Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Chính sách việc làm cho người lao động thời kỳ hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.56 KB, 29 trang )

MôC LôC
1
LờI Mở ĐầU
Ngày nay với sự phát triển vợt bậc của khoa học kỹ thuật đã tạo ra những
nhảy vọt về mọi mặt, đã đa nhân loại tiến xa hơn trong mọ lĩnh vực cuộc sống.
Trong những năm gần đây Việt Nam đã đạt đợc một số thành tựu rực rỡ trong
các nghành du lịch, dịch vụ, xuất khẩu...Điều nay đã làm cho bộ mặt đất nớc có
nhiều thay đổi: Kinh tế chuyển đổi theo chiều hớng tích cực, tỉ lệ tăng trởng
cao, và có xu hớng hội nhập toàn cầu. Với hình thức chuyển từ lao động nông
nghiệp sang hình thức kinh doanh làm công ăn lơng đã làm cho nền kinh tế có
nhiều chuyển biến đáng khích lệ. Tuy vậy bên mặt tích cực thì quá trình hội
nhập cũng mang lại nhiều thách thức mới với nền kinh tế đa dạng và phức tạp
hơn. Đó là xuất hiện các tệ nạn xã hội , lạm phát, việc làm....
Vấn đề việc làm hiện tại cha phải là vấn đề lớn ở Việt Nam nhng quá
trình hội nhập kinh tế nhanh chóng có thể dẫn đến mức độ cạnh tranh cao trong
tất cả các khu vực, việc Nhà Nớc và Chính Phủ áp dụng một số chính sách
chống phá giá có thể gây tổn thất về việc làm. Và chính điều này ảnh hởng trực
tiếp đến đời sống của ngời lao động- yếu tố cơ bản cho sự phát triển kinh tế xã
hội. Chính vì vậy em đi vào nghiên cứu đề tài Chính sách việc làm cho ngời
lao động trong thời kỳ hội nhập nhằm góp một phần ý kiến của mình vào
việc giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động. Bài viết của em gồm 3
phần:
Chơng 1: Cơ sở lý luận của chính sách việc làm
Chơng 2: Thực trạng về chính sách việc làm
Chơng 3: Một số giải pháp kiến nghị
Mặc dù em đã có nhiều có gắng nhng kiến thức còn hạn chế nên bài viết
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong cô hớng dẫn thêm để em hoàn
thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn cô!
2
Chơng I: Cơ sở lý luận
I. Chính sách việc làm


1. Khái niệm việc làm
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung thì Nhà Nớc bố trí việc làm cho
ngời lao động. Và ngời lao động đợc coi là có việc làm và đợc xã hội thừa nhận
là ngời làm việc trong thành phần kinh tế quốc doanh , khu vực nhà nớc và khu
vực kinh tế tập thể.
Cùng với sự thay đổi của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì quan niệm về việc làm cũng đã thay
đổi.Theo Bộ luật lao động năm 1994 Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập,
không bị pháp luật ngăn cấm đều đợc thừa nhận là việc làm.Nh vậy so với trớc
đây thì quan niệm về việc làm đợc mở rộng ra trên hai khía cạnh:
Thị trờng việc làm đợc mở rộng ra không chỉ trong cơ quan Nhà Nớc,
trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức tổ
chức kinh doanh. Và đặc biệt cũng không hạn chế về mặt không gian,
có thể trong nớc hay nớc ngoài...
Ngời lao động tự do hành nghề đợc tự do liên doanh, liên kết , tự do
thuê mớn lao động theo đúng quy định của Pháp luật để tự tạo ra việc
làm cho mình và có thể thu hút thêm lao động khác. Nói chung là bất
kì nghề gì, việc gì cần thiết cho xã hội , mang lại thu nhập cho ngời lao
động và không bị xã hội ngăn cấm thì đợc coi là việc làm. Bao gồm:
Việc làm đầy đủ:là sự thỏa mãn nhu cầu việc làm của bất cứ ai có khả
năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Nói cách khác đó là trạng
thái mà mỗi ngời có khả năng lao động, muốn làm việc thì đều có thể
tìm đợc việc làm trong thời gian ngắn.
Việc làm không đầy đủ: là không tạo đợc điều kiện cho ngời lao động
sử dụng hết thời gian lao động của mình.
Tạo việc làm cho ngời lao động là phát huy sử dụng tiềm năng sẳn có của
từng đơn vị, từng địa phơng và của từng ngời lao động nhằm tạo ra những công
3
việc hợp lý ổn định và đầy đủ xong việc làm đó phải đem lại thu nhập đảm bảo
thoả mãn nhu cầu đời sống hàng ngày cho ngời lao động.

