Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Báo cáo thực tập: Thực trạng và giải pháp công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.37 KB, 48 trang )

Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình, ngày càng phát triển và có
những bước tiến mới đáng kể. Chúng ta hi vọng rằng việc gia nhập WTO tuy sẽ gặp
nhiều thách thức nhưng nó cũng sẽ mang lại những cơ hội và tạo ra những bước
ngoặt quan trọng giúp Việt Nam trở thành nền kinh tế lớn trong vòng 10 năm nữa.
Điều này cũng đặt ra những bài toán khó cho các doanh nghiệp Việt Nam là làm sao
để có thể đứng vững trên thị trường đang có sức cạnh tranh rất cao như hiện nay,
đặc biệt là lại có cả sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài khi họ có cả lợi
thế về vốn và kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm bán hàng và tiêu thụ sản phẩm.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải hết sức nhạy bén, luôn nắm bắt
được mọi nhu cầu trên thị trường và làm sao có thể đáp ứng những yêu cầu đó một
cách nhanh nhất.
Bất cứ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì mục tiêu đầu tiên
cũng là lợi nhuận. Muốn thu được lợi nhuận cao thì phải bán được hàng, tức là khâu
tiêu thụ phải tốt. Dù sản phẩm có chất lượng cao nhưng nếu không nghiên cứu kỹ
thị trường, khâu bán hàng và tiêu thụ sản phẩm không tốt thì sẽ làm ảnh hưởng tới
cả quá trình sản xuất cũng như vận hành của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp thương mại thì việc tiêu thụ hàng hóa là vấn đề quan trọng và cấp
thiết nhât, nó là tăng vòng quay của vốn lưu động dẫn đến tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Điều đó quyết định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và nền
kinh tế quốc dân nói chung. Từ những ý nghĩa đó, trong quá trình thực tập của mình
tại Công ty cổ phần thương mại Hà Tây, trên cơ sở những kiến thức thu được từ
học tập, nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn cũng như
các cán bộ phòng kế toán của công ty, em xin mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và viết
báo cáo: “Thực trạng và giải pháp công tác bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh”.
Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 2 phần:
Phần I: “Tổng quan về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần thương mại Hà
Tây”.
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán


1
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần II: “Thực trạng và giải pháp công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại Hà Tây”.
Do thời gian học tập cũng như kiến thức còn hạn chế nên báo cáo của em không
tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2009
Sinh viên
ĐÀO LÊ HÒA
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
2
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1
TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HÀ TÂY
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển:
Công ty CPTM Hà Tây được thành lập ngày 23 tháng 10 năm 2003 căn cứ vào
giấy phép đăng ký kinh doanh số 0303000111 do phòng đăng ký kinh doanh – Sở
kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây (hiện nay là Hà Nội) cấp.
Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại Hà Tây.
Trụ sở chính: Số 36, phố Trần Phú, phường Văn Mỗ, thị xã Hà Đông, Thành phố
Hà Nội.
Điện thoại: 0423470499.
Công ty được theo quy định của pháp luật với số vốn điều lệ là 2.000 triệu đồng
với mệnh giá cổ phần là 100 nghìn VNĐ.
1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy:
1.2.1. Đặc điểm hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của
công ty:
Công ty CPTM Hà Tây được thành lập năm 2003 do cổ phần hóa từ một doanh

nghiệp nhà nước. Cho tới nay công ty đã phát triển mạnh mẽ với rất nhiều ngành
nghề:
- Kinh doanh các mặt hàng kim khí điện máy, hàng công nghệ phẩm, nông sản,
hải sản, thực phẩm, lương thực, rượu, bia, nước giải khát.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu sản xuất, xăng dầu, gas,
vật liệu chất đốt khác.
- Dịch vụ khách sạn, ăn uống, vui chơi giải trí.
- Đại lý mua bán, sửa chữa bảo dưỡng ô tô, xe máy.
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa (các mặt hàng được nhà nước cho phép).
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,thủy lợi.
- Trang trí nội, ngoại thất công trình.
- Vận tải hành khách đường bộ.
- Vận tải hàng hóa đường bộ.
- Kinh doanh bất động sản, nhà ở, cho thuê nhà, văn phòng.
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
3
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Cơ cấu, đặc điểm tổ chức bộ máy:
1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
- Đại hội cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, là đại diện của
những người đồng sở hữu đối với công ty cổ phần. Đại hội cổ đông có 3 hình thức:
+ Đại hội đồng thành lập.
+ Đại hội cổ đông bất thường.
+ Đại hội đồng cổ đông.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản láy công ty có toàn quyền quyết định mọi
việc liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng.
Hội đồng quản trị kiểm soát đầu tư các chính sách thị trường, kiểm soát xây dựng
cơ cấu tổ chức các quy chế, các hoạt động mau bán cổ phần.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.



