Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Báo cáo thực tập ngắn hạn xác định kết quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.5 KB, 19 trang )

Báo cáo thực tập ngắn hạn: “Kế toán xác đònh kết quả kinh
doanh”
PHẦN MỘT :
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
TNHH - TM – XD TRIỀU THUẬN NGUYÊN
I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÀNH CÔNG TY:
1.Lòch sử hình thành:
-Tên công ty: CÔNG TY TNHH TM TRIỀU THUẬN NGUYÊN
-Đòa chỉ: số 761/24B ấp Thuận Tiến, xã Thuận An, huyện Bình
Minh, tỉnh Vónh Long.
Công ty TNHH TM Triều Thuận Nguyên được thành lập theo
quyết đònh số 071050 đăng ký thay đổi lần 5 vào ngày 03 tháng 03
năm 1999 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vónh Long.
Ban đầu Công Ty kinh doanh theo hình thức hộ gia đình về sau đáp ứng
nhu cầu cuộc sống đồng thời do nguồn vốn kinh doanh ngày một
lớn mạnh cùng sự phát triển của xã hội nên từ hình thức kinh
doanh hộ gia đình đã chuyển sang thành lập Doanh Nghiệp Tư Nhân .
Đến nay do quá trình hoạt động khá thuận lợi, lợi nhuận ngày
càng nhiều, số vốn lớn dần với sự phát triển của xã hội đã tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Từ đó Doanh
Nghiệp Tư Nhân quyết đònh chuyển sang hình thức kinh doanh mới là
Công Ty TNHH TM –XD TRIỀU THUẬN NGUYÊN.
2.Vò trí đòa lý :
Công ty chiếm ưu thế về đòa hình hoạt động kinh doanh .
- Thứ nhất về mặt trước của công ty nằm ngay quốc lộ 1A
nên thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa, phân bón, thuốc
trừ sâu bằng đường xe .
- Thứ hai về mặt sau công ty tiếp cận đường sông ăn thông ra
Sông Hậu thuận lợi cho việc vận chuyển bằng tàu bè.
3. Thuận lợi và khó khăn :
* Thuận lợi :


Do xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày
được cải thiện, do vậy không chỉ có nhu cầu ăn ngon, mặt đẹp
mà còn phải có một ngôi nhà ấm cúng đầy đủ tiện nghi vì có
câu “An cư mới lập nghiệp” và cùng với những chính sách mới của
nhà nước ta. Chính vì lẻ đó công ty nhanh chóng nắm bắt được lợi
thế kinh doanh đồng thời đưa ra những chính sách kinh doanh các mặt
hàng phù hợp với nhu cầu thò hiếu của người dân hiện nay. Do
Công Ty có quá trình hoạt động lâu dài nên tạo được nhiều uy tín,
niềm tin với khách hàng và có nhiều khách hàng làm ăn lâu dài
với công ty.
* Khó khăn :
Bên cạnh những thuận lợi công ty có những khó khăn như :
- Do công ty đi lên từ hình thức kinh doanh hộ gia đình nên vốn
đều lệ ban đầu thấp, qui mô chưa lớn, chi phí thuê mướn nhân công
tốn kém nên bước đầu gặp nhiều khó khăn .
Trang

1


Báo cáo thực tập ngắn hạn: “Kế toán xác đònh kết quả kinh
doanh”
- Thò trường giá cả lên xuống bất thường đòi hỏi công ty
phải có chính sách hợp lý và luôn nắm bắt thò trường nhanh
chóng.
- Do nền kinh tế ngày càng phát triển và nhà nước có những
chính sách kinh tế hợp lý nên có nhiều công ty mọc lên tạo sự cạnh
tranh quyết liệt ở thương trường giữa các công ty buôn bán cùng
mặt hàng với nhau.
II. TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA CÔNG TY:

1. Sơ đồ vật chất kỹ thuật:
Công ty ngày càng mở rộng quy mô nên phần trang thiết bò
phục vụ cho kinh doanh tương đối hiện đại và đầy đủ, có phòng ban
riêng cho từng bộ phận quản lý cho công ty.
2. Sơ đồ tổ chức công ty:
a. Sơ đồ tổ chức:
GIÁM
ĐỐC

