Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thực hiện chính sách dạy nghề cho người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp từ thực tiễn tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.37 KB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN BẢO CHIÊU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DẠY NGHỀ CHO NGƢỜI LAO
ĐỘNG HƢỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN
TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN BẢO CHIÊU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DẠY NGHỀ CHO NGƢỜI LAO
ĐỘNG HƢỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN
TỈNH BÌNH DƢƠNG

Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số


:

834 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. BÙI THẾ CƢỜNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Quý thầy, cô đang công tác, giảng
dạy tại Học viện Khoa học Xã hội. Từ đó, giúp tôi có điều kiện tiếp cận và
cập nhật, bổ sung thêm kiến thức về khoa học Chính sách công, phục vụ tốt
hơn cho công tác chuyên môn của bản thân.
Đến nay, tôi đã hoàn thành chương trình học và hoàn chỉnh luận văn tốt
nghiệp, tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám đốc, Khoa Chính sách công và
tập thể giảng viên đang công tác tại Học viện Khoa học Xã hội đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất đến GS. TS. Bùi Thế Cƣờng, người đã dành thời gian và tâm
huyết để truyền đạt cho tôi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, tận tình
hướng dẫn tôi với tinh thần trách nhiệm cao trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc và lãnh đạo
HVKHXH đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi

những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự chia sẻ và những ý
kiến đóng góp quý báu của Quý thầy, cô và các bạn học viên để luận văn có
giá trị thực tiễn hơn.
Trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc./.
Bình Dương, tháng 2 năm 2018
Tác giả luận văn

Phan Bảo Chiêu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY NGHỀ CHO NGƢỜI LAO
ĐỘNG HƢỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP ........................................... 7
1.1 Một số khái niệm......................................................................................... 7
1.2 Quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước về dạy nghề cho người lao
động hưởng Bảo hiểm thất nghiệp .................................................................. 12
1.3. Khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách dạy
nghề cho lao động hưởng Bảo hiểm thất nghiệp ............................................ 15
1.4. Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện chính sách dạy nghề cho
người lao động hưởng Bảo hiểm thất nghiệp.................................................. 16
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách dạy nghề cho người lao

động hưởng Bảo hiểm thất nghiệp .................................................................. 23
1.6 Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách dạy nghề cho
người lao động hưởng Bảo hiểm thất nghiệp.................................................. 27
1.7. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách dạy nghề cho người lao
động hưởng Bảo hiểm thất nghiệp .................................................................. 29
1.8. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách dạy nghề cho người lao động
hưởng Bảo hiểm thất nghiệp ........................................................................... 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DẠY NGHỀ CHO NGƢỜI
LAO ĐỘNG HƢỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƢƠNG ................................................................................... 32
2.1 Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương ....................... 32
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách dạy nghề cho người lao động
hưởng Bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Bình Dương .......................................... 34


2.3. Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách dạy nghề cho người
lao động hưởng Bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Bình Dương ........................... 40
2.4. Thực trạng bảo đảm các yêu cầu trong tổ chức thực hiện chính sách dạy
nghề cho người lao động hưởng Bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Bình Dương. 43
2.5. Kết quả thực hiện chính sách dạy nghề cho người lao động hưởng Bảo
hiểm thất nghiệp tại Bình Dương .................................................................... 45
2.6 Đánh giá chung tình hình thực hiện chính sách dạy nghề cho người lao
động hưởng Bảo hiểm thất nghiệp .................................................................. 48
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC DẠY NGHỀ
CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG HƢỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG ..................................................... 54
3.1 Định hướng phát triển công tác dạy nghề cho người lao động hưởng bảo
hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.............................................. 54
3.2. Mục tiêu phát triển chương trình dạy nghề .............................................. 58
3.3 Hệ thống các giải pháp .............................................................................. 61

KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
ASEAN

:

Association of Southeast Asian Nations
(Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á)

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

BHTN

:

Bảo hiểm thất nghiệp


CSDN

:

Cơ sở dạy nghề

DN

:

Doanh nghiệp

GTVL

:

Giới thiệu việc làm

HN

:

Học nghề

ILO

:

International Labour Organization

(Tổ chức Lao động Quốc tế)

KTLĐ

:

Kinh tế lao động

LĐ-TB&XH

:

Lao động – Thương binh và Xã hội

NLĐ

:

Người lao động

NSDLĐ

:

Người sử dụng lao động

TCTN

:


Trợ cấp thất nghiệp

TTDVVL

:

Trung tâm Dịch vụ việc làm

TVGTVL

:

Tư vấn giới thiệu việc làm

TTQGDVVL :

Trung tâm quốc gia dịch vụ việc làm

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XKLĐ

:

