Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

18 tai lieu KTthi truong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.75 KB, 21 trang )

A. Lời mở đầu

Khi nền kinh tế thị trờng ra đời thì nó đã trở thành
tâm điểu chú ý của các nhà kinh tế học và những ai quan
tâm đến nền kinh tế xã hội chuyển sang kinh tế thị trờng
nó là bớc ngoặt vô cùng quan trọng, nó có tác động lớn đến
việc thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
nói riêng và toàn cầu nói chung. Nên có thể nói nền kinh tế
thị trờng chính là nhịp cầu, nối liền sự trao đổi sản xuất,
vòng tay thân ái giữa con ngời với con ngời trong một quốc
gia, giữa các quốc gia này với quốc gia khác. Và sự giao lu
thông phơng giữa các nớc diễn ra một cách dễ dàng hơn. Đấy
là những thuận lợi mà nền kinh tế thị trờng đem đến cho
chúng ta.
Xong chính sự phát triển ngày càng phong phú lớn mạnh
của thị trờng, thì lại bộc lộ trong nó những khuyết tật. Bởi
vậy cần phải có những biện pháp tích cực của Nhà nớc trong
việc quản lý nền kinh tế thị trờng nhằm hạn chế, ngăn chặn
những yếu kém đó và nền KTTT của nớc ta. Nền KTTT theo
định hớng XHCN càng cần phải có sự quản lý của Nhà nớc.
Đấy chính là nội dung sau đây tôi muốn nói với các bạn
trong bài viết này, về các vấn đề xung quanh nền kinh tế
thị trờng.
Với kiến thức còn hạn hẹp bài viết này vẫn còn những nối
sai sót mong đợc sự góp ý của các bạn và quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!


B. Nội dung
I. Một vài nét về nền kinh tế thị trờng.


1. Cơ chế thị trờng:
Thị trờng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng
hoá và nền kinh tế thị trờng thị trờng là một khái niệm rộng
bao gồm tất cả các sản phẩm đợc sản xuất và biểu hiện dới
nhiều hình thức khác nhau đợc đem ra bán trao đổi trên
thị trờng.
Theo PA. Samuellson thì cơ chế thị trờng là một hình
thức tổ chức kinh tế, trong đó cá nhân ngời tiêu dùng và các
tổ chức kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trờng để xác
định ba vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế là: sản xuất
cái gì? sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai?
Cơ chế thị trờng không phải là một sự hỗn hợp mà là một
trật tự kinh tế. ở nớc ta hiện nay còn có nhiều ý kiến khác
nhau về thị trờng.
Thị trờng là cái chợ, là nơi mua bán hàng hoá
Thị trờng là lĩnh vực cạnh tranh với nhau để xác định
giá cả hàng hoá dịch vụ
Còn có những ngời cho rằng
Cơ chế thị trờng là tổng thể các nhân tố, quan hệ,
môi trờng, động lực và qui luật chi phối sự vận động của thị
trờng.
Cơ chế thị trờng là thiết chế kinh tế chi phối ý chí và
hành động của con ngời sản xuất và ngời tiêu dùng bán và ngời mua thông qua thị trờng và giá cả.
Nhng dù có nhiều định nghĩa khác nhau về thị trờng
thì cái chốt lại cuối cùng vẫn là một cái hiểu khái quát nhất
mà C.Mác đã khẳng định: Thị trờng là sự giáp mặt giữa


sản xuất và tiêu dùng, giữa ngời bán và ngời mua, giữa cung
và cầu hàng hoá, giữa hàng và tiền. Đó chính là nói đến bộ

máy tự điều tiết quá trình sản xuất lu thông hàng hoá, điều
tiết sự vận động của nền kinh tế thị trờng.
2. Thị trờng theo định hớng XHCN.
Có thể nói CNXH là mục tiêu cao nhất trong sự nghiệp
đấu tranh cách mạng của Đảng và nhân dân ta. Đó là độc
lập, dân chủ, là dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng văn
minh, đổi mới kinh tế, chuyển sang cơ chế thị trờng không
có một mục tiêu nào khác ngoài mục tiêu này. Chúng ta đã
độc lập dân tộc, còn phải tiếp tục làm cho dân giàu nớc
mạnh điều đó chỉ có thể thực hiện đợc khi chuyển sang cơ
chế thị trờng. Trong những năm qua nhờ chuyển sang kinh
tế thị trờng mà nền kinh tế nớc ta đã có hiệu quả hơn. Tất
cả các hoạt động kinh tế đều đợc phát huy mạnh hơn. Đảng
ta đã chủ chơng chuyển sang KTTT nhng không phải là thị trờng bất kỳ mà là nền KTTT theo định hớng XHCN. Vừa kế
thừa những thành tựu của loài ngời vừa kết hợp với mục tiêu
chính trị, là sự kết hợp giữa tăng trởng kinh tế với công bằng
xã hội. Vậy nền KTTT theo định hớng xã hội là gì?
Trong lí luận kinh tế học đến nay cha có một khái niệm
chính thức về kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Do đó cần
phải có một cách đánh giá khoa học về vấn đề này. Nhng có
lẽ xét về bối cảnh thì đó là nền kinh tế hỗn hợp là sự phối
hợp giữa kinh tế thị trờng và Nhà nớc. Có một số ý kiến cho
rằng KTTT theo định hớng xã hội là không phù hợp của nớc ta.
Qua thực tế Đảng ta đã xác định xây dựng nền KTTT không
có gì mâu thuẫn với định hớng XHCN. Đại hội Đảng lần thứ
XIII đã khẳng định cơ chế thị trờng đã phát huy tác dụng
tích cực to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội. Nó chẳng