PHÓ GIÁM
ĐỐC

CỬA HÀNG
VTNN

CỬA HÀNG
VLXD

KẾ TOÁN
TRƯỞNG

CÔNG TRÌNH
XD

KỸ SƯ
TRƯƠNG
KỸ THUẬT
NH.VIÊN
XÂY
BÀY

NH.VIÊN
XÂY DỰNG
TIẾP
DỰNG
G. THIỆU
TIẾP
THỊ
SP
THỊ
b. Chức năng nhiệm vụ :
• Giám đốc :
Thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực,
vì lợi ích hợp pháp của công ty và chòu trách nhiệm trước pháp luật
và hội đồng thành viên về các quyết đònh của mình.
Thực hiện các nghóa vụ khác do pháp luật quy đònh .
• Phó giám đốc :

Trang

2


Báo cáo thực tập ngắn hạn: “Kế toán xác đònh kết quả kinh
doanh”
Được thay mặt giám đốc giải quyết những hoạt động của
công ty, được trực tiếp ký kết hợp đồng kinh doanh với khách hàng
khi có giấy ủy quyền hợp pháp của giám đốc .
3. Hoạt động kinh doanh :
a. Lónh vực hoạt động kinh doanh :
- Về thương mại: chuyên mua bán vật tư nông nghiệp như: phân

bón thuốc trừ sâu, mua bán kinh doanh vật liệu xây dựng và các
mặt hàng trang trí nộn thất.
- Về công trình xây dựng: san lắp mặt bằng, xây dựng công
trình dân dụng, sửa chửa nhà, công trình.
b. Hình thức hoạch toán :
Công ty TNHH-TM-XD kinh doanh theo hình thức hộ gia đình nên hoạch
tóan độc lập .
4. Tổ chức bộ máy kế toán :
Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ vào qui
mô, đòa bàn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mô hình tổ
chức quản lý, phân cấp quản lý kinh tế tài chính của doanh
nghiệp, số lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán trong
doanh nghiệp. Việc lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán hợp
lý tạo điều kiện thực hiện tốt nội dung công tác kế toán nhằm
cung cấp thông tin đầy đủ kòp thời chính xác cho các đối tượng sử
dụng thông tin phục vụ hữu hiệu công tác quả lý doanh nghiệp.
a. Sơ đồ tổ chức :
KẾ TOÁN
TRƯỞNG

KẾ TOÁN BÁN
KẾ TOÁN THU
KẾ TOÁN TỔNG
HÀNG b. Nhiệm vụ và CHI
HP
chức năng :
• Kế toán trưởng :
- Tổ chức chỉ đạo công tác tài chính kế toán.
- Chòu trách nhiệm về việt mở sổ sách kế toán.
- Tổ chức hoạch toán theo đúng quy đònh.

- Báo cáo tài chính, chứng từ tín dụng, các tài liệu liên quan
đến thu chi, thanh toán.
• Kế toán bán hàng :
- Là người trực tiếp, tiếp xúc với khách hàng giới thiệu sản
phẩm.
• Kế toán thu chi:
- Là chuyên viên về lónh vực thu chi tiền cho bộ phận hoạt
động kinh doanh.
Trang

3


Báo cáo thực tập ngắn hạn: “Kế toán xác đònh kết quả kinh
doanh”
• Kế toán tổng hợp:
- Tổng hợp số liệu theo kế toán chi tiết từng nghành.
5. Tổ chức bộ máy kế toán :
Tuỳ thuộc vào qui mô, đặt điểm hoạt động, yêu cầu quản lý
và trình độ nghiệp vụ của từng cán bộ kế toán và điều kiện
trang thiết bò kỹ thuật tính toán, mỗi doanh nghiệp được phép lựa
chọn một hình thức kế toán phù hợp và nhất thiết phải tuân thủ
mọi nguyên tắt cơ bản qui đònh cho hình thức kế toán đó là về các
mặt: loại sổ giữa các loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ
và sự kết hợp giữa các loại sổ, trình tự ghi chép các loại sổ kế
toán.
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký sổ cái ”.
• Đặt điểm:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán “Nhật ký sổ cái” là:
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự

thời gian và phân loại nội dung theo nội dung kinh tế trên cùng
quyển sổ kế toán tổng hợp (Nhật ký sổ cái).
Tách rời việc ghi chép kế toán ở tài khoản cấp 1 với việc
ghi chép kế toán ở các tài khoản chi tiết và ghi ở hai loại sổ kế
toán khác nhau là sổ kế toán tổng hợp ( Nhật ký sổ cái ).
Không cần lập bảng đối chiếu số phát sinh của các tài
khoản cấp 1 vì có thể kiểm tra được tính chính xác của việc ghi
chép ở tài khoản kế toán cấp 1 ngay ở dòng tổng cộng số phát
sinh trong tháng trong sổ Nhật ký sổ cái.
• Trình tự nội dung ghi sổ:
- Ghi chép chứng từ ban đầu:
+ Hóa đơn bán hàng ( phiếu thu )
+ Hóa đơn mua hàng ( phiếu thu )
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
- Ghi vào sổ quỹ và sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Đồng thời căn cứ chứng từ gốc ghi vào bảng tổng hợp
chứng từ gốc những tài khoản có quan hệ nội dung giống nhau.
- Cuối tháng hoặc cuối kỳ ghi vào bảng báo cáo chi tiết.
- Đối chiếu so sánh số liệu trên bảng báo cáo tổng hợp chi
tiết với bảng tổng hợp chứng từ gốc.
- Từ bảng tổng hợp chứng từ gốc ghi vào Nhật ký sổ cái.
- Căn cứ vào sổ cái lập báo cáo tài chính.

Trang

4


Báo cáo thực tập ngắn hạn: “Kế toán xác đònh kết quả kinh

doanh”

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Sổ Cái:

CHỨNG TỪ GỐC
KẾ TOÁN

Sổ
quỹ

Bảng
tổng hợp
chứng từ
gốc

Nhật KýSổ Cái

Số thẻ
kế toán
chi tiết

Bảng
tổng hợp
chi tiết

Bảng cân
đối tài
khoảng

Báo cáo tài

chính
Ghi chú:
Ghi hàng
ngày
Ghi cuối thánh
hoặc cuối kỳ
Quan hệ đối
chiếu
Trang

5


Báo cáo thực tập ngắn hạn: “Kế toán xác đònh kết quả kinh
doanh”

Phần hai:
HOẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH – TM – XD TRIỀU THUẬN NGUYÊN
Sau một kỳ hoạch toán thường là tháng, quý, năm, doanh
nghiệp tiến hành xác đònh kết quả kinh doanh để đánh giá khái
quát tình hình kinh doanh của mình.
Kết quả sản xuất kinh doanh chính là kết quả về tiêu thụ
sản phẩm bao gồm sản phẩm chính, sản phẩm phụ do doanh nghiệp
sản xuất ra.
Kết quả hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp được biểu
hiện qua chi tiêu lãi (hoặc lỗ) về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, dòch vụ được xác đònh theo công thức sau:
Chi phí
Giá

Kết quả
Chi phí
Doanh thu
=
bán
vốn
hoạt
quản lý
thuần
hàng
hàng
động kinh
doanh
I.
TÀI
KHOẢN
SỬ
DỤNG
bán
doanh
nghiệp
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ
Tài khoản dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dòch vụ là TK 511.
Phạm vi sử dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng, cung cấp dòch vụ thực tế phát sinh của doanh
nghiệp và các khoản làm giảm doanh thu.
Cách ghi chép của TK 511 như sau:
* Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu phải

nộp.
- Chiết khấu thương mại kết chuyển sang.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển sang.
- Trò giá hàng bán bò trả lại kết chuyển sang.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác
đònh kết quả kinh doanh.
* Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp
dòch vụ trong kỳ hoạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hoạch toán
Công ty bán hàng theo phương thức bán lẻ là chủ
yếu. Chứng từ sử dụng để ghi chép doanh thu trong bán lẻ gồm:
+ Hoá đơn bán hàng.
+ Phiếu thu.
+ Phiếu xuất kho.