Xuất khẩu lao động



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế xã hội mà hầu hết các nước trên thế
giới phải đương đầu. Trong nền kinh tế thị trường, thất nghiệp được biểu lộ một
cách rõ nét, nó là hệ quả tất yếu của phát triển công nghiệp. Giảm thất nghiệp và
bảo vệ người lao động trong trường hợp bị thất nghiệp không chỉ là nhiệm vụ riêng
của từng quốc gia mà trở thành mục tiêu chung của các tổ chức quốc tế, tổ chức liên
kết kinh tế và các khu vực...
Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Trong những năm qua, nền kinh tế thị trường ở nước ta ngày càng phát
triển, sự phát triển của các thành phần kinh tế trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết.
Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ, đa dạng và phức tạp của nền kinh tế thị trường
đã đặt ra nhiều thách thức như: Sự lựa chọn, đào thải lao động của thị trường dẫn
đến mất việc làm và thất nghiệp. Vấn đề giải quyết việc làm, chống thất nghiệp trở
thành vấn đề nóng bỏng của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ. Ngoài các giải pháp
mang tính truyền thống đưa người lao động tìm kiếm việc làm như tư vấn, giới
thiệu việc làm thì một trong những giải pháp hiệu quả đưa người lao động sớm quay
lại thị trường lao động đó chính là đào tạo nghề cho lao động hưởng trợ cấp thất
nghiệp.
Đào tạo nghề cho NLĐ hưởng BHTN là một chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước ta. Đào tạo nghề có ý nghĩa rất quan trọng để NLĐ thất nghiệp nâng cao
tay nghề hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, từ đó có cơ hội sớm tìm được việc làm. Việc
tư vấn học nghề đóng vai trò quan trọng, có thể giúp người lao động hiểu rõ các
điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, các nhu cầu của người sử dụng lao động, nhu
cầu của thị trường,… qua đó góp phần định hướng nghề nghiệp phù hợp cho người
thất nghiệp.
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, tỉnh Bình Dương đang trên con
đường phát triển thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại và phấn đấu đến năm
2020 là thành phố trực thuộc Trung ương,; bên cạnh việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục


1


vụ sự nghiệp công nghiệp hóa thì nguồn nhân lực có tay nghề là một vấn đề đang
được đặt ra hàng đầu tại Bình Dương.
Thời gian qua, công tác đào tạo nghề cho NLĐ hưởng BHTN trên địa bàn
tỉnh đã được sự đồng thuận của các cấp, các ngành và người lao động. Chính sách
của Đảng, Nhà nước luôn tạo mọi điều kiện để người lao động có thể tham gia học
nghề nhằm tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần ổn định đời
sống an sinh xã hội. Với chính sách trải thảm đỏ đón các nhà đầu tư, Bình Dương
trở thành một trong những tỉnh đi đầu trong thu hút đầu tư, góp phần giải quyết việc
làm không những cho lao động trong tỉnh mà còn cho lao động từ các tỉnh khác đến.
Hiện nay, tổng số DN đang hoạt động tại tỉnh là 11.850 DN, tổng số lao động có
việc làm trong các DN đang hoạt động là 920.263 người. Hàng năm, số lao động
đến đăng ký và làm hồ sơ hưởng TCTN, số người lao động hưởng TCTN có nhu
cầu học nghề tăng cao theo từng năm. Chính vì vậy Chính sách dạy nghề cho NLĐ
hưởng BHTN được Đảng bộ và chính quyền tỉnh Bình Dương đặc biệt quan tâm.
Bên cạnh những điểm tích cực, chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN cũng
đã và đang bộc lộ những bất cập, hạn chế.
Xuất phát từ nhận định trên, nghiên cứu vấn đề “Thực hiện chính sách dạy
nghề cho người lao động hưởng BHTN từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” là yêu cầu
cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Tôi lựa chọn vấn đề này làm luận
văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Những năm qua ở Việt Nam đã có nhiều người quan tâm và nghiên cứu về
chính sách Bảo hiểm thất nghiệp, chính sách đào tạo nghề; đào tạo nghề cho người
lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp .. theo nhiều góc độ khác nhau, tiêu biểu như
những công trình sau đây.
- Tác giả Phan Chính Thức đã có nghiên cứu “Những giải pháp phát triển

đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đi sâu nghiên cứu đề xuất những
khái niệm, cơ sở lý luận mới của đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và giải

2


pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta [34].
- Tác giả Nguyễn Viết Sự đã có một nghiên cứu khá công phu về “Giáo dục
nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nhận
diện những vấn đề tồn tại phổ biến trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp của Việt
Nam, từ chương trình, phương pháp, nội dung, đến đội ngũ giáo viên, chất lượng
giảng dạy, khả năng thích ứng với môi trường làm việc, tác phong nghề nghiệp.
Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống giáo dục nghề
nghiệp [35].
- Các tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến đã có nghiên cứu về “Phát
triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn”. Trong nghiên cứu này,
các tác giả đã đề cập đến nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật của Việt Nam nhằm
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Những nội dung về
đổi mới chương trình giảng dạy, tăng cường đầu tư thiết bị, công nghệ phù hợp
với thiết bị, công nghệ của sản xuất, nâng cao chất lượng lao động kỹ thuật [5].
- Tác giả Trần Khánh Đức đã nghiên cứu, xuất bản “Giáo dục kỹ thuật - nghề
nghiệp và phát triển nguồn nhân lực”, NXB Giáo dục, Hà Nội – 2002. Nội dung
cuốn sách tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và giải pháp giáo dục kỹ thuật - nghề
nghiệp và phát triển nguồn nhân lực [15].
Các công trình nghiên cứu, bài viết trên mới chỉ đề cập riêng lẻ lĩnh vực việc
làm, thất nghiệp, hoặc mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu tổng thể về nâng cao hiệu
qủa công tác đào tạo nghề nói chung mà chưa đi sâu vào đào tạo nghề cho người lao
động hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Trong quá trình thực hiện đề tài, bên cạnh việc kế