những không đối lập mà còn là nhân tố khách quan cần

thiết của việc xây dựng và phát triển.
3. Vai trò của thị trờng.
Trải qua thực tế, chúng ta đã thấy đợc những thành tựu
đáng kể mà thị trờng mang lại cho nền kinh tế nói chung và
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng nên thị trờng đã
đóng vai trò:
Trớc hết nó đóng vai trò trong hoạt động kinh doanh và
phơng án sản xuất có hiệu quả. Bởi ta biết rằng thị trờng ra
đời là gắn liền với quá trình tái sản xuất và lu thông. Ngày
nay lợng sản xuất lu thông trên thị trờng ngày càng dồi dào
phong phú nên thị trờng cũng càng đợc mở rộng và sôi động
hơn đó là lĩnh vực trao đổi hàng hoá thông qua tiền tệ làm
môi giới, ở đây ngời mua và ngời bán tác động lẫn nhau để
xác định giá cả và lợng hàng hoá trên thị trờng. Thị trờng là
trung tâm của toàn bộ quá trình tái sản xuất hàng hoá nó
xác định đợc các vấn đề cơ bản của nền sản xuất hàng
hoá.
Thị trờng đóng vai trò thể hiện chức năng phân phối
của quá trình tái sản xuất. Thị trờng các yếu tố sản xuất hay
thị trờng đầu vào chính là nơi mua bán các yếu tố sản xuất.
Thông qua thị trờng này mà nhà kinh doanh mua đợc các
yếu tố sản xuất nh t liệu sản xuất, sức lao động có vốn cho
việc sản xuất kinh doanh. Ngợc lại, ngời có t liệu sản xuất, sức
lao động, thực hiện đợc việc mua bán có thu nhập để tái
sản xuất ra các yếu tố đó. Thông qua việc trao đổi mua bán
trên thị trờng các chủ thể kinh tế có thu nhập, lợng thu nhập
này nhiều hay ít tuỳ thuộc vào tính chất của công việc và
thể hiện sự phân phối cho ai.



Thị trờng là nơi cuối cùng để chuyển lao động t nhân,
cá biệt thành lao động xã hội. Chi phí cá biệt có đợc xã hội
chấp nhận hay không sẽ quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp.
II. Tính hai mặt của nền KTTT.

Cuộc sống hàng ngày diễn ra quanh chúng ta có biết bao
nhiêu điều bất cứ một sự vật, sự việc nào xảy ra thì ở nó
cũng thể hiện ít nhiều. Cái tích cực và tiêu cực của nó. Nhìn
chung là nh vậy. Còn xét riêng về nền kinh tế thị trờng thì
mặt tích cực và tiêu cực của nó ở đây là gì?
1. Mặt tích cực.
1.1. Mặt tích cực của nền kinh tế thị trờng.
Trên thế giới đã có nhiều quốc gia phát triển kinh tế theo
mô hình kinh tế thị trờng. Nh mô hình kinh tế thị trờng xã
hội của cộng hoà Liên Bang Đức, kinh tế thị trờng Thuỵ Điển
kinh tế thị trờng mang màu sắc Trung Quốc mỗi nền kinh tế
đó đều có những u điểm riêng của nó. Xong gác những cái
riêng đó, nhìn một cách tổng quan và vĩ mô hơn thì
chúng đều có những u điểm cơ bản sau:
Một là, thông qua nền kinh tế thị trờng các vấn đề liên
quan đến phân bố, sử dụng nguồn lao động, vốn, tài
nguyên thiên nhiên về cơ bản đợc quyết định một cách
khách quan thông qua sự hoạt động của các qui luật kinh tế
thị trờng là qui luật cung, cầu.
Hai là, trong nền kinh tế thị trờng tất cả các mối quan hệ
kinh tế giữa các chủ thể kinh tế đều đợc tiền tệ hoá nh đất
đai, tài nguyên, vốn bằng tiền và vật chất, sức lao động,
công nghệ, các sản phẩm dịch vụ lao động trí tuệ đều là
hàng hoá để đa ra thị trờng. Chính điều đó nó thúc đẩy



