, nhược điểm là chưa gắn kết
lương với sức lao động của từng người để động viên người công nhân tận
dụng thời gian lao động nhằm nâng cao năng suất và hạ giá thành sản phẩm.
Tiền lương phải trả = Mức lương ngày

x

Số ngày làm việc thức tế

trong tháng

trong tháng

Mức lương tháng

x

Hệ số các loại phụ cấp

theo cấp bậc hoặc chức vụ

(nếu có)


Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (22 ngày)
- Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc, thường được
áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp tròn thời gian làm việc không
hưởng lương theo sản phẩm.Hình thức này có ưu điểm tận dụng được thời
gian lao động nhưng nhược điểm là không gắn kết được tiền lương với kết
quả lao động, hơn nữa việc theo dõi cũng hết sức phức tạp.
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ

=

Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương


15

Số giờ làm việc theo quy định
Tiền lương thời gian tính theo đơn giá tiền lương cố định còn được gọi
là tiền lương thời gian giản đơn. Hình thức tiền lương này phù hợp với lao
động gián tiếp.Tuy nhiên, nó không phát huy được đầy đủ nguyên tắc phân
phối theo lao động vì chưa chú ý đến kết quả và chất lượng công việc thực
tế.Tiền lương thời gian đơn giản nếu kết hợp thêm tiền thưởng (vì đảm bảo
ngày công, giờ công...) tạo nên dạng tiền lương có thưởng.Tiền lương theo
thời gian có thưởng có tác dụng thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao
động, tiết kiệm vật tư và đảm bảo chất lượng sản phẩm.Hình thức này thường
áp dụng cho các công nhân phụ làm việc ở nơi có mức độ cơ khí hoá,tự động
hoá cao.Để tính lương thời gian phải trả cho công nhân viên phải theo dõi ghi
chép được đầy đủ thời gian làm việc và phải có đơn giá tính tiền lương thời

gian cụ thể.
Ưu, nhược điểm của chế độ tiền lương theo thời gian:
+ Ưu diểm: Hình thức này đơn giản, dễ tính toán, phù hợp với công việc
mà ở đó không có hoặc chưa có định mức lao động.
+ Nhược điểm: Hình thức tiền lương này mang tính bình quân, không
gắn chặt tiền lương với kết quả lao động, không khuyến khích được công
nhân viên tích cực trong lao động.
* Hình thức lương thời gian áp dụng tại Công ty.
Đối tượng áp dụng:
Đây là hình thức trả lương áp dụng cho: lãnh đạo daonh nghiệp, ban
quản đốc, nhân viên các phòng ban, nhân viên bảo vệ. Vì công việc của họ
không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ được do tính chất công việc
không thể đo lường kết quả một cách chính xác.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương


16

Việc thanh toán lương:
Sau khi hết ngày cuối tháng kế toán tổng hợp các phiếu xuất kho, bảng
chấm công, tổng hợp số lượng hoàn thành của từng bộ phận và làm lương
trong tháng để trả lương cho các cán bộ công nhân viên.
Trong Công ty nếu có người nào đi học hoặc nghỉ mà đã được sự chấp
nhận của lãnh đạo thì số ngày nghỉ đó được tính 100% lương.
Công ty áp dụng chế độ trả lương như sau:
- Hệ số lương cơ bản theo quy định của nhà nước.
- Số ngày công chế độ theo quy định của Công ty là 26 ngày.
Số ngày công làm việc thực tế căn cứ vào bảng chấm công bao gồm cả
những ngày nghỉ phép theo chế độ nghỉ lễ, Tết, đi học tập, hội họp.

Ngoài tiền lương, công nhân viên trong Công ty còn được hưởng các loại
phụ cấp, phúc lợi xã hội ( trợ cấp BHXH, BHYT ). Quỹ BHXH của Công ty
được hinh thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương cấp
bặc của công nhân phát sinh trong tháng.
Hàng tháng Công ty tiến hành thanh toán lương 1 lần.
Cuối tháng kế toán tiến hành tính lương cho toàn Công ty.
Ta căn cứ vào Bảng chấm công đối với phòng tổ chức hành chính- bảo
vệ được tính như sau:
Ví dụ: Tính lương cho nhân viên Đinh Thị Giang như sau:
- Hệ số lương: 3.34
- Số công : 22 công
- Mức lương cơ bản : 450.000đ

Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương


17

Vậy mức lương thời gian của nhân viên Đinh Thị Giang là :
3.34 x 450.000
x 22 = 1.503.000 đồng
22
Các khoản phải trừ :
+ Bảo hiểm xã hội : trích 5% lương cơ bản.
= 1.503.000 x 5% = 75.150 đồng
+ Bảo hiểm y tế : trích 1% lương cơ bản
= 1.503.000 x 1% = 15.030 đồng
Như vậy lương tháng 7 năm 2007 của nhân viên Đinh Thị Giang thực
lĩnh là:

