Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

55 tai lieu to chuc quan ly

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.69 KB, 16 trang )

Tiểu luận Tổ chức quản lý

Lơng Chí Quyết - 720

Lời mở đầu
Ngay từ thủa sơ khai, khi con ngời xuất hiện thì các loại
nhu cầu cũng bắt đầu đợc hình thành. Các loại nhu cầu đó ban
đầu chỉ giản đơn do cuộc sống của xã hội loài ngời lúc bấy giờ
cũng còn rất giản đơn. Nhng khi cuộc sống đợc ngày một nâng
cao thì những nhu cầu của con ngời lại càng phát triển hơn.
Ngày nay, trong quá trình đổi mới và phát triển nguồn
lực con ngời đợc đánh giá là sức mạnh siêu quốc gia, có tính
quyết định trong cạnh tranh kinh tế. chắc chắn không ai phủ
nhận vài trò quan trọng và to lớn của quản lý nhằm bảo đảm sự
tồn tại và hoạt động bình thờng của đời sống kinh tế xã hội
nói chung và với các Doanh nghiệp nói riêng sự phát triển kinh
tế không chỉ dựa trên với cơ sở vật chất hoặc kỹ thuật công
nghệ mà yếu tố hạn chế trong hầu hết mọi trờng hợp chính là
thiếu thốn về chất lợng và sức mạnh của các nhà quản lý.
Trớc những cơ hội va thách thức lớn của thời kỳ hội nhập.
Quản lý có vai trò quyết định và tác động trực tiếp tới tiềm
năng phát triển mỗi con ngời. Quản lý ngày nay đã trở thành
yếu tố cơ bản hàng đầu của một nền sản xuất và kinh tế hiện
đại. Để quản lý có hiệu quả cho một Doanh nghiệp vấn đề
khá phức tạp cần đặt ra đối với mỗi nhà quản lý là phải có
những phơng pháp quản lý nh thế nào để hớng con ngời làm
việc một cách tốt nhất theo mục tiêu chung của Doanh nghiệp.
Muốn vậy, nhà quản lý cần phải hiếu động cơ và nhu cầu của
ngời lao động là gì? Đây chính là vấn đề em muốn đề cập
trong bài của mình: Đề tài của em là "Động cơ, nhu cầu của
ngời lao động và các biện phàp tác động đến động cơ


theo hớng có lợi cho mục tiêu của Doanh nghiệp".
Do thời gian tìm hiểu cha nhiều và trình độ kiến thức
còn có hạn nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những sai


Tiểu luận Tổ chức quản lý
Lơng Chí Quyết - 720
sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô để bài viết này
của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nội dung
I. Khái niệm về động cơ và nhu cầu của ngời lao động.

1. Động cơ là mục tiêu chủ quan của con ngời nhằm đáp
ứng đợc nhu cầu đặt ra. Đó chính là một trạng thái nội tâm
kích thích hay thúc đẩy hoạt động.
Một nhu cầu không đợc thỏa mãn là điểm xuất phát trong
quá trình của động cơ. Theo cách nhìn của nhà quản trị thì
một ngời có động cơ sẽ:
- Làm việc tích cực.
- Duy trì nhịp độ làm việc tích cực.
- Có hành vi tự hớng vào các mục tiêu quan trọng.
Vì vậy, động cơ phải kéo theo sự nỗ lực, sự kiên trì và
mục đích. Nó đòi hỏi phải có sự mong muốn thực hiện của
một ngời nào đó. Kết quả thực hiện thực tế là cái mà những
nhà quản trị có thể đánh giá để xây dựng một cách gián tiếp
mong muốn của ngời nào đó.
2. Nhu cầu là cái mà con ngời cảm thấy cần, thấy thiếu,
cảm thấy cần đợc thỏa mãn. Nhu cầu là khách quan.

Động cơ đợc bắt đầu bằng một nhu cầu không đợc thỏa
mãn và thúc đẩy hành vi nhằm thỏa mãn nhu cầu đó. Nhu cầu
sẽ trở thành động cơ khi có ba yếu tố:
- Sự mong muốn, trông chờ thực hiện.
- Có tính hiện thực.
- Phù hợp với môi trờng xung quanh.


