Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

5 chuyen de kiem toan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 123 trang )

Mục lục

LấI NI đầU....................................................................................................1
PHầN THỉ NHấT............................................................................................4
Lý luận chung về bằng chứng kiểm toán và các phơng pháp thu thập
bằng chứng kiểm toán__________________________________________________4

I. Cơ sở lý luận về bằng chứng kiểm toán và các phơng
pháp thu thập bằng chứng kiểm toán_______________________4

1. Bằng chứng kiểm toán và các quyết định về bằng
chứng kiểm toán__________________________________________4
1.1 - Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng:
______________________________________________________5
1.2 - Quyết định về quy mô mẫu cần chọn:__________5
1.3 - Quyết định về những khoản mục cá biệt cần
chọn:_________________________________________________5
1.4 - Quyết định về thời gian hoàn thành thể thức:__6
MễC TIêU KIểM TOáN...................................................................................6
Phân tích______________________________________________________________7

2. Phân loại bằng chứng kiểm toán________________________7
2.1 - Phân loại theo nguồn gốc hình thành___________7
2.2 - Phân loại bằng chứng theo dạng vật chất_________8
3. Các tính chất của bằng chứng kiểm toán_______________9
4. Tầm quan trọng của bằng chứng kiểm toán đối với cuộc
kiểm toán_______________________________________________13
4.1 - Bằng chứng kiểm toán là căn cứ để kiểm toán
viên đa ra ý kiến.___________________________________13
4.2 - Bằng chứng là căn cứ của kiểm toán viên khi có
tranh chấp kinh tế___________________________________13


4.3 - Bằng chứng kiểm toán là cơ sở dữ kiện lập Báo
cáo kiểm toán_______________________________________15
4.4 - Bằng chứng là cơ sở để giám sát cuộc kiểm toán
_____________________________________________________17
4.5 - Bằng chứng là cơ sở để đánh giá rủi ro ban đầu
_____________________________________________________17
5. Phơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán___________17
5.1 - Phơng pháp kiểm tra chi tiết (kiểm kê):________18
5.2 - Xác minh tài liệu_______________________________20
5.3- Phơng pháp quan sát____________________________21
5.4 - Phơng pháp xác nhận___________________________22
Bảng 3: Các loại thông tin cần phải xác nhận_________22
5.5 - Phơng pháp phỏng vấn_________________________24
5.6 - Phơng pháp tính toán (kiểm tra tính chính xác
về kỹ thuật)_________________________________________26


Chuyên đề tốt nghiệp
Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
5.7 - Phơng pháp phân tích_________________________26
Loại hình phân tích________________________________________28

6. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt cần thu thập:_31

II. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm
toán Báo cáo tài chính______________________________________33

1. Lập kế hoạch kiểm toán_______________________________34
1.1- Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán_______________36
1.2. Thu thập thông tin cơ sở________________________37

1.3. Thu thập những thông tin về nghĩa vụ pháp lý
của khách hàng______________________________________38
1.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán______39
1.5. Tìm hiểu hệ thống kiểm toán nội bộ và đánh giá
rủi ro kiểm soát______________________________________39
1.6.Thiết kế chơng trình kiểm toán_________________41
2. Thực hiện kiểm toán__________________________________41
2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát________________41
2.2. Thực hiện thủ tục phân tích (quy trình phân
tích)________________________________________________43
2.3. Thực hiện kiểm tra các thủ tục chi tiết__________44
3. Kết thúc kiểm toán___________________________________46
PHầN THỉ HAI..............................................................................................51
Thực trạng thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài
chính tại VAE__________________________________________________________51

I. Giới thiệu về Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá
Việt Nam_____________________________________________________51

1. Lịch sử hình thành và phát triển_____________________51
2. Đặc điểm của hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính
tại VAE ảnh hởng tới việc thu thập bằng chứng kiểm toán_58

II. Thực trạng thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy
trình kiểm toán Báo cáo tài chính do VAE thực hiện:____62

1. Lập kế hoạch kiểm toán:______________________________62
1.1 Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ
pháp lý______________________________________________62
1.2. Đánh giá khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ

(HTKSNB):___________________________________________71
1.3. Phân tích đánh giá tổng quát:_________________74
2. Thực hiện kiểm toán__________________________________79
2.1. Thử nghiệm khảo sát____________________________79
2.2. Thủ tục phân tích______________________________83
2.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết_________________________86
CôNG TY B.......................................................................................................87
PHSSNG Kế TOáN.........................................................................................87


Chuyên đề tốt nghiệp
Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
STT....................................................................................................................90
3. Kết thúc kiểm toán___________________________________97
PHầN THỉ BA.............................................................................................100
Bài học kinh nghiệm và phơng hớng hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại VAE___________100

I. Một số nhận xét và những bài học kinh nghiệm từ thực
tiễn thu thập bằng chứng kiểm toán tại VAE_____________100
II. Những khó khăn và thách thức đối với VAE____________103
III. Sự cần thiết phải hoàn thiện việc thu thập bằng
chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại
VAE__________________________________________________________105
IV. Các phơng hớng hoàn thiện việc thu thập bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do VAE thực
hiện_________________________________________________________107

1. Đánh giá HTKSNB và mô tả những hiểu biết của kiểm
toán viên đối với HTKSNB_______________________________107

2. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán qua kiểm kê
________________________________________________________109
3. Đánh giá rủi ro________________________________________110
4. Thu thập bằng chứng kiểm toán qua vận dụng thủ tục
phân tích_____________________________________________111
5. Phơng pháp chọn mẫu.______________________________114
6. Thu thập bằng chứng kiểm toán qua ớc tính của kiểm
toán viên_______________________________________________115
KếT LUậN.....................................................................................................118


Chuyên đề tốt nghiệp
Kiểm toán 42 A

Kiều Mai Thanh -

Lời nói đầu
Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc
lập là xu hớng tất yếu khách quan có tính quy luật của nền
kinh tế thị trờng. Kiểm toán độc lập chính là một công cụ
quản lý kinh tế tài chính đắc lực góp phần nâng cao tính
hiệu quả của kinh tế thị trờng. Hoạt động kiểm toán không
chỉ tạo niềm tin cho những ngời quan tâm đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp mà còn hớng dẫn nghiệp vụ và
củng cố nề nếp hoạt động tài chính, kế toán nâng cao hiệu
quả kinh doanh cho các đơn vị đợc kiểm toán.
Nếu phân loại kiểm toán theo đối tợng cụ thể, kiểm
toán đợc chia thành: kiểm toán tài chính, kiểm toán nghiệp
vụ, kiểm toán tuân thủ. Trong đó, xét về thực chất kiểm toán
tài chính là quá trình thu thập và đánh giá các bằng chứng