- Ban Giám đốc: Điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu mọi trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
Đại hội cổ đông
Hội Đồng quản trị
Ban giám đốc Ban kiểm soát
P. Kinh doanh Phòng TCHC P. Kế toán
Trạm buôn bán nguyên vật
liệu xây dựng
Cửa hàng bán lẻ điện máy
4
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Ban kiểm soát: thay mặt cổ đông giám sát mọi hoạt động SXKD của công ty.
Đứng đầu ban kiểm soát là kiểm soát trưởng, có trách nhiệm phân công nhiệm vụ
cho kiểm soát viên phụ trách từng loại công việc.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu giúp giám đốc các vấn đề về kinh doanh, như tìm
kiếm nguồn hàng, nghiên cứu thị trường, ….
- Phòng tổ chức hành chính: được sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc trong lĩnh vực
nhân sự và tổ chức nhân sự, làm chính sách về bảo hiểm y tế xã hội, làm chế độ cho
người lao động và giúp giám đốc tổ chức đội ngũ cán bộ công nhân viên, lập định
mức lương,…
- Phòng kế toán: được sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, có chức năng
tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực kế toán tài chính. Tổ chức thực hiện toàn bộ
công tác kế toán và hạch toán kế toán ở công ty theo đúng pháp lệnh hiện hành của
nhà nước.
1.2.2.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty:
Theo kết quả kinh doanh của công ty trong hai năm gần nhất, ta có bảng số liệu sau:
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán

5
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Tình hình tài sản, nguồn vốn qua 2 năm 2007-2008
ĐVT: VNĐ.
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
lệ
Số tiền
Tỷ
lệ
Tuyệt đối
Tương
đối(%)
A. Tổng tài sản
18.363.896.584 100 19.001.432.980 100 637.536.396 3,47
I. Tài sản ngắn hạn
17.555.328.426 95,6 15.450.071.480 81,3 (2.105.256.945) (11,99)
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
2.546.322.077 3.929.579.205 1.383.257.128 54,32
2. Hàng tồn kho
84.564.480 636.378.263 511.813.783 652,54
3. Các khoản phải thu
khác.
4.985.382.499 3.644.814.415 (1.340.568.084) (26,89)
4. TS ngắn hạn khác
395.635.370 55.367.597 (340.267.343) (86,01)
II. Tài sản dài hạn

808.568.158 4,4 3.551.361.500 18,7 2.742.793.342 339,22
1. Tài sản cố định
756.498.326 643.994.494 (112.503.832) (14,87)
2. Tài sản dài hạn
khác
52.069.832 19.867.006 (32.202.826) (61,85)
B. Tổng nguồn vốn
18.363.896.584 100 19.001.432.980 100 637.536.396 3,47
I. Nợ phải trả
7.203.502.944 39,23 8.883.616.214 46,75 1.680.113.270 23,32
1. Nợ ngắn hạn
7.203.502.944 2.919.285.344 (4.284.207.600) (59,47)
2. Nợ dài hạn
5.964.320.880 5.964.320.880 100,00
II. Vốn chủ sở hữu
11.160.393.640 60,77 10.117.816.757 53,25 (1.042.576.883) (9,34)
1. Vốn chủ sở hữu
11.688.716.520 9.973.786.090 (1.714.930.430) (14,67)
2. Nguồn kinh phí,
quỹ khác
131.677.120 144.030.667 12.353.547 9,38
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng tài sản và nguồn vốn năm 2008 so với năm
2007 tăng 637.536.396 tương ứng tăng 3,47%. TSNH năm 2007 chiếm 95,6% trên
tổng số tài sản đến 2008 chiếm 81,3% trên tổng số tài sản, còn TSDH năm 2007
mới chỉ chiếm 4,4% trên tổng số tài sản thì cho đến năm 2008 đã đạt 18,7% trên
tổng tài sản. Trong đó, TSNH giảm 2.105.256.945 ( tương ứng 11,99%), TSDH
tăng 2.742.793.342 ( tương ứng tăng 339,22%). Điều này chứng tỏ quy mô công ty
ngày càng mở rộng, đặc biệt là chú trọng tới đầu tư dài hạn ( đầu tư các phương
tiện, máy móc, trang thiết bị…) tạo cơ sở cho sự phát triển lâu dài và ngày càng mở
rộng. Trong TSNH thì tiền và các khoản tương đương tiền tăng 1.383.257.128

