Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

chính sách việc làm cho người lao động trong thời kỳ hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.19 KB, 29 trang )

MôC LôC
1
LờI Mở ĐầU
Ngày nay với sự phát triển vợt bậc của khoa học kỹ thuật đã tạo ra
những nhảy vọt về mọi mặt, đã đa nhân loại tiến xa hơn trong mọ lĩnh vực
cuộc sống. Trong những năm gần đây Việt Nam đã đạt đợc một số thành tựu
rực rỡ trong các nghành du lịch, dịch vụ, xuất khẩu Điều nay đã làm cho bộ
mặt đất nớc có nhiều thay đổi: Kinh tế chuyển đổi theo chiều hớng tích cực, tỉ
lệ tăng trởng cao, và có xu hớng hội nhập toàn cầu. Với hình thức chuyển từ
lao động nông nghiệp sang hình thức kinh doanh làm công ăn lơng đã làm cho
nền kinh tế có nhiều chuyển biến đáng khích lệ. Tuy vậy bên mặt tích cực thì
quá trình hội nhập cũng mang lại nhiều thách thức mới với nền kinh tế đa
dạng và phức tạp hơn. Đó là xuất hiện các tệ nạn xã hội , lạm phát, việc làm
Vấn đề việc làm hiện tại cha phải là vấn đề lớn ở Việt Nam nhng quá
trình hội nhập kinh tế nhanh chóng có thể dẫn đến mức độ cạnh tranh cao
trong tất cả các khu vực, việc Nhà Nớc và Chính Phủ áp dụng một số chính
sách chống phá giá có thể gây tổn thất về việc làm. Và chính điều này ảnh h-
ởng trực tiếp đến đời sống của ngời lao động- yếu tố cơ bản cho sự phát triển
kinh tế xã hội. Chính vì vậy em đi vào nghiên cứu đề tài Chính sách việc
làm cho ngời lao động trong thời kỳ hội nhập nhằm góp một phần ý kiến
của mình vào việc giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động. Bài viết của
em gồm 3 phần:
Chơng 1: Cơ sở lý luận của chính sách việc làm
Chơng 2: Thực trạng về chính sách việc làm
Chơng 3: Một số giải pháp kiến nghị
Mặc dù em đã có nhiều có gắng nhng kiến thức còn hạn chế nên bài
viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong cô hớng dẫn thêm để em
hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn cô!
2
Chơng I: Cơ sở lý luận
I. Chính sách việc làm


1. Khái niệm việc làm
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung thì Nhà Nớc bố trí việc làm
cho ngời lao động. Và ngời lao động đợc coi là có việc làm và đợc xã hội thừa
nhận là ngời làm việc trong thành phần kinh tế quốc doanh , khu vực nhà nớc
và khu vực kinh tế tập thể.
Cùng với sự thay đổi của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì quan niệm về việc làm cũng đã thay
đổi.Theo Bộ luật lao động năm 1994 Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập,
không bị pháp luật ngăn cấm đều đợc thừa nhận là việc làm.Nh vậy so với tr-
ớc đây thì quan niệm về việc làm đợc mở rộng ra trên hai khía cạnh:
Thị trờng việc làm đợc mở rộng ra không chỉ trong cơ quan Nhà Nớc,
trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức tổ
chức kinh doanh. Và đặc biệt cũng không hạn chế về mặt không gian,
có thể trong nớc hay nớc ngoài
Ngời lao động tự do hành nghề đợc tự do liên doanh, liên kết , tự do
thuê mớn lao động theo đúng quy định của Pháp luật để tự tạo ra việc
làm cho mình và có thể thu hút thêm lao động khác. Nói chung là bất
kì nghề gì, việc gì cần thiết cho xã hội , mang lại thu nhập cho ngời
lao động và không bị xã hội ngăn cấm thì đợc coi là việc làm. Bao
gồm:
Việc làm đầy đủ:là sự thỏa mãn nhu cầu việc làm của bất cứ ai có khả
năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Nói cách khác đó là trạng
thái mà mỗi ngời có khả năng lao động, muốn làm việc thì đều có thể
tìm đợc việc làm trong thời gian ngắn.
Việc làm không đầy đủ: là không tạo đợc điều kiện cho ngời lao động
sử dụng hết thời gian lao động của mình.
3
Tạo việc làm cho ngời lao động là phát huy sử dụng tiềm năng sẳn có
của từng đơn vị, từng địa phơng và của từng ngời lao động nhằm tạo ra những
công việc hợp lý ổn định và đầy đủ xong việc làm đó phải đem lại thu nhập

đảm bảo thoả mãn nhu cầu đời sống hàng ngày cho ngời lao động.
2. Khái niệm chính sách việc làm
Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm , t tởng, các mục tiêu ,
các giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lợng lao động và tạo việc làm cho
lực lợng lao động.
Chính sách việc làm là sự thể chế hóa Pháp luật của Nhà Nớc trên lĩnh
vực lao động việc làm, là hệ thống các quan điểm t tởng , phơng hớng mục
tiêu và các giải pháp giải quyết việc cho ngời lao động. Nh vậy để tạo việc làm
cho ngời lao động có thể có một số chính sách sau:
Chính sách tạo vốn để phát triển kinh tế.
Chính sách di dân đến vùng kinh tế mới.
Chính sách phát triển ngành nghề truyền thống.
Chính sách xuất khẩu lao động.
Chính sách hỗ trợ sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu
3. Vai trò của chính sách việc làm
Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của
mọi quốc gia nhằm góp phần tạo đảm bảo an toàn , ổn định, và phát triển xã
hội. Có thể nói việc tạo việc làm cho ngời lao động là một trong những nội
dung cơ bản nhất của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của các nớc trên thế
giới. Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập , nớc ta đang thực hiện công nghiệp
hóa hiện đại hóa thì chính sách việc làm lại càng đóng vai trò quan trọng.
Chính sách việc làm là một trong những chính sách quan trọng không
những chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt chính trị xã hội.
Khi chính sách việc làm đợc triển khai đúng đắn và hợp lý sẽ sử dụng hết
nguồn lực lao động bao gồm thể lực, trí lực, kinh nghiệm kết hợp với điều kiện
thiên nhiên u đãi cùng với khoa học công nghệ từ đó sẽ giúp đất nớc đạt đợc
sự phát triển bền vững. Ngợc lại khi hoạch định và thực hiện không tốt chính
4
sách việc làm sẽ dẫn đến những hậu quả và thiệt hại về mặt kinh tế. Cụ thể sẽ
không sử dụng hết tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội, ngời lao động thì