kiểm toán về các Báo cáo tài chính của một tổ chức kinh tế
bằng việc áp dụng các phơng pháp kiểm toán thích hợp nhằm
mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của các Báo
cáo này với các Chuẩn mực đã đợc thiết lập.
Các bằng chứng kiểm toán là cơ sở cho kiểm toán viên
hình thành nên ý kiến kết luận kiểm toán. Kết luận kiểm toán
sẽ không xác đáng với đối tợng kiểm toán nếu nh bằng chứng
thu thập đợc quá ít hay bằng chứng không phù hợp hoặc có độ
tin cậy không cao. Từ đó, sự thành công của toàn bộ cuộc
kiểm toán phụ thuộc trớc hết vào việc thu thập và sau đó là
đánh giá bằng chứng kiểm toán. Rõ ràng là, Báo cáo kiểm toán
- kết tinh toàn bộ công việc của kiểm toán viên, sản phẩm cuối
cùng và quan trọng nhất của một cuộc kiểm toán sẽ không có
giá trị pháp lý, thiếu tính thuyết phục nếu không dựa trên các
bằng chứng kiểm toán một cách vững chắc. Để Báo cáo kiểm
toán về Báo cáo tài chính đem lại thông tin đáng tin cậy, tạo
niềm tin cho những ngời sử dụng Báo cáo tài chính thì "kiểm
toán viên cần thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
thích hợp thông qua việc thực hiện các phơng pháp tuân thủ
và cơ bản. Điều đó giúp cho kiểm toán viên đa ra các kết luận
hợp lý về quá trình kiểm toán làm cơ sở cho việc nhận xét
1


Chuyên đề tốt nghiệp
Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
các thông tin tài chính" (Đoạn 15 IAG3). Ngoài ra, bằng chứng
còn là cơ sở để giám sát chất lợng hoạt động của kiểm toán
viên trong quá trình thực hiện kiểm toán. Do đó để nâng
cao chất lợng kiểm toán, các Công ty kiểm toán (trong đó có

VAE) luôn coi trọng việc hoàn thiện các phơng pháp thu thập
bằng chứng kiểm toán.
Nhận thức rõ vai trò và vị trí của vấn đề trên, qua thời
gian thực tập tại Công ty VAE, em đã chọn đề tài:
Hoàn thiện các phơng pháp thu thập bằng chứng kiểm
toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần
Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE).
Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý luận về bằng
chứng kiểm toán vào nghiên cứu thực tiễn tại Công ty cổ phần
Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE) và đa ra một số kiến
nghị nhằm góp phần vào việc hoàn thiện các phơng pháp thu
thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty VAE. Nội dung của
chuyên đề ngoài Phần mở đầu và Phần kết luận, bao gồm:
Phần I: Lý luận chung về bằng chứng kiểm toán và các
phơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán
Báo cáo tài chính.
Phần II: Thực trạng về bằng chứng kiểm toán và các
phơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại VAE.
Phần III: Bài học kinh nghiệm và phơng hớng hoàn
thiện phơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong
kiểm toán Báo cáo tài chính tại VAE.

Trong phạm vi của một chuyên đề, em đã kết hợp giữa lý
luận đợc trang bị trong quá trình học tập và thực tiễn tại đơn
vị trong thời gian thực tập để giải quyết các vấn đề về bằng
chứng kiểm toán. Đồng thời, chuyên đề có sử dụng các phơng
pháp nghiên cứu: kết hợp lý luận - thực tế, tổng hợp - phân
tích, diễn dịch - quy nạp, trình bày theo bảng biểu, sơ đồ,...
để làm rõ hơn một số vấn đề nghiên cứu.


2


Chuyên đề tốt nghiệp
Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
Do hạn chế về thời gian, lý luận chuyên môn và kiến
thức thực tế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các
bạn để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Bùi Thị Hải đã giúp
em hoàn thành bài chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2004
Sinh viên
Kiều Mai Thanh

3


Chuyên đề tốt nghiệp
Kiểm toán 42 A

Kiều Mai Thanh -

Phần thứ nhất
Lý luận chung về bằng chứng kiểm toán và các phơng
pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
I. Cơ sở lý luận về bằng chứng kiểm toán và các phơng pháp
thu thập bằng chứng kiểm toán


1. Bằng chứng kiểm toán và các quyết định về bằng
chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán là một trong những khái niệm cơ
bản và quan trọng nhất của kiểm toán. Theo Chuẩn mực Kiểm
toán Việt Nam số 500: " bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài
liệu, thông tin mà kiểm toán viên thu thập đợc liên quan đến
cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên
hình thành nên ý kiến của mình. Và theo Chuẩn mực Kiểm
toán quốc tế số 500, bằng chứng kiểm toán chỉ tất cả các
thông tin mà kiểm toán viên thu thập để đa ra các kết luận,
dựa vào đó hình thành nên ý kiến của mình. Các thông tin
này bao gồm các tài liệu chứng từ và các tài liệu kế toán hỗ trợ
cho các Báo cáo tài chính. Khái niệm này đã chỉ rõ tính đa
dạng, đặc tính cơ bản của bằng chứng kiểm toán và quan hệ
của bằng chứng với kết luận kiểm toán. Nhng do quan hệ giữa
chi phí bỏ ra với kết quả thu đợc nên kiểm toán viên không thể
kiểm tra tất cả các phiếu thu, phiếu chi đã thanh toán, các hoá
đơn của nhà cung cấp, các hoá đơn bán hàng, chứng từ vận
chuyển, đơn đặt hàng của khách hàng, các loại chứng từ và
các sổ sách có liên quan... Vấn đề đặt ra là phải xác định số
lợng bằng chứng thích hợp cần thu thập để có đánh giá toàn
diện về đối tợng kiểm toán. Quyết định này của kiểm toán
viên có thể chia thành bốn loại:
Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng;
Quyết định về quy mô mẫu cần chọn đối với một thể
thức nhất định;
Quyết định về những khoản mục cá biệt cần chọn
từ tổng thể;
4