2. Khái niệm chính sách việc làm
Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm , t tởng, các mục tiêu , các
giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lợng lao động và tạo việc làm cho lực l-
ợng lao động.
Chính sách việc làm là sự thể chế hóa Pháp luật của Nhà Nớc trên lĩnh
vực lao động việc làm, là hệ thống các quan điểm t tởng , phơng hớng mục tiêu
và các giải pháp giải quyết việc cho ngời lao động. Nh vậy để tạo việc làm cho
ngời lao động có thể có một số chính sách sau:
Chính sách tạo vốn để phát triển kinh tế.
Chính sách di dân đến vùng kinh tế mới.
Chính sách phát triển ngành nghề truyền thống.
Chính sách xuất khẩu lao động.
Chính sách hỗ trợ sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu..
3. Vai trò của chính sách việc làm
Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của
mọi quốc gia nhằm góp phần tạo đảm bảo an toàn , ổn định, và phát triển xã
hội. Có thể nói việc tạo việc làm cho ngời lao động là một trong những nội dung
cơ bản nhất của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của các nớc trên thế giới.
Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập , nớc ta đang thực hiện công nghiệp hóa hiện
đại hóa thì chính sách việc làm lại càng đóng vai trò quan trọng.
Chính sách việc làm là một trong những chính sách quan trọng không
những chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt chính trị xã hội.
Khi chính sách việc làm đợc triển khai đúng đắn và hợp lý sẽ sử dụng hết nguồn
lực lao động bao gồm thể lực, trí lực, kinh nghiệm kết hợp với điều kiện thiên
nhiên u đãi cùng với khoa học công nghệ...từ đó sẽ giúp đất nớc đạt đợc sự phát
triển bền vững. Ngợc lại khi hoạch định và thực hiện không tốt chính sách việc
làm sẽ dẫn đến những hậu quả và thiệt hại về mặt kinh tế. Cụ thể sẽ không sử
dụng hết tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội, ngời lao động thì không có việc
4
để làm trong khi các nguồn tài nguyên thiên nhiên thì bị bỏ phí không đợc khai