không có việc để làm trong khi các nguồn tài nguyên thiên nhiên thì bị bỏ phí
không đợc khai thác, nền kinh tế kém phát triển , đời sống của ngời dân vất
vả. Từ đó kéo theo các hậu quả về chính , xã hội khác nh nạn thất nghiệp ,
nghèo đói, xuất hiện các tệ nạn xã hội Thực hiện tốt chính sách việc làm ,
nguồn nhân lực đợc sử dụng hiệu quả thì hiện tợng thất nghiệp sẽ giảm đi, nh
vậy chính sách bảo hiểm xã hội sẽ giảm chi phí cho các trợ cấp thất nghiệp.
Nếu chính sách việc làm cha đợc giải quyết tốt thì gánh nặng đối với các
chính sách về bảo trợ xã hội , an ninh xã hội sẽ tăng lên, có khi còn gây bất ổn
cả về kinh tế và chính trị.
Chính sách việc làm có mối quan hệ biện chứng với các chính sách kinh
tế xã hội khác, tiêu biểu nhất là mối quan hệ với các chính sách dân số, chính
sách giáo dục đào tạo, chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế Điều này đợc
thể hiện rõ qua lí luận sau:
+ Chính sách giáo dục đào tạo mà thực hiện tốt thì cơ hội tìm kiếm đ-
ợc việc làm tăng.
+ Chính sách dân số đợc thực hiện tốt thì tỉ lệ tăng dân số đợc kìm
hãm góp phần khắc phục tình trạng thất nghiệp trong lâu dài.
+ Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế giúp phát triển cac ngành
nghề sản xuất, các lĩnh vực kinh doanh mới, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nhằm giải quyết số lợng lớn lao động ở thành thị và nông thôn.
iI. Hội nhập
1. Khái niệm hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết Hội nền kinh tế của mỗi quốc gia
vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa
các nớc thành viên có sự ràng buộc theo những quy định của khối chung.Nh
vậy bản chất của hội nhập là sự mở cửa nền kinh tế, đón nhận những luồng
gió mới từ bên ngoài vào , kích thích các yếu tố, điều kiện trong nớc để phát
triển kinh tế.
5
2. Tính tất yếu khách quan của quá trình hội nhập

Do trong hoạt động ngoại thơng thì bất lợi luôn đến với nớc nghèo nên
phải hội nhập để đạt đợc năng lực tập thể của các nớc kém phát triển hay đang
phát triển nhằm tạo bức tờng thuế quan chống lại sản phẩm của các nớc phi
thành viên. Một khi nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới có mối liên hệ
phụ thuộc ngày một chặt chẽ thì sự liên kết, hội nhập giữa các quốc gia là điều
tất yếu. Quá trình đó ở Việt Nam diễn ra ngày càng mạnh mẽ dới sự tác động
của xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa, quốc tế hoá và sự phân công lao động
diễn ra ngày càng sâu. Trong thời đại này mới này không thể có một quốc gia
nào lại tồn tại đợc nếu không có sự liên kết với thế giới bên ngoài và cũng
không có quốc gia nào có nền kinh tế phát triển mà lại không có sự liên kết
hợp tác với các quốc gia khác. Chính vì thế, trong thời đại mới này hội nhập
kinh tế là tất yếu khách quan.
III. ảnh hởng của hội nhập đến vấn đề việc làm
Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế là sự mở cửa nền kinh tế, đón nhận
những luồng gió mới từ bên ngoài vào, kích thích các yếu tố, điều kiện trong
nớc để phát triển kinh tế. Vì vậy nó có ảnh hởng nhất định đến các vấn đề kinh
tế xã hội đặc biệt là vấn đề việc làm:
1. Tích cực
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình xoá bỏ từng bớc, từng phần của rào cản
về thơng mại và đầu t giữa các quốc gia, vì vậy quá trình hội nhập đã làm cho
một đất nớc có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên và sự bình ổn về chính trị
trở thành địa chỉ đầu t đáng tinh cậy của các nớc phát triển trên thế giới vào
các lĩnh vực công nghệ cao hay là các khu công nghiệp góp phần tạo thêm
việc làm cho ngời lao động.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện mở rộng thị trờng ngoài nớc, khơi
thông các nguồn lực trong và ngoài nớc để phát triển kinh tế. Từ đó nhiều
doanh nghiệp trong nớc mạnh dạn mở rộng quy mô sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá ra các nớc trên thế giới, ngoài ra thúc đẩy quá trình thành lập doanh
nghiệp sản xuất của những ngời có vốn và trình độ nhng còn e ngại về thị tr-
6

ờng tiêu thụ mà cha dám đầu t. Giải quýêt đợc công việc cho một số bộ phận
ngời lao động đặc biệt là các thanh niên,
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội vơn lên của các quốc gia đang và kém phát
triển. Thông qua quá trình hội nhập kinh tế quốc tế các quốc gia này phát huy
tối u các lợi thế so sánh của mình đồng thời cũng tiếp nhận công nghệ tiên
tiến, phơng pháp quản lý hiện đại trên thế giới. Qua đó đào tạo đợc đội ngũ
lao động trình độ cao bằng các hình thức đào tạo gửi ra nớc ngoài hoặc mời
chuyên gia về nớc giảng dạy.
2. Tiêu cực
Bên cạnh mặt tích cực của quá trình hội nhập thì việc mở cửa thị trờng
và thực hiện các quy luật của thị trờng sẽ ảnh hởng đến vấn đề việc làm.
Một thực tế là đầu t nớc ngoài vào trong nớc tăng nhng chủ yếu vào các
dự án dài hạn ở các khu công nghiệp , xây dựng và dich vụ nhng vào lĩnh vực
nông thôn rất thấp. Nó đi liền với vấn đề giảm đất nông nghiệp để sử dụng cho
các khu công nghiệp mới, từ đó một lực lợng lao động ở nông thôn đang có
việc làm lại trở thành ngời thất nghiệp. Mà họ không dễ dàng gì để chuyển đổi
sang các hình thức lao động khác do không có trình độ tay nghề lao động.
Ngoài ra các doanh nghiệp sản xuất trong nớc khi mở cửa hội nhập làm
cho hàng hoá nớc ngoài có thể dễ dàng nhập khẩu vào với chất lợng cao mà
giá thành lại không cao.Chính sự cạnh tranh gay gắt ở cả thị trờng trong nớc
và nớc ngoài ngời sản xuất hàng hoá và dịch vụ đều phảI chấp nhận sự cạnh
tranh gay gắt với hàng hoá và dịch vụ của các nớc thành viên tổ chức. Mà một
thực tế là khả năng cạnh tranh của Việt Nam nói chung và của các doanh
nghiệp nói riêng còn rất yếu điều này làm cho một số xí nghiệp, doanh nghiệp
trong nớc phảI đóng cửa sản xuất gây ra tình trạng thất nghiệp cho ngời lao
động.
Bên cạnh đó quy mô của doanh nghiệp Việt Nam là tơng đối nhỏ phần lớn là
còn lạc hậu so với trình độ trung bình của thế giới, năng suất lao động thấp,
sản phẩm làm ra chủ yếu có giá thành cao. Nhất là những hàng hoá mang tính
độc đáo. Trong khi các doanh nghiệp hội nhập phải đối mặt với chính sách tự