Tiểu luận Tổ chức quản lý
Lơng Chí Quyết - 720
Động cơ là nhu cầu mạnh nhất của con ngời trong một thời
điểm nhất định, chính nó thúc đẩy con ngời sẽ hành động.
Nhu cầu - Động cơ - Hành dộng là một chuỗi liên tục.
3. Tính chất của nhu cầu:
Sự thiếu hụt của một cái gì đó ở cá nhân chính là mắt
xích đầu tiên của chuỗi các sự kiện dẫn đến hành vi. Nhu cầu
không đợc thỏa mãn gây nên sự căng thẳng về thể chất cũng
nh tinh thần trong mỗi ngời. Để giải tỏa đợc căng thẳng con ngời sẽ tham gia vào một kiểu hành vi nào đấy nhằm thỏa mãn
nhu cầu này. Có nhiều lý thuyết về động cơ giải thích tại sao
con ngời lại có hành vi nh vậy. Một trong những thuyết nổi
tiếng ấy là thuyết hệ thống thứ bậc nhu cầu của Maslow. Lý
thuyết ấy nhấn mạnh hai tiêu đề cơ bản.
Chúng ta là những động vật có ham muốn với những nhu
cầu phụ thuộc vào những gì ta đã có. Chỉ những nhu cầu cha
đợc thỏa mãn mới có thể ảnh hởng tới hành vi. Có nghĩa là, một
nhu cầu đã thỏa mãn không phải là một động cơ. Động cơ
chính là nhu cầu mạnh nhất của con ngời mà nhu cầu ấy cha
đợc thỏa mãn.
Các nhu cầu của ta đợc sắp xếp theo thứ bậc, ý nghĩa
quan trọng. Một khi một nhu cầu đã đợc thỏa mãn, thì nhu cầu

khác lại xuất hiện và đòi hỏi phải đợc thỏa mãn.
Maslow giả thiết có 5 cấp nhu cầu: sinh lý, an toàn xã hội,
tôn trọng và tự thế hiện minh.
a. Nhu cầu sinh lý: gồm những nhu cầu cơ bản để duy
trì cuộc sống sinh hoạt (ăn, uóng, mặc, ở).
Nhu cầu vật chất ấy không thể thiếu của cơ thể con ngời.
Ngời ta thờng cố gắng thỏa mãn các nhu cầu vật chất trớc các
nhu cầu khác.


Tiểu luận Tổ chức quản lý
Lơng Chí Quyết - 720
Nhu cầu an toàn: tránh các nguy hiểm, bất ổn về thân
thể, việc làm, tài sản.
Sau nhu cầu vật chất, con ngời cần đợc thỏa mãn các nhu
cầu ở mức cao hơn. Những nhu cầu an toàn bao gồm việc bảo
vệ khỏi bị xâm hại thân thể, ốm đau, bệnh tật, thảm họa
kinh tế và những điều bất ngờ.
b. Sự an toàn về cuộc sống no đủ của công nhân viên là
một mối quan tâm đã có từ lâu của những nhà quản lý. Cách
đây một thế kỷ những vấn đề an toàn đã đợc xác định rõ
hơn. Tờ Scientific American số ra tháng 6 - 1986 đã bị chết,
170.000 ngời bị tàn tật trong vòng 7 năm 1888 - 1894. Kỷ lục
tồi tệ về số ngời chết và chấn thơng là không tởng tởng nổi.
Trong lịch sử ít có những trận đánh có số thơng nhiều, ghê
nhiều nh vậy. Tỷ lệ lớn ngời chết có nguyên nhân là vì các
công ty đờng sắt sử dụng những thiết bị không đảm bảo.
Ngày này, cuộc sống no đủ của công nhân viên không chỉ có
nghĩa là cố gắng không gây nguy hiểm cho sinh mạng của họ.
c. Nhu cầu liên kết xã hội: đợc ngời khác trong cộng đồng,