thác, nền kinh tế kém phát triển , đời sống của ngời dân vất vả. Từ đó kéo theo
các hậu quả về chính , xã hội khác nh nạn thất nghiệp , nghèo đói, xuất hiện các
tệ nạn xã hội...Thực hiện tốt chính sách việc làm , nguồn nhân lực đợc sử dụng
hiệu quả thì hiện tợng thất nghiệp sẽ giảm đi, nh vậy chính sách bảo hiểm xã
hội sẽ giảm chi phí cho các trợ cấp thất nghiệp. Nếu chính sách việc làm cha đ-
ợc giải quyết tốt thì gánh nặng đối với các chính sách về bảo trợ xã hội , an ninh
xã hội sẽ tăng lên, có khi còn gây bất ổn cả về kinh tế và chính trị.
Chính sách việc làm có mối quan hệ biện chứng với các chính sách kinh
tế xã hội khác, tiêu biểu nhất là mối quan hệ với các chính sách dân số, chính
sách giáo dục đào tạo, chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế...Điều này đợc thể
hiện rõ qua lí luận sau:
+ Chính sách giáo dục đào tạo mà thực hiện tốt thì cơ hội tìm kiếm đợc
việc làm tăng.
+ Chính sách dân số đợc thực hiện tốt thì tỉ lệ tăng dân số đợc kìm hãm
góp phần khắc phục tình trạng thất nghiệp trong lâu dài.
+ Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế giúp phát triển cac ngành nghề
sản xuất, các lĩnh vực kinh doanh mới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nhằm giải quyết số lợng lớn lao động ở thành thị và nông thôn.
iI. Hội nhập
1. Khái niệm hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết Hội nền kinh tế của mỗi quốc gia
vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa
các nớc thành viên có sự ràng buộc theo những quy định của khối chung.Nh vậy
bản chất của hội nhập là sự mở cửa nền kinh tế, đón nhận những luồng gió
mới từ bên ngoài vào , kích thích các yếu tố, điều kiện trong nớc để phát triển
kinh tế.
2. Tính tất yếu khách quan của quá trình hội nhập
Do trong hoạt động ngoại thơng thì bất lợi luôn đến với nớc nghèo nên
phải hội nhập để đạt đợc năng lực tập thể của các nớc kém phát triển hay đang
5

phát triển nhằm tạo bức tờng thuế quan chống lại sản phẩm của các nớc phi
thành viên. Một khi nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới có mối liên hệ
phụ thuộc ngày một chặt chẽ thì sự liên kết, hội nhập giữa các quốc gia là điều
tất yếu. Quá trình đó ở Việt Nam diễn ra ngày càng mạnh mẽ dới sự tác động
của xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa, quốc tế hoá và sự phân công lao động
diễn ra ngày càng sâu. Trong thời đại này mới này không thể có một quốc gia
nào lại tồn tại đợc nếu không có sự liên kết với thế giới bên ngoài và cũng
không có quốc gia nào có nền kinh tế phát triển mà lại không có sự liên kết hợp
tác với các quốc gia khác. Chính vì thế, trong thời đại mới này hội nhập kinh tế
là tất yếu khách quan.
III. ảnh hởng của hội nhập đến vấn đề việc làm
Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế là sự mở cửa nền kinh tế, đón nhận những
luồng gió mới từ bên ngoài vào, kích thích các yếu tố, điều kiện trong nớc để
phát triển kinh tế. Vì vậy nó có ảnh hởng nhất định đến các vấn đề kinh tế xã hội
đặc biệt là vấn đề việc làm:
1. Tích cực
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình xoá bỏ từng bớc, từng phần của rào cản
về thơng mại và đầu t giữa các quốc gia, vì vậy quá trình hội nhập đã làm cho
một đất nớc có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên và sự bình ổn về chính trị
trở thành địa chỉ đầu t đáng tinh cậy của các nớc phát triển trên thế giới vào các
lĩnh vực công nghệ cao hay là các khu công nghiệp góp phần tạo thêm việc làm
cho ngời lao động.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện mở rộng thị trờng ngoài nớc, khơi
thông các nguồn lực trong và ngoài nớc để phát triển kinh tế. Từ đó nhiều doanh
nghiệp trong nớc mạnh dạn mở rộng quy mô sản xuất và tiêu thụ hàng hoá ra
các nớc trên thế giới, ngoài ra thúc đẩy quá trình thành lập doanh nghiệp sản
xuất của những ngời có vốn và trình độ nhng còn e ngại về thị trờng tiêu thụ mà
cha dám đầu t. Giải quýêt đợc công việc cho một số bộ phận ngời lao động đặc
biệt là các thanh niên,
6

+ Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội vơn lên của các quốc gia đang và kém phát
triển. Thông qua quá trình hội nhập kinh tế quốc tế các quốc gia này phát huy
tối u các lợi thế so sánh của mình đồng thời cũng tiếp nhận công nghệ tiên tiến,
phơng pháp quản lý hiện đại trên thế giới. Qua đó đào tạo đợc đội ngũ lao động
trình độ cao bằng các hình thức đào tạo gửi ra nớc ngoài hoặc mời chuyên gia
về nớc giảng dạy.
2. Tiêu cực
Bên cạnh mặt tích cực của quá trình hội nhập thì việc mở cửa thị trờng và
thực hiện các quy luật của thị trờng sẽ ảnh hởng đến vấn đề việc làm.
Một thực tế là đầu t nớc ngoài vào trong nớc tăng nhng chủ yếu vào các
dự án dài hạn ở các khu công nghiệp , xây dựng và dich vụ nhng vào lĩnh vực
nông thôn rất thấp. Nó đi liền với vấn đề giảm đất nông nghiệp để sử dụng cho
các khu công nghiệp mới, từ đó một lực lợng lao động ở nông thôn đang có việc
làm lại trở thành ngời thất nghiệp. Mà họ không dễ dàng gì để chuyển đổi sang
các hình thức lao động khác do không có trình độ tay nghề lao động.
Ngoài ra các doanh nghiệp sản xuất trong nớc khi mở cửa hội nhập làm
cho hàng hoá nớc ngoài có thể dễ dàng nhập khẩu vào với chất lợng cao mà giá
thành lại không cao.Chính sự cạnh tranh gay gắt ở cả thị trờng trong nớc và nớc
ngoài ngời sản xuất hàng hoá và dịch vụ đều phảI chấp nhận sự cạnh tranh gay
gắt với hàng hoá và dịch vụ của các nớc thành viên tổ chức. Mà một thực tế là
khả năng cạnh tranh của Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng
còn rất yếu điều này làm cho một số xí nghiệp, doanh nghiệp trong nớc phảI
đóng cửa sản xuất gây ra tình trạng thất nghiệp cho ngời lao động.
Bên cạnh đó quy mô của doanh nghiệp Việt Nam là tơng đối nhỏ phần lớn là
còn lạc hậu so với trình độ trung bình của thế giới, năng suất lao động thấp, sản
phẩm làm ra chủ yếu có giá thành cao. Nhất là những hàng hoá mang tính độc
đáo. Trong khi các doanh nghiệp hội nhập phải đối mặt với chính sách tự do hóa
thơng mại và cho phép các nớc thành viên bảo hộ quyền sản xuất trong nớc
bằng thuế quan với mức trung bình ngày càng giảm. Do đó khả năng bảo hộ của
nhà nớc để các doanh nghiệp đủ sức đối phó với hậu quả sức ép cạnh tranh sẽ

7
hạn chế và dễ bị thu hẹp. Đi đôi với điều này chính là việc thu hẹp các cơ sở sản
xuất trong nớc dẫn đến tình trạng thất nghiệp, mất việc làm cho một bộ phận
công nhân.
Quá trình hội nhập buộc các nớc phải dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, nh hạn
ngạch, giấy phép hay trợ cấp điều này sẽ khiến cho một số loại sản phẩm
công nghiệp và nông nghiệp nh thép, giấy, phân bón chịu sự cạnh tranh gay
gắt từ phía ngoài. Một số doanh nghiệp thiếu vốn đầu t phát triển và mở rộng
sản xuất nên cha tạo đợc sự cạnh tranh cho doanh nghiệp trong khoảng thời
gian ngắn. Hàng hoá không đủ sức cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải thay đổi
hớng sản xuất hoặc đóng cửa gây ra tình trạng mất việc lamg tạm thời cho ngời
lao động.
Đặc biệt việc tiến hành đô thị hoá và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc
chuyển sang cổ phần hoá đáp ứng cho quá trình hội nhập cũng làm cho một số
cán bộ viên chức thiếu trình độ bị đào thải và không tìm đợc công việc mới kéo
theo nhiều hậu quả khác cho xã hội nh đói nghèo, tệ nạn xã hội
IV. Nội dung của chính sách việc làm
1.Chủ thể
Bộ lao động Thơng binh và xã hội
Có trách nhiệm xây dựng các kế hoạch hàng năm bao gồm các kế hoạch về
nhiệm vụ, mục tiêu, nhu cầu kinh phí và đề xuất các giải pháp thực hiện để gửi
các Bộ khác có liên quan. Ngoài ra chủ trì và phối hợp với các Bộ ngành để xây
dựng cơ chế thực hiện các dự án: vay vốn tạo việc làm, hỗ trợ ngời lao động đi
làm việc ở nớc ngoài, thực hiện hoạt động giám sát đánh giá
Bộ Kế hoạch và Đầu t:
Có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Bộ Lao động- Thơng binh xã hội hớng
dẫn cơ chế đầu t các chơng trình dự án trong nớc. Phải phối hợp với Bộ Tài
chính để cân đối và bố trí kế hoạch hàng năm.
Bộ Tài chính:
8