7
do hóa thơng mại và cho phép các nớc thành viên bảo hộ quyền sản xuất trong
nớc bằng thuế quan với mức trung bình ngày càng giảm. Do đó khả năng bảo
hộ của nhà nớc để các doanh nghiệp đủ sức đối phó với hậu quả sức ép cạnh
tranh sẽ hạn chế và dễ bị thu hẹp. Đi đôi với điều này chính là việc thu hẹp các
cơ sở sản xuất trong nớc dẫn đến tình trạng thất nghiệp, mất việc làm cho một
bộ phận công nhân.
Quá trình hội nhập buộc các nớc phải dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, nh hạn
ngạch, giấy phép hay trợ cấp điều này sẽ khiến cho một số loại sản phẩm
công nghiệp và nông nghiệp nh thép, giấy, phân bón chịu sự cạnh tranh gay
gắt từ phía ngoài. Một số doanh nghiệp thiếu vốn đầu t phát triển và mở rộng
sản xuất nên cha tạo đợc sự cạnh tranh cho doanh nghiệp trong khoảng thời
gian ngắn. Hàng hoá không đủ sức cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải thay
đổi hớng sản xuất hoặc đóng cửa gây ra tình trạng mất việc lamg tạm thời cho
ngời lao động.
Đặc biệt việc tiến hành đô thị hoá và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc
chuyển sang cổ phần hoá đáp ứng cho quá trình hội nhập cũng làm cho một số
cán bộ viên chức thiếu trình độ bị đào thải và không tìm đợc công việc mới
kéo theo nhiều hậu quả khác cho xã hội nh đói nghèo, tệ nạn xã hội
IV. Nội dung của chính sách việc làm
1.Chủ thể
Bộ lao động Thơng binh và xã hội
Có trách nhiệm xây dựng các kế hoạch hàng năm bao gồm các kế hoạch về
nhiệm vụ, mục tiêu, nhu cầu kinh phí và đề xuất các giải pháp thực hiện để gửi
các Bộ khác có liên quan. Ngoài ra chủ trì và phối hợp với các Bộ ngành để
xây dựng cơ chế thực hiện các dự án: vay vốn tạo việc làm, hỗ trợ ngời lao
động đi làm việc ở nớc ngoài, thực hiện hoạt động giám sát đánh giá
Bộ Kế hoạch và Đầu t:
Có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Bộ Lao động- Thơng binh xã hội hớng
dẫn cơ chế đầu t các chơng trình dự án trong nớc. Phải phối hợp với Bộ Tài

chính để cân đối và bố trí kế hoạch hàng năm.
8
Bộ Tài chính:
Có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các bộ ngành liên quan để hớng dẫn
cơ chế quản lý tài chính đối với các dự án, phối hợp kiểm tra, giám sát việc
thực hiện công tác chính sách. Ngoài ra phải đảm bảo ngân sách Nhà Nớc cấp
và hỗ trợ cho các đối tợng theo đúng quy định của Pháp luật
Ngân hàng nhà nớc Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội:
Có trách nhiệm quản lý nguồn vốn và tổ chức giải ngân kịp thời đối với các
dự án hỗ trợ việc làm theo cơ chế và chính sách của nhà nớc quy định.
Các cơ quan, UBND các cấp từ trung ơng đến địa phơng:
Có trách nhiệm phối hợp với các bộ ngành để triển khai các chơng trình kế
hoạch sát sao đến từng địa phơng cụ thể. Đồng thời có trách nhiệm báo cáo
kết quả thực hiện công tác chính sách cụ thể trong từng giai đoạn để Nhà Nớc
có chính sách điều chỉnh kịp thời phù hợp với nhu cầu của ngời lao động.
Các tổ chức chính trị- xã hội:
Có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện các chính sách cụ thể trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Pháp luật. Đồng thời phải phối hợp với
địa phơng nơi tổ chức làm việc hỗ trợ việc triển khai thực thi chính sách.
2. Đối tợng
Đối tợng của chính sách là ngời lao động từ 18 tuổi trở lên ở thành thị và
nông thôn, đợc chia thành hai bộ phận:
+ Từ 18 tuổi đến 35 tuổi: loại lao động này có khả năng tham gia vào các
khu công nghiệp, tham gia học nghề đối với các ngành nghề mới. Do đó
chính sách cho đối tợng này chủ yếu là đào tạo nghề và Xuất khẩu lao
động, xây dựng các khu công nghiệp vừa và nhỏ
+ Trên 35 tuổi: lao động trong độ tuổi này ít có khả năng chuyển sang
ngành nghề mới hoặc học nghề, và thờng thì cũng không đủ sức khỏe để
xuất khẩu lao động. Do đó chính sách chủ yếu cho loại lao động này là
phát triển kinh tế hộ gia đình và khôi phục làng nghề truyền thống giải

quyết việc làm tại chỗ.
9
Căn cứ vào đặc điểm của từng đối tợng mà Nhà nớc có những chính sách phù
hợp.
3. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung:
Căn cứ vào tài liệu dự báo về phát triển nguồn lao động và nhu cầu giải
quýêt việc làm cùng với t tởng chủ đạo của Chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội
Việt Nam giai đoạn 2001-2010, Bộ Lao động-Thơng binh và Xã hội đã xác
định mục tiêu chính sách trong thời gian tơng ứng là Chuyển dịch cơ cấu lao
động phù hợp với cơ cấu kinh tế, đảm bảo việc làm cho phần lớn lao động có
nhu cầu tìm kiếm việc làm; nâng cao năng suất lao động , tăng thu nhập và cải
thiện chất lợng cuộc sống chung của nhân dân.
b. Mục tiêu cụ thể:
Xây dựng đội ngũ lao động có chất lợng cao , nắm vững khoa học công
nghệ hiện đại, tay nghề vững vàng, đáp ứng đợc nhu cầu công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nớc, góp phần ngăn chặn tụt hậu về kinh tế so với các nớc trong
khu vực. Chú trọng vào việc đào tạo phát triển đội ngũ lao động có trình độ
khoa học công nghệ cao, tạo ra việc làm có năng suất cao và ngời lao động có
thể tìm kiếm việc làm phù hợp với trình độ và có mức thu nhập thoả mãn với
nhu cầu của bản thân.
Giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, tạo chỗ làm cho ngời lao động bằng
cách phát triển tối đa các vùng kinh tế mới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng
nghề truyền thống để sử dụng hết nguồn lao động d thừa. Cụ thể:
+ Tạo việc làm mới cho khoảng 8 triệu lao động trong vòng 5 năm 2006-
2010, bình quân mỗi năm khoảng 1,5 triệu; đạt cơ cấu lao động nông nghiệp ,
công nghiệp- xây dựng , dịch vụ tơng ứng là 50%,23%,27%;
+ Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dới 5% vào 2010;
+ Tăng thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên 85% vào 2010;
+Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% vào 2010 trong đó đào tạo nghề là 30%