tập thể) chấp nhận và cộng tác. Những nhu cầu này liên quan
đến bản chất xã hội của con ngời và nhu cầu về tình bạn của
họ. Những công việc có sự tham gia của nhiều ngời. Khi doanh
nghiệp không đáp ứng đợc nhu cầu hội nhập của nhân viên,
thì sự không thỏa mãn của họ có thể đợc bộc lộ thông qua
những hiện tợng nh thờng xuyên vắng mặt, năng suất thấp,
luôn trong trạng thái căng thẳng và thậm chí có thể xảy ra
những mâu thuẫn nội bộ.
d. Nhu cầu tôn trọng: Tự trọng và đợc ngời khác tôn trọng,
dẫn tới sự thỏa mãn về quyền lực, uy tín, địa vị Nhu cầu ý
thức tầm quan trọng đối xử nh những ngời khác (lòng tự trọng)


Tiểu luận Tổ chức quản lý
Lơng Chí Quyết - 720
cũng nh sự quý trọng thực sự của những ngời khác. Sự tôn
trọng từ phía những ngời khác cũng phải đợc cảm nhận là xác
thực và xứng đáng. Việc thỏa mãn nhu cầu này sẽ dẫn đến sự
tự tin và uy tín. Để thỏa mãn những nhu cầu này, ngời ta tìm
mọi cơ hội để thành đạt, đợc thăng chức, có uy tín và địa vị
để khẳng định khả năng và giá trị của mỗi ngời. Khi nhân
viên của doanh nghiệp đợc thuê đấy bởi nhu cầu đợc kính
trọng thì ngời ta thờng làm việc tích cực và cố gắng nâng
cao những kỹ năng cần thiết để thành công. Họ làm việc vì
những mong muốn có tên trong danh sách những ngời xuất
sắc, đợc nhận phần thởng, đợc ca ngợi và đợc nhiều ngời biết
tới. Những nhu cầu này cho phép xây dựng niềm tự hào cho
nhân viên và khi chúng chiếm u thế thì các nhà quản trị có
thể thúc đẩy nhân viên hoàn thành công việc với chất lợng cao
bằng cách đem lại cho họ những cơ hội để họ thể hiện khả

năng và bản lĩnh.
e. Nhu cầu tự thân vận động (tự hoàn thiện). Đây là nhu
cầu cao nhất, mong muốn đạt tới mức tối đa, phát huy hết mọi
tiềm năng và hoàn thành mục tiêu đặt ra cho mình. Maslow
cho rằng nhu cầu này là lòng mong muốn trở nên lớn hơn bản
thân mình, trở thành 1 thứ mà mình có thể trở thành. Các
nhân sẽ thể hiện đầy đủ mọi tài năng và năng lực tiềm ẩn
của mình. Ngời đạt tới nhu cầu này là ngời có thể làm chủ đợc
chính bản thân mình và có khả năng chi phối cả những ngời
khác, là ngời thờng có óc sáng kiến, có tinh thần tự giác cao và
có khả năng giải quyết vấn đề. Nhng nhu cầu tự thể hiện
mình chỉ có thể thỏa mãn đợc sau khi đã thỏa mãn tất cả
những nhu cầu khác. Hơn thế nữa, việc thỏa mãn những nhu
cầu tự thể hiện mình có xu hớng là tăng cờng độ của các nhu


Tiểu luận Tổ chức quản lý
Lơng Chí Quyết - 720
cầu khác. Vì thế khi ngời ta có thể có xu hớng bị thúc ép bởi
những cơ hội lớn để thỏa mãn nhu cầu đó.
II. Các biện pháp tác động đến động cơ theo hớng có lợi cho mục
tiêu chung của doanh nghiệp.