tương ứng tăng 54,32% điều này cho thấy công ty có khả năng tự chủ cao. Tuy
nhiên hàng tồn kho năm 2008 lại tăng so với năm 2007 là 511.813.783 tương ứng
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
6
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tăng 652,54%, đối với doanh nghiệp thương mại thì điều này cho thấy vốn đang bị
ứ đọng, việc tổ chức công tác bán hàng của công ty chưa tốt.
Về nguồn vốn, nguồn vốn được hình thành từ 2 nguồn: nguồn vốn CSH và nợ phải
trả. Năm 2007 nguồn vốn CSH chiếm 60,77% trên tổng số vốn, nợ phải trả chiếm
39,23% trên tổng số vốn. Năm 2008, nguồn vốn CSH chiếm 53,25% tổng số vốn,
nợ phải trả chiếm 46,75% tổng số vốn. Trong đó, nợ phải trả tăng 1.680.113.270
tương ứng tăng 23,32%, nguồn vốn CSH năm 2008 so với năm 2007 giảm
1.714.930.430 tương ứng giảm 9,34%. Ta thấy qua 2 năm nợ phải trả của công ty
tăng lên mà nợ ngắn hạn lại giảm, nợ dài hạn tăng lên. Điều này cho thấy công ty đã
trả bớt được nợ ngắn hạn đồng thời công ty đã tập trung đầu tư vào tài sản dài hạn.
Bảng 2: Phân tích các chỉ tiêu tài chính.
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Chênh
lệch
1 Tỷ suất tài trợ
61,0
.58418.363.896
.64011.820.393
=
,0
.98019.001.432
.75710.117.816
=
53 -0,08
2 Tỷ suất đầu tư

04,0
.58418.363.896
8808.568.15
=
19,0
.98019.001.432
5003.551.361.
=
0,15
3
Khả năng thanh
toán hiện hành
6,2
9447.203.502.
.58418.363.896
=
1,2
2148.883.616.
.98019.001.432
=
-0,5
4
Khả năng thanh
toán nhanh
4,0
9447.203.502.
0772.546.322.
=
3,1
3442.919.285.

2053.929.579.
=
0,9
5
Khả năng thanh
toán ngắn hạn
4,2
9447.203.502.
.42617.555.328
=
3,5
3442.919.285.
.48015.450.071
=
2,9
Nhận xét: Từ bảng số liệu trên ta thấy:
- Tỷ suất tài trợ năm 2008 so với năm 2007 giảm 0,08 lần.
- Tỷ suất đầu tư năm 2008 so với năm 2007 tăng 0,15 lần và tỷ suất này cao cho
thấy công ty ngày càng chú trọng và đầu tư nhiều về TSDH.
- Khả năng thanh toán hiện hành năm 2008 so với năm 2007 giảm 0,5 lần.
- Khả năng thanh toán nhanh năm 2008 so với năm 2007 tăng 0,9 lần cho thấy
khả năng trả ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2008 so với năm 2007 tăng 2,9 lần chứng
tỏ công ty có khả năng thanh toán nợ cao và luôn có đủ tài sản ngắn hạn đảm
bảo trả các khoản nợ ngắn hạn.
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
7
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3. Nội dung công tác kế toán tại Công ty CPTM Hà Tây:
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán:

1.3.1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán là việc tạo ra một mối quan hệ giữa các cán bộ kế toán
nhằm đảm bảo thực hiện công tác kế toán với đầy đủ chức năng thông tin và kiểm
tra hoạt động của đơn vị trên cơ sở các phương tiện tính toán và trang bị kỹ thuật
có.
Hiện nay có ba hình thức tổ chức bộ máy kế toán đó là: hình thức tổ chức bộ máy
kế toán tập trung, hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán và hình thức tổ chức
bộ máy kế toán nửa tập trung nửa phân tán.
Tại công ty CPTM Hà Tây, để phù hợp với đặc điểm của nghành nghề kinh doanh
cũng như yêu cầu của các cơ quan quản lý kinh tế công ty đã áp dụng hình thức tổ
chức bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán
được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty. Ở các đơn vị trực thuộc
không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà phải bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm
vụ hướng dẫn thực hiện kế hoạch ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và định kỳ
gửi chứng từ về văn phòng kế toán tập trung của công ty.
1.3.1.2. Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán tại công ty CPTM Hà Tây
Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán:
* Kế toán trưởng:
Có chức năng và nhiệm vụ thay mặt giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
kế toán của phòng kế toán và chịu trách nhiệm chung công tác kế toán tại công ty.
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
Kế toán trưởng
KT cửa
hàng bán lẻ
điện máy Hà
Đông
Kế toán tổng hợp
KT theo dõi
tiền mặt,

