Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Bài tập nhóm môn kế toán qu ản trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.07 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÀI TẬP NHÓM
MÔN K Ế TOÁN QU ẢN TR Ị
(Lớp: CAO HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH - LÂM ĐỒNG)

Giảng viên: TS. Võ Thị Quý
Thực hiện:

(Nhóm 1)

1. Lê Như Phước An
2. Trần Văn Công
3. Nguyễn Đông
4. Phan Công Thành
5. Nguyễn Thị Ngọc Thảo
6. Đoàn Quang Duy Tuấn

ĐÀ LẠT, THÁNG 12/2008


Bài tập môn “Kế Toán Quản Trị”

Thực hiện: Nhóm 1

 GROUP EXERCISE 5-29 Variable and Fixed Costs in Practice
Form a team to investigate how an organization in your area handles variable and
fixed costs. It may be in any industry and can be a business, a not-for-profit organization,
or a part of the government. Research the organization on the Web and in periodicals to
learn what the organization does and how it has performed financially. Make an


appointment to meet with the controller, chief financial officer, or with another top
manager who is familiar with the financial side of the organization. After meeting with
that individual, write a memo in with you discuss the following issues.
Required:
1. Does the organization distinguish between variable and fixed costs in planning and
controlling operations? If not, why not?
2. If the organization does distinguish between variable and fixed costs, how are
variable and fixed costs estimated? What activity bases are used? How are these
activity bases selected? What method does the company use for estimating the
variable cost per unit of activity? How often are these estimates made? Does the
company prepare scattergraphs of pass cost and activity data?
3. If the organization does distinguish between variable and fixed costs, how does this
help managers in planning and controlling operations?

Đà lạt, tháng 12/2008

Trang 2


Bài tập môn “Kế Toán Quản Trị”

Thực hiện: Nhóm 1

(Bài tập nhóm 5-29)
BẢNG KHẢO SÁT THỰC TẾ VỀ CHI PHÍ CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ BIẾN ĐỔI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VIỄN THÔNG ĐÀ LẠT
1/ Tổng quan về doanh nghiệp:
-

Tên Doanh Nghiệp: Công ty Cổ phần Xây lắp Viễn thông Đà lạt


-

Địa chỉ: 99A Hùng Vương - Phường 11 - Tp Đà Lạt - Tỉnh Lâm Đồng

-

Lĩnh vực: xây dựng các công trình chuyên ngành bưu chính viễn thông, xây dựng
các công trình dân dụng.

-

Tên người đứng đầu DN: Bùi Văn Lân

-

Tên người phụ trách bộ phận kế toán: Nguyễn Trọng Bình

-

Loại hình doanh nghiệp:
+ DN sản xuất:
+ DN thương mại:
+ DN vừa sx vừa thương mại:





-


Thời gian hoạt động: (tính từ lúc thành lập đến nay)
+ Dưới 3 năm

+ Từ 3 năm đến 5 năm

+ Trên 5 năm


-

Số nhân công:
+ Dưới 10 người
+ Từ 10 đến 50
+ Từ 50 đến 100 người
+ Trên 100 người






Doanh thu: (đơn vị tính VND)
+ Dưới 1 tỷ
+ Từ 1 tỷ đến 5 tỷ
+ Trên 5 tỷ






Mức độ tăng trưởng hàng năm:
+ Dưới 10%
+ Từ 10% đến 30%
+ Trên 30%





-

-

Đà lạt, tháng 12/2008

Trang 3


Bài tập môn “Kế Toán Quản Trị”

Thực hiện: Nhóm 1

2/ Câu hỏi về chi phí:
- DN có phân biệt chi phí biến đổi và chi phí cố định trong việc hoạch định và kiểm
soát hoạt động?
Có 
Không 
* Trường hợp không phân biệt :
+ Công ty sử dụng phương pháp tính chi phí nào để ra các quyết định quản lý?