Chuyên đề tốt nghiệp
Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
Quyết định về thời gian hoàn thành các thể thức;
1.1 - Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng:
Thể thức kiểm toán là hớng dẫn chi tiết về quá trình thu
thập một loại bằng chứng kiểm toán tại một thời điểm nào đó
trong một cuộc kiểm toán. Ví dụ: hớng dẫn chi tiết về quá
trình thu thập biên bản kiểm kê vật t, tiền mặt tồn quỹ hay
hớng dẫn chi tiết về thu thập bảng so sánh giữa các phiếu chi
thanh toán với các khoản chi tiền mặt, các bút toán nhật ký hay
các chi tiết trong chứng từ vận chuyển. Những hớng dẫn này
đợc sắp xếp theo một thứ tự cụ thể giúp kiểm toán viên sử
dụng trong suốt cuộc kiểm toán.
1.2 - Quyết định về quy mô mẫu cần chọn:
Sau khi đã lựa chọn các thể thức kiểm toán, kiểm toán
viên xác định quy mô mẫu. Quy mô mẫu có thể bao gồm một
vài phần tử hay tất cả các phần tử trong tổng thể. Ví dụ:
trong thể thức kiểm toán phiếu chi, giả sử trong phạm vi thời
gian của cuộc kiểm toán (quý II năm 2002) có 3000 phiếu chi,
kiểm toán viên có thể chọn quy mô mẫu 250 phiếu chi để
kiểm toán chi tiết. Việc quyết định chọn bao nhiêu khoản
mục để khảo sát phải đợc kiểm toán viên thực hiện cho từng
thể thức kiểm toán. Quy mô mẫu đối với bất cứ thể thức định
sẵn nào có khả năng thay đổi từ cuộc kiểm toán này sang
cuộc kiểm toán khác.
1.3 - Quyết định về những khoản mục cá biệt cần
chọn:
Sau khi quy mô mẫu đã đợc xác định cho từng thể thức
kiểm toán, kiểm toán viên cần xác định các phần tử cá biệt

để kiểm tra cụ thể. Ví dụ: nếu kiểm toán viên đã quyết
định chọn 250 phiếu chi từ tổng thể 3000 phiếu chi để
kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên có thể chọn ra các phần tử cụ
thể theo các cách: (1) chọn 250 phiếu chi đầu tiên; (2) Chọn
250 lớn nhất; (3) chọn các phiếu chi một cách ngẫu nhiên hoặc
(4) chọn các phiếu chi theo kinh nghiệm của kiểm toán viên.
5


Chuyên đề tốt nghiệp
Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
1.4 - Quyết định về thời gian hoàn thành thể thức:
Việc xác định thời gian của thể thức kiểm toán có thể
ngay từ kỳ kế toán mà Báo cáo tài chính phản ánh cha kết
thúc; hoặc có thể rất lâu sau khi kỳ kế toán đó kết thúc. Tuy
nhiên, thông thờng khách hàng muốn Công ty kiểm toán hoàn
thành kiểm toán trong khoảng thời gian không quá một quý kể
từ khi kỳ kế toán kết thúc.
Sự diễn tả chi tiết các kết quả của bốn quyết định về
chứng cứ kiểm toán trong một cuộc kiểm toán đặc thù đợc gọi
là một chơng trình kiểm toán. Chơng trình kiểm toán là
những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán viên cần
thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động
giữa các kiểm toán viên cũng nh dự kiến bao gồm một danh
sách các thể thức kiểm toán. Chơng trình kiểm toán cũng thờng nêu rõ quy mô mẫu, các khoản mục cá biệt cần chọn và
thời gian khảo sát. Chơng trình kiểm toán thờng đợc thiết kế
cho từng chu trình hoặc từng khoản mục của Báo cáo tài
chính nhằm đáp ứng mục tiêu kiểm toán của từng chu trình
hay khoản mục dựa trên cơ sở dẫn liệu đối với các khoản mục
và cách phân chia Báo cáo tài chính theo những khoản mục

nào.
Bảng 1: Quan hệ giữa kiểu mẫu bằng chứng và
mục tiêu kiểm toán
Kiểu
mẫu
bằng
chứng
Kiểm tra
vật chất
Xác nhận
Tài liệu
chứng
minh
Quan sát
Phỏng
vấn

Mục tiêu kiểm toán
Tính
hợp lý
chun
g


căn
cứ

Đầy
đủ


x

x

x

x

x

x

x
x

x

x

Quyề
n sở
hữu

Đánh
giá

Phâ
n
loại


Giới
hạn

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

6

x

Chín Trìn

h xác
h
kỹ
bày
thuật

x
x
x

x

x

x


Chuyên đề tốt nghiệp
Kiểm toán 42 A

Kiều Mai Thanh -

Tính
toán

x

Phân
tích


x

x

x

x

x

x

x

2. Phân loại bằng chứng kiểm toán
Trong thực tế có rất nhiều loại bằng chứng khác nhau,
nên có thể phân loại bằng chứng kiểm toán theo nhiều cách
khác nhau. Tuy nhiên, ngời ta thờng phân loại bằng chứng
kiểm toán theo nguồn gốc hình thành và theo dạng vật chất.
2.1 - Phân loại theo nguồn gốc hình thành
Cơ sở của việc phân loại theo nguồn gốc của thông tin
có liên quan đến Báo cáo tài chính mà kiểm toán viên thu
thập đợc trong quá trình kiểm toán. Theo cách này, bằng
chứng bao gồm các loại sau:
* Bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển
trong nội bộ đơn vị hoặc bên ngoài đơn vị và các thông tin
mà do doanh nghiệp cung cấp cho kiểm toán viên. Bằng chứng
loại này bao gồm:
Các chứng từ, tài liệu do đơn vị phát hành và luân
chuyển ra ngoài đơn vị sau đó quay trở lại đơn vị. Ví

dụ: các uỷ nhiệm chi (đã thanh toán)...
Các chứng từ tài liệu do đơn vị phát hành và luân
chuyển trong nội bộ đơn vị. Ví dụ nh các phiếu chi,
phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng,...
Các sổ kế toán, báo cáo do đơn vị lập.
Thông tin (lời nói, ghi chép) của cán bộ quản lý, cán bộ
nghiệp vụ hoặc những giải trình của những ngời có
liên quan.
Bằng chứng kiểm toán do đơn vị cung cấp đợc kiểm
toán lập có tính thuyết phục không cao do tính độc lập thấp.
* Bằng chứng do bên ngoài độc lập cung cấp:
7


Chuyên đề tốt nghiệp
Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
Các bằng chứng do ngời bên ngoài đơn vị cung cấp
trực tiếp cho kiểm toán viên khi kiểm toán viên gửi th
yêu cầu xác nhận sự trung thực của số liệu. Ví dụ: các
bảng xác nhận nợ, các bảng xác nhận các khoản phải
thu của khách hàng, xác nhận số d tiền gửi ngân
hàng.
Các bằng chứng đợc lập bởi số đối tợng bên ngoài đơn
vị có liên quan đến Báo cáo tài chính nh: hoá đơn
bán hàng cho đơn vị, sổ phụ ngân hàng.
Các ghi chép độc lập hoặc báo cáo thống kê tổng hợp
theo chuyên ngành.
Các ghi chép độc lập hoặc báo cáo thống kê có liên
quan đến đơn vị.
* Bằng chứng do kiểm toán viên tự khai thác và đánh giá

thông qua kiểm kê, quan sát, tính toán lại: Bằng chứng loại này
đợc đánh giá là có độ tin cậy cao nhất vì chúng do kiểm toán
viên thu thập.
2.2 - Phân loại bằng chứng theo dạng vật chất
Theo cách phân loại này, bằng chứng kiểm toán bao
gồm:
* Bằng chứng thu thập đợc qua phỏng vấn: là bằng
chứng kiểm toán viên thu thập đợc thông qua việc xác minh
điều tra bằng cách phỏng vấn những ngời có liên quan đến
tình hình tài chính của đơn vị đợc kiểm toán nh: những
ngời quản lý, khách hàng, chủ đầu t.
* Bằng chứng thu đợc bằng tài liệu: là bằng chứng mà
kiểm toán viên
thu đợc thông qua việc cung cấp tài liệu,
thông tin của các bên liên quan theo yêu cầu của kiểm toán
viên. Bằng chứng loại nay gồm có:
Các ghi chép kế toán và ghi chép nghiệp vụ của đơn
vị, các báo cáo kế toán, các bản giải trình của nhà
quản lý đơn vị.