vào năm 2010;
10
Nâng cao năng lực và hiện đại hóa trung tâm giới thiệu việc làm và hoàn
thiện hệ thống thông tin thị trờng lao động; Xây dựng và đa vào sử dụng trang
Web về thị trờng lao động;Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lao
động việc làm từ trung ơng đến địa phơng.
4. Nguyên tắc
Công bằng cho tất cả các đối tợng. Nguyên tắc này đảm bảo mở rộng
cơ hội cho tất cả mọi ngời, ai cũng giống nhau trong việc tiếp cận thông tin về
việc làm, có cơ hội tham gia tuyển dụng, vào làm
Tiết kiệm, tránh lãng phí. Nguyên tắc này đòi hỏi cần có những giải
pháp thực hiện chính sách đạt đợc kết quả mong muốn với mức chi phí và tổn
thất hợp lý nhất trong phạm vi có thể.
Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp để đảm bảo chính sách đợc thực hiện
đúng đắn. Nguyên tắc này nhằm tránh tình trạng gian lận trong công tác thực
thi chính sách về nội dung , điều khoản thi hành cũng nh các chính sách đợc
áp dụng riêng cho các đối tợng đặc biệt. Thực hiện chính sách này nhằm đa ra
những giải pháp kịp thời nếu phát hiện ra thiếu sót.
Nguyên tắc hiệu quả: Nhà nớc trong quá trình thực thi các chính sách
tạo việc làm cho ngời lao động với kinh phí nhỏ nhất để thực hiện đợc các
mục tiêu đã đề ra trớc mắt.
Nguyên tắc khách quan của thị trờng : xây dựng chính sách tạo việc
làm cho ngời lao động phải tuân thủ tính chất khách quan. Phải quan tâm tới
cung cầu của thị trờng lao động để có những chính sách hợp lý. Giả sử thị tr-
ờng cần lao động có đào tạo nhng đào tạo nhng đào tạo ở mỗi địa phơng là
khác nhau do đó phơng thức đào tạo và cung ứng phải khác nhau.
Nguyên tắc đảm bảo đợc tính chất xã hội và tính chất an sinh.
Nguyên tắc Nhà nớc và nhân dân cùng làm: dựa trên cơ sở Nhà nớc tạo
ra những điều kiện thuận lợi cho mọi ngời có cơ hội trong việc tìm kiếm và tự
tạo việc làm, tránh t tởng ỷ lại vào Nhà nớc, ngoài ra tránh xu hớng chạy theo

11
thị trờng tự do trong giải quyết việc làm, coi nhẹ trách nhiệm xã hội của Nhà
nớc, của doanh nghiệp.
5.Công cụ
Để đạt đợc các mục tiêu mà chính sách việc làm đã đề ra, Nhà nớc đã áp
dụng hệ thống công cụ phức tạp sau:
Công cụ hành chính:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật bao gồm Luật đất đai, Luật
doanh nghiệp, Luật Lao động, Luật xuất khẩu lao động nhằm điều chỉnh, bảo
vệ và tác động vào ý thức con ngời.Các cơ quan Nhà nớc, các tổ chức kinh tế,
các tổ chức xã hội và ngời lao động phải nghiêm chỉnh thực hiện những quy
định của Pháp luật.
Những quy định của Hội đồng bộ trởng về phát triển kinh tế, Thông t liên
tịch hớng dẫn công tác phòng ngừa và chống hành vi vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực xuất khẩu lao động, Nghị định Chính phủ quy định chi tiết và hớng
dẫn thi hành Luật Lao động, Các quy định nguyên tắc của Bộ Lao động-Th-
ơng binh xã hội.
Công cụ kinh tế:
Bao gồm Quỹ hỗ trợ về việc làm, Nguồn vốn từ Ngân hàng chính sách, Ngân
hàng Nhà nớc, Ngân hàng đầu t, và một số quỹ khác nh quỹ quốc gia, quỹ tiết
kiệm xã hội có trách nhiệm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ sản
xuất kinh doanh, trang trại, làng nghề vay vốn tạo việc làm cho ngời lao
động u đãi về thời hạn với lãi suất thấp và thủ tục thế chấp đơn giản;
Công cụ tâm lý giáo dục:
Tuyên truyền giáo dục cho ngời lao động thông qua các cơ quan đoàn thể từ
trung ơng đến địa phơng, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên về
các định hớng nghề nghiệp nhằm giải quýêt t tởng về việc làm có tính chất
lâu dài và ổn định, hay các quy định của pháp luật để ngời lao động tự bảo vệ
quyền lợi của mình trớc các doanh nghiệp
Công cụ nghiệp vụ:

12
Nhà nớc đa ra những u đãi nhằm tạo việc làm cho ngời lao động thông qua các
chính sách và chủ trơng: chính sách cắt giảm thuế, u đãi thuế nhập khẩu, các
chơng trình trợ cấp vốn sản xuất Đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp thành
lập tổ chức công đoàn để bảo vệ lợi ích cho ngời lao động.
6. Quan điểm của chính sách
Nhằm thực hiện mục tiêu chung của nền kinh tế về bảo đảm việc làm
cho ngời lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp thì chính sách việc làm cần quán
triệt những quan điểm chủ yếu sau:
Quan điểm tự do hóa lao động.
Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, Nhà nớc phải lo mọi vấn đề về lao
động và việc làm, từ việc đào tạo, phân bổ việc sử dụng và các chế độ đãi ngộ
khác. Và chỉ khi ngời lao động làm việc trong khu vực Nhà nớc mới đợc coi là
có việc làm, trong cơ chế đó thì lao động không đợc tự do di chuyển nơi làm
việc khi cha có quyết định của Nhà nớc, không đợc tự do hành nghề nên
không phát huy đợc sức mạnh của nguồn nhân lực từ đó kìm hãm sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nớc. Trong cơ chế thị trờng thì quan điểm về lao động
đã thay đổi hẳn: ngời lao động đợc tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết,
hợp tác và thuê mớn lao động trên cơ sở tuân thủ quy định của Pháp luật và
Nhà nớc chỉ có trách nhiệm hỗ trợ về tài chính để xúc tiến việc làm khuyến
khích tạo việc làm mới để thu hút ngời lao động; khai thác mọi tiềm năng
trong dân c và thu hút đầu t của nớc ngoài.
Quan điểm chú trọng chất lợng lao động:
Chính sách việc làm phải nhằm cải thiện chất lợng lao động đáp ứng nhu
cầu trong và ngoài nớc. Gắn với chất lợng lao động thì Nhà nớc phải chú trọng
phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo,có thể mở rộng liên kết hợp tác đào tạo
quôc tế các ngành lĩnh vực công nghệ thông tin điện tử Sản phẩm đào tạo phải
đáp ứng yêu cầu lao động kỹ thuật cao trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
Do đó Nhà nớc tổ chức đào tạo đặc biệt chú trọng đào tạo đội ngũ doanh nhân,
các nhà quản lý có trình độ cao, u tiên đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất

là thanh niên ở những nơi bị thu hồi đất nông nghiệp, lâm nghiệp.
13
Quan điểm về sự chỉ đạo của Nhà Nớc:
Nhà nớc kiểm soát cung cầu lao động để giảm thiểu tình trạng thất
nghiệp.Nhà nớc khuyến khích phát triển nguồn cung lao động, phát triển nhu cầu
lao động và thúc đẩy giao dịch trên thị trờng nhng phải nằm trong tầm kiểm soát
của nhà nớc bằng cách cải cách hệ thống tiền lơng tiền công và hoàn thiện hệ
thống thể chế về thị trờng lao động nhằm hạn chế đợc tình trạng thất nghịêp. Đặc
biệt là trong thời kỳ hội nhập toàn cầu thì một số chính sách can thịêp chống phá
giá của chính phủ có thể gây tổn thất về việc làm, mặc dù hiện tợng thất nghiệp
hiện tại cha phải là vấn đề đáng lo ngại nhng trong tơng lai Nhà nớc có thể có
chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho ngời lao động.
Quan điểm về hớng sản xuất:
Chính sách việc làm phải hớng vào khuyến khích sản xuất kinh doanh các
ngành nghề sử dụng nhiều lao động đặc biệt là các ngành có thể xuất khẩu ra
các nớc trên thế giới. Phát triển những ngành mà Việt Nam có lợi thế, những
ngành mũi nhọn, sử dụng lao động có trình độ kỹ thuật cao nh điện tử, cơ khí
chế tạo, vật liệu mới song song với những ngành công nghiệp sử dụng ít vốn,
sử dụng nhiều lao động phù hợp với trình độ của lao động của Việt Nam nh
dệt may, giày gia, chế biến Chú trọng hình thành các khu kinh tế mở, khu
chế xuất, khu công nghiệp Phát triển ngành dịch vụ giá trị cao nh bu chính
viễn thông, tài chính, kiểm toán sử dụng lao động trình độ cao đáp ứng nhu
cầu tăng trởng và hội nhập.
Quan điểm gắn chính sách việc làm với các chiến lợc phát triển kinh tế
xã hội:
Giải quyết việc làm phải theo Chơng trình mục tiêu quốc gia về việc làm
đến 2010, phải có mục tiêu, có vốn đầu t từ Quỹ quốc gia về việc làm, Ngân
sách trung ơng và từ một số nguồn khác nữa. Đồng thời phải gắn vấn đề lao
động việc làm với chiến lợc phát triển kinh tế xã hội và với các chơng trình
mục tiêu quốc gia khác nh phát triển kinh tế nông thôn, quy hoạch đô thị, tạo

việc làm cho ngời tàn tật, xuất khẩu lao động
14
CHƯƠNG II: Thực trạng về chính sách việc làm
Cộng đồng quốc tế chính thức công nhận Việt Nam là thành viên thứ
150 của tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO) vào ngày 11/1/20007 và là thành
viên không thờng trực của Hội đồng Bảo An của LHQ từ ngày 1/1/2008. Điều
này đã đánh dấu việc nớc ta hội nhập chặt chẽ vào đời sống kinh tế- chính trị
của thế giới.Điều này đã mang lại cho Việt Nam những cơ hội cũng nh thách
thức mới, cạnh tranh lớn dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu kinh tế gây tổn
thất đến vấn đề việc làm, Nhà nứơc đã áp dụng một số chính sách để tạo việc
làm và thu đợc một số kết quả nhất định.
I. Thực trạng công tác chính sách
Trong những năm qua để giải quyết việc làm cho ngời lao động nhà nớc
đã thực hiện nhiều chính sách khác nhau nh phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ, phát triển kinh tế hộ gia đình, chính sách việc làm cho ngời tàn tật, chính
sách dạy nghề .và đã đem lại đ ợc những hiệu quả nhất định góp phần giảm
thiểu tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống của đại bộ phận dân c và còn
có điều kiện đợc hởng các dịch vụ an sinh xã hội khác. Cụ thể:
1. Chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nhà nớc hỗ trợ vốn tài chính và tín dụng cho các doanh nghiệp bằng
cách: thành lập hệ thống tín dụng và thơng mại đầy đủ, giảm lãi suất cho vay
tới mức cần thiết, cải tiến đơn giản những thủ tục vay để sát thực với từng loại
doanh nghiệp, sửa đổi thuế suất và lệ phí đăng kí thành lập
Nhà nớc hỗ trợ về đào tạo cho doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách đồng bộ,
cả công nhân và những nhà quản lý lao động. Về mặt kinh phí đào tạo thì bản
thân các doanh nghiệp không có đủ khả năng tài chính để tự đào tạo mà Nhà
nớc phải hỗ trợ.
Nhà nớc có những giải pháp tích cực trong nâng cao quan hệ quốc tế nhằm
hộ trợ các DNVVN. Tạo mối quan hệ tôt đẹp với các nớc trên thế giới để tìm
ra thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tiếp cận với khoa học công nghệ nhằm nâng

cao khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lợng sản phẩm. Đặc biệt là hỗ trợ vốn
15
cho các DNVVN thông qua nguồn vốn ODA, tạo liên doanh, liên kết thông
qua các hình thức thu hút vôn FDI.
2. Chính sách khuyến khích phát triển các làng nghề truyền thống có khả
năng xuất khẩu
Nhà nớc có chính sách đầu t cho vay vốn đối với những hộ gia đình ở
các làng nghề truyền thống trên cả nớc để khôi phục lại những mặt hàng có
giá trị về mặt dân tộc nh tranh thêu, gốm, làng tranh, .với lãi suất thấp và trả
sau các đợt tiêu thụ hàng hoá. Bên cạnh đó còn hỗ trợ chuyển giao công nghệ
nâng cao chất lợng sản phẩm.
Ngoài ra nhà nớc mở rộng quan hệ ra các nớc trên thế giới, tìm hiểu nhu cầu
và tạo ra thị trờng xuất khẩu hàng hoá ra các nớc một cách đồng loạt để ngời
dân không phải mang nỗi lo lắng mình làm ra sản phẩm sẽ bán cho ai? Trong
những năm qua thì Việt Nam đã có quan hệ hợp tác tốt với các nớc trong khu
vực và đó là thị trờng tiêu thụ cho những sản phẩm truyền thống.
3.Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình
Nhà nớc có chính sách khuyến khích mọi hình thức sản xuất nh phát
triển trang trại, hợp tác xã đồng thời hoàn thiện hệ thống pháp luật quy định
rõ quyền sở hữu đất đai cho từng hộ gia đình để họ yên tâm lao động sản xuất
để họ nghiên cứu nuôi con gì hay trồng cây gì trong thời gian dài. Đồng thời
xây dung khung pháp lí để bảo vệ ngời sản xuất nông nghiệp trong lĩnh vực
đầu t cũng nh việc thuê mớn lao động,
Ngoài ra xây dựng những chính sách tính dụng hỗ trợ ngời dân vay vốn.
Những chính sách này đã chú trọng u đãi về lãi vay cũng nh thời hạn cho vay,
thủ tục vay vốn phải đơn giản không phức tạp. Nhà nớc có chính sách giám sát
và hớng dẫn ngời dân sử dụng vốn đúng mục đích và chi tiêu cho sản xuất một
cách hợp lý. Đồng thời tìm kiếm thị trờng tiêu thụ nông sản cho ngời dân để
họ yên tâm sản xuất.
4. Chính sách xuất khẩu lao động