tăng trởng kinh tế và lợi ích kinh tế đợc biểu hiện tập trung
rõ nhất ở lợi nhuận.
Ba là, nếu nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp là nền kinh tế gò bó, ép buộc trong
sản xuất, thì ở nền kinh tế thị trờng ngời ta đợc tự do lựa
chọn phơng án sản xuất cho doanh nghiệp kinh doanh của
mình thông qua các mối quan hệ kinh tế, đáp ứng nhu cầu
ngày càng phong phú và đa dạng trên thị trờng. Thông qua
sự hoạt động của hệ thống gia cả, nền kinh tế thị trờng luôn
duy trì đợc thế cân bằng giữa mức cung và cầu tất cả các
loại hàng hoá và dịch vụ ít gây ra sự khan hiếm và thiếu hụt
hàng hoá.
Bốn là, đã nói đến nền kinh tế thị trờng thì ngời ta
phải nghĩ ngay tới yếu tố cạnh tranh, đây là yếu tố rất quan
trọng trong nền KTTT. Có cạnh tranh thì sản xuất mới phát
triển, cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sản xuất, thúc
đẩy việc tăng

năng suất lao động và tăng hiệu quả sản

xuất. Trong cơ chế thị trờng ngời tiêu dùng đợc đặt ở vị trí
hàng đầu còn cái nhà doanh nghiệp là nhân vật trung tâm,
là nhân tố sống còn của cơ chế.
Bởi vậy muốn thu hút đợc nhiều khách hàng thu đợc
nhiều lợi nhuận thì phải cạnh tranh thì mới đạt đợc điều đó.
Bởi thế khảng định một lần nữa là cạnh tranh chính là
động lực thúc đẩy quá trình sản xuất nhằm đạt đến cái
cao hơn.

Nh vậy, cơ chế thi trờng có những u điểm chính đó là:
có khả năng tự động điều tiết nền sản xuất xã hội, tức là tự
động phân bổ các nguồn tài nguyên sản xuất vào các khu
vực các ngành kinh tế mà không cần bất cứ sự điều khiển
từ trung tâm nào, cơ chế thị trờng tự động kích thích sự
phát triển của sản xuất tăng trởng kinh tế. Theo cả chiều


rộng lẫn chiều sâu, tăng trởng chuyên môn hoá sản xuất nhờ
áp dụng cơ chế này mà các nớc TBCN có nền kinh tế phát
triển với trình độ cao. Nền kinh tế của họ tăng trởng với tốc
độ tróng mặt, thu nhập của dân c các nớc này cao hơn rất
nhiều so với các nớc không phát triển nền KTTT.
1.2. Mặt tích cực của nền KTTT theo định hớng xã
hội.
Kinh tế thị trờng ở Việt Nam sẽ đợc phát triển theo định
hớng XHCN. Đó là sự định hớng của một xã hội hùng mạnh nhờ
vào sự giàu có hạnh phúc của dân c. Xã hội không còn chế
độ ngời bóc lột ngời, con ngời đã đợc giải phóng khỏi ách áp
bức bóc lột, bất công có điều kiện để phát triển toàn diện.
Chính vì thế mà nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN bên
cạnh cái u điểm tối thiểu của nền KTTT nó đã có thì nó còn
có một số u điểm là.
Một là, nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN là một
nền kinh tế có sự quản lí chặt chẽ của pháp luật, chính sách
kinh tế và chính sách xã hội cả tầm quản lý vĩ mô và vi mô.
Nếu ở tầm vi mô các chủ doanh nghiệp lấy lợi nhuận làm mục
tiêu xác định hiệu quả kinh tế xã hội làm mục tiêu quản lý
nhằm thực hiện tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội.
Về vấn đề dân chủ và công bằng xã hội ở đây đợc hởng theo đơn vị và cá nhân trong xã hội đợc làm công mà

pháp luật không cấm đợc tự do sản xuất và kinh doanh, đợc
hởng những thành quả lao động mà mình đã làm ra.
Hai là, cùng với sự phát triển và tăng trởng kinh tế, môi trờng sinh thái của đất nớc đợc chủ động bảo vệ qua các dự án
đầu t môi sinh và qua việc chấp hành một cách đúng đắn
pháp luật, chính sách môi trờng của Nhà nớc trong từng thời
kỳ.