+ Tại sao không sử dụng phương pháp biến phí để ra quyết định quản lý? (ưu điểm,
nhược điểm)
* Trường hợp công ty có sử dụng phương pháp biến phí trong việc hoạch định và
kiểm soát:
Biến phí
Định phí
Các loại chi phí
Không
Tỷ lệ
Cấp bậc Bắt buộc
bắt buộc
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu gián tiếp
Nhân công gián tiếp
Lương nhân viên quản lý
Lương nhân viên hành chính
Bảo vệ
Bảo trì, sửa chữa máy móc
Khấu hao máy móc, thiết bị
Điện, nước, điện thoại
Thuê máy móc, thiết bị
Thuê kho, nhà xưởng
Quảng cáo
Nghiên cứu
Thuế, phí
Bảo hiểm
Vận chuyển
Bảo hộ lao động
Chi phí khác


Đà lạt, tháng 12/2008

X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X

X

Trang 4


Bài tập môn “Kế Toán Quản Trị”


Thực hiện: Nhóm 1

-

Đối với các chi phí hỗn hợp (vừa là biến phí vừa là định phí): công ty sử dụng
phương pháp nào sau để tách biến phí và định phí?
+ Phương pháp cao nhất - thấp nhất

+ Phương pháp đồ thị phân tán

+ Phương pháp bình phương tối thiểu (hồi quy) 
- Cách doanh nghiệp ước tính chi phí biến đổi và chi phí cố định? Những cơ sở hoạt
động nào được sử dụng khi ước tính và doanh nghiệp lựa chọn cơ sở hoạt động đó
như thế nào?
Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp chủ yếu dựa trên các hợp đồng giao nhận thầu
thi công ký kết với các đơn vị chủ đầu tư, xác định hoạt động chủ yếu dựa trên cơ sở hợp
đồng. Hiện nay việc tập hợp chi phí của đơn vị theo phương pháp truyền thống và đối
tượng tập hợp là theo công việc (theo từng hợp đồng).
Loại chi phí biến đổi
Hoạt động theo mẻ (Hợp đồng)
+ Nguyên vật liệu trực tiếp

+ Nhân công trực tiếp

+ Chi phí thuê máy móc (loại
máy móc doanh nghiệp chưa tự
trang bị)
+ Chi phí thuê nhà xưởng,
kho bãi (thuê tại địa bàn thi công
công trình)

+ Các loại phí (lệ phí xăng
dầu, cầu đường…)
+ Vận chuyển bốc dỡ thuê
ngoài
+ Bảo hộ lao động

Loại hoạt động cơ bản phát sinh chi phí biến đổi và
cách ước tính
Số lượng hợp đồng
Đơn vị tính tuỳ loại nguyên vật liệu sử dụng.
Việc tính toán được thực hiện hàng quý căn cứ trên
khối lượng xây lắp cần phải hoàn thành trong quý và
định mức kinh tế kỹ thuật của từng loại công việc.
Đơn vị tính theo ngày công lao động trực tiếp.
Việc tính toán được thực hiện hàng quý căn cứ trên
khối lượng xây lắp cần phải hoàn thành trong quý và
định mức kinh tế kỹ thuật của từng loại công việc.
Đơn vị tính là ca máy. Việc tính toán được thực
hiện hàng quý căn cứ trên khối lượng xây lắp cần phải
hoàn thành trong quý và định mức kinh tế kỹ thuật của
từng loại công việc.
Đơn vị tính toán là số tiền ghi trên hợp đồng.
Việc tính toán căn cứ trên số lượng hợp đồng thực
hiện tại mỗi địa bàn và tiến độ của từng hợp đồng
(thực hiện tính toán hàng quý).
Đơn vị tính là đồng, tính toán dựa trên ước tính
theo % giá trị hợp đồng tại từng địa bàn thi công (thực
hiện tính toán hàng quý).
Số tiền ghi trên hợp đồng, tính toán căn cứ trên
cự ly vận chuyển và khối lượng vật tư vận chuyển của

từng hợp đồng.
Đơn vị tính theo số lượng lao động trực tiếp sử
dụng trong năm. Việc tính toán được thực hiện căn cứ
trên khối lượng xây lắp cần phải hoàn thành trong
năm và định mức kinh tế kỹ thuật của từng loại công
việc.