Có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các bộ ngành liên quan để hớng dẫn
cơ chế quản lý tài chính đối với các dự án, phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực
hiện công tác chính sách. Ngoài ra phải đảm bảo ngân sách Nhà Nớc cấp và hỗ
trợ cho các đối tợng theo đúng quy định của Pháp luật
Ngân hàng nhà nớc Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội:
Có trách nhiệm quản lý nguồn vốn và tổ chức giải ngân kịp thời đối với các dự
án hỗ trợ việc làm theo cơ chế và chính sách của nhà nớc quy định.
Các cơ quan, UBND các cấp từ trung ơng đến địa phơng:
Có trách nhiệm phối hợp với các bộ ngành để triển khai các chơng trình kế
hoạch sát sao đến từng địa phơng cụ thể. Đồng thời có trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện công tác chính sách cụ thể trong từng giai đoạn để Nhà Nớc có
chính sách điều chỉnh kịp thời phù hợp với nhu cầu của ngời lao động.
Các tổ chức chính trị- xã hội:
Có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện các chính sách cụ thể trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Pháp luật. Đồng thời phải phối hợp với
địa phơng nơi tổ chức làm việc hỗ trợ việc triển khai thực thi chính sách.
2. Đối tợng
Đối tợng của chính sách là ngời lao động từ 18 tuổi trở lên ở thành thị và
nông thôn, đợc chia thành hai bộ phận:
+ Từ 18 tuổi đến 35 tuổi: loại lao động này có khả năng tham gia vào các
khu công nghiệp, tham gia học nghề đối với các ngành nghề mới. Do đó
chính sách cho đối tợng này chủ yếu là đào tạo nghề và Xuất khẩu lao
động, xây dựng các khu công nghiệp vừa và nhỏ...
+ Trên 35 tuổi: lao động trong độ tuổi này ít có khả năng chuyển sang
ngành nghề mới hoặc học nghề, và thờng thì cũng không đủ sức khỏe để
xuất khẩu lao động. Do đó chính sách chủ yếu cho loại lao động này là phát
triển kinh tế hộ gia đình và khôi phục làng nghề truyền thống giải quyết
việc làm tại chỗ.
Căn cứ vào đặc điểm của từng đối tợng mà Nhà nớc có những chính sách phù
hợp.