thừa, chọn lọc những thành tựu nghiên cứu đã có, tác giả cũng tham khảo, kết hợp
việc khảo sát những vấn đề mới nẩy sinh, nhất là về thực tiễn thực hiện chính sách
đào tạo nghề cho người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Từ đó, tác giả đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về chính sách đào
tạo nghề cho NLĐ hưởng BHTN, những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho NLĐ hưởng BHTN, luận văn phân tích thực trạng thực hiện
chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN tại Bình Dương, chỉ ra xu hướng phát
triển chính sách đào tạo nghề cho NLĐ hưởng BHTN tại tỉnh Bình Dương hiện
nay. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp chính sách phù hợp với tình hình
thực tế và chủ trương phát triển KT-XH nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, lý thuyết về chính sách dạy nghề cho NLĐ
hưởng BHTN.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng
BHTN và các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN
tại tỉnh Bình Dương.
- Nghiên cứu đưa ra giải pháp hoàn thiện chính sách dạy nghề cho NLĐ
hưởng BHTN nói chung và nhằm nâng cao hiệu quả chính sách dạy nghề cho
NLĐ hưởng BHTN tại tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu

Chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN, cụ thể là nghiên cứu giải
pháp và các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng
BHTN dưới góc độ khoa học chính sách công.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng
BHTN tại tỉnh Bình Dương.
Thời gian nghiên cứu: Năm 2010 đến tháng 12 năm 2016.

4


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính
sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khai thác thông tin dữ
liệu từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm: các văn bản chỉ đạo
của Đảng, Chính phủ, Bộ ngành ở TW và địa phương; thu thập thông tin trên mạng
internet, một số sách, báo, tạp chí và công trình nghiên cứu khác như các báo cáo,
tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách chính sách đào tạo nghề cho người lao động
hưởng Bảo hiểm thất nghiệp.
- Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, kết hợp với tiếp cận,
cập nhật những vấn đề, những lĩnh vực mới mẻ trong đời sống KT-XH từ thực
tiễn tỉnh Bình Dương, phù hợp với yêu cầu của cấu trúc luận văn.
- Luận văn sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu. Tác giả tập trung vào
phương pháp phỏng vấn sâu đối với đối tượng cán bộ, công chức lãnh đạo, quản
lý và phỏng vấn đối với các chủ thể chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN

trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Tác giả lựa chọn 6 đối tượng tham gia phỏng vấn sâu các câu hỏi, các nội
dung tập trung vào việc thực tiễn thực hiện chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng
BHTN. Các đối tượng phỏng vấn đại diện cho các nhóm chủ thể trong quá trình
thực thi chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN, đó là: Lãnh đạo cơ quan
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dạy nghề ( Sở LĐ-TB&XH); Lãnh đạo cơ
quan BHXH; Đại diện Trung tâm Dịch vụ việc làm; Đại diện cơ sở dạy nghề; Đại
diện doanh nghiệp; Đại diện NLĐ hưởng BHTN.

5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu hệ thống hóa và
vận dụng các lý thuyết về chính sách công nói chung và chính sách dạy nghề cho
NLĐ hưởng BHTN nói riêng. Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho
các lý thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách.
6.2 Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Luận văn đã nêu lên những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng
các lý thuyết về chính sách công để phân tích, đánh giá và xem xét thực trạng thực
hiện chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN thực tế tại tỉnh Bình Dương để
từ đó nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của chính sách trong những năm
tiếp theo.
Luận văn cũng là một cơ sở khoa học có ý nghĩa thiết thực cho các cơ quan,
ban ngành tỉnh trong quá trình hoạch định và thực hiện chính sách một cách hiệu
quả trong công cuộc phát triển KT-XH ở địa phương và luận văn cũng là một tài
liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm nghiên cứu đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn

Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo, cụ thể:
Chương 1: Tác giả tập trung nêu về Cơ sở lý luận về dạy nghề cho NLĐ
hưởng BHTN, trên cơ sở nêu các khái niệm về Dạy nghề,
Chương 2: Tác giả tập trung phân tích thực trạng thực hiện chính sách dạy
nghề cho người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
Chương 3: Hoàn thiện giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dạy
nghề cho NLĐ hưởng BHTN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY NGHỀ CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG HƢỞNG
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Khái niệm đào tạo nghề
Để hiểu rõ khái niệm đào tạo nghề, ta tìm hiểu thêm khái niệm về nghề.
Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Có khá nhiều diễn đạt về khái niệm nghề. Có tác giả quan niệm: “Nghề” là
một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng những kiến thức lý
thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất định.
Những công việc được sắp xếp vào một nghề là những công việc đòi hỏi kiến thức
lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên những máy móc, thiết bị, dụng cụ
tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về cùng một dạng”[37].
Theo giáo trình Kinh tế lao động của trường ĐH KTQD thì khái niệm nghề là
một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là
toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện
các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định [21].