+ .v..v…

Đà lạt, tháng 12/2008

Trang 5


Bài tập môn “Kế Toán Quản Trị”

Loại chi phí cố định

+ Chi phí khấu hao

Thực hiện: Nhóm 1

Loại hoạt động cơ bản phát sinh chi phí cố định
và cách ước tính
Tất cả các loại chi phí cổ định của công ty hầu
như ít thay đổi nhiều trong những năm gần đây, việc
ước tính chi phí cố định phát sinh trong năm dựa
trên số liệu các năm trước đã phát sinh, với phạm vi
phù hợp của doanh nghiệp là giá trị khối lượng xây
lắp hoàn thành từ 30 đến 35 tỷ đồng mỗi năm.

Ước tính dựa trên nguyên giá tài sản cố định sử
dụng và kế hoạch đầu tư xây dựng mới tài sản cố
định trong năm.
Ước tính dựa trên số lượng lao động quản lý và
lao động gián tiếp sử dụng tại các tổ đội thi công
(tổng cộng khoảng từ 65 – 70 người / năm), với tốc
độ tăng tiền lương khoảng 8% / năm.

+ Chi phí tiền lương nhân viên
quản lý, nhân viên các tổ đội và các
khoản phụ cấp; Chi phí bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn
+ Nguyên vật liệu gián tiếp;
Ước tính dựa trên thống kê kinh nghiệm các
Chi phí văn phòng phẩm, công cụ, năm trước và các đơn vị cùng ngành, thường dựa
dụng cụ dùng cho quản lý
trên tỷ lệ trên giá trị khối lượng dự kiến hoàn thành
trong năm (mức tỷ lệ % này đã được đối chiếu với
một số định mức khoán và định mức kinh tế kỹ
thuật).
+ Chi phí điện nước, điện
Loại chi phí này được ước tính dựa trên định
thoại…
mức khoán theo thực tế (điện thoại) và mức sử dụng
bình quân tháng theo thống kê kinh nghiệm trong
điều kiện hoạt động bình thường (điện nước).
+ Chi phí mua bảo hiểm
Loại chi phí này căn cứ trên các hợp đồng bảo
hiểm đã ký các năm trước và biến động về tài sản

trong năm.
+ Chi phí sửa chữa tài sản
Ước tính dựa trên tỷ lệ % theo nguyên giá tài
sản cố định sử dụng và kế hoạch sửa chữa tài sản cố
định hàng năm.
+ .v..v…
-

Tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Từng loại chi phí trong chi phí sản xuất chung được phân loại thành chi phí cố
định, chi phí biến đổi để kiểm soát, theo dõi. Chi phí sản xuất chung được theo dõi và
tổng hợp tại công ty, do chi phí sản xuất chung cùng lúc có liên quan đến nhiều hợp
đồng. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng hợp đồng xây dựng đã hoàn thành
bàn giao trong kỳ hay còn dở dang chuyển sang kỳ sau dựa theo tiêu thức ngày công lao
động trực tiếp của từng hợp đồng xây dựng (ngày công lao động trực tiếp của từng hợp
đồng xây dựng được xác định theo khối lượng xây lắp hoàn thành và định mức kinh tế kỹ
thuật của từng công việc).

Đà lạt, tháng 12/2008

Trang 6


Bài tập môn “Kế Toán Quản Trị”

Thực hiện: Nhóm 1

-

Các chi phí biến đổi được ước tính theo định kỳ?

+ Hàng tháng

+ Hàng quý

+ 6 tháng

+ 1 năm


-

Các chi phí cố định được ước tính theo định kỳ?
+ Hàng tháng

+ Hàng quý

+ 6 tháng

+ 1 năm

Công ty có theo dõi dữ liệu quá khứ về chi phí và mức độ hoạt động của công ty
bằng đồ thị điểm?
Có 
Không 

-

3. Lợi ích của việc phân biệt chi phí biến đổi và chi phí cố định trong hoạch định và
kiểm soát?
-


Lập kế hoạch lợi nhuận và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch lợi nhuận



-

Xác định hoạt động nào tạo ra giá trị (lợi nhuận)