Ba là, nền KTTT định hớng XHCN là nền kinh tế có trình
độ phát triển cao. Nếu nh nền kinh tế kém phát triển, trì
trệ, tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân thấp đến
mức thu nhập bình quân của dân c còn thấp, không có tích
luỹ từ nội bộ kinh tế thì không thể gọi là định hớng XHCN
đợc. Bởi vậy để có nền KTTT định hớng XHCN thì phải tạo
ra một nền kinh tế phát triển có trình độ cao. Tuy vậy đã có
1 số nớc tuy có trình độ phát triển cao nhng không phải là nớc có nền KTTT định hớng XHCN.
Bốn là, Nhà nớc đã đầu t phát triển các doanh nghiệp
trong các thành phần kinh tế khác nhau nhằm tạo ra nhiều
việc làm cho dân c và góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho
xã hội. Các thành phần kinh tế đợc phát triển một cách bình
đẳng với nhau. Cơ cấu kinh tế mới đợc hình thành một phần
do Nhà nớc có sự điều tiết chính sự phát triển kinh tế nhiều
thành phần sẽ tạo ra môi trờng cạnh tranh và huy động đợc
tối đa nguồn lực của xã hội vào việc phát triển kinh tế xã hội.
Năm là, nền kinh tế thị trờng ở nớc ta là nền kinh tế dân
tộc hoà nhập vào nền kinh tế quốc tế và xu hớng phát triển
kinh tế mở, nội dung này có ý nghĩa lớn, một mặt là phát huy
đợc lợi thế so sánh của nớc ta về địa lý, tài nguyên thiên nhiên
từng bớc hoà nhập kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế
giới.

Sáu là, nền KTTT định hớng XHCN là nền kinh tế có sự
quản lý của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa. Trong thời kỳ đầu
chuyển sang KTTT, Nhà nớc ta thực hiện vai trò là để tạo
điều kiện thuận lợi cho KTTT phát triển định hớng vai trò đó
đợc thể hiện bằng hệ thống pháp luật, bảo vệ quyền tự do
dân chủ, công bằng xã hội và mở rộng phúc lợi xã hội cho
nhân dân.


Những khả năng định hớng trên mang tính tích cực trớc
hết phục thuộc vào yếu tố chính trị sự lãnh đạo của Đảng, sự
cân nhắc chọn lựa từ những yếu tố dân tộc, thời đại. Một
Đảng có đủ bản lĩnh đổi mới vì CNXH, vì hạnh phúc của
nhân dân, có trí tuệ, có khái niệm hình thành một hệ
thống trí tuệ, khoa học và công nghệ thích hợp. Chỉ có 1
đảng sáng suốt mới có khái niệm định hớng, giữ vai trò lãnh
đạo. Thực tiễn lãnh đạo cách mạng, cũng nh cuộc đổi mới
kinh tế ở Việt Nam chứng tỏ không có một Đảng nào ngoài
Đảng cộng sản Việt Nam làm đợc điều đó. Kinh tế thị trờng
gắn liền với Nhà nớc pháp quyền, nhân tố định hớng còn tuỳ
thuộc vào năng lực quản lý điều hành của Nhà nớc, đó là
điều kiện để tạo môi trờng hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3. Một số thành tựu đạt đợc từ khi đổi mới cơ
chế ở nớc ta.
Sau hơn 10 năm thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu kinh
tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng
đã làm mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội thay đổi.
Về nông nghiệp: Những năm 80 sản xuất nông nghiệp bị
cản trở do không khuyến khích với hoạt động t nhân, cá thể
và giá cả bị bóp méo. Từ chỉ thị 150 của ban bí th (1981)

để nghị quyết 10 của bộ chính trị (1998), nghị quyết TW
V (khoá 7) tháng 6/199 và kì họp thứ 3 quốc hội khoá IX đã
thông qua luật ruộng đất, giao quyền sử dụng đất lâu dài
cho ngời dân, cùng với cơ chế một giá theo thị trờng với sản
phẩm nông nghiệp và mở rộng hình thức tổ chức sản xuất
làm thay đổi phơng thức canh tác, nâng cao năng suất. Đến
nay nông sản phẩm đã có phần d thừa và đã trở thành một nớc sản xuất gạo nổi tiếng trên thế giới cùng với mía đờng, cà
phê, cao sutóm lại chúng ta đang trong giai đoạn chuyển
đổi cơ cấu ngành.