Các địa phơng kết hợp với các trung tâm giới thiệu việc làm cùng với
các doanh nghiệp đã tuyển chọn lao động đáp ứng yêu cầu về số lợng và chất
16
lợng về trình độ chuyên môn nghề nghiệp cũng nh kiến thức ngoại ngữ, sức
khoẻ và ý thức kỷ luật. Ngoài ra các ngân hàng đã triển khai sâu rộng chính
sách cho vay vốn cho XKLĐ theo quyết định số 440/2001/QĐ-NHNN ngày
17/4/2001 của Ngân hàng Nhà nớc và các hớng dẫn kèm theo để tạo điều kiện
thuận lợi và tháo gỡ khó khăn cho ngời lao động có nhu cầu vay vốn đi
XKLĐ.
Bên cạnh đó Nhà Nớc đã có nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động thực hiện mô hình liên kết XKLĐ và tổ chức
các hội chợ việc làm để ngời lao động có cơ hội gặp gỡ và trao đổi trực tiếp
với doanh nghiệp XKLĐ nhằm giúp lao động tìm đợc việc làm thông qua
XKLĐ đợc thuận lợi.
5. Chính sách vịêc làm cho ngời tàn tật:
Nhà nớc xây dựng chơng trình tổng thể về việc làm cho ngời tàn tật đảm bảo
cuộc sống kết hợp với phục hồi chức năng và hoà nhập với cộng đồng. Nhà n-
ớc ban hành một số chính sách theo Bộ Luật lao động : Nhà nớc trợ cấp hàng
năm để tạo việc làm , đợc vay vốn từ quỹ quốc gia về giải quyết việc làm với
lãi suất thấp, đợc hỗ trợ dạy nghề
Các trung tâm dạy nghề và tổ chức việc làm cho ngời lao động tàn tật kết hợp
với dạy văn hoá. Phát triển các hiệp hội sản xuất của ngời tàn tật đợc Nhà nớc
bảo trợ và tạo điều kiện trực tiếp hợp tác với các hiệp hội tơng ứng quốc tế
trong lĩnh vực sản xuất và tạo việc làm cho họ.
II. Đánh giá thực trạng
1. Kết quả chung
Thực hiện chơng trình mục tiêu về vịêc làm nhìn chung giai đoạn 2001-2005
đã góp phần tạo việc làm cho gần 11 triệu ngời; cơ cấu lao động chuyển dịch
theo hớng tích cực, tăng lao động công nghiệp xây dựng và dịch vụ, giảm
lao động nông nghiệp. Năm 2001 cơ cấu lao động nông nghiệp,công nghiệp-

xây dựng và dịch vụ là 63%,14%,23% thì năm 2007 tơng ứng là 53%, 19%,và
28%.hiện cả nớc có 3 triệu hộ kinh daonh cá thể 17535 hợp tác xã kiểu mới,
đã góp phần quan trọng để tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao động.
17
Bên cạnh đó thì tình trạng thất nghiệp cũng đợc giảm thiểu: giai đoạn 2001-
2005 đã tạo đợc việc làm cho 5,55 triệu lao động, năm 2006 là 1,22 triệu lao
động và năm 2007 là 1,25 triệu lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị từ 6,28% năm 2001xuống 4,91% năm 2007
Ngoài ra còn tăng số lao động qua đào tạo từ 22% năm 2001 lên 35,4% năm
2007.
Việc làm đợc tạo ra chủ yếu từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hàng năm có từ
40 đến 50 nghìn doanh nghiệp đợc thành lập, đến đầu 2007 đã có 234 nghìn
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.
Bên cạnh đó Quỹ Quốc gia về giải quýêt việc làm cũng có vai trò quan trọng,
thúc đẩy tạo việc làm, từ 2001 đến 2005, Quỹ đã cho vay gần 100 nghìn dự án
lớn, nhỏ, tạo nhiều chỗ làm cho công nhân. Xuất khẩu lao động Việt Nam
cũng đem lại những kết quả khá, đến nay lao động Việt Nam đã có mặt ở 40
nớc và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm nghề các loại, trên 50% lao động đi
làm ở nớc ngoài đợc đào tạo nghề. Giai đoạn 2001-2005 nớc ta đã đa đợc
295,1 nghìn lao động đi làm việc ở nớc ngoài, năm 2006 là 78,8 nghìn, và
năm 2007 là 85 nghìn, nâng tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nớc
ngoài trên 400 ngời
2. Một số hạn chế
a.Tình trạng thất nghiệp
Bên cạnh những kết quả đạt đợc thì chính sách việc làm trong những năm qua
vẫn còn tồn tại một số yếu kém bất cập:
Thực ra tác động chủ yếu trong chuyển dịch cơ cấu lao động không rõ ràng,
đợc hình thành một cách tự nhiên hơn là so với điều tiết chủ động. Lao động
khu vực nông nghiệp giảm nhng không hẳn là dịch chuyển sang khu vực công
nghiệp- xây dựng hay dịch vụ mà hàng triệu lao động sau khi bị thu hồi đất rất

ít ngời tìm đợc việc làm mới.Số còn lại là thất nghiệp , trớc đây lao động nông
nghiệp chỉ thiếu việc làm không có thất nghiệp toàn phần thì nay số lao động
thất nghiệp toàn phần có xu hớng tăng lên.
18
Ngoài ra quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu làm cho cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trờng là một tất yếu dẫn đến thờng xuyên có lao động mất việc làm,
hàng năm lại có khoảng 1,1 triệu ngời bớc vào tuổi lao động nhng hệ thống
chính sách cha đảm bảo cho ngời cần việc là có việc; cha đảm bảo ổn định t-
ơng đối lực lợng sản xuất kinh doanh trong những thời gian nhất định. Ngời sử
dụng lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng xuyên thay
đổi lực lợng lao động bằng cách ký các hợp đồng ngắn hạn, phía bên ngời lao
động thì tự tiện bỏ việc mà luật pháp không thể kiểm soát đợc.
Ngoài ra hội nhập toàn cầu dẫn đến cạnh tranh cao làm cho một số mặt hàng
sản xuất trong nớc bị các hàng hóa nhập khẩu từ nớc khác với giá cả rẻ hơn
cạnh tranh mạnh dẫn đến nợ nần quá lớn, nhập siêu với mức độ cao buộc phải
phá sản. Đã làm cho số lao động thiếu việc làm và mất việc tăng lên.
Bên cạnh đó việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc đô thị hóa
nông thôn đã làm cho diện tích canh tác và trồng trọt giảm, ngời lao động
không có việc để làm dẫn đến hiện tợng dòng di dân từ thành thị ra nông thôn,
số tệ nạn xã hội gia tăng và tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị vợt quá giới hạn cho
phép của xã hội(7-9%), đặc biệt chủ yếu là lực lợng thanh niên.
b. Thiếu lao động trình độ cao
Lực lợng lao động ở Việt Nam tơng đối lớn nhng trong đó ba phần t là lao
động ở nông thôn.
Hiện nay mới chỉ có 32% số lao động đã qua đào tạo và tỷ lệ lao động đã có
chứng chỉ đào tạo ngắn hạn là 14,4%. Một số bộ phận lao động đã qua đào tạo
nhng đợc sử dụng không đúng ngành nghề hoặc phải đào tạo lại mới có thể
làm đợc việc trong các doanh nghiệp, thiếu nghiêm trọng lao động có trình độ
kỹ thuật cao, lao động quản lý; ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp kém;
sức bền dẻo dai của lao động chúng ta chỉ ở mức trung bình kém, cha đáp ứng