TGNH, công nợ
KT trạm bán
buôn vật liệu
Hà Đông

Thủ quỹ
8
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Là người tổ chức bộ máy kế toán hợp lý trên cơ sở xác định khối lượng công việc
phổ biến, chủ trương và chỉ đạo hoạt động bộ máy kế toán, tham gia ký duyệt các
vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của công ty. Đồng thời có nhiệm vụ thông
tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh, điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy
kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ, chuyên môn kế toán tài chính của công ty.
* Kế toán tổng hợp (Phó phòng kế toán):
Thực hiện các phần hành kế toán còn lại mà các kế toán chi tiết khác chưa đảm
nhận, kiểm tra số liệu kế toán trước khi khóa sổ, lập các bút toán khóa sổ cuối kỳ,
lập các báo cáo kế toán.
*Kế toán tiền mặt,TGNH và công nợ:
Theo dõi sự tăng , giảm tiền mặt tại quỹ của công ty, giám sát thực hiện các nghiệp
vụ thanh toán bằng tiền mặt.
Kiểm tra, lập các thủ tục thanh toán chi phí qua tài khoản ngân hàng, mở sổ kế
toán theo dõi tình hình thu, chi và rút số dư các tài khoản tiền vay, tiền gửi tại ngân
hàng. Khi nhận được chứng từ tại ngân hàng phiat kiểm tra đối chiếu các chứng từ
gốc kèm theo. Nếu thấy có sự chênh lệch thì phải báo ngay cho kế toán trưởng để
kịp thời xử lý.
* Kế toán cửa hàng bán lẻ điện máy Hà Đông:
Có chức năng và nhiệm vụ ghi chép tình hình xuất bán hàng hóa, nắm bắt mọi
thông tin kinh tế về kinh doanh như: Maketing, phương pháp bán hàng, quản lý tài
sản, hàng hóa, tìm phương pháp kinh doanh cho phù hợp để bán ra số lượng hàng
hóa lớn nhất và doanh thu cao nhất.

* Kế toán bán buôn vật liệu Hà Đông:
Có chức năng và nhiệm vụ ghi chép tình hình xuất bán hàng hóa, nắm bắt mọi
thông tin kinh tế về kinh doanh như: Maketing, phương pháp bán hàng, quản lý tài
sản, hàng hóa, tìm phương pháp kinh doanh cho phù hợp để bán ra số lượng hàng
hóa lớn nhất và doanh thu cao nhất.
* Thủ quỹ:
Là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt tại công ty.
1.3.2. Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán:
1.3.2.1. Một số đặc điểm chung:
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
9
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán (Kỳ kế toán năm): bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ mà công ty hiện đang sử dụng là: Đồng Việt Nam (VNĐ).
- Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận HTK:
+ Nguyên tắc đánh giá HTK: HTK được ghi nhận theo giá gốc.
+ Phương pháp hạch toán HTK: Phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Tính giá trị hàng xuất kho theo phương pháp bình quân.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ : phương pháp khấu hao đường thẳng theo. QĐ
206/2003QĐ-BTC của Bộ tài chính.
- Hình thức ghi sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán: “Chứng từ ghi
sổ”. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ được thực hiện theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 3:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
10

Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ chứng từ ghi sổ,
sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ để lập chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào các thẻ chi tiết.
Cuối tháng phải khóa sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát triển trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ,
tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản. căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối
số phát sinh.
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
Chứng từ
Bảng tổng hợp
chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối sổ
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Số, thẻ kế toán
chi tiết
Chú thích
: Ghi hàng ngày.
: Ghi hàng tháng.
: Kiểm tra đối chiếu
11

Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sau khi đối chiếu khớp đúng giữa số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trong kỳ của tất cả các
tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền trên sổ
đăng ký chứng từ, số dư của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng
số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
1.3.2.2.Nội dung các phần hành kế toán tại công ty:
a. Kế toán vốn bằng tiền: Phần hành kế toán này được sử dụng để quản lý tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty.
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu thu. + Giấy đề nghị tạm ứng.
+ Phiếu chi. + Giấy thanh toán tạm ứng.
+ Giấy báo nợ của ngân hàng. + Giấy đề nghị thanh toán.
+ Giấy báo có củ ngân hàng. + Lệnh chi.
+ Biên lai thu tiền. + Bảng kê chi tiền.
+ Bảng kiểm kê quỹ. + Bảng sao kê của ngân hàng…
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 111 “ Tiền mặt”: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động về tiền
mặt tại quỹ của công ty.
+ TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
các khoản tiền gửi của công ty tại ngân hàng, kho bạc nhà nước. Tài khoản này
được mở chi tiết cho từng ngân hàng mà công ty giao dịch.
- Sổ kế toán áp dụng:
+ Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Sổ đăng ký chứng từ.
+ Sổ cái TK 111, 112.
- Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 4: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vốn bằng tiền:

Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
12
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giải thích sơ đồ: Hàng ngày từ các chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ theo
từng nghiệp vụ. Cuối tháng vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ đối chiếu số liệu có
khớp nhau không rồi từ các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 111, 112. Từ
chứng từ gốc những chứng từ liên quan đến tiền mặt, TGNH, thủ quỹ vào sổ quỹ,
những chứng từ liên quan đến đối tượng cần phải quản lý chi tiết thì vào sổ chi tiết
tiền mặt, tiền gửi. Cuối tháng từ sổ chi tiết kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết để đối
chiếu với sổ cái.
b. Kế toán công cụ dụng cụ, hàng hóa:
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho.
+ Phiếu xuất kho.
+ Hóa đơn GTGT.
+ Hóa đơn bán hàng.
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ dụng cụ.
+ Bảng phân bổ công cụ dụng cụ….
- Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 153, 156.
+ TK 153: Công cụ dụng cụ.
+ TK 156: Hàng hóa.
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
Phiếu thu, chi,
Sổ quỷ
Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ cái tài khoản 111,
112
Sổ chi tiết tiền mặt,
tiền gửi

Chú thích:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi hàng tháng.
: Kiểm tra, đối chiếu.
13
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ chi tiết công cụ dụng cụ, hàng hóa.
+ Sổ cái TK 153, 156.
- Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 5: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán CCDC, hàng hóa:
Giải thích sơ đồ: Hàng ngày từ chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
…kế toán vào chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ gốc và những chứng từ liên quan đến
đối tượng cần quản lý chi tiết thì ghi vào sổ chi tiết NVL, CCDC. Cuối tháng từ sổ
chi tiết vào bảng tổng hợp chi tiết, tập hợp số liệu từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, kiểm tra số liệu rồi từ các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK
153,156. Đối chiếu sổ cái với số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết.
c. Kế toán tài sản cố định:
- Chứng từ sử dụng:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Biên bản thanh lý TSCĐ.
+ Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành.
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
CCDC, hàng hóa

Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái tài khoản
153, 156
Chú thích:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra.
Thẻ kho
14
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng.
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 211: “ Tài sản cố định hữu hình”.
+ TK 214: “ Hao mòn tài sản cố định”.
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ (thẻ) chi tiết TSCĐ.
+ Sổ cái TK 211, sổ cái TK 214.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Bảng đăng ký mức khấu hao TSCĐ.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 6: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ:
Giải thích sơ đồ: Hàng ngày căn cứ vào các biên bản giao nhận, biên bản kiểm kê
tài sản,… kế toán tổng hợp số liệu để lập chứng từ ghi sổ. Cuối tháng từ số liệu của

Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
Chứng từ gốc
Bảng đăng ký
mức khấu hao
Chứng từ ghi sổ
Bảng tính và phân bố
khấu hao
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ chi tiết
TSCĐ
Sổ cái tài khoản 211, 214
Chú thích:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra.
15
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đối chiếu số liệu rồi từ
chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 211, 214.
Cũng từ các chứng từ gốc hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ
kế toán vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ đồng thời ghi vào bảng đăng ký
mức khấu khao TSCĐ và sổ chi tiết TSCĐ .
d. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công.
+ Hợp đồng giao khoán.
+ Bảng thanh toán tiền lương và BHXH.
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
+ Phiếu xác nhận công việc hoàn thành.