Về công nghiệp: Đã có sự thay đổi cơ cấu kinh tế. Năm
1990 có khoảng 60% sản lợng công nghiệp thuộc về sở hữu
Nhà nớc, còn 40% thuộc về khu vực t nhân và hợp trong khu
vực quốc doanh. Giá trị xuất khẩu hàng năm tăng trên 60%,
trong đó dầu thô là mặt hàng có kim ngạch lớn nhất hiện
nay. Đến năm 2001 sản lợng dầu khai thác đợc là 17 triệu tấn,
với kim ngạch 3,17 tỷ USD. Ngành dệt may, dày da đã xâm
nhập vào gần 30 nớc - đặc biệt cả những thị trờng khó tính
nh EU, Mĩ, Nhật, giá trị đạt 2,1 tỷ USD (2001). Dự kiến đạt
2,4 tỷ USD vào năm 2002.
Về xây dựng cơ bản: vào mấy năm gần đây đã tăng
thêm một cách rõ rệt. Các vấn đề về kết cấu hạ tầng, y tế
giáo dục đợc quan tâm lớn. Do vậy cán cân thanh toán quốc
tế đợc cải thiện. Tỷ lệ xuất khẩu so với GDP tăng mạnh trong
thời kỳ đổi mới phần nhập khẩu cũng chỉ nhập những mặt
hàng thiết yếu phục vụ sản xuất là chính, từ đó tỷ lệ lạm
phát giảm, đồng tiền VN ổn định. Tuy lãi suất tiền gửi có
giảm nhng không gây sự phản ứng trong dân chúng bằng
cách rút tiền khỏi ngân hàng, bằng chính sách thuế, Nhà nớc

đã tăng đợc nguồn thu, khắc phục thâm hụt ngân sách.
- Hoạt động buôn bán, sản xuất, kinh doanh của các chủ
thể, cá thể đợc phát huy một cách dễ dàng hơn nhờ đó mà
đời sống của nhân dân ngày càng đợc cải thiện một cách
đáng kể.
Nói tóm lại dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc ta, sau
hơn mời năm đổi mới đã có bớc tiến to lớn cơ chế kinh tế mới
bắt đầu đi vào cuộc sống tạo lập đợc một số thị trờng tạo
điều kiện cho kinh tế thị trờng phát triển.
2. Mặt tiêu cực.


Có thể cho rằng cơ chế thị trờng là cơ chế tốt nhất để
giải quyết ba vấn đề kinh tế trung tâm cơ bản, là một cơ
chế có nhiều u điểm nh vậy tạo sao cần phải có sự can thiệp
của Nhà nớc? Sao không để cho nó phát triển một cách tự
nhiên, không để cho các qui luật khách quan điều chỉnh
theo kiểu một bàn tay vô hình A đam Smít. Song cuộc
khủng hoảng kinh tế của CNTB bắt đầu từ thế kỷ XIX và trở
nên trầm trọng vào những năm 80 của thế kỷ XX đã làm lung
lay điểm xuất phát của các nhà kinh tế học cổ điển, cách
giải thích của họ không có tính thuyết phục nữa. Ngày nay
con ngời nhận thấy rằng nền KTTT không phải là hiện thân
của sự hoàn hảo mà còn có những mặt hạn chế vốn có của
nó mà chỉ có Nhà nớc mới khắc phục đợc.
Chúng ta thấy bất cứ một đồng tiền nào đều có 2 mặt,
Nhà kinh tế học PA. Samuellson đã từng nói sau khi tìm
hiểu bàn tay vô hình chúng ta không nên quá say mê với vẻ
đẹp của kinh tế thị trờng coi đó là hiện thân của sự hoàn
hảo là tinh tuý của sự hài hoà, của đấng siêu cao, nằm ngoài

tầm tay của con ngời.
Mục đích của các doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng
là cạnh tranh để thu lợi nhuận tối đa vì vậy có thể họ sẽ làm
nhiều cách để đạt đợc điều đó. Ngoài những mặt tích cực
ra thì có còn lại là những mặt tiêu cực tác động mạnh mẽ
làm tổn hại đến bộ mặt toàn xã hội:
- Trớc hết là vấn đề về cạnh tranh: nói đến cạnh tranh là
phải nói tới vấn đề độc quyền về nhãn hiệu, sản phẩm. Từ
đó dẫn đến có doanh nghiệp thì lại không bị thua lỗ và phá
sản. Từ vấn đề này nó kéo theo nạn thất nghiệp sẽ gia tăng
và dẫn đến một nguy cơ về chất lợng đời sống của con ngời
giảm sút, kinh tế bị trì trệ và ắt hẳn nếu nghiêm trọng nó
sẽ dẫn đến khủng hoảng vè kinh tế cạnh tranh là yếu tố rất


cần thiết để phát triển xã hội. Nhng ở một mức độ nào đó
là tốt còn nếu lạm dụng để đạt đợc mọi mục đích thì nó
thật nguy hiểm.
Thứ hai, vì lợi nhuận mà họ có thể lạm dụng nguồn tài
nguyên của xã hội gây ra ô nhiễm môi trờng, đời sống của
con ngời, vi phạm pháp luật mà xã hội phải gánh chịu.
Thứ ba, một mặt tiêu cực nữa tồn tại trong nền kinh tế
thị trờng là không có tầm nhìn xa dẫn đến tình trạng mất
cân đối của nền kinh tế, tình trạng phân hoá giàu nghèo
ngày càng rõ rệt.
Trên đây có thể nói chỉ là một vài mặt tiêu cực mà một
nền KTTT thờng hay vấp phải, nó là nhân tố, là mặt trái tác
động trực tiếp đến sự phát triển của đời sống kinh tế xã
hội. Bởi vậy không thể không có sự can thiệp quản lý của
Nhà nớc vào sự phát triển của nền kinh tế thị trờng.