8


Chuyên đề tốt nghiệp
Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
Các chứng từ, các tài liệu do đối tợng bên ngoài cung
cấp nh: các xác nhận, các báo cáo của bên thứ ba có liên
quan đến Báo cáo tài chính của đơn vị đợc kiểm
toán: bên bán, bên mua, hải quan, cơ quan thuế.
Các tài liệu tính toán lại của kiểm toán viên nh: tính lại

giá các hoá đơn, tính trích khấu hao tài sản cố định,
tính giá thành, phân bổ chi phí.
* Bằng chứng vật chất: là các bằng chứng mà kiểm toán
viên thu thập đợc thông qua việc quan sát thực tế tại đơn vị
khách hàng nh quan sát chung về nhà xởng, tác phong làm
việc của nhân viên, hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
3. Các tính chất của bằng chứng kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: "
Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ
các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đa ra ý
kiến của mình về Báo cáo tài chính của đơn vị đợc kiểm
toán". Trong đó, đầy đủ và thích hợp là hai tính chất rất
quan trọng và có quan hệ với nhau của bằng chứng kiểm toán.
Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán là nói tới số
lợng và chủng loại bằng chứng cần thu thập. Nhng không có bất
cứ một Chuẩn mực nào quy định một cách cụ thể bao nhiêu
bằng chứng là đủ mà nó phụ thuộc vào sự quyết định chủ
quan của kiểm toán viên. Sự quyết định đó tuỳ thuộc vào
từng tình huống cụ thể và khi đó, kiểm toán viên phải cân
nhắc những yếu tố ảnh hởng đến tính đầy đủ của bằng
chứng kiểm toán. Đó là:
Thứ nhất là tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán.
Bằng chứng có độ tin cậy càng thấp thì càng thu thập nhiều.
Một (hay một số ít) bằng chứng có độ tin cậy thấp cha đủ
để có thể nhận định một cách xác đáng về đối tợng kiểm
toán cụ thể.
Thứ hai là tính trọng yếu. Đối tợng kiểm toán càng trọng
yếu thì số lợng bằng chứng kiểm toán cần thu thập càng

9



Chuyên đề tốt nghiệp
Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
nhiều vì mục tiêu kiểm toán của kiểm toán Báo cáo tài chính
là khẳng định Báo cáo tài chính đợc trình bày trung thực
xét trên các khía cạnh trọng yếu. Kiểm toán viên phải phát
hiện mọi sai phạm có thể ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài
chính. Các đối tợng cụ thể đợc xem là trọng yếu thờng là các
khoản mục có giá trị lớn. Nếu sai sót xảy ra ở những đối tợng
này có thể ảnh hởng trọng yếu đối với Báo cáo tài chính. Ngợc
lại, ở các khoản mục có quy mô nhỏ nếu có sai phạm thờng khó
ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính hơn.
Thứ ba là mức độ rủi ro. Rủi ro kiểm toán là khái niệm
chỉ rõ sự tồn tại sai sót trọng yếu trong quá trình kiểm toán.
Rủi ro kiểm toán bao gồm ba loại: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát, rủi ro phát hiện. Trong thực tiễn, rủi ro kiểm toán thờng
xảy ra do giới hạn về quản lý, về kiểm toán mà trực tiếp là chi
phí kiểm toán. Do đó, những đối tợng cụ thể (khoản mục, bộ
phận, nghiệp vụ...) đợc đánh giá là khả năng rủi ro lớn thì lợng
bằng chứng kiểm toán cần thu thập càng nhiều và ngợc lại. Để
quyết định số lợng bằng chứng thích hợp cần thu thập,
A.A.Arens và J.K.Loebbecke đã sử dụng các mức độ đánh giá
về rủi ro kiểm toán, thí dụ: thấp, trung bình và cao ( Bảng 2).
Bảng 2 : Quan hệ giữa các loại rủi ro và lợng bằng
chứng phải thu.
Trờng
hợp
1


Rủi ro
kiểm
toán
Cao

Rủi ro
tiềm
tàng
Thấp

Rủi ro
kiểm
soát
Cao

2

Thấp

Thấp

Thấp

3

Thấp
Trung
bình

Cao

Trung
bình

Cao

Thấp

Cao
Trung
bình
Trung
bình

4
5

Rủi ro
phát
hiện
Thấp
Trung
bình
Thấp
Trung
bình
Trung
bình

Số lợng bằng
chứng cần thu

thập
Thấp
Trung bình
Cao
Trung bình
Trung bình

Trong trờng hợp 1, kiểm toán viên đã quyết định chấp
nhận mức rủi ro kiểm toán cao đối với mỗi bộ phận. Kiểm toán
10


Chuyên đề tốt nghiệp
Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
viên đã kết luận là có mức rủi ro thấp đối với sai sót trong các
Báo cáo tài chính và quá trình kiểm soát nội bộ có hiệu quả.
Do đó, mức rủi ro phát hiện là cao. Và kết quả là số lợng bằng
chứng đợc yêu cầu thấp. Trờng hợp 3 ngợc lại, nếu cả rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát đều cao, nhng kiểm toán viên muốn
có mức rủi ro kiểm toán thấp thì số lợng bằng chứng đợc yêu
cầu lớn.
Thích hợp là khái niệm dùng để chỉ độ tin cậy hay
chất lợng của bằng chứng kiểm toán. Để xem xét bằng chứng
kiểm toán đã thích hợp hay cha ngời ta thờng tính tới các yếu
tố sau:
Thứ nhất, loại hình hay dạng của bằng chứng. Bằng
chứng vật chất (ví dụ nh "Biên bản kiểm kê", có đợc sau khi
thực hiện kiểm kê hay quan sát kiểm kê) và hiểu biết của
kiểm toán viên về các lĩnh vực kiểm toán đợc xem là có độ tin
cậy cao hơn bằng chứng bằng lời (ví dụ nh bằng chứng thu

thập qua phỏng vấn).
Thứ hai, tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Hệ thống kiểm soát nội bộ đợc thiết kế nhằm ngăn chặn, phát
hiện các sai phạm trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong
đơn vị. Trong môi trờng kiểm soát hoạt động tốt hơn, khả
năng tồn tại sai phạm mà hệ thống kiểm soát nội bộ không phát
hiện đợc sẽ thấp hơn. Bằng chứng thu đợc trong điều kiện hệ
thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt có độ tin cậy cao hơn so
với bằng chứng kiểm toán thu đợc trong điều kiện hệ thống
này hoạt động kém hiệu quả.
Thứ ba, nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán. Bằng
chứng có nguồn gốc càng độc lập với đối tợng kiểm toán thì
càng có hiệu lực (tức là có độ tin cậy cao). Ví dụ, bằng chứng
thu đợc từ các nguồn độc lập bên ngoài nh Bảng sao kê ngân
hàng, Giấy báo số d do ngân hàng gửi đến cho khách hàng,
th xác nhận của ngân hàng về số d tiền gửi và các khoản
công nợ, Hoá đơn mua hàng... có độ tin cậy cao hơn bằng
chứng kiểm toán có đợc do đơn vị cung cấp (ví dụ nh tài liệu