+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương…
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 334 “Phải trả công nhân viên”.
+ TK 338 “Phải trả phải nộp khác”.
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ cái TK 334, sổ cái TK 338.
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ chi tiết TK 334, 338.
- Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 7: Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương
và các khoản trích theo lương
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
16
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giải thích sơ đồ: Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như bảng chấm
công, phiếu xác nhận công việc hoàn thành để tập hợp vào chứng từ ghi sổ. cuối
tháng căn cứ vào số liệu đã tập hợp được vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ
cái TK 334, 338.
Cũng như các chứng từ gốc, kế toán lập bảng chấm công tiền lương và BHXH,
cuối tháng vào bảng tổng hợp chi tiết tiền lương để đối chiếu với số liệu trên sổ cái.
e. Kế toán thanh toán:
- Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng.
+ Các chứng từ thanh toán công nợ.
+ Chứng từ chi phí mua vật tư hàng hóa.
+ Các chứng từ khác.
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 131 “Phải thu khách hàng”.
+ TK 331 “Phải trả người bán”.

- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ chi tiết TK 131, 331, 333, 133.
+ Sổ cái TK 131, 331, 333, 133.
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
Bảng chấm công, phiếu xác
nhận công việc hoàn thành
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK 334,
338
Sổ cái TK 334,
338
Bảng tổng hợp chi
tiết tiền lương
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chú thích:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra.
17
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Bảng tổng hợp thanh toán với người mua, người bán.
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 8: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán nợ phải thu, phải trả:

Giải thích sơ đồ: Hàng ngày căn cứ các chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết và lập
chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, sau khi ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ thì chứng
từ ghi sổ sẽ làm căn cứ ghi vào sổ cái TK 131, 331, 133, 333. Đối chiếu sổ cái với

số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết.
g. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho.
+ Phiếu xuất kho.
+ Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT.
+ Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi.
+ Thẻ quầy hàng.
+ Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng,…).
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
+ TK 641: “Chi phí bán hàng”.
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ chi tiết tài khoản
131, 331
Sổ cái tài khoản 131,
331, 133, 333
Chú thích:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra.
18
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ TK 632: “Giá vốn hàng bán”.
+ TK 911: “ Xác định kết quả kinh doanh”.
+ TK 821: “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”.
+ TK 421: “ Lợi nhuận chưa phân phối”.
- Sổ sách kế toán sử dụng:
+ Thẻ kho, sổ chi tiết bán hàng.
+ Bảng tổng hợp chi tiết.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái tài khoản 511, 632, 641, 821, 421, 911.
- Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 10: Quy trình hạch toán chứng từ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh.
Giải thích sơ đồ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, kế toán vào chứng từ ghi sổ.
Cuối tháng dựa vào chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, đối chiếu số liệu rồi vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
Cũng từ các Chứng từ gốc hàng ngày khi phát sinh các loại vật tư hàng hóa đã tiêu
thụ đượckế toán vào thẻ kho đồng thời vào sổ chi tiết theo dõi khách hàng. Cuối
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
Chứng từ gốc
Thẻ kho
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái TK 511,
632, 641, 821,
421, 911
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
bán hàng

Sổ chi tiết
theo dõi
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chú thích:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra.
19
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tháng từ sổ theo dõi chi tiết kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ
cái.
h. Kế toán tổng hợp:
Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái các tài khoản liên quan của các phần hành kế toán lên
bảng cân đối số phát sinh và lên các báo cáo tài chính.
Sơ đồ 11: Kế toán tổng hợp tại công ty.
1.3.3. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính:
Hệ thống báo cáo tài chính được lập với mục đích:
- Cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền
của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà
nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đem ra các quyết định
kinh tế.
- Ngoài ra doanh nghiệp còn phải cung cấp thêm các thong tin khác trong bản
thuyết minh báo cáo tài chính nhằm giải trình them về các chỉ tiêu đã phản ánh trên
các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính.
Cuối mỗi kỳ kế toán (quý, năm) kế toán tiến hành khóa sổ tài khoản và hoàn tất
việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ và sổ sách, tính ra
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
Các phần hành

1. Kế toán vốn bằng tiền.
2. Kế toán CCDC, hàng hóa
3. Kế toán TSCĐ.
4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
5. Kế toán công nợ phải thu, phải trả.
7. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Sổ kế toán
Sổ cái TK 111,112.
Sổ cái TK 153, 156.
Sổ cái TK 211, 214.
Sổ cái TK 334, 338.
Sổ cái TK 131, 331.
Sổ cái TK 511, 632, 641,
821, 421, 911
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
20
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
số dư cuối kỳ của tài khoản và lập báo cáo theo quy định QĐ 15/2006 QĐ-BTC
ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng bộ tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN).
- Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN).
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN).
1.3.4. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán:
- Bộ phận kiểm tra:
+ Hội đồng quản trị.
+ Ban kiểm soát.
+ Ban giám đốc.
- Phương pháp kiểm tra:

+ Phương pháp đối chiếu trực tiếp: tổ chức so sánh, xem xét về mặt trị số của
cùng một chỉ tiêu các tài liệu khác nhau (đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế
toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán với nhau).
Ngoài ra còn phải kiểm tra về sự đầy đủ, chính xác cũng như hợp lệ của chứng từ,
sổ kế toán, đảm bảo tính có thực của thông tin.
+ Phương pháp cân đối: Kiểm tra cân đối giữa cụ thể.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn.
Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn.
Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu.
- Cơ sở kiểm tra:
Dựa vào các chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán, chế độ chính sách quản
lý kinh tế tài chính, chế độ thể lệ kế toán hiện hành.
1.4. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán:
1.4.1. Thuận lợi:
Công ty CPTM Hà Tây đã có sự chuyển đổi cơ chế kinh tế cùng chính sách mở
cửa của Nhà nướ, một mặt đã tạo điều kiện cho công ty phát huy hết khả năng tiềm
lực của mình, nhưng mặt khác lại đặt công ty trước những thử thách lớn lao. Tuy
bước đầu khó khăn nhưng trong vòng 6 năm hoạt động kể từ khi công ty bắt đầu
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
21
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chuyển đổi cơ chế thì công ty đã đạt được những kết quả đáng kể. Cho đến nay
công ty đã khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết là việc ghi
chép, phản ánh có phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đối tượng riêng biệt
của hạch toán kế toán trên hệ thống tài khoản. Tài khoản được sử dụng để theo dõi
và phản ánh tình hình, sự biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn và từng quá
trình kinh doanh. Hiện nay công ty CPTM Hà Tây đang sử dụng hệ thống tài khoản
thống nhất theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC.
- Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ

ghi sổ và sử dụng chế độ báo cáo thống nhất ban hành theo quyết định số 15/2006
QĐ-BTC ngày 20-03-2006 của bộ tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp. Hình
thức này phù hợp với lao động kế toán tại công ty. Sổ sách kế toán của công ty được
sử dụng một cách hợp lý khoa học, để phù hợp và thuận lợi cho công tác quản lý.
- Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối
chặt chẽ với đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực, nhiệt tình và trung thực trong
công việc. Bộ máy kế toán tuy gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo được về toàn bộ thông
tin kế toán trong công ty.
- Về tổ chức công tác kế toán: Công ty đã lựa chọn và tinh giảm đảm bảo đội ngũ
nhân viên kế toán có đủ trình độ và kinh nghiệm để làm tốt công việc của mình.
Nhờ đó, bộ máy kế toán của công ty rất gọn nhẹ và hiệu quả. Bên cạnh đó, kế toán
trưởng là người nắm bắt và điều hành, xem xét các chế độ tài chính kế toán để có
thể phản ánh cho nhân viên kế toán.
1.4.2. Khó khăn:
Với sự phát triển của công ty hiện nay thì khối lượng công việc sổ sách mà kế toán
phải làm là rất lớn, hơn nữa Công ty CPTM Hà Tây lại là một công ty kinh doanh
đa ngành nghề vì thế công việc của kế toán càng trở nên phức tạp. Mặt khác công ty
chưa áp dụng các công nghệ như các phần mềm kế toán, dẫn đến khối lượng công
việc lớn đòi hỏi nhiều thời gian, công sức mà chi phí lại cao. Hơn nữa không tránh
khỏi trong quá trình làm việc của kế toán còn xảy ra các sai sót.
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
22
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra với khối lượng công việc như vậy thì việc một kế toán kiêm quá nhiều
phần hành cũng là một khó khăn, hiệu quả làm việc của kế toán không cao đồng
thời có thể xảy ra các sai sót trong quá trình làm việc.
1.4.3. Phương hướng hoàn thiện:
- Để công việc của kế toán tinh giảm, gọn nhẹ hơn tránh được nhiều sai sót thì
công ty nên đầu tư khoa học công nghệ vào công tác kế toán như các phần mềm kế
toán hiện hành. Điều này không những làm cho kế toán làm việc nhanh gọn, hiệu