-

Phân bổ chi phí hợp lý



-

Kiểm soát được chi phí



-

Thuận lợi cho việc lập ngân sách



-


Kiểm soát dòng lưu chuyển tiền tệ



-

Tính toán được thời gian và doanh thu hoà vốn



-

Đưa ra chiến lược sản xuất, kinh doanh hiệu quả và kịp thời



-

Đưa ra chiến lược về giá cả hợp lý và nhanh chóng



-

Quyết định chính sách tồn kho



-


Quyết định nên mua hay tự sản xuất



-

Quyết định cơ cấu sản phẩm



Đà lạt, tháng 12/2008

Trang 7


Bài tập môn “Kế Toán Quản Trị”

Thực hiện: Nhóm 1

 GROUP EXERCISE 7-21 Who Needs Customers? I Can Make Money
without Them.
Tough times always seem to bring out the worst in people. When companies are
desperate to stay in business or to report more favorable earnings to Wall Street, some
managers just can’t seem to resist the temptation to manipulate reported profits.
Unfortunately, inventory is sometimes a tempting source of such manipulations. It is
important to know how such earnings distortions can occur, whether they result from
intentional actions or innocent miscalculations.
Required:
1. What product costing method is used for external financial reporting purposes in the

United States?
2. Excluding inflation and changes in the selling prices of products, how could a
company with the same sales as last year report significantly higher profits without
cutting any costs? Could a company with sales below the break-even point report
profits? Explain.
3. Are all such “fictitious” profits an attempt to distort profits and mislead investors and
creditors?
4.

Could the reverse situation occur? That is, could lower accounting profits be
reported even though the company is not economically worse off?

Đà lạt, tháng 12/2008

Trang 8


Bài tập môn “Kế Toán Quản Trị”

Thực hiện: Nhóm 1

Trả lời:
1 - Ở Mỹ, phương pháp tính chi phí sản xuất sản phẩm được sử dụng trong các báo cáo
tài chính ra bên ngoài là phương pháp tính chi phí sản xuất sản phẩm theo chi phí trung
bình (Absorption costing). Các doanh nghiệp sản xuất phải sử dụng phương pháp này
trong việc lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của các nguyên tắc kế toán được thừa nhận
chung (GAAP). Riêng đối với qui định của luật thuế, doanh nghiệp sản xuất bắt buộc
phải sử dụng phương pháp này khi lập báo cáo quyết toán thuế thu nhập (Đạo luật sửa
đổi về Thuế năm 1986).
2 - Phương pháp tính chi phí sản xuất sản phẩm theo chi phí trung bình xem tất cả chi

phí phát sinh trong quá trình sản xuất ra sản phẩm đều là chi phí sản xuất (product costs),
dù đó là biến phí hay định phí. Chi phí đơn vị sản phẩm theo phương pháp này bao gồm
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi. Do đó, nếu hàng tồn kho kỳ này tăng lên sẽ có
một phần của chi phí sản xuất chung cố định phát sinh kỳ này không được tính vào giá
vốn hàng bán trong báo cáo thu nhập. Thay vào đó những chi phí này được hoãn lại cho
các kỳ sau và nó thể hiện trong mục hàng tồn kho trên bảng cân đối tài sản.
Theo phương pháp này, lợi nhuận họat động bị tác động bởi biến động của hàng
tồn kho; cụ thể hơn lợi nhuận giữa hai kỳ kế toán có thể khác nhau rất nhiều mặc dầu
doanh số bán ra là như nhau.
Như vậy, một doanh nghiệp sản xuất hoàn toàn có thể báo cáo lợi nhuận năm nay
cao hơn năm trước cho dù doanh số không tăng và không cần phải cắt giảm bất cứ chi
phí nào. Doanh nghiệp đó chỉ cần tăng số lượng hàng sản xuất trong năm báo cáo để
hàng tồn kho cuối năm tăng lên so với năm trước, như vậy một phần chi phí sản xuất
chung cố định đã được hoãn lại cho những kỳ kế toán sau và được thể hiện trên bảng cân
đối tài sản cuối năm.
Phương pháp phân tích chi phí - doanh thu - lợi nhuận (CVP analysis) , phân tích
điểm hòa vốn phù hợp với phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm theo chi
phí biến đổi (do cùng tiếp cận theo phương pháp số dư đảm phí) nhưng không có quan
hệ chặt chẽ với phương pháp tính chi phí sản xuất sản phẩm theo chi phí trung bình trong
trường hợp có biến động về hàng tồn kho; do đó một doanh nghiệp hoàn toàn có thể báo
cáo lãi ngay cả khi doanh số bán ra thấp hơn doanh thu tại điểm hòa vốn.
Khi sử dụng phương pháp tính chi phí sản xuất sản phẩm theo chi phí trung bình
thì một phần chi phí sản xuất chung cố định phát sinh kỳ này đã được hoãn lại cho những
kỳ kế toán sau chứ không tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ (hàng tồn kho cuối năm
biến động tăng so với năm trước). Phần chi phí cố định phân bổ cho hàng tồn kho làm
giảm chỉ tiêu giá vốn hàng bán năm nay, dẫn đến khả năng doanh nghiệp có thể báo cáo
lãi thậm chí khi doanh số bán ra thấp hơn doanh thu tại điểm hòa vốn.
3 - Thông thường các nhà quản trị doanh nghiệp có khuynh hướng tạo ra các báo cáo tài
chính “sạch sẽ” với kết quả kinh doanh hiệu quả, đầy triển vọng… vì một số lý do sau:

- Tạo ra sự phấn khích, tin tưởng cho các đối tượng chủ doanh nghiệp, cổ đông,
các đối tác trong kinh doanh, ngân hàng, và các nhà đầu tư tiềm năng khác. Với kết quả
Đà lạt, tháng 12/2008

Trang 9


Bài tập môn “Kế Toán Quản Trị”

Thực hiện: Nhóm 1

kinh doanh tốt sẽ nâng cao giá trị công ty, góp phần đẩy giá cổ phiếu, tăng khả năng huy
động vốn từ các nhà đầu tư hay các tổ chức tài chính, tín dụng…
- Kết quả kinh doanh tốt cũng sẽ góp phần làm tăng mức đãi ngộ (tiền lương,
thưởng, phúc lợi…) cho ban điều hành doanh nghiệp từ những người chủ của doanh
nghiệp.Với những ký do trên, sẽ có những nhà quản trị doanh nghiệp cố tình dùng nhiều
‘thủ thuật’ để ‘phù phép’ số liệu kế toán, biến từ lỗ thành lãi, từ lãi ít thành lãi nhiều để
gây ngộ nhận cho các nhà đầu tư cũng như các tổ chức tín dụng ngân hàng. Trên thực tế
trong kế toán tài chính có rất nhiều thủ thuật kiểu như vậy, mà phương pháp tính chi phí
sản xuất sản phẩm chỉ là một trong số đó.
Tuy nhiên không phải tất cả các trường hợp báo cáo “lợi nhuận ảo” đều xuất phát
từ động cơ lừa dối các nhà đầu tư và chủ nợ mà thật ra có thể chỉ là do nguyên nhân
khách quan, không vụ lợi. Phương pháp tính chi phí sản xuất sản phẩm theo chi phí trung
bình là một phương pháp được thừa nhận và qui định áp dụng trong kế toán tài chính ở
rất nhiều nước trên thế giới do nó phù hợp với nguyên tắc “chi phí phải phù hợp với
doanh thu ở kỳ mà doanh thu được ghi nhận” của nguyên lý kế toán. Nếu trong năm báo
cáo, nhà quản trị doanh nghiệp ra các quyết định sai lầm trong khâu sản xuất hoặc trong
khâu phân phối bán hàng có thể dẫn tới tình trạng tồn kho hàng sản xuất cuối năm cao,
dẫn đến chỉ tiêu lợi nhuận bị bóp méo theo phương pháp này.
4 - Qua phân tích phương pháp tính chi phí sản xuất sản phẩm theo chi phí trung

bình, có thể thấy rằng vẫn có trường hợp ngược lại xảy ra: lợi nhuận kế toán được báo
cáo thấp đi, ngay cả khi tình hình của doanh nghiệp vẫn đang tiến triển tốt đẹp. Đó là
trường hợp trong năm báo cáo doanh nghiệp có số lượng bán ra cao hơn nhiều so với số
lượng sản xuất, làm cho tồn kho năm báo cáo giảm đi so với năm trước, thậm chí có thể
giảm bằng không. Khi hàng tồn kho giảm, phần chi phí sản xuất chung cố định phát sinh
các kỳ trước được tính vào giá vốn hàng bán kỳ này làm cho lợi nhuận kế toán giảm đi so
với phương pháp tính chi phí sản xuất sản phẩm theo chi phí trung bình (khoản chi phí
sản xuất chung cố định trong giá vốn hàng bán năm báo cáo lớn hơn chi phí sản xuất
chung cố định thực tế phát sinh trong năm báo cáo do phải gánh một phần chi phí đã phát
sinh các năm trước hoãn lại).