Mặc dù các khái niệm trên được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song
chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng như sau:
+ Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi lặp lại.
+ Nghề được hình thành do sự phân công lao động xã hội, phù hợp với
yêu cầu xã hội và là phương tiện để sinh sống.
+ Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị tương đối trong xã
hội đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định. Vì vậy mà, đào tạo nghề, dạy
nghề là yêu cầu tất yếu bắt nguồn từ chính bản chất, đặc trưng của chính nó.
* Đào tạo nghề:
Đào tạo nghề là thuật ngữ nâng cao chất lượng nguồn lao động. Nói
tới nâng cao chất lượng nguồn lao động có thuật ngữ đạo tạo nghề.
Có nhiều dạng đào tạo khác nhau: Đào tạo cơ bản; đào tạo chuyên sâu; đào

7


tạo chuyên môn; đào tạo nghề; đào tạo ban đầu; đào tạo lại; đào tạo tập trung và đào
tạo tại chức; đào tạo từ xa; đào tạo qua trường lớp và tự đào tạo;... Như vậy, đào tạo
nghề là một trong các dạng đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động.
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình: Dạy nghề và học nghề.
Dạy nghề được hiểu theo nghĩa chung là tổng thể các hoạt động truyền nghề
đến người học nghề. Hiểu theo nghĩa đầy đủ, đó là quá trình giảng viên truyền bá
những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ
năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thạo nhất định về nghề nghiệp.
Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2015, thì: “Đào tạo nghề nghiệp là
hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết cho người người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hoàn thành khóa học để nâng cao trình độ nghề nghiệp”.
Như vậy, khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến thức và
kỹ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản, đề cao người lao động

ngay trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn “Vốn
nhân lực”, coi công nhân như là cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ hơn
về vấn đề tinh thần và kỷ luật lao động - một yếu tố vô cùng quan trọng trong hoạt
động sản xuất công nghệ và kỹ thuật tiên tiến hiện nay.
Phân loại đào tạo nghề: Đào tạo nghề cho người lao động là quá trình giáo
dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên
môn bao gồm cả những người đã có nghề, có chuyên môn rồi hay học để làm nghề
có chuyên môn khác.
* Theo mức độ của truyền bá kiến thức nghề có đào tạo nghề mới, đào tạo lại
nghề và bồi dưỡng nâng cao tay nghề.
Đào tạo mới: là hình thức đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa có
chuyên môn chưa có nghề. Gồm những người đến tuổi lao động chưa được học
nghề hoặc những người trong độ tuổi lao động nhưng trước đó chưa học được nghề.
Đào tạo mới nhằm đáp ứng tăng thêm lao động có trình độ, tay nghề cao cho xã hội.
Vì vậy, đào tạo mới có thể thực hiện ở các cơ sở đào tạo nghề chuyên nghiệp hoặc

8


truyền nghề trong từng cơ sở sản xuất kinh doanh.
Đào tạo lại nghề: là quá trình đào tạo nghề áp dụng cho những người đã có
nghề, có chuyên môn, song vì yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến
việc thay đổi cơ cấu ngành nghề, trình độ chuyên môn, nghề của họ không còn phù
hợp nữa, đòi hỏi phải chuyển sang nghề khác, chuyên môn khác. Đào tạo lại nhằm
tạo cho NLĐ có cơ hội học tập một lĩnh vực chuyên môn mới để thay đổi nghề. Vì
vậy, đào tạo lại nghề thường được đào tạo ở các cơ sở đào tạo chuyên, những nơi có
đầy đủ phương tiện đào tạo cập nhật các kiến thức nghề mới.
Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: là quá trình bồi dưỡng, cập nhật hóa
kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng cố các khả
năng nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thường được xác nhận bằng một chứng