9
3. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung:
Căn cứ vào tài liệu dự báo về phát triển nguồn lao động và nhu cầu giải
quýêt việc làm cùng với t tởng chủ đạo của Chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội
Việt Nam giai đoạn 2001-2010, Bộ Lao động-Thơng binh và Xã hội đã xác định
mục tiêu chính sách trong thời gian tơng ứng là Chuyển dịch cơ cấu lao động
phù hợp với cơ cấu kinh tế, đảm bảo việc làm cho phần lớn lao động có nhu cầu
tìm kiếm việc làm; nâng cao năng suất lao động , tăng thu nhập và cải thiện chất
lợng cuộc sống chung của nhân dân.
b. Mục tiêu cụ thể:
Xây dựng đội ngũ lao động có chất lợng cao , nắm vững khoa học công
nghệ hiện đại, tay nghề vững vàng, đáp ứng đợc nhu cầu công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nớc, góp phần ngăn chặn tụt hậu về kinh tế so với các nớc trong khu
vực. Chú trọng vào việc đào tạo phát triển đội ngũ lao động có trình độ khoa
học công nghệ cao, tạo ra việc làm có năng suất cao và ngời lao động có thể tìm
kiếm việc làm phù hợp với trình độ và có mức thu nhập thoả mãn với nhu cầu
của bản thân.
Giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, tạo chỗ làm cho ngời lao động bằng
cách phát triển tối đa các vùng kinh tế mới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng
nghề truyền thống... để sử dụng hết nguồn lao động d thừa. Cụ thể:
+ Tạo việc làm mới cho khoảng 8 triệu lao động trong vòng 5 năm 2006-2010,
bình quân mỗi năm khoảng 1,5 triệu; đạt cơ cấu lao động nông nghiệp , công
nghiệp- xây dựng , dịch vụ tơng ứng là 50%,23%,27%;
+ Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dới 5% vào 2010;
+ Tăng thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên 85% vào 2010;
+Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% vào 2010 trong đó đào tạo nghề là 30%
vào năm 2010;
Nâng cao năng lực và hiện đại hóa trung tâm giới thiệu việc làm và hoàn thiện
hệ thống thông tin thị trờng lao động; Xây dựng và đa vào sử dụng trang Web

10
về thị trờng lao động;Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lao động việc
làm từ trung ơng đến địa phơng.
4. Nguyên tắc
Công bằng cho tất cả các đối tợng. Nguyên tắc này đảm bảo mở rộng cơ
hội cho tất cả mọi ngời, ai cũng giống nhau trong việc tiếp cận thông tin về việc
làm, có cơ hội tham gia tuyển dụng, vào làm...
Tiết kiệm, tránh lãng phí. Nguyên tắc này đòi hỏi cần có những giải
pháp thực hiện chính sách đạt đợc kết quả mong muốn với mức chi phí và tổn
thất hợp lý nhất trong phạm vi có thể.
Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp để đảm bảo chính sách đợc thực hiện
đúng đắn. Nguyên tắc này nhằm tránh tình trạng gian lận trong công tác thực
thi chính sách về nội dung , điều khoản thi hành cũng nh các chính sách đợc áp
dụng riêng cho các đối tợng đặc biệt. Thực hiện chính sách này nhằm đa ra
những giải pháp kịp thời nếu phát hiện ra thiếu sót.
Nguyên tắc hiệu quả: Nhà nớc trong quá trình thực thi các chính sách
tạo việc làm cho ngời lao động với kinh phí nhỏ nhất để thực hiện đợc các mục
tiêu đã đề ra trớc mắt.
Nguyên tắc khách quan của thị trờng : xây dựng chính sách tạo việc làm
cho ngời lao động phải tuân thủ tính chất khách quan. Phải quan tâm tới cung
cầu của thị trờng lao động để có những chính sách hợp lý. Giả sử thị trờng cần
lao động có đào tạo nhng đào tạo nhng đào tạo ở mỗi địa phơng là khác nhau do
đó phơng thức đào tạo và cung ứng phải khác nhau.
Nguyên tắc đảm bảo đợc tính chất xã hội và tính chất an sinh.
Nguyên tắc Nhà nớc và nhân dân cùng làm: dựa trên cơ sở Nhà nớc tạo
ra những điều kiện thuận lợi cho mọi ngời có cơ hội trong việc tìm kiếm và tự
tạo việc làm, tránh t tởng ỷ lại vào Nhà nớc, ngoài ra tránh xu hớng chạy theo
thị trờng tự do trong giải quyết việc làm, coi nhẹ trách nhiệm xã hội của Nhà n-
ớc, của doanh nghiệp.
5.Công cụ

11

×