11


Chuyên đề tốt nghiệp
Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
kế toán, tài liệu thống kế đầu tiên liên quan đến hoạt động
đợc kiểm toán).
Thứ t, sự kết hợp các loại bằng chứng kiểm toán. Nếu
nhiều thông tin (bằng chứng) cùng xác minh cho cùng một vấn
đề thì sẽ có giá trị (độ tin cậy) cao hơn so với một thông tin
đơn lẻ. Ví dụ, nếu số d trên tài khoản Tiền gửi ngân hàng

khớp với số d trên Giấy báo số d do ngân hàng gửi đến cho
đơn vị đợc kiểm toán thì số liệu này đáng tin cậy hơn khi
chỉ có thông tin duy nhất là số d trên tài khoản Tiền gửi ngân
hàng. Tơng tự nh vậy, nếu th xác nhận của ngời bán về khoản
tiền trong hoá đơn của đơn vị đợc kiểm toán thì hai thông
tin trùng khớp này có độ tin cậy cao hơn một số thông tin đơn
lẻ trên hoá đơn bán hàng.
Việc xét đoán độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán tuỳ
thuộc vào trình độ nghiệp vụ, năng lực nghề nghiệp, quan
điểm của từng kiểm toán viên. Cần đặc biệt lu ý khi bằng
chứng cha thật tin cậy tuyệt đối sẽ không đợc sử dụng, vì
điều đó sẽ dẫn đến các kết luận sai lầm. Khi có các nguồn
thông tin đối lập nhau về một bằng chứng kiểm toán thì
kiểm toán viên phải mở rộng diện điều tra, xem xét để có lời
khẳng định cuối cùng. Kiểm toán viên cũng cần hết sức thận
trọng khi xét đoán những bằng chứng kiểm toán có tác dụng
khẳng định điều kết luận này nhng lại phủ nhận điều kết
luận kia. Khi kiểm toán viên có lý do để nghi ngờ các thông tin
tài chính của đơn vị thì kiểm toán viên phải cố gắng tối đa
để thu thập bằng đợc những bằng chứng đầy đủ, thích hợp
chứng minh hoặc phủ nhận điều nghi ngờ đó. Trờng hợp
không thể thu thập đợc các bằng chứng đầy đủ và thích hợp,
kiểm toán viên không thể đa ra ý kiến chấp nhận toàn phần
(Báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần) về Báo cáo
tài chính của đơn vị.

12


Chuyên đề tốt nghiệp

Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
4. Tầm quan trọng của bằng chứng kiểm toán đối với
cuộc kiểm toán
4.1 - Bằng chứng kiểm toán là căn cứ để kiểm toán viên
đa ra ý kiến.
"Bằng chứng kiểm toán" chỉ tất cả các thông tin mà
kiểm toán viên thu thập đợc để đa ra kết luận, dựa trên đó
hình thành nên ý kiến của mình. Chuyên gia kiểm toán phải
thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để
qua đó hình thành nên ý kiến về Báo cáo tài chính. Bằng
chứng kiểm toán có một vai trò quan trọng, là cơ sở hình
thành ý kiến kết luận kiểm toán. Từ đó, sự thành công của
toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trớc hết vào việc thu thập
và sau đó là đánh giá bằng chứng của kiểm toán viên. Một khi
kiểm toán viên không thu đầy đủ và đánh giá đúng các bằng
chứng thích hợp thì kiểm toán viên khó có thể đa ra một
nhận định xác đáng về đối tợng đợc kiểm toán. Nói cách
khác, kết luận kiểm toán khó có thể đúng với thực trạng đối tợng đợc kiểm toán nếu nh bằng chứng thu đợc quá ít hay bằng
chứng không phù hợp hoặc có độ tin cậy không cao. Nhìn
chung, kiểm toán viên dựa trên các bằng chứng chủ yếu mang
tính suy diễn hơn là tính chắc chắn, và tìm kiếm các bằng
chứng từ nhiều nguồn hoặc mang tính chất khác nhau để
làm căn cứ cho một cơ sở dẫn liệu.
4.2 - Bằng chứng là căn cứ của kiểm toán viên khi có
tranh chấp kinh tế
Kiểm toán Báo cáo tài chính có đối tợng là Bảng khai tài
chính vì vậy khi thực hiện công việc kiểm toán, kiểm toán
viên phải thu thập bằng chứng sát thực để làm rõ những yếu
tố trên Bảng khai tài chính. Mỗi con số trên Bảng khai tài
chính đều cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau, những yếu

tố này lại đợc cấu thành bởi nhiều nhân tố đơn lẻ khác, chính
vì vậy khi thu thập bằng chứng kiểm toán kiểm toán viên phải
đi từ những nhân tố đơn lẻ, thu thập đợc những bằng chứng
khẳng định những nhân tố đó là hợp lý. Con số kế toán luôn
bao hàm những yếu tố pháp lý nếu nh kiểm toán viên không
13