đợc cờng độ làm việc công nghiệp.
Việt Nam thiếu trầm trọng lao động có trình độ và lao động dịch vụ cao cấp
trong các ngành tài chính, ngân hàng,kiểm toán nên phải thuê lao động nớc
ngoài trong khi lao động xuất khẩu đa phần có trình độ chuyên môn kỹ thuật
19
thấp hoặc mới chỉ qua giáo dục định hớng.Theo đánh giá của một số chuyên
gia về lao động, lĩnh vực thiếu hụt nhân sự nghiêm trọng nhất hiện nay là công
nghệ thông tin, tài chính, kiểm toán, luật và hầu hết các ngành công nghiệp.
Ngoài ra nhiều ngời lao động cha đủ trình độ ngoại ngữ đủ để làm việc , dù
rằng trên thực tế tình trạng này đang đợc cải thiện nhờ ngày càng có nhiều ng-
ời nớc ngoài đến Việt Nam cũng nh một số ngời Việt đợc đào tạo ở nớc ngoài
và quay trở về Việt Nam làm việc.
c. Trình độ giải quýêt việc làm còn hạn chế cha phát huy đợc tiềm năng đất
nớc
Đứng trớc vấn đề giải quýêt việc làm vừa cấp bách vừa trớc mắt vừa là vấn đề
cơ bản có ý nghĩa về mặt kinh tế lớn lao và có ý nghĩa về mặt xã hội phức tạp
thì hiện nay mâu thuẫn giữa nhu cầu việc làm ngày càng lớn và khả năng giải
quyết việc làm còn tơng đối hạn chế, trong thực tế thì tiềm năng phát triển
kinh tế và tạo việc làm cho ngời lao động còn khá lớn , song cha khai thác đ-
ợc, cha gắn lao động với các tiềm năng đất đai và tài nguyên thiên nhiên.
Đặc biệt là các tiềm năng về đất đai ở các vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,
miền núi phía Bắc và các vùng ven biển Trong khi đó thì trình độ tổ chức
giải quyết việc làm cha đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi của thị trờng , hệ thống
giải quýêt việc làm còn hạn chế, cán bộ làm công tác dịch vụ còn thiếu nhiệt
tình, thiếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt đã không tận dụng và phối
hợp công tác việc làm giữa các vùng miền địa phơng với nhau hay giữa nhà
máy công ty với chính quyền các cấp.
20
CHƯƠNG III: Một số giảI pháp kiến nghị
I.Phơng hớng thực hiện

1. Phát triển kinh tế tạo nhiều việc làm cho ngời lao động
Nhằm phát huy nội lực để xây dựng đất nớc và tạo việc làm cho ngời lao động
thì cần tập trung vào những phơng hớng sau: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá phát triển những ngành mà
Việt Nam có lợi thế, những ngành kỹ thuật mũi nhọn, sử dụng lao động có
trình độ kỹ thuật cao nh điện tử, cơ khí chế tạo, vật liệu mới song song với
những ngành công nghiệp đòi hỏi ít vốn, sử dụng nhiều lao động, công nghệ
phù hợp với trình độ lao động của Việt Nam nh dệt may, gia giày, công nghệ
chế biến Thực hiện song song hai vấn đề tăng tr ởng và việc làm. Đồng thời
chú trọng hình thành các khu công nghiệp tập trung , khu kinh tế mở, khu chế
xuất, khu kinh tế cửa khẩu và gắn quy hoạch các khu công nghiệp với kế
hoạch sử dụng lao động, đặc biệt là lao động địa phơng nơi chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp. Ngoài ra phát triển các ngành dịch vụ giá trị
cao nh bu chính viễn thông , tài chính, bảo hiểm để sử dụng lao động trình
độ cao đáp ứng trực tiếp cho yêu cầu tăng trởng và hội nhập, đồng thời tận
dụng đợc tối đa tiềm năng về du lịch của đất nớc để tạo việc làm cho ngời lao
động.
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ: ớc tính với mỗi doanh nghiệp vừa và nhỏ
đi vào hoạt động sẽ thu hút đợc 50 lao động vào làm việc mêm các doanh
nghiệp đi vào hoạt động ngày càng nhiều sẽ là một trong những hớng đi quan
trọng để tạo nhiều việc làm cho lao động theo hớng công nghiệp hoá.
Ngoài ra với một đất nớc hơn 50% lao động làm nông nghiệp nh Việt Nam thì
việc thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn là một bớc đi quan
trọng góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động đảm bảo việc làm bền vững, ổn
định với thu nhập cao. Cụ thể: là phát triển kinh tế hộ gia đình theo hớng
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện khí hậu, tiềm
năng, đặc biệt khuyến khích phát triển trang trại, khôi phục và mở rộng các
21
làng nghề, nghề thủ công công nghiệp truyền thống sản xuất hàng tiêu dùng,
hàng thủ công nghệ phục vuh trong nớc và xuất khẩu, gắn sản xuất nông

nghiệp với công nghệ chế biến và dịch vụ phục vụ sản xuất.
2. Nâng cao trình độ chuyên môn cho ngời lao động
Việc đào tạo nguồn nhân lực sẽ nâng cao chất lợng lao động nhằm đảm bảo
cho ngời lao động có đợc việc làm bền vững trớc những đòi hỏi cao của thị tr-
ờng.Nhà nớc cần huy động mọi nguồn lực trong xã hội cho phát triển giáo dục
gắn tăng đầu t ngân sách Nhà Nớc cho giáo dục đào tạo sử dụng hiệu quả.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi ngời đợc học tập suốt đời và không
ngừng nâng cao kiến thức. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực tăng cờng giáo
dục đào tạo nâng cao chất lợng nguồn nhân lực cả về trình độ học vấn và cả
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tay nghề thực hiện liên thông giữa các cấp
trình độ gắn giáo dục đào tạo với việc làm và với nhu cầu thị trờng. Ngoài ra
chú trọng đào tạo đội ngũ doanh nhân, các nhà quản lý, lao động có trình độ
cao; tập trung đào tạo chuyển đổi nghề cho lao động nông thôn đặc biệt là
thanh niên nông thôn trong vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đát nông
nghiệp .
3. Hoàn thiện và phát triển hệ thống an sinh xã hội
Việc hội nhập kinh tế, Việt Nam mở cửa thị trờng làm tác động tiêu cực đến
nhiều vấn đề, đặc biệt là vấn đề xã hội. Do đó hệ thống an sinh là một trong
những công cụ quan trọng để ngăn ngừa và hạn chế tiêu cực này. Trong bối
cảnh hội nhập thì hệ thống an sinh xã hội cần tập trung vào chính sách cho lao
động nông thôn bị mất việc làm, thiếu việc làm do quá trình đô thị hoá, công
nghiệp hoá, lao động dôi d do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc, các chính
sách bảo hiểm xã hội, đặc biệt là bảo hiểm thất nghiệp tạo điều kiện cho
mọi đối tợng đợc hởng thành quả từ hội nhập.
Thất nghiệp là một trong những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trờng từ
đó dẫn đến nhiều hậu quả tiêu cực cho xã hội nếu không có biện pháp hỗ trợ
kịp thời nh gia tăng nghèo đói, tệ nạn xã hội, sự bất ổn về chính trị Bảo
22
hiểm thất nghiệp cũng là một công cụ hữu hiệu của xã hội để hạn chế những
tiêu cực trên góp phần tích cực ổn định và phát triển xã hội bền vững.