Trang

6


Báo cáo thực tập ngắn hạn: “Kế toán xác đònh kết quả kinh
doanh”
Phương pháp phản ánh hình thức bán hàng này như
sau:
(1) Căn cứ vào hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu bán
hàng phát sinh:
Nợ TK 111: Tổng số tiền bán hàng thu được nhập
quỹ.
Có TK 511:

Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
Trường hợp có phát sinh tình hình thừa , thiếu tiền hàng phải
tiềm ra nguyên nhân, nếu không tiềm được nguyên nhân thì lập
biên bản chờ xử lý.
- Nếu nộp thừa so với doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp.
Có TK 511:
Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 3381:
Số tiền thừa chưa rõ nguyên
nhân
- Nếu nộp tiền bán hàng thiếu so với doanh thu bán
hàng:
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp.
Nợ TK 1381: Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân.
Có TK 511:
Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
(2) Phản ánh trò giá vốn hàng mua xuất kho đã bán:
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
Ví dụ: Ngày 10/8/2006 Công ty xuất dây dẻo bán trực tiếp cho
Công ty cầu đường 72, giá bán 5.428.571 đồng, thuế suất 5 %. Căn
cứ vào hoá đơn (GTGT) 34963 bán cho Công ty cầu đường 72, thu
bằng tiền mặt.
Kế toán phản ánh ngiệp vụ này như sau:
Phản ánh doanh thu bán hàng trực tiếp:
Nợ TK 111:

5.700.000
Có TK 511:
5.428.571
Có TK 3331:
271.429
 Sổ sách kế toán:
SỐ CHI TIẾT
Tên tiểu khoản: Doanh thu bán hàng
SHTK: 511
Ngà
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
Số phát sinh
y
đối
Số
Ngà
Nợ

ghi
ứng
hiệu
y
sổ
Bán hàng hoá thu 111
5.700.000
tiền mặt.
2. Giá vốn hàng bán


Trang

7


Báo cáo thực tập ngắn hạn: “Kế toán xác đònh kết quả kinh
doanh”
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản
phẩm (hoặc gồm cả chi phí bán hàng phân bổ cho hàng hoá đã
bán ra trong kỳ-đối với doanh nghiệp thương mại), đây là giá thành
thực tế lao vụ, dòch vụ hoàn thành và đã được xác đònh là tiêu
thụ.
Tài khoản dùng để phản ánh giá vốn hàng bán là TK
632.
Phạm vi sử dụng: dùng để phản ánh giá vốn của sản
phẩm, hàng hóa đã bán trực tiếp cho khách hàng và giá vốn của
sản phẩm hàng ký gởi đã tiêu thụ được.
* Bên Nợ: Trò giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ,
dòch vụ và đã cung cấp theo từng hóa đơn.
* Bên Có: - Giá vốn hàng bán bò trả lại.
- Kết chuyển giá vốn thành phẩm hàng hóa, lao vụ,
dòch vụ sang TK 911 để xác đònh két quả kinh doanh.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hoạch toán:(theo phương pháp kê khai thường
xuyên)
- Sản phẩm bán trực tiếp cho khách hàng trong kỳ sẽ
ghi:
Nợ TK 632
Có TK 155: Xuất kho để bán.
Có TK 154: SX xong chuyển bán ngay.

- SP gởi bán đã xác đònh tiêu thụ trong kỳ .
Nợ TK 632
Có TK 157
- Nhập lại kho hoặc gởi lại kho của khách hàng số SP đã
bán bò trả lại.
Nợ TK 155: Nhập lại kho.
Nợ TK 157: Gởi ở kho của khách hàng.
Có TK 632
- Cuối kỳ xác đònh giá vốn của Spđã bán được trong kỳ
để kết chuyển sang TK 911 nhằm xác đònh kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911
Có TK 632
3. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các khoản chi phí phục vụ
cho việc tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá và dòch vụ của doanh
nghiệp.
Tài khoản dùng để phản ánh chi phí bán hàng là TK 641.
Phạm vi sử dụng: dùng để tập hợp các khoản chi phí có
liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, như:
- Tiền lương và các khoản trích lập theo lương của nhân
viên bán hàng.