quả hơn mà độ chính xác trong công việc được đảm bảo, nhằm tránh được các thiếu
sót đáng tiếc. Tuy đầu tư ban đầu lớn nhưng nó đảm bảo cho sự ổn định, giảm chi
phí và phát triển ổn định hơn. Ngoài ra cũng cần phải xây dựng đội ngũ nhân viên
làm việc chuyên môn hóa, không để cho một kế toán kiêm quá nhiều phần hành
trong công ty.
- Kế toán trưởng và ban lãnh đạo Công ty luôn theo dõi, nắm bắt kịp thời các chế
độ, quy định của Bộ tài chính để tổ chức và thực hiện công tác kế toán tuân thủ theo
pháp luật.
PHẦN II
THỰC TRẠNG, TỔ CHỨC CÔNG TÁC BÁN HÀNG
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
23
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
CPTM Hà Tây:
2.1.1. Khái niệm:
Bán hàng trong doanh nghiệp thương mại nói riêng và trong các công ty cổ phần
nói riêng được hiểu là quá trình chuyển quyền sở hữu về hàng hóa cho khách hàng
đồng thời nhận quyền sở hữu về tiền tệ.
Bán hàng có ý nghĩa rất lớn trong quá trình trao đổi , mua bán và lưu thông hàng
hóa trên thị trường. Trong kinh doanh cũng như trong bán hàng thực hiện tốt các
hóa đơn bán hàng, giữ được “chữ tín” trong bán hàng là điều hết sức quan trọng.
Bán hàng ảnh hưởng trực tiếp đến niềm tin, uy tín và khả năng tái tạo nhu cầu của
khách hàng đối với doanh nghiệp nói chung hay các công ty cổ phần nói riêng. Do
đó bán hàng là một khâu quan trọng trong sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Doanh thu: Doanh thu bán hàng của công ty bao gồm doanh thu từ việc bán buôn,
bán lẻ các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Các khoản giảm trừ: bao gồm
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm bớt cho khách hàng

khi khách hàng mua với số lượng lớn.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền doanh nghiệp bớt cho khách hàng khi thanh
toán sớm trước thời hạn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản tiền mà doanh nghiệp phải giảm trừ cho khách hàng
khi hàng hóa mà doanh nghiệp bán kém chất lượng, sai quy cách, phẩm chất,…
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị hàng hóa mà doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã
ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy
cách, chủng loại,…
Giá vốn hàng bán: Kế toán căn cứ phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho theo
phương pháp bình quân gia quyền để xác định đơn giá xuất bán.
Công ty không sử dụng các TK: TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”, TK 711
“Thu nhập khác”, TK 811 “Chi phí khác”.
2.1.2. Xác định trị giá xuất hàng hóa:
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
24
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán sử dụng phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho theo phương pháp
bình quân gia quyền. Căn cứ vào đó kế toán xác định trị giá xuất bán của hàng hóa
như sau:
Đơn giá thực
tế hàng hóa
xuất trong kỳ
=
( Trị giá hàng hóa tồn đầu
kỳ + trị giá hàng hóa nhập
trong kỳ )
:
( Số lượng hàng hóa tồn
đầu kỳ + số lượng hàng

hóa nhập trong kỳ )
Trị giá thực tế
hàng hóa xuất
trong kỳ
=
Đơn giá hàng hóa xuất
trong kỳ
x
Số lượng hàng hóa xuất
trong kỳ
Ví dụ: Đầu kỳ kho công ty còn tồn 80.000 kg thép ∅ 12 với trị giá 696.000.000đ,
trong kỳ nhập thêm 130.000 tấn với trị giá nhập kho là 1.144.000.000đ , cũng trong
kỳ xuất bán 140.000kg, căn cứ vào đó, kế toán xác định trị giá hàng hóa thực tế xuất
kho trong kỳ như sau:
Đơn giá xuất kho = (696.000.000 + 1.144.000.000) : ( 80.000 + 130.000) = 8.762 đ
Trị giá xuất kho trong kỳ = 140.000 x 8.762 = 1.226.680.000 đ
2.1.3. Kế toán giá vốn hàng bán:
* Tài khoản sử dụng:
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 156: Hàng hóa
- TK liên quan: TK 111, TK 911
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho.
- Hóa đơn xuát kho kiêm vận chuyển nội bộ
Các chứng từ này dùng làm căn cứ để kế toán nhập kho, đồng thời làm căn cứ xác
định giá vốn lô hàng xuất bán.
* Sổ sách kế toán sử dụng:
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ chi tiết giá vốn hàng bán.

- Sổ cái TK 632, 911, 111, 112,…
Đào Lê Hòa 46B1 – Kế Toán
25

×