1.503.000 - ( 75.150 + 15.030 ) = 1.412.820 đồng
Tương tự ta tính lương tháng 7/ 2007 của phòng Tổ chức hành chính –
bảo vệ :
Tổng lương tháng 7/2007 của phòng Tổ chức hành chính – bảo vệ là:
15.417.000 đồng.
Số tiền BHXH của phòng tổ chức hành chính là :
15.417.000 x 5% = 770.850 đồng
Số tiền BHYT của phòng tổ chức hành chính là
15.417.000 x 1% = 154.170 đồng
Vậy tổng lương tháng được lĩnh của phòng là :
15.417.000 - ( 770.850 + 154.170 ) = 14.491.980 đồng

Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương


18

Từ bảng chấm công của các bộ phận gửi lên, kế toán lập bảng thanh toán
tiền lương và phụ cấp cho các bộ phận.
2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm :
Đây là hình thức phổ biến mà hiện nay các đơn vị áp dụng chủ yếu trong
lĩnh vực sản xuất vật chất. Tiền lương công nhân sản xuất phụ thuộc vào đơn
giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm và số sản phẩm sản xuất ra.Hình thức
này phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích người lao
động hăng hái làm việc,góp phần tăng năng suất lao động.

Tiền lương =
sản phẩm


Số lượng, khối lương x
công việc hoàn thành

Đơn giá tiền lương sản phẩm
hay công việc

Các hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm:
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Hình thức này
dựa trên cơ sở đơn giá quy định,số lượng sản phẩm của người lao động càng
nhiều thì sẽ được trả lương càng cao và ngược lại.
Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm
trực tiếp

x

hoàn thành

Đơn giá
lương

Đây là hình thức trả lương phổ biến trong các doanh nghiệp vì có ưu
điểm dễ tính, quán triệt nguyên tắcphân phối theo lao động.Tuy nhiên, hình
thức này dễ nảy sinh khuynh hướng công nhân chỉ quan tâm đến lợi ích cá
nhân mà không quan tâm đến lợi ích chung của tập thể.
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Thường được áp dụng để trả
lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm
vụ vận chuyển vật liệu,thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị...

Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương



19

Tiền lương của = Mưc lương cấp bậc x Tỷ lệ hoàn thành định mức sản
CNSX phụ
của CNSX phụ
lượng BQ của CNSX chính
Ưu điểm của hình thức này là khuyến khích công nhân phụ quan tâm
đến kết quả lao công của công nhân SX chính, từ đó nâng cao tinh thần trách
nhiệm tuy nhiên lại không phản ánh chính xác kết quả lao động của công
nhân phụ vì nó còn phụ thuộc vào kết quả lao động của công nhân chính.
- Tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt:Theo hình thức
này,ngoài lương tính theo sản phẩm trực tiếp người lao động còn được thưởng
trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng
suất lao động, tiết kiệm vật tư...
Trong trường hợp làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư trên định mức
quy định hoặc không đảm bảo đảm ngày công...thì có thể phải chịu tiền phạt
trừ vào thu nhập của họ.
- Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến: Ngoài tiền lương
theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức độ hoàn thành vượt định mức lao
động để tính thêm một phần tiền thưởng theo tỷ lệ luỹ tiến quy định.Tỷ lệ
hoàn thành vượt định mức càng cao thì năng suất luỹ tiến tính thưởng càng
nhiều.
Trả lương theo hình thức này có tác dụng kích thích mạnh mẽ tinh thần
lao động, khuyến khích tăng năng suất, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế
hoạch đề ra của doanh nghiệp nhưng chỉ nên áp dụng ở những khâu quan
trọng cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất, đảm bảo cho sản xuất cân đối,
đồng bộ hoặc thực hiện công việc có tính đột xuất như phải thực hiện gấp một
đơn đặt hàng nào đó.Việc tổ chưc squản lý tương đối phức tạp, nếu xác định


Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương


20

biểu luỹ tiến không hợp lý sẽ làm tăng giá thành sản phẩm, giảm hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp.
- Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán từng công việc: Hình thức
này áp dụng cho những công việc đơn giản, có tính chất đột xuất như bốc dỡ
nguyên vật liệu, thành phẩm, sửa chữa nhà của...Trong trường hợp này, doanh
nghiệp xác định mức tiền lương trả theo từng công việc mà người lao động
phải hoàn thành.
- Hình thức khoán quỹ lương: Hình thức này là dạng đặc bịêt của tiền
lương sản phẩm hoặc sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các
phòng ban của doanh nghiệp.theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng công
việc của từng phòng ban, doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.Quỹ lương
thực tế của từng phòng ban phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được
giao.Tiền lương thực tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực
tế của phòng ban, vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phòng ban đó.
Tóm lại,hình thức tiền lương theo sản phẩm nói chung có nhiều ưu điểm
như quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt
với số lượng, chất lượng lao động.Do đó, kích thích người lao động quan tâm
đến kết quả và chất lượng lao động của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao
động, tăng sản phẩm xã hội nhưng để hình thức này phát huy được tác dụng,
doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể cho từng công việc, phù hợp
với điều kiện của từng doanh nghiệp.Có như vậy mới đảm bảo được tính
chính xác, công bằng, hợp lý.


Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương


21

 Hình thức trả lương theo sản phẩm tại Công ty.
Đơn vị : Công ty Cổ phần Quảng An I
Bộ phận: Phân xưởng công nghệ

Mẫu số: 05-LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 19/04/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC
CễNG VIỆC HOÀN THÀNH
Ngày 30 tháng 7 năm 2007

STT
A

Tờn sản phẩm
(cụng việc)
B
Chai dầu nhờn Caltex
Chai Clement 400ml
Chai Clement 800ml
Chai dầu APP dot3 1L
Chai dầu APP dot 3 0.5kg
Chai Sunlight 500 ml Lemon

Chai dầu xe máy future0.7+0.8L
Chai PSI
Chai sunlight 500ml Greenfield
Chai dầu xe máy Lubc 0,7L+0,8L

Chai hồ lô trắng
Chai Zazz 1L
Chai con vịt
Chai sữa 900 ml
Chai dầu APP dot3 1L

Đơn vị
tính
C
Chai
Chai
Chai
Chai
Chai
Chai
Chai
Chai
Chai
Chai
Chai
Chai
Chai
Chai
Chai


Cộng

Số
lượng
1
13,716
1,280
430
1,065
2,920
1,530
1,679
4,350
1,664
1,000
2,900
3,400
26
22,113
4,500
62,573

40
69
286
97
62
55
129
97

193
14
97
19
51
70
6

Thành
tiền
3
548,640
88,320
122,980
103,310
181,040
84,150
216,590
421,950
321,050
14,000
281,300
64,600
1,330
1,547,910
27,000

1,285

4,024,170


Đơn giá
2

Ghi
chỳ
D

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu không trăm hai mươi tư nghỡn một trăm bảy mươi đồng

Người giao việc
(Ký, họ tờn)

Người nhận việc
(Ký, họ tờn)

Ngày 30 tháng 7 năm2007
Người kiểm tra chất lượng
Người duyệt
(Ký, họ tờn)
(Ký, họ tờn)

Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương


22

Hình thức này áp dụng đối với công nhân sản xuât trực tiếp.
Mỗi tháng phân xưởng công nghệ của Công ty hoàn thành khoảng :

170.840 kg sản phẩm
Đơn giá bình quân sản phẩm hoàn thành là: 45.000đ/ tấn
Tổng lương của phân xưởng công nghệ là :
170.840 x 45 = 7.687.800 đồng
Căn cứ vào Bảng chấm công tháng 7/2007 của phân xưởng công nghệ :
Phân xưởng công nghệ làm được 172 công.
7.687.800
Vậy đơn giá 1 công =

=

44.697 đồng

172
Ví dụ : ta tính lương cho Ông Nguyễn Kim Hiền như sau:
+ Tính lương sản phẩm :
Đơn giá 1 Công là : 44.697 đồng
Số ngày công làm việc là : 22 ngày
Vậy tiền lương sản phẩm của Ông Hiền là:
44.697 x 22 = 983.334 đồng
+ Tính lương thời gian nghỉ có phép là :
Lương tối thiểu : 450.000 đồng
Hệ số cấp bậc : 2.96
Số ngày Ông Hiền nghỉ ( đi học nâng cao tay nghề ) là 4 ngày

Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương


23


Vậy lương thời gian nghỉ của Ông Hiền là :
450.000 x 2,96
x 4 = 204.923 đồng
26
+ Các khoản giảm trừ :
BHXH trích 5% lương cơ bản = (2.96 x 450.000) x 5% = 66.600
đồng
BHYT trớch 1% lương cơ bản = (2.96 x 450.000) x 1% = 13.320
đồng
Vậy lương tháng 7/ 2007 thực lĩnh của Ông Hiền là :
983.334 + 204.923 – (66.600 + 13.320 ) = 1.108.337 đồng
2.3. Các chế độ khác cho người lao động.
Cũng như nhiều DN sản xuất khác, ngoài tiền lương ra Công ty còn có
chế độ tiền thưởng áp dụng cho toàn thể cán bộ, công nhân viên của Công ty
nhằm tạo ra động lực khuyến khích mọi người đi làm đầy đủ, cố gắng hoàn
thành tốt mọi công việc được giao.
Tiền thưởng hàng tháng được tính cụ thể theo công thức sau :
= Hệ số thưởng x (hệ số lương + hệ số chức vụ) x lương cơ bản
Trong đó :
Lương cơ bản là 450.000 đồng
Hệ số thưởng được cho ở bảng sau:
Bảng xếp loại
A2
A1
A
B1
B
C1
C

D
O

Hệ số thưởng
0.20
0.18
0.15
0.12
0.10
0.08
0.06
0.05
0.00

Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương


24

Ví dụ: Tính tiền thưởng cho bà Lê Mai Thanh ở phòng Tài vụ tháng
7/2007
Hệ số thưởng : xếp loại A  Hệ số thưởng là 0,15
Hệ số lương : 4,20
Hệ số chức vụ : 0,30
Lương cơ bản : 450.000
Vậy số tiền thưởng tháng 7/ 2007 của bà Lê Mai Thanh là:
0,15 x ( 4,20 + 0,30 ) x 450.000 = 303.750 đồng
Bảng tớnh tiền thưởng hàng thỏng:
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG AN I


BẢNG TÍNH TIỀN THƯỞNG HÀNG
THÁNG
SỐ
TT

HỌ VÀ TÊN

CHỨC
VỤ

HỆ SỐ
CHỨC
VỤ

HỆ SỐ
LƯƠNG

XẾP
LOẠI

TP

0.30

4.20

A

II


PHÒNG TÀI VỤ

1

LÊ MAI

THANH

2

NGUYỄN VĂN

HÙNG

2.96

A

3

NGUYỄN THỊ

CÚC

2.25

A

CỘNG


303,75
0
199,800
151,87
5
655,425

III

PHÒNG KINH DOANH

1

NGUYỄN VĂN

HẢI

2

NGUYỄN MINH

3

3.13

A

PHƯƠNG


3.60

O

TRỊNH THỊ TỐ

ANH

3.98

A

4

ĐINH THỊ

HẰNG

3.13

A

5

NGUYỄN TUẤN

ANH

2.18


A

CỘNG

SỐ TIỀN

PP

0.30

231,52
5
0
268,65
0
211,275
147,15
0
858,600

Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương

GHI
CHÚ


25

Hàng năm, vào những ngày tết dương lịch, âm lịch, ngày quốc tế lao

động 1/5, ngày quốc khánh nước CHXHCN Việt Nam, ngày thành lập Công
ty, Công ty đều có quà gửi về gia đình cán bộ công nhân viên hay cho cán bộ
công nhân viên tiền từ 50.000 đến 100.000 đồng. Chế độ này không tính đến
chỉ tiêu ngày công và chất lượng công việc vì đây là những ngày nghỉ, mọi
cán bộ công nhân viên đều có quyền hưởng bình đẳng như nhau.
Ngoài những ngày lễ như trên, hàng năm Công ty còn thưởng cho cán bộ
công nhân viên vào dịp Tết âm lịch và tổ chức các đợt thăm quan nghỉ mát
cho người lao động, điều đó thể hiện sự quan tâm chú ý đến đời sống cả về
vật chất lẫn tinh thần của lãnh đạo công ty đối với cán bộ, công nhân viên của
mình.
Nhìn chung các hình thức thưởng của Công ty đang áp dụng có tác động
trong việc giúp người lao động nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân đối
với công việc, cố gắng tiết kiệm nguyên vật liệu, học hỏi kinh nghiệm lẫn
nhau và quan trọng hơn là nó khuyến khích được người lao động nâng cao
tính tự chủ trong công việc.
Tuy nhiên vẫn còn hạn chế do:
Việc xét thưởng của mỗi người phụ thuộc vào hệ số lương cấp bậc và
ngày công đi làm thực tế gây nên sự không công bằng vì nếu hai người cùng
làm việc như nhau, có hao phí lao động như nhau nhưng người nào có hệ số
lương cấp bậc cao hơn thì sẽ nhận được khoản tiền thưởng lớn hơn.
Vì vậy tiền thưởng vẫn chưa có tác động kích thích toàn Công ty mà chỉ
đối với người có hệ số lương cấp bậc cao hơn mà thôi.

Báo cáo thực tập nghiệp vụ : Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương


×