1. Năm chức năng của quản lý.
Một quá trình quản lý hoàn chỉnh hình thành từ 5 chức
năng quản lý có quan hệ mật thiết với nhau. Kế hoạch, tổ chức,
chỉ huy, phối hợp, kiểm tra.
Đầu tiên là thông qua việc dự toán tình hình xác lập mục
tiêu quản lý, hoạch định kế hoạch hành động. Sau đó sẽ bắt
đầu quá trình thực hiện kế hoạch, phát huy vai trò tổ chức,

chỉ huy, phối hợp và kiểm tra của quá trình quản lý. Thông qua
vai trò chức năng tổ chức thiết lập hệ thống tổ chức. Thông
qua vai trò của chức năng chỉ huy khởi động hệ thống đó và
bảo đảm cho nó vận hành thuận lợi. Thông qua vai trò của chức
năng phối hợp, bảo đảm cho giữa các hoạt động của tổ chức
thiết lập đợc mối liên hệ hợp lý để phục vụ 1 yêu cầu thống
nhất. Thông qua vai trò của chức năng kiểm tra, bảo đảm cho
các hoạt động của tổ chức trớc sau nh 1, vận hành trên 1 quỹ
đạo định trớc để đạt đợc mục tiêu dự kiến.
1.1. Kế hoạch: Đối với mỗi doanh nghiệp, vạch ra kế hoạch
hành động là công tác quan trọng nhất. Theo Fayol "vạch kế
hoạch tức là tìm kiếm tơng lai, xây dựng kế hoạch hành
động". Một kế hoạch hành động tốt phải có 4 nét đặc trng:
- Tính thống nhất: Trong một thời kỳ nhất định, chỉ có
thể thực hiện một kế hoạch khiến toàn thể nhân viên xí
nghiệp hành động theo mục tiêu thống nhất của xí nghiệp.


Tiểu luận Tổ chức quản lý
Lơng Chí Quyết - 720
- Tính liên tục: Để tác dụng chỉ đạo của kế hoạch không
bị gián đoạn, trớc khi kế hoạch thứ nhất sắp kết thúc, phải đề
ra kế hoạch thứ 2, 3 và cứ nh thế mà tiếp tục.
- Tính linh hoạt: Kế hoạch phải đợc điều chỉnh tơng ứng
theo hoàn cảnh.
- Tính chuẩn xác:

+ Nắm đợc nghệ thuật quản lý

+ Có đầy đủ dũng khí

+ ổn định hàng ngũ lãnh đạo
1.2. Tổ chức:Là một cơ cấu đợc xây dựng có chủ địch về
vai trò và chức năng (đợc hợp thức hóa), trong đó các thành
vien của nó thực hiện từng phần việc đợc phân công với sự liên
kết hữu cơ nhằm đạt tới mục tiêu chung.
1.3. Chỉ huy:Nhiệm vụ của chỉ huy là làm cho tất cả thành
viên của tổ chức xí nghiệp đều có thể thực hiện chức rách
của từng ngời, cống hiến tốt nhất trên cơng vị từng ngời, do
đó mà khiến cho toàn bộ tổ chức vận hành 1 cách hữu hiệu
để đạt đợc mục tiêu của xí nghiệp.
1.4. Phối hợp:Phối hợp tức là kết nối, liên hiệp, điều hòa tất cả
các hoạt động và lực lợng 1 cách nhịp nhàng.
1.5. Kiểm tra: Kiểm tra có nghĩa là nắm vững tình hình
tiến triển của công việc, kiểm tra sự phù hợp của nó so với kế
hoạch đã định.
Mục đích của kiểm tra vì phát hiện những khiếm
khuyết trong công việc, áp dụng biện pháp điển hình cần
thiết, sửa chữa khuyết điểm để bảo đảm việc thực hiện
thuận lợi mục tiêu đã đề ra.
Trong toàn bộ quá trình quản lý nói trên, kế hoạch là
điểm xuất phát của hoạt động quản lý đồng thời là căn cứ của
hoạt động thuộc các chức năng quản lý khác. Tổ chức là chỗ