Trang

8


Báo cáo thực tập ngắn hạn: “Kế toán xác đònh kết quả kinh
doanh”
- Các khoản chi phí về vận chuyển, bốc vác, bảo

quản của sản phẩm tiêu thụ.
- Chi phí về hoa hồng trả cho đại lý, trả cho người nhận
ký gởi.
- Chi phí về quảng cáo sản phẩm …
Cách ghi chép của TK 641 như sau:
* Bên Nợ: Các ci phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
* Bên Có: - Các khoản làm giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác
đònh kết quả kinh doanh.
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hoạch toán:
- Căn cứ vào bảng tính lương, tiền công phải trả cho CNV
bộ phận bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 641: Tiền lương phải trả cho CNV bán hàng.
Có TK 334
- Phản ánh các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương.
Nợ TK 641: Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Phản ánh chi phí vật liệu phục vụ cho việc bán hàng.
Nợ TK 641
Có TK 153, 111, 112
- Phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho việc bán
hàng.
Nợ TK 641
Có TK 153, 142, 242
- Trích khấu hao TSCĐ của bộ phân bán hàng.
Nợ TK 641
Có TK 214: Số khấu hao TSCĐ
- Các chi phí mua ngoài phục vụ cho bán hàng.
+ Phân bổ các khoản chi phí trả trước:

Căn cứ vào từng koản chi phí trả trước được phân
bổ, kế toán ghi vào các TK chi tiết tương ứng.
Nợ TK 641
Có TK 142, 242: Các khoản chi phí trả trước
được phân bổ.
Hoạch toán các khoản chi phí trả trước
Nợ TK 641
Có TK 335: Trích trước các khoản chi phí trả
trước
Các khoản chi phí dòch vụ mua ngoài trực tiếp phục
vụ cho bán hàng.
Nợ TK 641: Giá có hoặc chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ nếu có.

Trang

9


Báo cáo thực tập ngắn hạn: “Kế toán xác đònh kết quả kinh
doanh”
Có TK 331, 112:

Tổng giá phải thanh toán

hoặc đã thanh toán.
- Các khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá thực
tế phát sinh.
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 331: Tổng chi phí bảo hành

phát sinh.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng
về TK 911 để xác đònh kết quả kinh doanh
Nợ TK 911
Có TK 641: Tổng chi phí bán hàng phát sinh
trong kỳ.
- Trường hợp chi phí bán hàng có liên quan đến nhiều kỳ
hoạch toán thì kế toán kết chuyển một phần chi phí bán hàng về
TK 911, phần còn lại được kết chuyển về TK 142, 242.
Nợ TK 142, 242
Có TK 641
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khỏan chi phíphục
vụ cho bộ máy của doanh nghiệp trong quá trình quản lý, điều hành
sản xuất kinh doanh.
Tài khoản dùng để phản ánh chi phí quản lý doanh
nghiệpn là TK 642.
Phạm vi sử dụng: dùng tập hợp các khoản chi phí có liên
quan đến bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Cách ghi chép của TK này như sau:
* Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát
sinh trong kỳ.
* Bên Có: - Các khoản được phép ghi giảm chi phí quản lý.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghệp sang bên TH
911 để xác đònh kết quả kinh doanh.
TK 642 không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hoạch toán:
- Căn cứ vào bảng tính lương, phụ cấp lương, tiền công
phải trả cho CNV bộ phận quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642

Có TK 334:
Tiền lương phải trả cho CNV
QLDN.
- Phản ánh các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo lương:
Nợ TK 642
Có TK 338: Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Các chi phí vật liệu, văn phòng phẩm dùng cho quản
lý kinh doanh chung toàn doanh nghiệp.
Nợ TK 642
Nợ TK 133

Trang

10


Báo cáo thực tập ngắn hạn: “Kế toán xác đònh kết quả kinh
doanh”
Có TK 152, 111, 112… :

Giá thực tế vật liệu,

dụng cụ xuất dùng.
- Phản ánh các khoản phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho
QLDN.
Nợ TK 642
Có TK 153, 242, 111
- Phân bổ các khoản chi phí trả trướccho từng nội dung
phát sinh:
Nợ TK 642