III. Các biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và những
khuyết tật của nền kinh tế thị trờng.

1. Mục đích việc khắc phục những mặt hạn chế
và khuyết tật của nền KTTT.
Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển
kinh tế nói riêng là mục tiêu cơ bản của mỗi quốc gia. Và mục
tiêu của chúng ta cũng vậy là phát triển KTTT định hớng xã
hội chủ nghĩa để làm cho dân giàu, nớc mạnh xã hội công
bằng, văn minh. Trớc mắt của chúng ta là tạo lập các thị trờng để kinh tế thị trờng phát triển một cách thuận lợi: đoạn
tuyệt vời cơ chế cũ, CNH Và HĐH để biến nớc ta thành một
nớc công nghiệp: tuy nhiên nh ở trên ta đã biết cái gì nó cũng
tồn tại hai mặt của nó. Nền KTTT cũng vậy bên cạnh những
yếu tố tích cực thì nó vẫn chứa đựng trong nó những yếu
tố tiêu cực ảnh hởng, tác động rất xấu đến sự phát triển của


toàn bộ đời sống xã hội. Vậy cần phải có biện pháp để khắc
phục tình trạng đó, và biện pháp đó không thể nào khác đợc đó là phải có sự can thiệp của Nhà nớc và pháp luật.
2. Chức năng quản lý của Nhà nớc.
Một là, đảm bảo sự ổn định của chính trị xã hội và
thiết lập khuôn khổ pháp luật để tạo ra những điều kiện
cần thiết cho hoạt động kinh tế và Nhà nớc tạo ra hành lang
pháp luật cho hoạt động thị trờng bằng cách đặt ra các
điều luật cơ bản về quyền sở hữu tài sản, đặt ra những
qui định chi tiết cho hoạt động của các doanh nghiệp.
Khuôn khổ pháp luật Nhà nớc đặt ra có tác dụng sâu sắc tới
các hành vi kinh tế của con ngời.
Hai là, điều tiết nền kinh tế đảm bảo nền kinh tế thị
trờng phát triển ổn định. Nền KTTT khó tránh khỏi bị ảnh hởng bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế, vì thế Nhà nớc lúc

này phải có các biện pháp thích hợp qua các chơng trình hoá
kinh tế nh: Nhà nớc có thể giảm thuế, còn các NHTW có thể
áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ trong cơn suy thoái.
Ba là, đảm bảo nền kinh tế hoạt động có hiệu quả.
Trong nền KTTT các doanh nghiệp vì mục tiêu tối đa về lợi
nhuận mà bất chấp mọi hành vi nên đã lạm dụng tài nguyên xã
hội gây ô nhiễm môi trờng. Do vậy sự can thiệp của chính
phủ nhằm tạo ra ngăn chặn những tác động bên ngoài để
nâng cao hiệu quả và thứ hai là để trống tình trạng độc
quyền trong cạnh tranh.
Bốn là, Nhà nớc sản xuất ra hàng hoá công cộng, xây
dựng kết cấu hạ tầng cho nền kinh tế, thực hiện chính sách
công bằng xã hội. Sự hoạt động của thị trờng là nền cho sự
phát triển nhng xét ở một khía cạnh nào đó thì hoạt động
đó hơi phi nhân tính, nó không tính đến khía cạnh nhân


đạo trong xã hội sự can thiệp Nhà nớc nhằm phân phát lại thu
nhập sao cho công bằng.
Với các chức năng trên nó đã chứng tỏ sự quản lí của Nhà
nớc đối với nền KTTT là một yếu tố rất quan trọng nhằm đảm
bảo cho nền KTTT phát triển một cách hợp pháp và lãnh mạnh.
3. Biện pháp của Nhà nớc để quản lý nền KTTT.
Để quản lý tốt nền KTTT thì Nhà nớc phải sử dụng các
công cụ, chính sách kinh tế để ban hành rộng khắp nh:
3.1. Luật pháp:
Kinh tế thị trờng gắn liền với Nhà nớc pháp quyền. Và
Nhà nớc sẽ quản lý chủ yếu bằng pháp luật. Một nền KTTT lành
mạnh chỉ có thể hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.
3.2. Kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân.