II. Một số giải pháp cơ bản
1. Phía ngời lao động
Ngời lao động là yếu tố chủ quan quyết định đến vấn đề có việc làm hay
không? với tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh nh hiện nay đặc biệt là số
ngời bớc vào độ tuổi lao động hàng năm khoảng 1,2 triệu ngời thì nếu chỉ
trông chờ vào các chính sách của Nhà Nớc và các tổ chức xã hội giải quýêt
việc làm thì kết quả sẽ rất thấp trong khi ngời gánh chịu trực tiếp lại chính là
ngời lao động. Vì vậy trong những điều kiện có thể thì ngời lao động phải tự
tìm cách giải quyết việc làm tại chỗ bằng các hình thức khác nhau nh ra đời
các thành phần kinh tế không kết cấu nh xe ôm, đánh giày, cắt tóc, buôn bán
nhỏ sử dụng rất ít vốn mà lại có thể giải quyết đ ợc tạm thời công ăn việc
làm, nâng cao đời sống hàng ngày.
Ngoài ra đối với lực lợng lao động ở nông thôn thì nên tự tạo việc làm bằng
các hình thức nh thâm canh tăng vụ, tự tổ chức phát triển kinh tế hộ gia đình
bằng cách chăn nuôi gia súc hay là trang trại.
2. Phía Nhà Nớc
Nhà nớc cần xây dựng, bổ sung , sửa đổi và hoàn thiện hệ thống thể chế pháp
luật nh Luật BHXH, Luật Dạy nghề, Luật Xuất khẩu lao động, Pháp lệnh về
đình công giải quýêt các v ớng mắc về cơ chế, chính sách, dỡ bỏ những rào
cản về thủ tục hành chính để huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội để phát
triển sản xuất kinh doanh để tạo thêm việc làm cho ngời lao động. Đồng thời
xây dựng và trình Chính phủ hoặc ban hành các văn bản theo thẩm quyền h-
ớng dẫn thi hành Luật, Pháp lệnh về lao động
Ngoài ra Nhà Nớc cần tổ chức thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ:
a. Đối với lao động việc làm trong nớc
Thực hiện có hiệu quả chơng trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm
đến năm 2010, thì Nhà Nớc có 3 hớng:
23
Đổi mới cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay giảI quyết việc làm; tạo việc
làm cho ngời lao động thông qua dự án vay vốn tạo việc làm là một trong

những hớng tạo việc làm chủ đạo. Việc đổi mới cơ chế quản lí, điều hành đảm
bảo đáp ứng nhu cầu vay vốn tạo việc làm ngày càng lớn của ngời lao động
trong đó u tiên cho vay các nhóm đối tợng yếu thế nh lao động là ngời tàn tật,
ngời dân tộc,lao động nữ.
Hỗ trợ phát triển thị trờng lao động nhằm đẩy mạnh phát triểm thị trờng lao
động Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh hội
nhập. Cụ thể: xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trờng lao động
tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động việc làm. Nâng cao hiệu quả hoạt
động giao dịch việc làm trên thị trờng thông qua việc quy hoạch tổng thể hệ
thống trung tâm giới thiệu việc làm, đầu t nâng cao năng lực các trung tâm
trong việc tổ chức sàn giao dịch việc làm định kỳ, thờng xuyên thu thập và xử
lý cung cấp thông tin thị trờng lao động .
Đẩy mạnh cho vay vốn từ quỹ Quốc gia về giải quýêt việc làm, đồng thời u
tiên cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cần có chính sách quản lý vả
dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí cho đầu t phát triển các lĩnh vực lao
động, thực hiện công khai, giám sát cộng đồng và tự kiểm tra trong phân bổ
dự toán hay quyết toán chi tiêu các nguồn kinh phí.
Ngoài ra Nhà Nớc cần có chính sách phát triển các hình thức giao dịch, thông
tin thị trờng, tổ chức các hội chợ việc làm để tạo ra thị trờng lao động thông
suốt và thống nhất trong cả nớc.Bên cạnh đó cần phát triển các trung tâm giới
thiệu việc làm.
Hớng dẫn kiêmt tra theo dõi việc thực hiện các chế độ BHXH, Hợp đồng lao
động, tiền lơng, thoả ớc lao động tập thể, hay việc hoà giải các tranh chấp
b. Về việc xuất khẩu lao động
Đẩy mạnh hoạt động đa ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài theo hợp đồng.
ổn định các thị trờng hiện có và mở rộng thị trờng nhận lao động Việt Nam
sang các khu vực, các nớc phù hợp với trình độ, kĩ năng của ngời lao động
24
Việi Nam.Tăng số lợng , nâng cao chất lợng lao động và chuyên gia nhằm đáp
ứng tốt nhu cầu thị trờng lao động nớc ngoài, tạo sự tin tởng của nớc bạn.

Nhà Nớc cần thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm giữ và mở rộng thêm thị
phần ở các thị trờng hiện có, đồng thời mở thêm thị trờng mới trong đó tập
trung vào ngăn chặn tình trạng lao động vi phạm hợp đồng lao động, tăng c-
ờng phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc quản lý lao động xuất khẩu.
Nhà Nớc cần sắp xếp mới và phát triển các Doanh nghiệp xuất khẩu lao động
theo hớng chuyên môn hơn là hình thức đại trà. Ngoài ra cần đa dạng hoá các
hình thức sở hữu doanh nghiệp tăng cờng năng lực thông tin, khai thác thị tr-
ờng, đào tạo cơ bản. Chuyên gia làm công tác quản lí việc xuất khẩu lao động
kiên quýêt xử lí các doanh nghiệp vô trách nhiệm, gây hậu quả xấu cho ngời
lao động.
Nhà Nớc có chính sách phân công và phân cấp làm rõ trách nhiệm của các Bộ,
Ngành, Địa phơng các cấp về việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong
Xuất khẩu lao động.
Bên cạnh đó Nhà nớc cần tuyên truyền công khai các chính sách chế độ,tuyển
chọn để góp phần lành mạnh hoá nhận thức, quyền lợi và nghĩa vụ của các cơ
quan, doanh nghiệp và ngời lao đông.
c. Về dạy nghề
Nhà nớc cần rà soát, bổ sung và quy hoạch mạng lới dạy nghề theo hớng xã
hội hoá. Các tỉnh, thành phố chủ động huy động các nguồn lực đầu t mạng lới
dạy nghề của các địa phơng theo quy hoạch, đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy
hoạch các trờng dạy nghề.
Đối với các trung tâm dạy nghề cần tăng cờng năng lực, cơ sở vật chất củng cố
đội ngũ quản lý, đào tạo giáo dục định hớng, tích cực đẩy mạnh hoạt động đào
tạo với hình thức đa dạng háo cơ cấu ngành nghề phục vụ hoạt động XKLĐ
trên cơ sở những ngành nghề mà thị trờng đòi hỏi với những ngành nghề mang
tính chất tiềm năng của từng địa phơng cụ thể.
Thực hiện khâu dạy nghề cho các khu công nghiêp, cho xuất khẩu lao động
đáp ứng lao động có kỹ thuật và kĩ năng về tay nghề, dạy ngoại ngữ, các kỉ
25

×