Chuyên đề tốt nghiệp
Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
tìm hiểu nguồn gốc và đa ra đợc những bằng chứng thích
hợp nhằm khẳng định yếu tố trên Bảng khai tài chính là
trung thực, hợp lý.
Kiểm toán viên phải tiến hành các thủ tục để xác minh
những vụ kiện cáo và những tranh chấp có liên đới tới đơn vị
và có thể ảnh hởng quan trọng đến Báo cáo tài chính. Các thủ
tục này có thể bao gồm các công việc sau:
Trao đổi với Ban Giám đốc và yêu cầu các bản giải trình

bằng văn bản.
Xem xét các biên bản họp Hội đồng Quản trị các th từ

trao đổi với luật s của đơn vị.
Xem xét phí luật s.
Sử dụng tất cả các thông tin liên quan đến hoạt động

của đơn vị, kể cả các thông tin có đợc qua trao đổi
với bộ phận luật của đơn vị.
Khi các vụ kiện cáo và tranh chấp đã đợc xác minh hoặc
khi kiểm toán viên nghi ngờ rằng các vụ kiện có tồn tại, chuyên

gia kiểm toán có thể yêu cầu sao cho các thông tin đợc các
luật s trao đổi trực tiếp với mình. (Chuẩn mực Kiểm toán
Quốc tế ISA 501 - Bằng chứng kiểm toán - Xem xét đối với
những khoản mục đặc biệt).
Nh vậy sẽ dễ thu thập các bằng chứng đủ và thích hợp
về các vụ việc có thể ảnh hởng trọng yếu, và cũng sẽ ớc tính
xem những ớc tính của Ban Giám đốc về ảnh hởng tài chính
của các vụ việc có đủ độ tin cậy hay không.
Th yêu cầu phải do Ban Giám đốc viết và do chuyên gia
kiểm toán gửi, phải yêu cầu các luật s của Công ty truyền đạt
trực tiếp các thông tin cho chuyên gia kiểm toán. Trong trờng
hợp có nhiều khả năng luật s trả lời một yêu cầu chung, th yêu
cầu phải nêu cụ thể:
Danh sách các vụ kiện cáo và tranh chấp.
áĐ nh giá củ Ban Giám đốc về kết cục của các vụ kiện

cáo và tranh chấp đó cũng nh những ớc tính của Ban
14


Chuyên đề tốt nghiệp
Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
Giám đốc về hậu quả tài chính và các giá phí liên
quan.
Yêu cầu luật s về tính hợp lý của các đánh giá của Ban

Giám đốc và cung cấp cho chuyên gia kiểm toán các
thông tin bổ sung nếu họ thấy là danh sách trên cha
đầy đủ hoặc cha chính xác.
Chuyên gia kiểm toán phải xem xét tiến triển của các

thủ tục kiện cáo cho đến ngày ký Báo cáo kiểm toán. Trong
một số trờng hợp, chuyên gia kiểm toán thấy cần thu thập
những thông tin mới nhất từ phía luật s, thí dụ nh trờng hợp vụ
việc rất phức tạp hoặc không có sự nhất trí giữa Ban Giám
đốc và luật s, chuyên gia kiểm toán có thể cần phải gặp trực
tiếp luật s để trao đổi kết cục có nhiều khả năng của vụ
việc. Cuộc trao đổi này phải có sự đồng ý của Ban Giám đốc
khách hàng và tốt nhất là nên có một đại diện của Ban Giám
đốc tham dự.
4.3 - Bằng chứng kiểm toán là cơ sở dữ kiện lập Báo cáo
kiểm toán
Sau khi thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên
đánh giá bằng chứng, qua bằng chứng kiểm toán thì kiểm
toán viên bày tỏ ý kiến của mình về Bảng khai tài chính. Qua
sự đánh giá về Bảng khai tài chính nếu Báo cáo tài chính đợc
kiểm toán viên đánh giá là trung thực hợp lý trên mọi khía cạnh
trọng yếu thì kiểm toán viên sẽ đa ra ý kiến chấp nhận toàn
phần. Nếu kiểm toán viên đánh giá Báo cáo tài chính cha hợp
lý còn những sai sót trọng yếu, bằng chứng kiểm toán lúc này
trở thàng cơ sở để kiểm toán viên đa ra những sai sót trọng
yếu trên Báo cáo tài chính.
Tuy vậy có một trờng hợp đặc biệt mà ta cần xem xét
vai trò của bằng chứng kiểm toán trong trờng hợp các sự kiện
phát sinh sau ngày lập Báo cáo tài chính. Kiểm toán viên phải
xem xét ảnh hởng của các sự kiện xảy ra sau ngày lập Báo cáo
tài chính đối với Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán.

15



Chuyên đề tốt nghiệp
Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
Chuẩn mực Kế toán Quốc tế 10 "Những sự kiện có thể
xảy ra và những sự kiện phát sinh sau ngày lập Báo cáo tài
chính" đề cập đến việc xử lý trong các Báo cáo tài chính các
sự kiện, cả thuận lợi và bất lợi, phát sinh sau ngày lập Báo cáo
tài chính và định nghĩa hai loại sự kiện:


Những sự kiện cung cấp thêm bằng chứng cho các
tình huống phát sinh sau ngày lập Báo cáo tài chính.

Những sự kiện cung cấp các dấu hiệu cho các tình

huống phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Các sự kiện phát sinh cho đến ngày lập Báo cáo kiểm
toán:
Chuyên gia kiểm toán cần thực hiện các thủ thập các
bằng chứng đầy đủ và thích hợp để chứng minh rằng mọi sự
kiện, tính đến ngày lập Báo cáo kiểm toán, có thể dẫn đến
điều chỉnh hoặc cần thuyết minh trong Báo cáo tài chính đã
đợc xác định ( Chuẩn mực ISA 560 - Các sự kiện phát sinh sau
ngày lập Báo cáo tài chính).
Những thủ tục, biện pháp này nhằm bổ sung thêm cho
các thủ tục thông thờng khác áp dụng cho các nghiệp vụ giao
dịch đặc biệt xảy ra sau ngày lập Bảng cân đối kế toán để
thu thập bằng chứng kế toán về số d các tài khoản vào cuối
kỳ, ví dụ nh kiểm tra chia cắt niên độ hàng tồn kho và thanh
toán nợ phải xem xét tất cả các vấn đề mà thủ tục áp dụng trớc
đây đã đa ra đợc những kết luận thoả đáng.

Các sự kiện sau ngày ký Báo cáo kiểm toán nhng trớc
ngày phát hành Báo cáo tài chính.
Nếu chuyên gia kiểm toán biết đợc các sự kiện xảy ra
sau ngày ký Báo cáo kiểm toán nhng trớc ngày phát hành Báo
cáo tài chính, có thể gây ảnh hởng trọng yếu đến các Báo
cáo tài chính thì chuyên gia kiểm toán phải cân nhắc xem có
nên sửa lại Báo cáo tài chính hay không và cần thảo luận vấn
đề này với Ban Giám đốc đơn vị để có biện pháp phù hợp
tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể.