Chuyển sang KTTT không đồng nghĩa với việc từ bỏ kế
hoạch mà trái lại kế hoạch là công cụ quan trọng mang tính
định hớng nhằm hạn chế những khiếm khuyết của thị trờng, nhờ có kế hoạch mà Nhà nớc quản lý sản xuất, xã hội
điều chỉnh sản xuất, phân phối trao đổi của cải vật chất
trong xã hội.
* Kế hoạch nhằm:
Phân tích thực trạng kinh tế xã hội của đất nớc để rút ra
xu hớng vận động của nó, tính toán các nguồn lực trong thời
kỳ kế hoạch. Nguồn tích luỹ vốn vay của nớc ngoài, các khoản
thu của ngân sách Nhà nớc. Chúng là ràng buộc đối với việc
xây dựng các mục tiêu. Rồi từ đó đề ra xu hớng pháp luật
kinh tế, xây dựng các chiến lợc báo cáo kinh tế. Vậy có kế
hoạch đúng thì KTTT mới hoạt động đúng có hiệu quả. Nếu
không nó sẽ gây rối loạn trong nền kinh tế và gây ra nhiều
hậu quả xấu ảnh hởng đến nền kinh tế xã hội.


3.3. Các chính sách kinh tế.
Các chính sách kinh tế là một trong những công cụ chủ
yếu để Nhà nớc thực hiện vai trò quản lý trong điều kiện
phát triển nhất định.
Nhà nớc sử dụng các chính sách kinh tế nhằm tác động
đến cá nhân, hay một nhóm ngời trong xã hội nhằm đạt đợc
các mục tiêu trong quá trình thực hiện phát triển xã hội.
a. Chính sách tài chính tiền tệ.
Trong nền KTTT, chính sách tài chính tiền tệ có tác dụng
điều tiết mạnh. Chuyển sang nền KTTT tài chính, tiền tệ trở
thành trung tâm điều khiển cho mọi hoạt động của mỗi
quốc gia mục tiêu của chính sách tài chính tiền tệ là làm ổn
định, lành mạnh nền tài chính tiền tệ để xử lý tình trạng

lạm phát, giữ đợc giá của đồng tiền chính sách tài chính
quốc gia hớng vào hay động nguồn tài chính phục vụ cho
phát triển sản xuất, hoạt động kinh doanh thơng mại để đạt
hiệu quả cao.
Chính sách tài chính bao gồm:
- Chính sách tài khoá: chính sách này nó gắn liền với
những điều chỉnh trong các hoạt động thu chi của giá nhằm
hớng nền kinh tế tới mức sản lợng và sử dụng nhân công theo
mong muốn.
- Chi tiêu cho tiêu dùng, vật t.
Các chính phủ đều chú ý đến việc sử dụng ngân sách
để góp phần thêm việc làm, tăng cờng phúc lợi xã hội, mở
rộng và xây dựng các cơ sở hạ tầng nh: bệnh viện, trờng
học.v..v.Và giải quyết các vấn đề cơ bản của xã hội nh ô


nhiễm môi trờng, dân số, thu nhập, xoá đói giảm nghèo.
Việc chi tiêu này nó đóng góp tích cực cho nền KTTT.
- Kiểm soát lợng tiền lu thông.
Lợng tiền đợc đa ra lu thông trong nền KTTT là rất quan
trọng. Nếu phù hợp với số tiền thực tế thị trờng cần thì nó sẽ
kích thích sản xuất, nếu lợng tiền lu thông đa vào lớn hơn
hay nhỏ hơn lợng tiền thực tế thì nó sẽ gây ra hiện tợng xấu
nh lạm phát. Bởi vậy ngân hàng Nhà nớc phải là nơi kiểm soát
lợng tiền lu thông phải có các chính sách, biện pháp thích
đáng qua việc điều chỉnh tỷ lệ lãi suất tiền gửi, tiền vay
đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trờng.
- Thuế: Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nớc trong
việc phát triển sản xuất kinh doanh một cách lành mạnh,
bình đẳng, thúc đẩy các tổ chức kinh doanh vơn lên trong

sản xuất có hiệu quả.
Tóm lại thông qua sự kiểm soát về chính sách tài chính
tiền tệ thuế khoá vấn đề chi tiêu đầu t và việc kiểm soát lu
thông tiền tệ của Nhà nớc nó sẽ góp phần làm hạn chế những
mặt tiêu cực trong nền kinh tế thị trờng. Với những biện
pháp này nó giúp cho các nhà sản xuất kinh doanh yên tâm
hơn trong việc sản xuất. Đồng thời từ đấy Nhà nớc cũng nắm
bắt đợc tình hình hoạt động kinh doanh của các tổ chức
và các doanh nghiệp trong nớc để có biện pháp điều chỉnh
khắc phục kịp thời.
b. Một số chính sách khác.
Ngoài chính sách tài chính ra Nhà nớc còn sử dụng các
chính sách khác nhằm phân phối thu nhập nh: chính sách lợi
nhuận tiền lơng, tiền công, tiền thởng, bảo hiểm xã hội trong
nền KTTT thu nhập đóng vai trò quan trọng đối với việc phát
triển của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và cá nhân