Đà lạt, tháng 12/2008

Trang 10


Bài tập môn “Kế Toán Quản Trị”

Thực hiện: Nhóm 1

 CASE 6-35 Missing Data; Break-Even Analysis; Target Profit; Margin of
Safety; Operating Leverage [LO1, LO4, LO5 , LO7, LO8]
You were employed just this morning by Pyrrhic Company, a prominent and rapidly
growing organization. As your initial assignment, you were asker to complete an analysis
of one of the company’s products for the board of directors meeting later in the day. After
completing the analysis, you left your office for a few moments only to discover on
returning that a broken sprinkler in the ceiling has detroyed most of your work. Only the
following bits remained:
PYRRHIC COMPANY
Actual income Statement

For the Month Ended June 30
Total
Per Unit
Percent
Sales (? Units)
$?
$?
100%
Less variable expenses
?
?
?%
Contribution margin
?
?
?%
Less fixed expenses
?
Net operating income
$?
Break-even point:
In units
? units
In dollars
$180,000
Margin of safety:
In dollars
$?
In percentage
20%

Degree of operating leverage
?
The computation above are all based on actual results for June. The company’s
projected contribution format income statement for this product for July follows:
PYRRHIC COMPANY
Actual income Statement
For the Month Ended July 31
Total
Per Unit
Percent
Sales (33,000 Units)
$?
$?
100%
Less variable expenses
?
?
?%
Contribution margin
?
?
?%
Less fixed expenses
?
Net operating income
$40,500
To add to your woes, the company’s mainframe computer is down so no data are
available from that source. You do remember that sales for July are projected to increase
by 10% over sales for June. You also remember that June’s net operating income was
$27,000 – the same amount as your annual salary from the company. Finally, you

remember that the degree of operating leverage is highly useful to the manager as a
predictive tool.
Total fixed expenses, the unit selling price and the unit variable expenses are
planned to be the same in June and July.
The board of directors meets in just one hour
Đà lạt, tháng 12/2008

Trang 11


Bài tập môn “Kế Toán Quản Trị”

Thực hiện: Nhóm 1

Required:
1. For the June data do the following:
a) Complete the June contribution format income statement (all three columns)
b) Compute the break-even point in units and verify the break-even point in sales
dollars that is provided above. Use the contribution margin method.
c) Compute margin of safety in dollars and verify the margin of safety percentage
that is provided above.
d) Compute the degree of operating leverage as of June 30.
2. For the July data, do the following:
a) Complete the July projected contribution format income statement (all three
columns).
b) Compute the margin of safety in dollars and percent and compute the degree
of operating leverage. Why has the margin of safety gone up and the degree of
operating leverage gone down?
3. Brimming with confidence after having completed (1) and (2) above in less than
one hour, you decide to give the board of directors some added data. You know

that direct labor accounts for $1.80 of the company’s per unit variable expenses.
You have learned that direct labor costs may increase by one-third next year.
Assuming that this cost increase takes place and that selling price and other cost
factors remain unchanged, how many units will the company have to sell in a
month to earn a net operating income equal to 20% of sales?

