Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

47 lyluan ke toan KD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.62 KB, 86 trang )

Lời nói đầu

Trong nền kinh tế thị trờng, một doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển điều quan trọng trớc tiên là doanh nghiệp phải
có chiến lợc kinh doanh đúng đắn, muốn vậy doanh nghiệp
phải nắm bắt đợc thông tin, những thông tin liên quan đến tất
cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đối với
một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì thông tin về chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những thông tin luôn đợc các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý đặc biệt quan tâm. Bởi vì
chi phí sản xuất và tính giá thành là hai chỉ tiêu quan trọng
trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh ngiệp sản
xuất. Đó là những chỉ tiêu chất lợng phản ánh một cách tập trung
mọi mặt công tác của doanh nghiệp. Từ những thông tin đó,
doanh nghiệp sẽ tìm ra những giải pháp có hiệu quả nhất, thực
thi nhất phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp để
quản lý chặt chẽ chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Kết hợp với
những thông tin về cung cầu và giá cả trên thị trờng, thông tin
về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh
nghiệp xác định đợc giá bán hợp lý, tìm ra cơ cấu sản phẩm tối
u, vừa tận dụng đợc khả năng hiện có và thu đợc lợi nhuận cao.
Kế toán là công cụ để doanh nghiệp thực hiện đợc những
điều đó mà trọng tâm là hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Bởi vậy tổ chức tốt công tác kế toán hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu
cầu thiết thực đòi hỏi kế toán phải có phơng pháp tính toán
khoa học, hợp lý tổ chức quản lý việc tiêu hao vật t tiền vốn để
với chi phí sản xuất bỏ ra ít nhất nhng đem lại giá trị sử dụng
cao nhất. Đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trờng đảm bảo
nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi.
Công ty Dợc liệu TW1 là một doanh nghiệp nhà nớc hạch
toán sản xuất kinh doanh độc lập có nhiệm vụ sản xuất và kinh




Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh

doanh các mặt hàng thuốc- một mặt hàng đặc biệt. Hoạt
động kinh doanh chủ yếu của Công ty là hoạt động kinh doanh
thuơng mại còn hoạt động sản xuất chỉ là phụ. Tuy nhiên trong
quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất, Công ty cũng rất
coi trọng đến việc xây dựng, tổ chức công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, coi đây là vấn đề
cơ bản gắn chặt với kết quả cuối cùng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Nhận thức đúng vai trò của kế toán hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại
Công ty Dợc liệu TW1 cùng với những kiến thức đã học ở trờng và
đợc sự quan tâm hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Nh Hoa,
của các cô chú, anh chị em trong phòng kế toán của Công ty,
em đã đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu và hoàn thiện chuyên
đề tốt nghiệp với đề tài: "Hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Dợc liệu TW1"
Nội dung khái quát cả chuyên đề ngoài Lời mở đầu và
phần Kết luận bao gồm các phần sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức hạch
toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dợc
liệu TW1.
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Dợc liệu TW1.

Khoa Tài Chính Kế Toán

2


Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh

Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức Kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với
quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức
sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu
tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình
sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố: T liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình

sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính
bản thân các yếu tố trên. Nh vậy, để tiến hành sản xuất hàng
hoá, ngời sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về t liệu
sản xuất và đối tợng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các
chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu
khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản
xuất.
Cần chú ý phân biệt giữa chi phí và tiêu phí. Chi phí là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh
doanh. Nh vậy, chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán những
hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra
trong kỳ hạch toán. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các
loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng
vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp
bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật t,

Khoa Tài Chính Kế Toán

3


Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh

hàng hoá), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho

sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý) và chi tiêu cho
quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo).
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan
hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí,
không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ
của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tàI sản hao phí hoặc
tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ
này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn
khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhng
tính vào chi phí kỳ sau (chi mua nguyên, vật liệu về nhập kho
nhng cha sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này
nhng thực tế cha chi tiêu (chi phí phải trả). Sở dĩ có sự khác
biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc
điểm, tính chất vận động và phơng thức chuyển dịch giá trị
của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật
hạch toán chúng.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại,
có nội dung kinh tế khác nhau, có mục đích và công dụng khác
nhau trong quá trình sản xuất. Tuỳ theo yêu cầu của công tác
hạch toán và quản lý, ta có cách phân loại chi phí khác nhau. Dới
đây trình bày các cách phân loại chủ yếu.
1.2.1. Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, những chi phí có tính chất, nội
dung kinh tế giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt
chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở
đâu. Toàn bộ các chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc chia
thành các yếu tố sau:

Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các

loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế và các chi phí nguyên vật liệu khác dùng cho sản xuất.
Nhận thức yếu tố chi phí nguyên vật liệu giúp cho nhà quản trị
xác định đợc tổng vốn nguyên vật liệu cần thiết cho nhu cầu

Khoa Tài Chính Kế Toán

4


Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh

sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trên cơ sở đó nhà quản trị sẽ
hoạch định đợc tổng mức luân chuyển, tổng mức dự trữ cần
thiết của nguyên vật liệu để tránh tình trạng ứ đọng vốn hay
thiếu nguyên vật liệu gây cản trở cho quá trình sản xuất kinh
doanh.

Chi phí nhân công: Bao gồm các khoản tiền lơng
chính, phụ, phụ cấp theo lơng phải trả cho ngời lao động và các
khoản trích theo lơng nh kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế của ngời lao động. Sự nhận thức yếu tố chi phí
nhân công giúp nhà quản trị xác định đợc tổng mức lơng của
doanh nghiệp. ở góc độ khác, sự nhận thức này cũng chính là
cơ sở để nhà quản trị hoạch định mức tiền lơng bình quân
cho ngời lao động, tiền đề điều chỉnh chính sách lơng đạt
đợc sự canh tranh lành mạnh về nguồn lực lao động.


Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao của tất cả
tài sản cố định, tài sản dài hạn dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tổng mức chi phí khấu hao giúp nhà quản trị nhận
biết đợc mức chuyển dịch, hao mòn tài sản cố định, tài sản
dài hạn. Từ đây, nhà quản trị hoạch định tốt hơn chiến lợc tái
đầu t, đầu t dài hạn, đầu t mở rộng để đảm bảo cơ sở vật
chất, thiết bị thích hợp cho quá trình sản xuất kinh doanh.

Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm giá dịch vụ mua
từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nh giá dịch vụ điện nớc, giá bảo hiểm tài sản, giá
thuê nhà cửa phơng tiện... Tổng chi phí dịch vụ giúp cho nhà
quản trị sẽ hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi, cung
ứng với các đơn vị dịch vụ tốt hơn.

Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm tất cả các chi phí
sản xuất kinh doanh bằng tiền tạo doanh nghiệp. Sự nhận thiết
tốt yếu tố chi phí khác bằng tiền giúp nhà quản trị hoạch định
đợc ngân sách tiền mặt chi tiêu, hạn chế những tồn đọng tiền
mặt, tránh bớt nhng tổn thất, thiệt hại trong quản lý vốn bằng
tiền mặt.

Khoa Tài Chính Kế Toán

5


Chuyên đề tốt nghiệp

Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh

Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi
sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí
xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh
cáo tài chính, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi
và lập dự toán cho kỳ sau.
1.2.2.
chi phí

phí
sản
báo
phí

Theo mục đích, công dụng của

Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục
đích, công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo
cách phân loại này chi phí sản xuất gồm:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ
chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong từng quá trình
sản xuất sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ... Chi phí nguyên vật liệu chính thờng
chiếm tỷ trọng lớn trên tổng chi phí nhng dễ nhận diện, định lợng chính xác, kịp thời khi phát sinh.

Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng và

các khoản trích theo lơng tính vào chi phí sản xuất nh kinh phí
công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội của công nhân trực
tiếp thực hiện từng quá trình sản xuất. Trong quản lý, chi phí
nhân công trực tiếp đợc định mức theo từng loại sản phẩm,
dịch vụ.

Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các chi phí
sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí trên. Nh vậy chi phí sản
xuất chung thờng bao gồm:
+ Chi phí lao động gián tiếp, phục vụ, tổ chức quản lý
sản xuất tại phân xởng.
+ Chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc thiết bị
+ Chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền

Khoa Tài Chính Kế Toán

6


Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh

Phân loại chi phí sản xuất chung theo mục đích và công
dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí
sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá

thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
1.2.3. Theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất
ra
Chi phí sản xuất đợc chia thành 3 loại:

Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự
thay đổi về lợng tơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối
lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Tuy nhiên, nếu tính biến phí cho 1 đơn vị sản phẩm thì
đây là khoản chi phí ổn định, không thay đổi. Thuộc loại chi
phí này có: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động
trực tiếp, giá vốn của hàng mua để bán.

Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản chi
phí không biến đối khi mức độ hoạt động thay đổi. Nhng khi
tính cho một đơn vị hoạt động thì chi phí này lại thay đổi.
Chi phí bất biến trong các doanh nghiệp gồm: chi phí khấu hao
tài sản cố định, lơng nhân viên quản lý...

Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mà bản thân nó gồm
các yếu tố của định phí và biến phí. ở mức độ hoạt động nhất
định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí,
nếu quá mức độ hoạt động đó nó thể hiện đặc tính của biến
phí. Thuộc loại chi phí hỗn hợp có chi phí điện thoại, Fax...
Cách phân loại này giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi
phí sản xuất và xác định các biện pháp thích hợp để hạ thấp
chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm.
1.2.4.

Theo phơng pháp tập hợp chi phí và đối tợng
chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm:

Khoa Tài Chính Kế Toán

7


Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh


Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh liên
quan trực tiếp đến từng đối tợng chịu chi phí, có thể quy nạp
trực tiếp vào từng đối tợng chịu chi phí nh chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp... Loại chi phí này thờng chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng chi phí. Tuy nhiên, chúng dễ
đợc nhận dạng, hạch toán chính xác. Vì vậy cũng ít gây ra sự
sai lệch thông tin chi phí ở từng bộ phận, từng quá trình sản
xuất kinh doanh.

Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên
quan đến nhiều đối tợng chi phí nh chi phí nguyên vật liệu
phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí quảng cáo... Với chi phí gián
tiếp, nguyên nhân gây ra chi phí và đối tợng chịu chi phí rất
khó nhận dạng. Vì vầy thờng phải tập hợp chung, sau đó lựa
chọn tiêu thức phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí. Và cũng
chính điều này việc tính toán, phân bổ thờng dẫn đến

những sai lệch chi phí trong từng phận, từng quá trình sản
xuất kinh doanh và cũng sẽ dẫn đến những quyết định khác
nhau.
Cách phân loại này giúp nhận thức vị trí từng loại chi
phí trong hình thành giá thành sản phẩm để tổ chức công tác
kế toán phù hợp với từng loại.
1.2.5.

Theo nội dung cấu thành của chi phí

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia thành:

Chi phí đơn nhất: là những chi phí chỉ do một yếu
tố duy nhất cấu thành. Ví dụ: nguyên vật liệu chính dùng trong
sản xuất, tiền lơng công nhân sản xuất.

Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố
khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng. Ví dụ nh chi phí
sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp nhận thức vị trí từng loại chi phí
trong hình thành giá thành sản phẩm để tổ chức công tác kế
toán thích hợp với từng loại.
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm

Khoa Tài Chính Kế Toán

8


Chuyên đề tốt nghiệp

Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh

2.1 Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí lao động sống và lao động vật hoá có liên quan
đến khối lợng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá,
phản ánh lợng giá trị của những hao phí lao động sống và lao
động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí
tham gia trực tiếp và gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ
phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không
bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản
ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản
xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù
đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ
quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành
đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền
tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực
hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch
hoá giá thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá
thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán
khác nhau.
2.2.1.
thành


Theo thời gian và cơ sở số liệu hình thành giá

Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia thành
3 loại:

Giá thành kế hoạch: Đợc xác định trớc khi bớc vào quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm và do bộ phận kế hoạch thực
hiện. Giá thành kế hoạch sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch, sản lợng kế hoạch và đợc xem nh mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức áp dụng các giải

Khoa Tài Chính Kế Toán

9


Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh

pháp kinh tế kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản
phẩm, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.

Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính
trên định mức chi phí hiện hành. Việc tính giá thành định
mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành quá trình sản xuất,

chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là thớc đo để xác định
kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, tiền vốn của doanh
nghiệp từ đó có cơ sở đánh giá các giải pháp kinh tế, kỹ thuật
mà doanh nghiệp đã áp dụng.

Giá thành thực tế: Là loại giá thành đợc xác định trên
cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp
trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể xác định đợc sau khi kết
thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế
sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức áo dụng các giải pháp
kinh tế kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là
cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám
sát chi phí, xác định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức
chi phí trong kỳ hạch toán, từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc
định mức chi phí cho phù hợp.
2.2.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia thành
2 loại:

Giá thành sản xuất ( giá thành công xởng): Là chỉ tiêu
phản ánh các chi phí nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho nhiều
loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành
sản xuất đợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành, nhập
kho hoặc giao cho khách hàng và cũng là căn cứ để tính toán
giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.


Khoa Tài Chính Kế Toán

10


Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh


Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành
đầy đủ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:
Giá thành toàn
Giá thành sản
= xuất
bộ
của sản phẩm
của sản phẩm

+ Chi phí

bán hàng

+ Chi phí

quản lý
Doanh

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản
lý biết đnghiệp

ợc kết quả kinh doanh của từng loại hàng của từng loại dịch vụ
mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất
định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng, chi phí
quản lý cho từng mặt hàng, từng dịch vụ nên cách phân loại
này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá
trình sản xuất, có mối quan hệ mật thiết vì nội dung của
chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Mối quan hệ giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc thể hiện qua công
thức:
Tổng giá thành
CPSX
CPSX
CPSX
sản phẩm hoàn = dở dang đầu +
phát sinh
dở dang cuối
Khi giá trị sản phẩm
kỳ và
thành
kỳdở dang đầu
trong
kỳ cuối kỳ bằngkỳnhau


hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng
giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ.
Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không
phải là một mà có sự khác nhau trên các phơng diện cơ bản sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất
định, còn giá thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm,
công việc nhất định.

Khoa Tài Chính Kế Toán

11


Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh

- Chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí phát sinh
kỳ này, còn giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí
kỳ trớc (chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ).
II. Đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm
1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn
mà chi phí sản xuất phát sinh cần phải tập hợp nhằm đáp ứng
yêu cầu kiểm tra giảm chi phí và yêu cầu tính giá thành.

Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu
tiên, cần thiết cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán chi phí
sản xuất nếu xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp
với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của
doanh nghiệp. Cụ thể, kế toán tập hợp chi phí sản xuất xác
định đối tợng cần tập hợp chi phí sản xuất làm căn cứ để tổ
chức công tác ghi chép ban đầu để mở các sổ chi tiết, tập hợp
số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tợng, giúp cho
việc quản lý chi phí sản xuất và đảm bảo cung cấp số liệu cho
công tác tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời và chính
xác.
Để xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cần căn
cứ vào:


Đặc điểm phát sinh và công dụng của chi phí sản

xuất.

Căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và
trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, yêu cầu hạch toán của
doanh nghiệp mà đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, có
thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ
riêng biệt, từng phân xởng, từng tổ đội sản xuất.

Khoa Tài Chính Kế Toán

12



Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh


Căn cứ vào tính chất, quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm. Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản
đơn thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình
công nghệ. Còn nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại
sản phẩm, chi tiết thành phẩm công đoạn hay phân xởng.

Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm đợc sản xuất
ra, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng
nhóm sản phẩm, nhóm cây trồng mặt hàng, sản phẩm, từng
đơn đặt hàng, từng cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Ngoài ra còn căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu về
trình độ của công tác kế toán để xác định đúng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng
đối tợng đã xác định hợp lý có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ
chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Nó tạo điều kiện để
tính đúng, tính đủ, tính chính xác chi phí sản xuất cho các
đối tợng chịu chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
1.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong
hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải

tính giá thành một đơn vị, việc hạch toán quá trình sản xuất
có thể phân thành hai giai đoạn là giai đoạn xác định đối tợng
tập hợp chi phí và giai đoạn xác định đối tợng tính giá thành
sản phẩm. Về thực chất, xác định đối tợng tính giá thành sản
phẩm là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc,
lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trinh sản xuất hay
đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán
kinh tế nọi bộ và tiêu thụ sản phẩm.
2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thờng phát sinh nhiều loại chi phí sản xuất khác nhau. Những chi
phí này có thể liên quan đến một hay nhiều đối tợng tập hợp