ngời lao động nói riêng. Trong nền KTTT thì quá trình phân
phối sản phẩm diễn ra khá phức tạp, nếu cứ để tự nó phân
phối, điều tiết thì sẽ dẫn đến sự chênh lệch khá lớn trong xã
hội. Bởi vậy bằng những công cụ, chính sách của Nhà nớc, đã
điều tiết và phân phối một cách công bằng. Mọi ngời đều
làm theo năng lực hởng theo nhu cầu, có làm có hởng, không
làm mà có SLĐ thì không đợc hởng với chính sách công bằng
ấy thì đã thúc đẩy việc sản xuất một cách phát triển và
lành mạnh.
Nhờ có sự can thiệp và quản lí của bộ máy chính quyền
Nhà nớc mà đã cỡng chế, kìm hãm một phần nào đó những
khuyết tật, hạn chế trong nền KTTT, giúp việc sản xuất kinh

doanh phát triển (theo đúng nghĩa của nó).


C. Kết luận

Nh vậy KTTT đã đi một chặng đờng khá dài và cũng đã
đạt đợc những thành tựu thật to lớn. Nhờ có nền KTTT phát
triển mà nó đã thúc đẩy quá trình sản xuất tạo ra của cải
cho xã hội, nâng cao đời sống của con ngời một cách rõ rệt.
Xong nền kinh tế thị trờng cũng là nơi mà các mâu thuẫn
mạt trái của xã hội phát sinh. Bởi vậy cần phải có một biện
pháp thích đáng để khắc phục những mặt hạn chế đó. Và
với một số chính sách pháp luật mà Nhà nớc đặt ra đã khắc
phục đợc những yếu kém đó của nền KTTT, giúp cho việc
phát triển kinh tế xã hội đợc lành mạnh hơn.
Đặc biệt ở Việt Nam hiện nay chúng ta đang xây dựng
nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần và áp dụng cơ chế
thị trờng theo định hớng XHCN mở rộng quan hệ quốc tế, đi
vào thị trờng thì càng cần phải có sự quản lý của Nhà nớc.
Với những thành tựu mà nền kinh tế hơn 10 năm đổi mới
ở Việt Nam đã chứng tỏ con đờng mà Đảng và Nhà nớc ta đã
lựa chọn là rất đúng đắn.
Là một sinh viên khoa kinh tế đối ngoại một cử nhân
kinh tế tơng lai, em tự nhận thấy rằng mình phải học tập tốt
môn thơng mại để có thể nhận thức tốt về quá trình hình
thành và vận động của nền KTTT của chúng ta hiện nay.



Tài liệu tham khảo


1. Giáo trình thơng mại In lần 2 Trờng Đại học quản lý
kinh doanh .
2. Cơ chế thị trờng, vai trò kinh tế của Nhà nớc ở Việt
Nam NXB Thống kê 1994.
3. Giáo trình quản lý Nhà nớc về kinh tế NXB Khoa học
và kỹ thuật Hà Nội 1998.
4. Đổi mới chính sách kinh tế Phạm Ngọc Tôn NXB
Nông nghiệp năm 1996.
5. Kinh tế học của PA. Samuellson, tập 1, chơng 3, mục 3.
6. Thời báo kinh tế năm 2001.
7. Một số tài liệu khác


Mục lục

A. Lời mở đầu....................................................................1
B. Nội dung........................................................................2

1. Cơ chế thị trờng....................................................2
2. Thị trờng theo định hớng XHCN............................2
3. Vai trò của thị trờng................................................3
II. Tính hai mặt của nền KTTT..........................................4

1. Mặt tích cực.................................................................4
1.1. Mặt tích cực của nền kinh tế thị trờng.............4
1.2. Mặt tích cực của nền KTTT theo định hớng xã
hội .....................................................................................5
1.3. Một số thành tựu đạt đợc từ khi đổi mới cơ chế
ở nớc ta...............................................................................7

2. Mặt tiêu cực...................................................................8
III. Các biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và những
khuyết tật của nền kinh tế thị trờng.......................................9

1. Mục đích việc khắc phục những mặt hạn chế và
khuyết tật của nền KTTT.............................................9
2. Chức năng quản lý của Nhà nớc...............................9
3. Biện pháp của Nhà nớc để quản lý nền KTTT.......10
C. Kết luận......................................................................13



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×