Đà lạt, tháng 12/2008

Trang 12


Bài tập môn “Kế Toán Quản Trị”

Thực hiện: Nhóm 1

Trả lời:
• The June data
- Break-even point in dollars: $180,000
- Margin of safety percentage: 20%
- June’s net operating income was $27,000
- Your annual salary from the company: $27,000
• The July data
- Sales: 33,000 units
- Net operating income: $40,500
- Sales for July are projected to increase by 10% over sales for June
- Total fixed expenses, the unit selling price, and the unit variable expenses are
planned to be the same in June and July.
Câu 1:

Sales (? Units)

Less variable expenses
Contribution margin
Less fixed expenses
Net operating income
Break-even point:
In units
In dollars
Margin of safety:
In dollars
In percentage
Degree of operating leverage

PYRRHIC COMPANY
Actual income Statement
For the Month Ended June 30
Total
Per Unit
$225,000
$7.50
$90,000
$3
$135,000
$4.5
$108,000
$27,000

Percent
100%
40%
60%


24,000 units
$180,000
$45,000
20%
5

Câu 2:

Sales (33,000 Units)
Less variable expenses
Contribution margin
Less fixed expenses
Net operating income
Break-even point:
In units
In dollars
Margin of safety:
In dollars
In percentage
Degree of operating leverage

Đà lạt, tháng 12/2008

PYRRHIC COMPANY
Actual income Statement
For the Month Ended July 31
Total
Per Unit
$247,500

$7.50
$99,000
$3
$148,500
$4.5
$108,000
$40,500

Percent
100%
40%
60%

24,000 units
$180,000
$67,500
22.27%
3.67

Trang 13


Bài tập môn “Kế Toán Quản Trị”

Thực hiện: Nhóm 1

GIẢI THÍCH VÌ SAO TRONG THÁNG 07 LỀ AN TOÀN TĂNG LÊN TRONG
KHI MỨC ĐỘ ĐÒN CÂN HOẠT ĐỘNG GIẢM?



Lề an toàn tăng lên là do doanh thu hòa vốn tháng bảy không đổi (tổng định phí
không đổi, số dư đảm phí đơn vị không đổi) nhưng doanh số tăng 10% (sản lượng
tăng 10%, giá bán không đổi). Phần tăng của lề an toàn đúng bằng phần tăng của
doanh thu tháng bảy
= 3,000 units x $7.5 / unit = $22,500
= $67,500 - $45,000



Trong khi đó ta có: Đòn cân hoạt động = Số dư đảm phí / Lợi nhuận
Việc tăng doanh số 10% trong tháng bảy sẽ làm lề an toàn (khoảng cách giữa doanh
thu thực hiện và doanh thu hòa vốn) tăng lên, đồng thời cũng làm số dư đảm phí tăng lên
(tăng 10% - vì sản lượng tăng 10%, giá bán đơn vị và biến phí đơn vị không đổi ). Tuy
nhiên tốc độ tăng của số dư đảm phí thấp hơn tốc độ tăng của lợi nhuận (đòn cân hoạt
động tháng sáu = 5, tháng bảy dự kiến tăng 10% doanh thu sẽ dẫn tới lợi nhuận hoạt
động tháng bảy tăng 5 x 10 = 50%). Đó chính là lý do làm mức độ đòn cân hoạt động
trong tháng bảy giảm đi:
Mức độ đòn cân hoạt động tháng bảy bằng 0.73 lần Mức độ đòn cân hoạt động
tháng sáu (1.1 / 1.5 = 0.73 = 3.67 / 5)
Câu 3:
Xác định doanh thu mỗi tháng phải thực hiện để có lợi nhuận đạt 20% doanh
thu trong năm tới:
- Chi phí nhân công trực tiếp trong biến phí đơn vị = $1.8
- Chi phí nhân công trực tiếp tăng trong biến phí đơn vị năm tới = $1.8 x 1/3 = $0.6
- Biến phí đơn vị trong năm tới = $3 + $0.6 = $3.6
- Giá bán và các yếu tố chi phí khác không đổi.
(1) Doanh thu mục tiêu = (Lợi nhuận mục tiêu + Định phí) / Tỉ lệ số dư đảm phí
(2) Tỉ lệ số dư đảm phí =(Giá bán - Biến phí đơn vị) / Giá bán
=($7.5 - $3.6) / $7.5 = 52%
(1) & (2) à Doanh thu mục tiêu = (20% Doanh thu mục tiêu + $108,000) / 52%

= $337,500
à Lợi nhuận mục tiêu

= 20% x $337,500
= $67,500

Đà lạt, tháng 12/2008

Trang 14



×