Tiểu luận Tổ chức quản lý
Lơng Chí Quyết - 720
dựa để các chức năng quản lý khác phát huy tác dụng. Chỉ
huy, phối hợp và và kiểm tra là điều kiện cần thiết để bảo
đảm cho các hoạt động của tổ chức tiến hành bình thờng
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Khi mục tiêu của một kế

hoạch hành động đợc thực hiện thì mục tiêu quản lý mới sẽ đợc
bắt đầu xác lập và hình thành 1 quá trình quản lý mới.
2. Phơng thức quản lý tạo ra mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
Con ngời là một hệ thống hữu cơ, không phải là một hệ
thống máy móc. Sau khi hấp thụ những năng lợng nh ánh sáng
mặt trời, thức ăn, nớc uống, nó có thể sản sinh ra những hành
vi, trong đó có hoạt động trí óc, phản ứng tìch cảm và những
hoạt động khác. Vì vậy, đối với nhà quản lý, một vấn đề quan
trọng là phải làm rõ mối liên hệ giữa đặc tính cá nhân của
công nâhn với đặc tính của môi trờng làm việc vì khi làm rõ
đợc mối liên hệ đó, nhà quản lý sẽ nắm đợc phơng hớng hành
động của công nhân. Nhà quản lý chỉ cần tạo một môi trờng
làm việc thích hợp nào đó, thì có thể dẫn dắt công nhân làm
việc một cách hữu hiệu nhằm phục vụ mục đích của tổ chức.
Nhiệm vụ của nhà quản lý là phải thực hiện nguyên tắc
thống nhất giữa mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của cá nhân
tức là thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa yêu cầu của tổ
cứhc và nhu cầu cá nhân. Theo nh nhà khoa học về quản lý
nổi tiếng Douglas cho rằng, muốn nâng cao nhiệt tình làm
việc của công nhân viên thì cần có môi trờng làm việc thích
hợp. Đó là môi trờng mà ở đó các thành viên của tổ chức, trong
quá trình thực hiện mục tiêu của tổ chức, cũng có thể thực
hiện mục tiêu của cá nhân, và trong môi trờng đó, công nhân


Tiểu luận Tổ chức quản lý
Lơng Chí Quyết - 720
thấy rằng, để đạt đợc mục tiêu mà mình mong muốn thì
cách tốt nhất là hãy cố gắng thực hiện mục tiêu của tổ chức.

2.1. Các phơng pháp tác động:
Con ngời trong doanh nghiệp đợc tác động qua:
- Phơng pháp hành chính
- Phơng pháp kinh tế
- Phơng pháp tâm lý - giáo dục
- Phơng pháp hành chính: tác động vào các mối quan hệ
về tổ chức của hệ thống quản lý và kỷ luật của doanh nghiệp;
dùng quyền uy để bắt buộc chấp hành để điều chỉnh hành
vi của đối tợng quản lý. Phơng pháp hành chính này đợc sử
dụng gắn chặt quyền hạn với trách nhiệm của ngời ra quyết
định phải có nội dung rõ ràng, dứt khoát, dễ hiểu và có địa
chỉ ngời thực hiện trong quản lý, phơng pháp này đợc sử dụng
tức thời trong những trờng hợp khó khăn, phức tạp.
- Phơng pháp kinh tế: Đây là phơng pháp quản lý tốt nhất
để nâng cao năng suất - hiệu quả kinh doanh. Phơng pháp
này tác động vào đối tợng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế,
tạo ra động lực thúc đẩy con ngời lao động một cách tích cực
và sáng tạo, vì lợi ích bản thân và gắn với lợi ích chung của
doanh nghiệp.
- Phơng pháp tâm lý - giáo dục: tác động vào nhận thức, ý
thức, tình cảm của đối tợng quản lý nhằm nâng cao tính tự
giác, ý thức trách nhiệm, và nhiệt tình lao động trong thực
hiện nhiệm vụ, coi con ngời là một thực thể xã hội, là tổng hòa
mối quan hệ xã hội. Đặc trng của phơng pháp này là tính
thuyết phục, tức là làm cho đối tợng quản lý phân biệt đợc
phải - trái, đúng - sai, lợi - hại, tốt - xấu, từ đó nâng cao tính tự
giác làm việc và tinh thần gắn bó với doanh nghiệp.