chỉ hay nâng cao kiến thức, kinh nghiệm để người lao động có thể đảm nhận những
công việc phức tạp hơn.
Các thuật ngữ trên được sử dụng trường hợp đào tạo nghề cho lao động quản
lý và đào tạo nghề cho lao động trực tiếp.
* Xét theo thời gian của đào tạo nghề:
Đào tạo ngắn hạn: là thời gian đào nghề dưới một năm, chủ yếu với đối
tượng phổ cập nghề.
Đào tạo dài hạn: là thời gian đào tạo nghề từ một năm trở lên chủ yếu đào
tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ.
Ở các cấp độ của dạy nghề có bằng cao đẳng, trung cấp và chứng chỉ nghề. Ở
các nước, trong đó có Việt Nam hệ thống đào tạo chuyên nghiệp về nghề lập thành
một hệ thống từ đại học đến bồi dưỡng nghề. Trong đó đào tạo nghề được xác định
từ cao đẳng đến bồi dưỡng nghề. Vì vậy, NLĐ có nhiều cơ hội tham gia vào quá
trình đào tạo nghề đáp ứng với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Các hình thức đào tạo nghề.. Tùy theo các tiêu chí phân loại có thể phân
thành các hình thức đào tạo nghề như sau:
Thứ nhất là theo đối tượng: Đào tạo nghề có thể phân thành; Đào tạo nghề
cho lao động quản lý: giám đốc, đốc công, tổ trưởng, ... và đào tạo nghề cho lao

9


động gián tiếp: đào tạo nghề cho lao động thất nghiệp. Đào tạo nghề cho lao động
quản lý được hiểu theo nghĩa rộng của đào tạo, khi coi quản lý là một nghề của
người quản lý; đào tạo nghề thường gắn trực tiếp với hoạt động đào tạo cho người
lao động trực tiếp mang tính kỹ thuật như nghề may, nghề sửa chữa xe máy...
Thứ hai là theo phương thức: Đào tạo nghề có thể phân thành; dạy nghề và
truyền nghề. Dạy nghề là truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để
những người lao động hưởng BHTN có một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo sự khéo léo
và thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế

thị trường định hướng XHCN. Dạy nghề gắn với các tổ chức chuyên hoạt động dạy
nghề. Truyền nghề là truyền bá kỹ năng thực hành để những người lao động hưởng
BHTN có một trình độ kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, và thành thục nhất định về
nghề nghiệp.
1.1.2 Người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp
“Thất nghiệp” trong kinh tế học, là tình trạng người lao động muốn có việc
làm mà không tìm được việc làm (từ Hán - Việt thất: mất mát, nghiệp: việc làm). Tỷ
lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng số lực
lượng lao động xã hội.
Tại hội nghị Quốc tế về thống kê lao động lần thứ 13 tại Genevơ năm 1982
về Thống kê dân số hoạt động kinh tế, việc làm, thất nghiệp vừa thiếu việc làm đã
thống nhất đưa ra khái niệm về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp bao gồm toàn bộ
số người ở độ tuổi quy định trong thời gian điều tra có khả năng làm việc, không có
việc làm và đang đi tìm kiếm việc làm”.
Từ định nghĩa về thất nghiệp, ILO đã đưa ra bốn tiêu chí cơ bản để xác định
“người thất nghiệp”, đó là: trong độ tuổi lao động; có khả năng lao động đang
không có việc làm, đang đi tìm việc làm. Nhìn chung, các tiêu chí này mang tính
khái quát cao, đã được nhiều nước tán thành và được lấy làm cơ sở để vận dụng tại
Việt Nam khi đưa ra những khái niệm về người thất nghiệp. Việc đưa ra một khái
niệm hoàn chỉnh về “người thất nghiệp” là rất quan trọng, từ đây sẽ tạo một cơ sở
chung giúp cơ quan Nhà nước có những thống kê chính xác về tình trạng thất

10


nghiệp, và đề ra những chính sách khắc phục tình trạng thất nghiệp và những hậu
quả của nó phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của quốc gia. Ở Việt Nam từ khi
chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thuật
ngữ “thất nghiệp” được đề cập đến trong những văn kiện quan trọng của Đảng và
Nhà nước ta (khởi đầu là Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII) và chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2001- 2010, giai đoạn 2010 2020.
Tại Hội thảo Khoa học của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, năm 1988,
một số nhà nghiên cứu khoa học Việt Nam đã đưa ra những khái niệm về thất
nghiệp: “Thất nghiệp là hiện tượng mà người có sức lao động, có nghề, muốn đi
làm việc, không có việc làm và đã đăng ký ở cơ quan có thẩm quyền” và Trong Đề
tài khoa học cấp Bộ (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) năm 1996: “Thất
nghiệp là tình trạng trong đó người có sức lao động trong độ tuổi lao động không
có việc làm và đang cần tìm một việc làm có trả công”.
Tại khoản 4 điều 3 Luật BHXH năm 2006 thì “người thất nghiệp” là: “người
đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm”.
1.1.3 Đào tạo nghề cho người lao động hưởng Bảo hiểm thất nghiệp
Bên cạnh việc hỗ trợ một khoản tài chính đảm bảo ổn định cuộc sống cho
người lao động trong thời gian mất việc thì mục đích chính của bảo hiểm thất
nghiệp là thông qua các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, sớm
đưa những lao động thất nghiệp tìm được một việc làm mới thích hợp và ổn định.
Đào tạo nghề cho người lao động hưởng BHTN là ở đối tượng đào tạo nghề - những
người lao động hưởng BHTN và những điều kiện gắn với quá trình đào tạo.
Từ phân tích ở trên có thể đưa ra khái niệm đào tạo nghề cho người lao động
hưởng BHTN như sau:
Đào tạo nghề cho người lao động hưởng BHTN là quá trình kết hợp giữa dạy
nghề và học nghề, đó là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết
và thực hành để cho người lao động hưởng BHTN có được một trình độ, kỹ năng,