Có TK 242: Số chi phí trả trước được phân
bổ trong kỳ.
- Trích khấu hao TSCĐ dùng cho bộ máy QLDN.
Nợ TK 642
Có TK 214: Mức khấu hao TSCĐ phải trích.
- Phản ánh các khoản chi phí phục vụ cho bộ máy doanh
nghiệp.
Nợ TK 642: Giá thực tế của chi phí phát sinh.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331…
- Cuối kỳ, kế toán kết cuyển toàn bộ chi phí QLDN về TK
911 để xác đònh kết quả kinh doanh
Nợ TK 911
Có TK 642: Tổng chi phí QLDN phát sinh trong
kỳ.
+ Trường hợp chi phí QLDN có liên quan đến nhiều kỳ
hoạch toán thì kế toán kết chuyển một phần chi phí QLDN về TK 911,
phần còn lại được kết chuyển về TK 142, 242.
Nợ TK 142, 242
Có TK 642
5. Hoạch toán xác đònh kết quả kinh doanh của doanh
nghiêp.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng sau
một kỳ kế toán, bao gồm : kết quả sản xuất kinh doanh chính, kết
quả hoạt động tài chính và kết quả khác.
Phạm vi sử dụng: dùng để phản ánh chi phí, doanh thu và
thu nhập để xác đònh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sau một kỳ kế toán.
Tài khoản hoạch toán TK 911.
Cách ghi chép của TK này như sau:

* Bên Nợ:
- Giá vốn của thành phẩm, dich vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệphoãn lại.
- Lãi từ kết quả tiêu thụ.
Trang

11


Báo cáo thực tập ngắn hạn: “Kế toán xác đònh kết quả kinh
doanh”
* Bên Có:
- Doanh thu thuần về số thành phẩm, dòch vụ tiêu
thụ.
- Doanh thu thuần về hoạt động tài chính và các
khoản thu nhập khác.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
- Lỗ về hoạt động tiêu thụ.
 Các nghiệp vụ hoạch toán như sau:
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần từ TK 511
về TK 911.
Nợ TK 511
Có TK 911
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán từ TK
632 về TK 911.
Nợ TK 911
Có TK 632

- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh của kỳ này từ TK 641, TK 642 về TK
911.
Nợ TK 911
Có TK 641, 642
- Từ đó xác đònh lãi ( lỗ) từ hoạt động tiêu thụ thành
phẩm.
+ Trường hợp có lãi ghi:
Nợ TK 911
Có TK 421
+ Trường hợp lỗ ghi:
Nợ TK 421
Có TK 911
II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP
* Kết chuyển các khoản giảm trừ và phương pháp hoạch
toán để xác đònh kết quả kinh doanh:
Kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được xác đònh dựa trên cơ sở tổng hợp tất cả hoạt động kinh
doanh của mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp được xác đinh trong một khoản thời gian xác
đònh, thường là một tháng, quý, năm.
- Xác đònh doanh thu thuần:
Doanh thu thuần = doanh thu bán hàng = 16.286.030.544
- Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511:
16.286.030.544
Có TK 911:
16.286.030.544
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911:

14.196.514.770
Có TK 632:
14.196.514.770
- Kết chuyển chi phí tài chính
Trang

12


Báo cáo thực tập ngắn hạn: “Kế toán xác đònh kết quả kinh
doanh”
Nợ TK 911:
157.432.292
Có TK 635:
157.432.292
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911:
0
Có TK 641:
0
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911:
1.903.838.413
Có TK 642:
1.903.838.413
- Xác đònh kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt
động

TK 911– 14.196.514.770 – 157.432.292

TK 511
TK sản
632 xuất = 16.286.030.544
1.903.838.413 = 28.245.065
kinh doanh
14.196.514.770 16.286.030.544
14.196.514.770
16.286.030.544
Tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp
đều đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp nên các: chi phí khác,
thu nhập khác hay chi phí tài chính doanh nghiệp không đưa vào sử
TK 642
dụng.
TK 512
1.903.838.413
1.903.838.413