Tiểu luận Tổ chức quản lý

Lơng Chí Quyết - 720
Một số công cụ và biện pháp quan trọng:
* Tiền lơng, tiền thởng phải tơng xứng với số lợng và chất
lợng lao động thực tế cống hiến.
Các lý thuyết nội dung và quá trình về động cơ đều cho
rằng đồng tiền có thể ảnh hởng trong một chừng mực nào đó
đến sự nỗ lực và sự kiên trì. Tiền lơng sẽ là một động lực tốt
nếu những ngời công nhân nhận thức đợc rằng thành tích tốt
là 1 công cụ để nhận đợc số tiền đó. Những nhà quản trị
phải hiểu rằng tiền lơng là rất quan trọng đối với một số ngời
và là phần thởng đợc đánh giá cao. Nó có thể thỏa mãn nhu
cầu và tăng cờng động lực của công nhân viên đó.
* Thởng, phạt công minh và kịp thời: Điều cốt yếu làm
công nhâh hài lòng với công việc là những nhân tố khích lệ.
Nhu cầu khác nhau của con ngời là sự hài lòng và sự bất mãn.
Những nhân tố khiến công nhân hài lòng là: thành tích, sự
khen ngợi, bản thân công việc, trách nhiệm và sự tiến bộ. Khen
ngợi chính là sự thừa nhận đối với thành tích công tác. Những
nhân tố sản sinh ra cảm giác bất mãn đối với công việc là do
yêu cầu mãnh liệt về vật chất và xã hội bị tớc đoạt. Một khi họ
bất mãn với công việc thì hiệu suất công việc giảm đi. Vì họ
có cảm giác không đợc đối xử công bằng và tôn trọng. Khi con
ngời bỏ sức ra thực hiện một mục tiêu mà họ tham gia, họ
mong muốn nhận đợc những điều mà việc hoàn thành mục
tiêu ấy tạo ra, trong đó điều quan trọng nhất không phải là
tiền mà là quyền tự chủ, đợc tôn trọng, quyền tự mình thực
hiện công việc. Sự thỏa mãn của những quyền ấy sẽ thúc đẩy
con ngời cố gắng hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
* Điều kiện làm việc thuận tiện, an toàn, đảm bảo sức
khoẻ và bảo hiểm cuộc sống lâu dài: Sự phong phú trong công



Tiểu luận Tổ chức quản lý
Lơng Chí Quyết - 720
việc hay giờ làm việc linh hoạt Làm phong phú công việc là
tìm cách nâng cao hiệu suất làm việc và sự hài lòng của con
ngời với công việc bằng cách tạo ra trong các việc của mọi ngời
cơ hội hoàn toàn đặc biệt lớn hơn để từng cá nhân có nhiều
thành tựu và đợc công nhận, nhiều thách thức hơn và đòi hỏi
nhiều trách nhiệm hơn. Một môi trờng làm việc an toàn và ổn
định sẽ tạo tâm lý làm việc của công nhân thoải mái, dễ
chịu, từ đó họ yêu thích công việc ấy và nh vậy họ sẽ có trách
nhiệm hơn với công việc.
* Làm cho công việc có ý nghĩa và hứng thú đối với ngời
lao động (không chỉ đơn thuần là sinh kế): Một câu chuyền
phổ biến về Thomas Watson - 1 ngời lãnh đạo đầu tiên của
công ty IBM, nói về 1 nhà quản trị đã phạm sai lầm để công ty
phải trả giá 2 triệu USD. Khi nhà quản trị đó đến đệ đơn từ
chức, Watson đã nói: "Tại sao tôi lại phải để cho anh phải từ
chức? Tôi chỉ bỏ ra có 2 triệu USD để giáo dục anh thôi mà".
* Bầu không khí tập thể lao động lành mạnh vui vẻ, chan
hòa, đồng thuận, công bằng: Nhân viên có quyền mong đợc cử
hợp lý và hiểu biết lẫn nhau. Họ cũng mong đợc tiếp thu chuyên
môn tốt. Phải xây dựng trong công ty một mô hình văn hóa
doanh nghiệp mở, tạo bầu không khí dân chủ, tin tởng trong
nhân viên. Các mục tiêu, nguyên tắc, quy định của nhóm cần
rõ ràng, cụ thể hợp lý, có mức độ uy quyền thích hợp. Quyền
hạn gắn liền và phù hợp với trách nhiệm.
Theo Hergberg, nhu cầu luôn tiềm ẩn trong con ngời:
"Thoát khỏi sự đau khổ và phát triển không ngừng về tinh

thần". Do đặc tính của con ngời muốn nhu cầu của mình đợc
đáp ứng, nên phơng thức quản lý thích hợp nhất là tạo ra môi
trờng có khả năng đáp ứng nhu cầu của con ngời, do đó mà tác