11


kỹ xảo, sự khéo léo thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đòi hỏi
của xã hội.
1.2 Quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nƣớc về dạy nghề cho lao động

hƣởng Bảo hiểm thất nghiệp
1.2.1. Quan điểm của Đảng về dạy nghề cho lao động hưởng Bảo hiểm
thất nghiệp
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (năm 1991 và bổ sung, phát triển năm 2011) và nghị quyết của các kỳ đại hội,
đặc biệt Nghị Quyết số 15-NQ/TW, ngày 1-6-2012, của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI, về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020” đã
đặt ra yêu cầu: Chính sách xã hội phải được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và
thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và khả năng
nguồn lực trong từng thời kỳ...; đồng thời thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, bảo
đảm mức sống tối thiểu và hỗ trợ kịp thời người có hoàn cảnh khó khăn; coi bảo
đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, của
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản hình thành hệ
thống an sinh xã hội bao phủ toàn dân với các yêu cầu: bảo đảm người dân có việc
làm, thu nhập tối thiểu; tham gia BHXH; bảo đảm hỗ trợ những người có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người cao tuổi thu nhập thấp,
người khuyết tật nặng, người nghèo,…); bảo đảm cho người dân tiếp cận được các
dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thông tin),
có những chính sách hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm (đặc biệt là NLĐ
hưởng BHTN).
1.2.2. Chính sách của nhà nước về dạy nghề cho lao động hưởng Bảo
hiểm thất nghiệp
Hiến pháp năm 2013 lần đầu tiên khẳng định quyền an sinh xã hội cơ bản
cho người dân (Điều 34: “Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội”; Điều
59: “Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát
triển hệ thống an sinh xã hội. Quốc hội đã ban hành Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm
1994 (sửa đổi, bổ sung vào các năm 2002, 2006, 2007). BLLĐ năm 1994 mặc dù đã
12



có quy định nhằm bảo vệ quyền lợi cho NLĐ khi thôi việc hoặc mất việc làm thì
được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc (Điều 42 BLLĐ 1994) và trợ cấp mất việc
(Điều 17 BLLĐ 1994), nhưng chưa có quy định về BHTN. Do vậy, một trong
những sửa đổi, bổ sung quan trọng trong BLLĐ sửa đổi, bổ sung năm 2002 là việc
quy định về chế độ BHTN2 (Điều 140). Đây là một quy định rất chính xác và kịp
thời, bởi thực ra, BHTN là một loại hình bảo hiểm chuyên biệt dành cho những
NLĐ thôi việc hoặc mất việc làm theo quy định pháp luật đã được nhiều quốc gia
trên thế giới áp dụng có hiệu quả.
Để hoàn thiện hệ thống các chính sách an sinh xã hội, trong đó có các chế độ
bảo hiểm, Nhà nước đã ban hành chính sách về BHTN, trong đó có nội dung riêng
về dạy nghề cho lao động hưởng BHTN.
Chính sách BHTN ở nước ta có hiệu lực từ 01/01/2009. Theo thống kê của
ILO, Việt Nam là nước thứ 2 ở Đông Nam Á thực hiện chế độ BHTN.
Các nội dung của chính sách bảo hiểm thất nghiệp và đào tạo nghề cho lao
động hưởng BHTN ở nước ta được quy định trong Luật BHXH được thông qua tại
kỳ họp thứ 9, Quốc hội Khoá XI.
Kể từ khi ban hành các quy định đầu tiên về Chính sách về đào tạo nghề cho
lao động hưởng BHTN đến nay, các quy định về đào tạo nghề cho lao động hưởng
BHTN đã có nhiều văn bản chỉnh sửa cho hoàn thiện chính sách mới này:
Quyết định số 55/2013/QĐ-TTg ngày 03/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ
quy định mức hỗ trợ học nghề đối với NLĐ đang hưởng TCTN;
Quyết định 04/2011/QĐ-TTg ngày 20/01/2011 quy định về quản lý tài chính
đối với BHXH Việt Nam;
Ngày 16/11/2013, Luật việc làm được Quốc hội khóa XIII nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 6 và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2015, trong đó quy định về BHTN. Các quy định về BHTN tại Luật
BHXH số 71/2006/QH11 và các văn bản hướng dẫn hết hiệu lực kể từ 01/01/2015.
Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2015;