16


Chuyên đề tốt nghiệp
Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
Các sự kiện đợc phát hành sau ngày phát hành Báo cáo
tài chính
Nếu sau khi Báo cáo tài chính đã phát hành, chuyên gia
kiểm toán nhận thấy có sự kiện tồn tại có thể dẫn đến việc
sửa đổi Báo cáo kiểm toán, nếu nh chuyên gia kiểm toán biết
đợc vào thời điểm ký Báo cáo kiểm toán thì chuyên gia kiểm
toán phải xem xét các Báo cáo tài chính có cần sửa đổi không
và phải thảo luận vấn đề này với Ban Giám đốc để có đợc
biện pháp thích hợp tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể.
4.4 - Bằng chứng là cơ sở để giám sát cuộc kiểm toán
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên thu thập bằng
chứng kiểm toán làm cơ sở cho việc đa ra ý kiến của kiểm
toán viên. Đồng thời, bằng chứng còn là căn cứ để giám sát viên
(Supervier) và các chủ phần hùn (Partner) kiểm tra, giám sát
các công việc kiểm toán viên thực hiện trong quá trình kiểm

toán. Bằng chứng là hệ thống tài liệu căn bản để giúp cấp lãnh
đạo Công ty kiểm toán kiểm tra tính đầy đủ của những
bằng chứng thích hợp làm cơ sở cho kết luận kiểm toán.
4.5 - Bằng chứng là cơ sở để đánh giá rủi ro ban đầu
Qua bớc công việc thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm
toán viên có thể đánh giá rủi ro ban đầu ở mức độ cao hay
thấp tuỳ thuộc vào số lợng hay chất lợng của bằng chứng. Bằng
chứng thu thập đợc đầy đủ và đáng tin cậy thì đánh giá rủi
ro ban đầu là thấp. Ngợc lại, nếu bằng chứng thu thập đợc ít
về số lợng và không đáng tin cậy thì rủi ro mà kiểm toán viên
ớc lợng ban đầu càng cao.
5. Phơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
Việc thu thập và xét đoán bằng chứng kiểm toán phụ
thuộc vào trình độ nghiệp vụ, năng lực nghề nghiệp của
kiểm toán viên. Để thu thập các bằng chứng kiểm toán, kiểm
toán viên thờng sử dụng 7 phơng pháp chủ yếu là: kiểm tra vật
chất, lấy xác nhận, xác minh tài liệu, quan sát, phỏng vấn, kỹ
thuật tính toán và phân tích.

17


Chuyên đề tốt nghiệp
Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
5.1 - Phơng pháp kiểm tra chi tiết (kiểm kê):
Kiểm tra vật chất là phơng pháp thu thập bằng chứng
thông qua quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các
loại tài sản của doanh nghiệp. Kiểm tra vật chất do vậy thờng
đợc áp dụng đối với tài sản có dạng vật chất cụ thể nh hàng
tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt, giấy tờ thanh toán có giá

trị.
Kiểm kê có thể định kỳ, đột xuất, hay thờng xuyên và
loại hình kiểm kê có thể toàn diện, kiểm kê điển hình hay
chọn mẫu,... tuỳ thuộc vào mục đích của từng cuộc kiểm
toán.Thời điểm kiểm kê và loại hình kiểm kê ở mỗi một cuộc
kiểm toán khác nhau do tính chất, mục đích của cuộc kiểm
toán.
Nếu cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính năm thì cuộc
kiểm kê đợc tiến hành vào thời điểm cuối năm và kiểm kê
toàn diện. Nếu cuộc kiểm toán nhằm mục đích đặc biệt nh
giải thể doanh nghiệp, chia tách, sát nhập thì kiểm kê có thể
đợc thực hiên đột xuất và chỉ kiểm kê điển hình.
Thông thờng một cuộc kiểm kê gồm ba phần: Chuẩn bị
kiểm kê, thực hiện kiểm kê và kết thúc kiểm kê.
Chuẩn bị kiểm kê: là yếu tố quyết định chất lợng của
cuộc kiểm kê và giá trị của bằng chứng thu đợc. Trong trờng
hợp kiểm toán viên là ngời tổ chức và thực hiện kiểm kê thì
kiểm toán viên phải căn cứ vào mục tiêu, quy mô, thời hạn kiểm
kê để bố trí về nhân lực và về phơng tiện để tiến hành
kiểm kê. Trong trờng hợp kiểm toán việ tham gia kiểm kê cùng
khách hàng thì khách hàng là ngời trực tiêp tiến hành kiểm
kê, kiểm toán viên chỉ đóng vai trò là ngời chứng kiến kiểm
kê. Tuy vậy không phải vì thế mà kiểm toán viên không nắm
bắt đợc quy trình kiểm kê mà ngợc lại kiểm toán viên phải
hiểu rõ đợc công việc chuẩn bị và trên cơ sở đó lập kế hoạch
tham gia kiểm kê, đồng thời xem xét sự cần thiết phải có
mặt của chuyên gia để đánh giá về loại tài sản kiểm kê.
Kiểm toán viên cũng cần xác định đặc điểm của hệ thống

18



Chuyên đề tốt nghiệp
Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
kế toán và kiểm soát nội bộ có ảnh hởng trực tiếp đến tài sản
kiểm kê.
Thực hiện kiểm kê: là giai đoạn đợc thực hiện sau khi
giai đoạn chuẩn bị kiểm kê đợc thực hiện hoàn tất. Thực hiện
kiểm kê phải đợc thực hiện theo đúng trình tự đã định trong
lập kế hoạch kiểm kế. Cụ thể: Thực hiện kiểm kê phải đợc
thực hiện một cách đầy đủ và đợc ghi chép tỉ mỉ về từng
loại đối tợng vì mỗi một đối tợng đợc kiểm kê có những đặc
tính riêng do đó ảnh hởng đến thao tác kiểm kê và việc ghi
chép quá trình thực hiện kiểm kê.
Nếu kiểm toán viên là ngời đóng vai trò là ngời thực
hiện kiểm kê thi kiểm toán viên phải quan sát quá trình thực
hiện kiểm kê của khách hàng có tuân thủ đúng các quy định
đã nêu rõ trong giai đoạn chuẩn bị kiểm kê. Cũng nh phần
trên đã nêu, tuỳ thuộc và đối tợng kiểm kê mà lựa chọn cách
thức kiểm kê thích hợp.
Kết thúc kiểm kê: Sản phẩm cuối cùng của giai đoạn
kiểm kê là Biên bản kiểm kê. Trong Biên bản kiểm kê nêu rõ
chênh lệch, nguyên nhân gây ra chênh lệch và biện pháp xử
lý cụ thể đối với từng trờng hợp. Nếu kiểm toán viên tham gia
kiểm kê cùng khách hàng thì kết thúc cuộc kiểm kê, kiểm toán
viên phải sao lại một Biên bản kiểm kê và tiến hành lập báo cáo
kiểm kê.
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, kỹ thuật kiểm kê
cung cấp những bằng chứng kiểm toán quan trọng. Vì một lý
do nào đó mà kiểm toán viên không thể có mặt tại thời điểm

đơn vị tiến hành kiểm kê thì kiểm toán viên phải tiến hành
một số thủ tục bổ sung để nhằm thu thập bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và thích hợp, nếu thấy cần thiết phải tiến hành
kiểm tra những biến động trong khoảng giữa thời điểm cuối
năm và thời điểm kiểm kê sau này.
Ưu điểm của kỹ thuật kiểm kê là cung cấp bằng chứng
có độ tin cậy cao nhất vì kiểm kê là quá trình xác minh sự
hiện hữu của tài sản, mang tính khách quan. Hơn nữa thực
19