Tiểu luận Tổ chức quản lý
Lơng Chí Quyết - 720
động hoặc lôi cuốn công nhân phục vụ mục tiêu của tổ chức.
Nói cụ thể hơn, phơng thức lôi cuốn chủ yếu là thông qua việc
xác lập mục tiêu của tổ chức một cách thích đáng làm cho mục
tiêu đó nhất trí mới mục tiêu cá nhân. Nh vậy, khi công nhân
nhận rõ mục tiêu, hứa hẹn thực hiện mục tiêu thì họ sẽ gánh vác
trách nhiệm và tự điều khiển mình trong quá trình làm việc,
phát huy đầy đủ năng lực sáng tạo, ra sức cố gắng thực hiện
mục tiêu chung. Do đó, phải nghĩ cách làm cho mục tiêu của tổ
chức có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với công nhân.
III. Mô hình quản lý ở Tập đoàn Nucor.

Tập đoàn Nucor - Một tập đoàn chuyên về buôn bán sắt
thép - có một đội ngũ quản trị tin tởng rằng tiền bạc là một
động lực tốt nhất. Phần lớn công nhân viên của Nuror đều
không chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp khi đợc tuyển dụng .
thế nhng công nhân viên của Nuror xem ra có vẻ là đánh giá cao
sự đảm bảo công việc làm ăn mà bạn ban lãnh đạo cố gắng tạo
ra.
Trong một chừng mực nhất định nào đó Nurcor xem mỗi
nhóm gồm từ 25 đến 30 công nhân viên sản xuất đó nh là một
Doanh nghiệp riêng. Những gì công nhân viên kiếm đợc phụ
thuộc rất nhiều vào thành tích của họ. Sẽ không có tiền thởng
khi thiết bị không hoạt động. Những định về chuyện vắng

mặt không lý do ở Nurcor rất đơn giản. mỗi năm đợc phép có
bốn ngày. những ngày vắng mặt thêm chỉ đợc phép vì phải
đi tập quân hay tham gia đoàn bồi thẩm. Bất kỳ ngời nào vắng
mặt quá số ngaỳ đó đều bị mất tiền thởng hàng tuần. Ngoài
ra ngời đi muộn quá nửa giờ sẽ bị mất tiền thởng của ngày đó.
Chơng trình khen thởng sản xuất chỉ là một bộ phận của
hệ thống Nurcor. ở cấp phụ trách các bộ phận, công ty này có


Tiểu luận Tổ chức quản lý
Lơng Chí Quyết - 720
một chơng trình thù lao có thởng đợc xây dựng trên cở sự đóng
góp của bộ phận cụ thể này cho toàn công ty.
Kế hoạch khen thởng thứ ba đợc áp dụng cho những công
nhân viên không thuộc bộ phận sản xuất hay khoong thuộc cấp
quan trị bộ phận; các kế toán viên, th ký, nhân viên văn phòng,
vv.. tiền thởng mà họ nhận đợc xác định căn cứ vào lợi nhuận
trên tài sản của bộ phận đó hay lợi nhuận trên tài sản của công
ty. Hằng tháng mỗi bộ phận đều nhận đợc một báo cáo thể
hiện lợi nhuận trên tài sản của mính tính cho nơi nghỉ giải lao
cùng với biểu đồ thể hiện việc chi trả tiền thởng.
Chơng trình thứ t của Nurcor dành cho cơ quan chức cấp
cao. Họ không đợc nhận phần chia lợi nhuận, tiền lơng hu hay
nghỉ việc cũng nh những bổng lộc khác. trên một nửa số tiền
thù lao của mỗi quan chức đợc xác định căn cứ trực tiếp vào thu
nhập của công ty. Nếu công ty làm ăn khá thì có nghĩa là những
ngời điều hành làm việc tốt. tiền lơng cơ bản của họ đựoc xác
định bằng 70% số lợng mà một các nhân ở chức vụ tơng đơng
của công ty khác đợc lĩnh.
Nurcor không có chế độ