Khoa Tài Chính Kế Toán

13


Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh

chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác chúng ta có thể
sử dụng một trong hai phơng pháp sau:
- Phơng pháp trực tiếp: là phơng pháp đợc áp dụng cho
các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ có liên quan đến một
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đó là: từng phân xởng, bộ phận, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm. Phơng pháp
này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối
tợng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tợng liên
quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tợng. Phơng pháp này đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính

xác.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: là phơng pháp áp dụng
trong trờng hợp chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi
chép ban đầu riêng theo từng đối tợng đợc. Theo phơng pháp
này, doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các chi
phí sản xuất theo từng địa điểm phát sinh chi phí để kế toán
tập hợp chi phí. Sau đó phải xác định, lựa chọn tiêu thức phân
bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo
đợc mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ
với tiêu thức phân bổ của các đối tợng có liên quan.
Trình tự phân bổ nh sau:

- Xác định hệ số phân bổ (H)
C
H=
n

Ti

i=1

Trong đó: C là tổng chi phí cần phân bổ
Ti là tiêu thức phân bổ thuộc đối tợng i.
- Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tợng i
Ci = T i x H
3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm

Khoa Tài Chính Kế Toán

14



Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh

Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp tính toán, xác
định giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công việc hoàn
thành theo các khoản mục giá thành. Để phù hợp với các phơng
pháp hạch toán chi phí, doanh nghiệp phải lựa chọn các phơng
pháp tính giá thành cho phù hợp.
Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy
trình công nghệ sản xuất, yêu cầu quản lý sản xuất và giá
thành, mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và đối tợng tính giá thành mà chọn phơng pháp tính giá
thành thích hợp với từng đối tợng tính giá thành. Trong phạm vi
bài luận văn này em chỉ xin trình bày nội dung của các phơng
pháp tính giá thành nh sau:
3.1 Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có
quy trình công nghệ sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất
giản đơn, khép kín từ khi đa nguyên vật liệu vào sản xuất cho
tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít, khối lợng
lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo
cáo.
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc tính toán
trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ, chi phí của sản
phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Công thức tính:


Z = C + Dđk Dck
Z
Zđ =
S
v

Trong đó: Z là tổng giá thành của từng đối tợng tính giá
thành.
Zđv là giá thành đơn vị của từng đối tợng tính giá
thành.
C là tống chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ.

Khoa Tài Chính Kế Toán

15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh

Dđk,Dck là chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ.
S là sản lợng hoàn thành.
Nếu không có sản phẩm làm dở cuối kỳ thì Z = C
3.2 Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp trong cùng một
quy trình sản xuất tạo ra đồng thời nhiều loại sản phẩm chính

và tất nhiên không thể tổ chức theo dõi chi tiết theo từng loại
sản phẩm. Do vậy, để xác định giá thành cho từng loại sản
phẩm chính cần phải quy đổi các sản phẩm chính khác nhau
về một loại sản phẩm duy nhất, gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo
hệ số quy đổi đợc xây dựng sẵn. Sản phẩm có hệ số 1 đợc
chọn làm sản phẩm tiêu chuẩn.
n

Tổng sản lợng thực tế quy đổi
ra sản lợng sản phẩm tiêu chuẩn

=

Si Hi
i=1

Trong đó: Si là sản lợng thực tế của loại sản phẩm i
Hi là hệ số quy định cho sản phẩm loại i
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm và chi phi của sản phẩm dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính tổng giá thành của cả liên sản
phẩm theo từng khoản mục.
Giá thành đơn
vị sản phẩm

Tổng giá thành sản xuất của các loại sản

= phẩm

Khối lợng sản phẩm quy

đổi

Giá thành đơn
Giá thành
Hệ số quy đổi
=
X
vị
đơn vị sản
sản phẩm từng
sản phẩm từng
phẩm
loại
loại
3.3 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Đây là phơng pháp tính giá thành trong điều kiện doanh
nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ theo
đơn đặt hàng của ngời mua. Đặc điểm của phơng pháp này