TK 635
TK 711
157.432.292

157.432.292

TK 821
7.908.618

7.908.618

TK 421
20.336.447


20.336.447

Sơ đồ hoạch toán xác đònh kết quả kinh doanh
16.286.030.544 16.286.030.544

Trang

13


Báo cáo thực tập ngắn hạn: “Kế toán xác đònh kết quả kinh
doanh”

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Năm 2006
Đơn vò: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM NAY
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
16.286.030.54
dòch vụ
4
2. Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bò trả lại
-

Trang


14


Báo cáo thực tập ngắn hạn: “Kế toán xác đònh kết quả kinh
doanh”
3. Doanh thu thuần từ bán hàng và
cung cấp dòch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuàn từ hoạt động
kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp
16. Lợi nhuận sau thuế

16.286.030.54
4
14.196.514.77
0
2.089.515.770
157.432.292
1.903.838.413

28.245.065
28.245.065
7.908.618
20.336.447

Đơn vò: Cty TNHH TM XD Triều Thuận Nguyên

Mẫu số B1 DNN
Ban hành theo Quyết đònh số 144/2001/QĐ-BTC
Ngày 21/12/2001 của bộ tài chính

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Bình Minh, ngày 30 tháng 3 năm 2007
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền


số
100
110

Đơn vò tính: đồng
Số đầu
Số cuối
năm
năm
6.318.182.5 4.718.174.
92
493


Trang

15


Báo cáo thực tập ngắn hạn: “Kế toán xác đònh kết quả kinh
doanh”
1. Tiền mặt tại quỹ
2. Tiền gởi ngân hàng
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
1. Đầu tư ngắn hạn
2. Dự phòng giảm giá CK đầu tư
ngắn hạn(*)
III. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Các khoản phải thu khác
3. Dự phòng các khoản phải thu
khó đòi(*)
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Thuế GTGT được khấu trừ
2. Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
1. Tài sản cố đònh
- Nguyên giá

- Giá trò hao mòn lũy kế(*)
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
3. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
4. Dự phòng giảm giá CK đầu tư
dài hạn(*)
5. Chi phí trả trước dài hạn
TỔNG CỘNG TÀI SẢN

NGUỒN VỐN
A. N PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn han
2. Phải trả người bán
3. Thuế và các khoản phải nộp

111
112
120
121
129
130
131
138
139
140
141
159
133

1381
200
210
211
2141
241
221
229
242

250


số
300
310
311
331
333

851.537.608

2.596.885.1
08

2.772.696.6
09

172.552.53
1


1.469.207.
956

3.076.414.
006

97.063.267
412.561.913
412.561.913
1.012.355.9
09
(869.759.44
4)
269.965.448

6.730.744.5
05

1.895.626.
817
89.636.637
1.012.355.
909
(922.719.2
72)
1.805.990.
180

6.613.807.

310

Số đầu
Số cuối
năm
năm
2.122.520.086 2.003.029.268
800.000.000
700.000.000
1.356.120.083 1.344.531.826
(33.600.000)
(41.508.618)
Trang

16


Báo cáo thực tập ngắn hạn: “Kế toán xác đònh kết quả kinh
doanh”
Nhà nước
4. Phải trả công nhân viên
5. Các khoản phải trả, phải nộp
khác
II. Nợ dài hạn
1. Vay và nợ dài hạn
2. Phải trả dài hạn khác
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2.

Chênh lệch đánh gía lại tài
sản
3. Lợi nhuận chưa phân phối
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

334
338
320
341
400

4.608.224.419 4.610.778.162

4111
412
421

4.222.335.056 4.222.335.086
385.889.333

388.443.016

431

430

6.730.744.505 6.613.801.310


PHẦN BA:
NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ – KẾT LUẬN
I. NHẬN XÉT:
Qua tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHHTM-XD Triều Thuận Nguyên, tôi có nhận xét cụ thể về tình hình mua
bán hàng hóa của Công ty như sau:
- Bộ máy Công ty gọn nhẹ, phù hợp với qui mô và đòa bàn
hoạt động, từ đó tạo điều kiện nắm vững thò trường và nhu cầu
khách hàng, đáp ứng kòp thời và đầy đủ theo nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng.