nghỉ hu xây dựng trên cơ sở

thống kê bảo hiểm, mà nó chỉ có chế độ chia lợi nhuận với cách
thc tín thác hoãn trả. Theo chế độ này, 10% thu nhập trớc thuế
của công ty đợc dành để chia lợi nhuận hằng năm. trong khoản
này 20% đợc dành ra để trả cho công nhân viên vào tháng ba
năm sau với tính cách là phần chia lợi nhuận bằng tiền Phần còn
lại đợc chuyển vào quỹ tín thác.
Việc chuyển một phần chia lợi nhuận vào quỹ tín thác rất
giống một kiểm chế độ nghỉ hu. một công nhân viên đợc hởng
20% phần chia lợi nhuận sau một năm, và mỗi năm sau đó đợc
chia thêm 10%.


Tiểu luận Tổ chức quản lý

Lơng Chí Quyết - 720

Kết luận
Tóm lại, phải thông qua các phơng thức để tạo ra đợc một
tổ chức hoàn thiện, do đó thực hiện thống nhất giữa cá nhân
và tổ chức, tức là một mặt thúc đẩy việc thoả mãn nhu cầu cá
nhân, mặt khác lại thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu của tổ
chức.
Nhiệm vụ của nhà quản lý là phải huy động các nguồn lực
để thực hiện các yêu cầu của tổ chức. Nhà quản lý chịu trách
nhiệm về tổ chức các xí nghiệp sản xuất nhằm đạt đợc
những mục tiêu về kinh tế: Tiền, vật t, thiết bị, nhân viên. Đối
với công nhân viên mà nói, đó là chỉ huy công việc của họ,

kiểm tra hoạt động của họ, điều chỉnh hành vi của họ, khiến
cho những hoạt động và hành vi của họ phù hợp với nhu cầu của
tổ chức.
Vấn đề cơ bản của quản lý là lãnh đạo và quản lý con ngời nh thế nào? Đây là một vấn đề quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp nói chung cũng nh đối với sinh viên trờng Quản lý
nói riêng. Vì vậy, khi còn ngồi trên ghế nhà trờng, mỗi sinh viên
chúng ta hãy phấn đấu trau dồi kiến thức để làm hành trang
vững bớc cho tơng lai.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Quản
lý đã giúp em hoàn thành bài tiểu luận này.
Sinh viên


TiÓu luËn Tæ chøc qu¶n lý

L¬ng ChÝ QuyÕt - 720
L¬ng ChÝ QuyÕt


Tiểu luận Tổ chức quản lý

Lơng Chí Quyết - 720

Mục lục
Lời mở đầu..........................................................1
Nội dung.............................................................2
I. Khái niệm về động cơ và nhu cầu của ngời lao
động...................................................................2
II. Các biện pháp tác động đến động cơ theo hớng có lợi
cho mục tiêu chung của doanh nghiệp.......................5

1. Năm chức năng của quản lý..........................................5
1.1. Kế hoạch:..............................................................5
1.2. Tổ chức:...............................................................6
1.3. Chỉ huy:...............................................................6
1.4. Phối hợp:................................................................6
1.5. Kiểm tra:..............................................................6
2. Phơng thức quản lý tạo ra mục tiêu chung của doanh
nghiệp..............................................................................6
III. Mô hình quản lý ở Tập đoàn Nucor......................9

Kết luận............................................................11
Mục lục..............................................................12

Tài liệu tham khảo
- Báo cáo Tài chính doanh nghiệp
- Giáo trình Quản lý nhân sự và Tổ chức quản lý
- Quản trị học căn bản



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×