13



Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/12/2014
quy định mức hỗ trợ học nghề đối với NLĐ tham gia BHTN.
Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND ngày 19/8/2016 của UBND tỉnh Bình
Dương về chế độ, chính sách hỗ trợ đối với đơn vị, công chức, viên chức, học sinh,
sinh viên ngành giáo dục – đào tạo và dạy nghề tỉnh Bình Dương.
1.2.3. Nội dung chính sách dạy nghề cho lao động hưởng Bảo hiểm thất
nghiệp cụ thể của nhà nước ta
Ngày 16/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật việc làm trong đó có nội dung
về chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN đã tạo ra khung pháp lý kịp thời,
tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có cơ hội nâng cao tay nghề, tăng cơ hội
sớm quay lại thị trường lao động. Ngay sau khi Luật việc làm được ban hành, Chính
phủ và các Bộ, ban, ngành đã khẩn trương xây dựng các văn bản hướng dẫn Luật
việc làm. Nội dung cơ bản của chính sách dạy nghề cho lao động hưởng BHTN
theo quy định của Luật việc làm như sau: Đối tượng hưởng hỗ trợ chính sách; điều
kiện hưởng hỗ trợ; thời gian hưởng và mức hỗ trợ dạy nghề; Quyền và trách nhiệm
của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện chính sách dạy nghề cho NLĐ
hưởng BHTN:
Đối tượng được hỗ trợ: Người lao động đang đóng BHTN bị chấm dứt hợp
đồng lao động, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc
làm và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ;
Điều kiện hỗ trợ: Người lao động đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên
trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc theo quy định của pháp luật; hoặc đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời
gian 36 tháng trước khi chấm dứt Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12tháng.
Thời gian hỗ trợ: Thời gian học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng
thời gian hỗ trợ không quá 06 tháng.


14


Mức hỗ trợ học nghề: Theo Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 24/12/2014 quy định mức hỗ trợ học nghề đối với NLĐ tham gia
BHTN tối đa là 1.000.000/tháng.
Như vậy: NLĐ đang hưởng BHTN có nhu cầu học nghề được hỗ trợ học
nghề thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề. Không hỗ trợ bằng tiền để người lao
động tự học nghề.
1.3. Khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách
dạy nghề cho lao động hƣởng Bảo hiễm thất nghiệp
Tổ chức thực hiện chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN là toàn bộ
quá trình chuyển ý chí của Nhà nước (chủ thể chính sách) thành hiện thực tới các
đối tượng chính sách nhằm đạt được mục tiêu định hướng. Nói cách khác tổ chức
thực hiện chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN là quá trình hiện thực hóa
đưa chính sách BHTN và sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN vào thực tiễn cuộc
sống.
Tổ chức thực hiện chính sách công nói chung, chính sách dạy nghề cho NLĐ
hưởng BHTN nói riêng là yếu tố khách quan để duy trì công cụ chính sách theo yêu
cầu quản lý của Nhà nước và cũng là để đạt được mục tiêu đề ra của chính sách. Tổ
chức thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách dạy nghề cho
NLĐ hưởng BHTN, thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không tồn
tại. Tổ chức thực hiện chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN là trung tâm kết
nối các bước trong chu trình chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN thành
một hệ thống, nhất là với bước xây dựng chính sách. So với các khâu khác trong
chu trình chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN, tổ chức thực hiện chính sách
dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước hiện
thực hóa chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN vào đời sống xã hội, là giai
đoạn biến ý đồ của chủ thể chính sách thành hiện thực hoạch định. Xây dựng được
chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN đúng, có chất lượng là rất quan trọng,

nhưng thực hiện đúng chính sách còn quan trọng hơn. Có chính sách dạy nghề cho
NLĐ hưởng BHTN đúng nhưng nếu chính sách đó không được đưa vào thực hiện

15


có hiệu quả cũng sẽ trở thành vô nghĩa, trở thành khẩu hiệu suông, không những
không có ý nghĩa, không có giá trị mà còn ảnh hưởng đến uy tín của Nhà nước, chủ
thể ban hành chính sách. Nếu chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN không
được thực hiện đúng sẽ ảnh hưởng đến an sinh xã hội, dẫn đến thiếu niềm tin, phản
ứng tiêu cực của người dân đối vối nhà nước. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt
chính trị và xã hội, gây khó khăn bất ổn cho Nhà nước trong công tác quản lý. Qua
tổ chức thực hiện chính sách dạy nghề cho lao động hưởng BHTN mới biết được
chính sách có đúng hay không đúng, phù hợp hay không phù hợp, chính sách có đi
vào cuộc sống hay không đi vào cuộc sống. Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch
định, xây dựng chính sách chưa phát sinh ra, hoặc đã phát sinh ra nhưng các nhà
hoạch định, xây dựng chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN nhận thấy, đến
giai đoạn tổ chức thực hiện chính sách mới phát hiện ra. Chính quá trình tổ chức
thực hiện chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN với những hoạt động thực
tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách cho phù hợp với thực
tiễn đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời việc phân tích đánh giá chính sách
dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN (mức độ tốt, xấu) chỉ có cơ sở đầy đủ, có sức
thuyết phục sau khi thực hiện chính sách BHTN. Thực tiễn là chân lý, kết quả thực
hiện chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN sẽ là thước đo, là cơ sở đánh giá
một cách chính xác và khách quan chất lượng, hiệu quả của chính sách dạy nghề
cho NLĐ hưởng BHTN. Như vậy, tổ chức thực hiện chính sách dạy nghề cho NLĐ
hưởng BHTN là yêu cầu, nhiệm vụ tất yếu khách quan, là yếu tố quyết định thành
công hay không thành công của chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN.
1.4. Nội dung các bƣớc trong tổ chức thực hiện chính sách dạy nghề cho
ngƣời lao động hƣởng Bảo hiểm thất nghiệp