Trang

17


Báo cáo thực tập ngắn hạn: “Kế toán xác đònh kết quả kinh
doanh”
- Nhân viên ngày càng được năng về trình độ, nghiệp vụ
phù hợp với qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty và những yêu
cầu đòi hỏi hiện nay của xã hội.
- Công ty luôn tìm những mặt hàng với mẫu mã mới phục
vụ cho khách hàng.
- Trong kinh doanh Doanh Nghiệp luôn giử vững mối quan hệ
tốt với khách hàng. Tuy giá cả luôn biến động nhưng doanh nghiệp
vẩn đảm bảo cho khách hàng về chất lượng sản phẩm lẫn số
lượng, bán hàng đúng giá.
II. KIẾN NGHỊ:
Qua quá trình thực tập tại Công ty là một doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả cao, tuy nhiên đối với xã hội ngày càng phát
triển như hiện nay thì doanh nghiệp càng phải hoạt động có hiệu

quả hơn để có thể đứng vững hơn.
Hơn nữa với nguồn vốn điều lệ 5 tỷ đồng mà doanh thu cuối
năm chỉ đạt 37.939.323 đồng, tôi thấy con số đó nó vẫn chưa phù
hợp vì giá vốn bán hàng và những chi phí kinh doanh chiếm con số
quá lớn trong khi đó doanh thu không lớn dẫn đến lợi nhuận không
cao, vì thế công ty cần phải:
- Năng cao năng suất lao động bằng cách cải tiến máy
móc thiết bò, tiết kiệm tiêu hao nguyên vật liệu, sử dụng hết
công suất bằng cách tăng ca làm việc.
- Phải thường xuyên tạo điều kiên thuận lợi cho nhân
viên năng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tiếp cận với các
phương thức kinh doanh mới của các tỉnh lân cận hoặc đòa phương
để có thể tiếp thu được những cái mới mẽ tạo ra những tiêu chí
mới trong kinh doanh.
III. KẾT LUẬN:
Trong thời gian thực tập tại Công ty tôi thấy đa số nhân viên
trong Công ty đều có kinh nghiệm lâu năm trong nghề, luôn nắm
bắt hiểu rỏ sở thích của từng khách hàng vì thế công việt mua
bán trở nên dể dàng hơn.
Dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc, sự phấn đấu nổ lực của
tập thể nhân viên trong Công ty cùng với thành công đáng kích lệ
trong mấy năm qua. Tôi tin rằng Công ty sẽ từng bước khẳng đònh
vò trí của mình trên thương trường, hoạt động kinh doanh ngày càng
có hiệu quả hơn, mang lại nhiều lợi nhuận hơn.
Hơn thế nữa nền kinh tế thò trường đang phát triển, đời sống
mọi người tương đối đầy đủ, nhu cầu về vật chất như: xây dựng
nhà cửa mua sắm tủ bàn ghế là rất can thiết. Mặt khác họ còn
muốn có thêm nhiều lợi nhuận từ ruộng đồng của chính mình vì
thế Công ty cũng không thể bỏ qua việt cung cấp phân bón thuốc
trừ sâu. Một mặt đáp ứng chu cầu người dân, mặt khác tăng

thêm doanh thu bán hàng của Công ty, tạo công ăn việt làm cho
mọi người.

Trang

18


Báo cáo thực tập ngắn hạn: “Kế toán xác đònh kết quả kinh
doanh”
Sau ba năm học tập tại trường và sau thời gian thực tập tại
công ty. Với việc được tiếp cận giữa chế độ kế toán được học ở
trường với thực tế tại một Công ty đã cho tôi rất nhiều kinh
nghiệm quý báu về công việc của một kế toán viên cũng như
được tiếp cận nhiều với môi trường kinh doanh.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô ban giám hiệu
trường đã tận tình dạy bảo tôi trong suốt ba năm học qua, từ một
người chưa biết gì về kế toán nhưng đươc sự giúp đỡ của quý thầy
cô đến nay tôi có thể trở thành một kế toán viên. Tuy nhiên, với
vốn kiến thức còn hạn hẹp về thực tế nên không thể trách những
sai xót rất mong được sự thông cảm và chỉ bảo thêm của quý
thầy cô để tôi ngày càng hoàn thiện hơn.

Trang

19




×