Khoa Tài Chính Kế Toán

16


Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh

là tính giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt hàng nên việc

tổ chức kế toán chi phí phải đợc chi tiết hoá theo từng đơn
đặt hàng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp đợc hạch toán trực tiếp vào từng đơn đặt hàng có liên
quan riêng, chi phí phục vụ quản lý sản xuất ở phân xởng do
liên quan đến nhiều đơn đặt hàng nên tổ chức theo dõi theo
phân xởng và cuối tháng mới tiến hành phân bổ cho từng đơn
đặt hàng theo tiêu thức phù hợp. Thực hiện phơng pháp đặt
hàng thì đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành
là từng đơn đặt hàng cụ thể.
Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát
sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành đúng
theo những tiêu chuẩn kỹ thuật đợc thoả thuận trong hợp đồng
sản xuất.
3.4 Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Phơng pháp này chỉ áp dụng đợc trong những doanh
nghiệp đã xác lập đợc hệ thống các định mức về chi phí vật
liệu, nhân công cũng nh có dự toán về chi phí phục vụ và quản
lý sản xuất cho từng loại sản phẩm đợc sản xuất ra, ngay cả các
chi tiết sản phẩm để tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh. Nói cách
khác, doanh nghiệp phải xác lập đợc giá thành định mức cho
từng loại sản phẩm trên cơ sở các định mức tiêu hao hiện hành.
Phơng pháp định mức cho phép phát hiện một cách nhanh
chóng những khoản chênh lệch về chi phí phát sinh thực tế so
với định mức của từng khoản mục, theo từng nơi phát sinh chi
phí cũng nh đối tợng chịu chi phí, các nguyên nhân dẫn đến
những thay đổi này. Những phát hiện này có đợc ngay trong
quá trình phát sinh và hình thành các loại chi phí ngay trong
quá trình sản xuất nên giúp cho nhà quản lý có những căn cứ
đề ra quyết định hữu ích, kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí,

ngăn chặn đợc những hiện tợng lãng phí, sử dụng chi phí đúng
mục đích, có hiệu quả nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm.
Công thức tính:

Khoa Tài Chính Kế Toán

17


Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh

Giá
Giá
+ Chênh lệch do + Chênh lệch do
=
thành
thành
thay đổi
- thực hiện định
thực tế
định
định mức
mức
Qua công thức
này
ta
thấy

rằng
để
xác
định
đợc
giá thành
mức
thực tế của sản phẩm kế toán phải tổ chức, xác định giá thành
định mức vào đầu kỳ sản xuất trên cơ sở các định mức hiện
hành, đồng thời phải theo dõi chi tiết những biến động của chi
phí thực tế so với định mức trong trờng hợp thay đổi định
mức và thực hiện định mức tiết kiệm hoặc lãng phí so với
định mức trong quá trình sử dụng các yếu tố của quá trình
sản xuất. Việc theo dõi sự biến động so với định mức cần phải
gắn liền với đối tợng chịu chi phí, theo từng khoản mục chi phí.
Tổ chức theo dõi chặt chẽ, kịp thời và chính xác những thay
đổi so với định mức trong quá trình sản xuất là vấn đề có ý
nghĩa quan trọng không chỉ đối với công tác hạch toán giá thành
mà còn phục vụ thiết thực và có hiệu quả cho công tác hạch toán
nội bộ trong doanh nghiệp.
3.5 Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phơng pháp này chủ yếu thích hợp với các doanh nghiệp có
quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm
phải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau, bán
thành phẩm (BTP) giai đoạn trớc là đối tợng tiếp tục sản xuất ở
giai đoạn sau. Trong trờng hợp này đối tợng tính giá thành có thể
là thành phẩm hay nửa thành phẩm. Do có sự khác nhau về đối
tợng tính giá thành nên phơng pháp này có 2 phơng án nh sau:
3.5.1.
Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính

giá thành bán thành phẩm
Theo phơng án này kế toán phải lần lợt tính giá thành bán
thành phẩm của giai đoạn trớc chuyển sang giai đoạn sau một
cách tuần tự để tiếp tục tính giá thành bán thành phẩm của
giai đoạn sau, cứ nh vậy cho đến khi tính đợc giá thành của
thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Trình tự tính giá thành thể hiện qua sơ đồ sau:

Giai đoạn
Giai đoạn
1
2
Khoa Tài Chính Kế Toán



Giai đoạn
n
18


Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh

Chi phí
nguyên
vật liệu


Giá thành
BTP gđ 1
chuyển
sang
+

Giá thành
BTP gđ n1 chuyển
sang
+

Chi phí
sản xuất
khác ở
gđ 1

Chi phí
sản xuất
khác ở
gđ2

Chi phí
sản xuất
khác ở

+

Giá thành và
giá thành
đơn vị bán

thành phẩm
(BTP) ở gđ 1

Trong đó:

Giá thành và
giá thành đơn
vị bán thành
phẩm (BTP) ở
gđ 2

Giá thành
thành
phẩm gđ i

Giá thành
CPSX
BTP

i+
dở
dang +
=
1 chuyển
đầu kỳ
sang
gđ i
3.5.2.
Phơng pháp tính giá thành
tính giá thành bán thành phẩm


Tổng giá
thành và giá
thành đơn vị
của thành
phẩm

CPSX
CPSX dở
+ dang
phát
sinh
cuối gđ
trong
i
gđ i bớc không
phân

Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế
nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bớc
không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai
đoạnGiai
công
nghệ đợc tínhGiai
nhập
vào giá thành thành
phẩm một
đoạn
đoạn
Giai đoạn

n
cách 1đồng thời, song song 2nên còn gọi là kết chuyển
song song.
Chi phí
Chi phí
Chi phí
Theo
phơng án này đốisản
tợng
tính giá thành làsản
thành
sản xuất
xuất
xuấtphẩm ở
giai đoạn
công nghệ cuối giai
cùng.
Do vậy để tínhgiai
giáđoạn
thành chỉ
giai đoạn
đoạn
2
cần tính1 toán, xác định chi phí
sản xuất của từngn giai đoạn
nằm trong thành phẩm.
Trình
tự thể hiện qua sơ
đồ
sau:

Chi phí
Chi
phí
sản xuất
sản xuất
gđ 1 trong
gđ 2 trong
thành
thành
phẩm
phẩm

Khoa Tài Chính Kế Toán
Giá thành thành phẩm

Chi phí
sản xuất
gđ n trong
thành
phẩm

19


Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh

Công thức tính chi phí sản xuất thành phẩm:

sản xuất :

Đối với chi phí bỏ vào lần đầu của quá trình

CPSX dở
CPSX phát
+
Chi phí
dang đầu
sinh giai
x
sản xuất =
kỳ gđ i
đoạn i
TP giai
Số lợng BTP (TP)
Số lợng sản
+
đoạn i
hoàn thành gđ i
phẩm dở dang
cuối gđ i
- Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất:

Số lợng TP
hoàn thành
giai đoạn
cuối

CPSX phát

Số lợng TP
sinh giai
Chi phí
x hoàn thành
đoạn i
sản xuất
giai đoạn
Số lợng SPDD
TP giai
cuối
cuối gđ i đã
đoạn i
tính đổi
III. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
CPSX dở
+
dang đầu
=
kỳ gđ i
Số lợng BTP (TP)
+
hoàn thành gđ i

1.

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất

1.1. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên


Khoa Tài Chính Kế Toán

20


Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh

1.1.1.
Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp (cpnvltt)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về
nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu,
nhiên liệu, dùng trực tiếp cho việc chế tạo, sản xuất sản
phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc căn cứ vào chứng từ
xuất kho để tính ra giá thực tế vật liệu xuất dùng và căn cứ
vào các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập
hợp. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tợng có thể tiến hành theo phơng pháp trực tiếp hoặc phân bổ
gián tiếp.
Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu
tiếp, kế toán cần chú ý kiểm tra xác định số nguyên vật
đã lĩnh nhng cuối kỳ cha sử dụng hết và trị giá của phế
thu hồi nếu có, để loại ra khỏi chi phí về nguyên vật liệu
tiếp trong kỳ theo công thức:

trực

liệu
liệu
trực

Chi phí
Trị giá NVL
Trị giá NVL
Trị giá phế
= xuất đa vào - còn lại cuối NVLTT
liệu
trong kỳ
sử dụng
kỳ
thu hồi
Để hạch toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
kế toán sử dụng TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
TK 621 có thể mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất để phục vụ cho việc tính giá thành.
TK 621 Chi phí NVLTT có nội dung kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực
tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm trong kỳ.
Bên Có: -Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết đợc
nhập
lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên
vật liệu thực sử dụng cho tài khoản có liên quan
trong kỳ để tính giá thành sản phẩm.
TK 621 không có số d cuối kỳ.