Chuyên đề tốt nghiệp
Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
hiện kỹ thuật này đơn giản, phù hợp với chức năng xác minh
của kiểm toán. Tuy nhiên, kỹ thuật kiểm kê cũng có những hạn
chế nhất định:
Đ ối với một số tài sản cố định nh đất đai, nhà xởng,

máy móc thiết bị... kỹ thuật kiểm kê chỉ cho biết sự
hiện hữu của tài sản mà không cho biết quyền sở hữu
của đơn vị đối với tài sản đó; tài sản có thể hiện
hữu nhng lại là tài sản thuê ngoài, hay đã đem thế
chấp...
Đ ối với hàng hoá, nguyên vật liệu tồn kho, kiểm tra vật

chất chỉ cho biết sự tồn tại thực tế về số lợng, còn về
chất lợng, tình trạng kỹ thuật cũng nh phơng pháp
đánh giá đúng hay sai thì cha thể hiện.
Để khắc phục những hạn chế này, kiểm toán viên cần
kết hợp bằng chứng thu đợc từ kỹ thuật kiểm tra vật chất với

các bằng chứng khác để chứng minh quyền sở hữu, chất lợng
và giá trị của các tài sản đợc kiểm kê.
5.2 - Xác minh tài liệu
Xác minh tài liệu là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu các chứng từ sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị.
Phơng pháp này đợc áp dụng với hoá đơn bán hàng, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn vận chuyển, sổ sách kế
toán... và thờng đợc tiến hành theo hai cách:
Thứ nhất, từ một kết luận có trớc, kiểm toán viên thu
thập tài liệu là cơ sở cho kết luận mà cần khẳng định. Ví
dụ: kiểm toán viên chỉ kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp lý về
quyền sở hữu tài sản...
Thứ hai, kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi
phát sinh đến khi vào sổ sách. Quá trình này có thể tiến
hành theo hai hớng:
-

Từ chứng từ gốc lên sổ sách: khi muốn chứng minh
nghiệp vụ phát sinh đã đợc ghi đầy đủ.

20


Chuyên đề tốt nghiệp
Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
- Từ sổ sách kiểm tra ngợc về chứng từ gốc: khi muốn
thu thập bằng chứng về tính có thật của mọi nghiệp
vụ đợc ghi sổ.
Kỹ thuật kiểm tra tài liệu tơng đối thuận tiện do tài
liệu thờng có sẵn, chi phí để thu thập bằng chứng cũng thấp

hơn các kỹ thuật khác. Tuy nhiên kỹ thuật kiêm tra tài liệu cũng
có những hạn chế nhất định nh: độ tin cậy của tài liệu chứng
minh phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng chứng (hay sự độc
lập của tài liệu so với đơn vị đợc kiểm toán); các tài liệu cung
cấp có thể đã đợc sửa chữa, giả mạo làm mất tính khách quan
nên cần có sự kiểm tra, xác minh bằng các phơng pháp kỹ
thuật khác.
Khi sử dụng kỹ thuật này, kiểm toán viên cần phân biệt
quá trình kiểm tra vật chất về tài sản nh tiền mặt, trái phiếu
có giá... với quá trình kiểm tra các chứng từ nh phiếu chi đã
thanh toán và chứng từ hàng bán... Nếu tài liệu đợc kiểm toán
là một hoá đơn mua hàng, không có giá trị thanh toán nh
tiền, thì tài liệu đó là một tài liệu xác minh. Đối với trái phiếu,
khi cha đợc ký, nó là một chứng từ, sau khi ký, nó là một tài
sản, sau khi thanh toán nó lại là một chứng từ.
Bằng chứng kiểm toán thu đợc từ kỹ thuật kiểm tra tài
liệu gọi là kiểu mẫu bằng chứng tài liệu xác minh.
5.3- Phơng pháp quan sát
Quan sát là kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
thông qua quá trình kiểm toán viên trực tiếp xem xét, đánh
giá các hoạt động của doanh nghiệp. Đó là sự chứng kiến tận
mắt các công việc, tiến hành thực hiện các công việc của đối
tợng mà kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng. Thí dụ, để
đánh giá khái quát về công việc sản xuất của một doanh
nghiệp thì kiểm toán viên phải tiến hành quan sát toàn bộ
nơi sản xuất của doanh nghiệp đó nh nhà xởng, trang thiết
bị, tính cũ mới cũng nh sự vận hành của máy móc.
Ưu điểm của kỹ thuật quan sát là nó rất hữu ích trong
nhiều phần hành của cuộc kiểm toán, bằng chứng thu đợc
21



Chuyên đề tốt nghiệp
Kiều Mai Thanh Kiểm toán 42 A
đáng tin cậy song bản thân nó cha thể hiện tính đầy đủ, do
vậy cần phải kết hợp với nhiều phơng pháp khác.
Một hạn chế nữa của kỹ thuật quan sát là việc quan sát
thực tế sẽ cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhng bằng
chứng đó không thể hiện tính chắc chắn ở thời điểm khác
ngoài thời điểm quan sát.
Bằng chứng thu đợc từ kỹ thuật này đợc gọi là kiểu mẫu
quan sát.
5.4 - Phơng pháp xác nhận
Xác nhận là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba
độc lập cung cấp để xác minh tính chính xác của thông tin
mà kiểm toán viên nghi vấn. Đối tợng của phơng pháp xác nhận
chủ yếu là các khoản phải thu, các khoản phải trả, tiền gửi
ngân hàng, tài sản ký gửi, ký quỹ, thế chấp. Cụ thể các đối tợng gửi th xác nhận của phơng pháp này đợc khái quát trong
bảng 3:
Th xác nhận (sau khi đại diện đơn vị đợc kiểm toán đã
ký, duyệt) có thể đợc kiểm toán viên gửi trực tiếp đến bên thứ
ba để nhờ xác nhận thông tin theo yêu cầu và sau đó th xác
nhận đợc gửi trở lại theo địa chỉ của kiểm toán viên. Thông
thờng, đơn vị đợc kiểm toán có thể gửi th xác nhận đến bên
thứ ba theo yêu cầu của kiểm toán viên. Nhng th trả lời vẫn
phải gửi trực tiếp đễn địa chỉ của kiểm toán viên và kiểm
toán viên phải kiểm soát đợc toàn bộ việc gửi và nhận các th
xác nhận. Quy trình này nhằm đảm bảo tính độc lập của kỹ
thuật xác nhận đối với đơn vị đợc kiểm toán.
Bảng 3: Các loại thông tin cần phải xác nhận

Thông tin
Tài sản
Tiền gửi ngân hàng

Nơi xác nhận

Khoản phải thu

Khách nợ

Phiếu nợ phải thu

Ngời lập phiếu

Ngân hàng

22


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×