Tổ chức thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách dạy nghề
cho NLĐ hưởng BHTN nói riêng là quá trình triển khai thực hiện chính sách vào
thực tiễn cuộc sống gồm nhiều nhiệm vụ đan xen, kế tiếp tác động và bổ sung cho
nhau. Để tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả cần phải tuân thủ một quy trình
chặt chẽ và thống nhất. quy trình tổ chức thực hiện chính sách là trình tự các bước

16


trong tổ chức triển khai, thực hiện chính sách. Quy trình tổ chức thực hiện chính
sách gồm các bước, mỗi bước có yêu cầu, nhiệm vụ khác nhau, nhưng có hiệu lực
tác động qua lại lẫn nhau, hướng tới mục tiêu đảm bảo hiệu quả thực hiện chính
sách, quy trình tổ chức thực hiện chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN gồm
các bước dưới đây.
1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách dạy nghề cho
người lao động hưởng Bảo hiểm thất nghiệp
Tổ chức thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách sách dạy
nghề cho NLĐ hưởng BHTN nói riêng để đảm bảo thống nhất và có hiệu quả cao
cần phải thực hiện theo kế hoạch. Vì tổ chức thực hiện chính sách dạy nghề cho
NLĐ hưởng BHTN là quá trình có nhiều cá nhân, tổ chức tham gia và diễn ra trong
một thời gian dài. Để chủ động và thống nhất hành động cũng như để có cơ sở tổ
chức điều hành, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện chính
sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN cần phải xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bao gồm những nội dung
cơ bản sau:
- Kế hoạch tổ chức điều hành: Gồm dự kiến các cơ quan chủ trì và phối hợp
triển khai thực hiện chính sách, số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức
thực thi chính sách, quyền và trách nhiệm của cán bộ quản lý và cán bộ thực thi
chính sách, cơ chế tác động của giữa cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện chính
sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN.

- Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực: Dự kiến về cơ sở vật chất, trang thiết
bị kỹ thuật phục vụ tổ chức thực hiện chính sách, các nguồn lực tài chính, vật tư văn
phòng phẩm…
- Kế hoạch, thời gian triển khai thực hiện: Dự kiến thời gian duy trì chính
sách, dự kiến thời gian thực hiện các bước tổ chức triển khai thực hiện chính sách từ
tuyên truyền, phổ biến chính sách đến tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện
chính sách. Mỗi bước phải nêu rõ mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho
việc thực hiện mục tiêu.

17


- Kế hoạch đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách: Dự kiến về tiến
độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính sách. Ngoài
ra trong dự thảo kế hoạch triển khai thực hiện chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng
BHTN cần quy định nội dung, quy chế về tổ chức điều hành, về trách nhiệm, nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước, các cán bộ, công chức tham gia tổ chức
thực hiện chính sách, về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong
tổ chức thực hiện chính sách.
Dự thảo kế hoạch triển khai thực hiện chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng
BHTN ở cấp nào do lãnh đạo ở cấp đó xem xét thông qua. Sau khi các cấp có thẩm
quyền quyết định thông qua kế hoạch triển khai thực hiện chính sách dạy nghề cho
NLĐ hưởng BHTN có giá trị pháp lý, được mọi người chấp hành thực hiện. Kế
hoạch triển khai thực hiện chính sách sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN có thể
được xem xét điều chỉnh nếu kế hoạch đó không phù hợp với tình hình thực tế; việc
điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.
1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách dạy nghề cho người lao động
hưởng Bảo hiểm thất nghiệp
Phổ biến, tuyên truyền chính sách là bước thứ hai trong quy trình tổ chức
thực hiện chính sách dạy nghề cho NLĐ hưởng BHTN, nhưng là bước quan trọng

có ý nghĩa lớn đối với các cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách.
Phổ biến tuyên truyền chính sách tốt sẽ giúp các đối tượng chính sách và mọi người
dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu của
chính sách, về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và
về tính khả thi của chính sách… để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu của nhà nước;
đồng thời còn giúp cho cán bộ công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính
sách nhận thức được đầy đủ tính chất, độ phức tạp, quy mô của chính sách đối với
đời sống xã hội, để họ chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc
thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức
thực hiện chính sách được giao: Phổ biến, tuyên truyền chính sách dạy nghề cho
NLĐ hưởng BHTN cần được thực hiện thường xuyên liên tục để các đối tượng thụ

18


×