Khoa Tài Chính Kế Toán


21


Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh

Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK
152

TK 621

Trị giá NL, Vl xuất
kho
dùng trực tiếp cho
sản xuất
TK 111, 112,

331

Trị giá NL, Vl mua
ngoài
dùng trực tiếp cho
sản xuất
TK
VAT đầu

vào
đợc khấu
trừ

133

Trị giá NL, Vl còn
cha
sử dụng

TK
152

TK
Trị giá NL, Vl thực 154
tế sử
dụng trực tiếp sản
xuất

1.1.2.
Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp (CPNCTT)
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả,
phải thanh toán cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm nh
tiền lơng, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn theo thời gian phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính cho từng đối tợng chịu chi phí có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực
tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực
tiếp đợc thì tập hợp chung, sau đó phân bổ cho các đối tợng

chịu chi phí theo các tiêu chuẩn nh: chi phí tiền công định
mức, giờ công định mức...
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để

Khoa Tài Chính Kế Toán

22


Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh

phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động
sản xuất.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài
khoản liên
quan để tính giá thành sản phẩm.
TK 622 không có số d cuối kỳ

Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp

TK
334


TK
335
TK
338

Lơng chính, lơng
phụ và
phụ cấp phải trả cho
CNSX

TK
622

TK
154
Kết chuyển CPNCTT
cho
các đối tợng chịu chi
phí

Trích trớc tiền lơng
nghỉ phép của
CNSX
Trích KPCĐ, BHXH,
BHYT
theo tiền lơng của
CNSX

1.1.3. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung
(CPSXC)

Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc
phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, tổ đội
sản xuất nh chi phí về tiền công phải trả nhân viên quản lý
phân xởng, chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho quản
lý phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ.

Khoa Tài Chính Kế Toán

23


Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

Vũ Thị Quỳnh

Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán riêng theo từng
địa điểm phát sinh chi phí sau đó mới phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý nh định
mức chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp,...
Kế toán chi phí sản xuất chung đợc thực hiện trên tài khoản
627 Chi phí sản xuất chung. TK 627 đợc dùng để phản ánh
những chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá
trình chế tạo sản phẩm.
Nội dung và kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản
liên quan để tính giá thành sản phẩm.
TK 627 không có số d cuối kỳ.
TK 627

TK 334
TK 154
Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân viên
K/c CPSX đã tập
phân xởng
hợp và phân bổ
TK 338
cho các đối tợng
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ
liên quan
TK 152, 153
Chi phí vật liệu,
dụng cụ
TK 142, 335
Chi phí theo dự
toán
TK 214

TK 111, 112, 152,

Các khoản ghi
giảm CPSX chung

Chi phí khấu hao
TSCĐ
TK 331
Chi phí dịch vụ mua
ngoài
TK 111, 112,

141,...
Khoa Tài Chính
Kế Toán
Chi phíbằng
tiền khác

24


Chuyên đề tốt nghiệp
Trang MSSV 743287

1.1.4.
nghiệp

Vũ Thị Quỳnh

Hạch toán và phân bổ chi phí toàn doanh

Chi phí sản xuất sau khi hạch toán riêng từng khoản mục: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung cần đợc kết chuyển để tập hợp chi phí sản
xuất toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng kế toán
chi phí sản xuất.
Kế toán sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp.
Nội dung và kết cấu của TK 154 nh sau:
Bên Nợ: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực

tiếp, chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ.
Bên Có: - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng
không sửa
chữa đợc.
- Giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất xong
chuyển
đi bán hoặc nhập kho.
Số d bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối
kỳ.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (PP
KKTX)

Khoa Tài Chính Kế Toán

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×