Tải bản đầy đủ (.pptx) (39 trang)

bài tiểu luận: đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với virus HIV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 39 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ VẠN XUÂN

ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CỦA CƠ THỂ ĐỐI VỚI
HIV/AIDS
GVHD: NGUYỄN THỊ VINH
SINH VIÊN: VÕ THỊ ÁNH
ĐƠN VỊ: KHOA CNSH
6/7/18

1


III. TÀI LIỆU THAM KHẢO

III. HẬU QUẢ VÀ PHÒNG
TRÁNH BỆNH

II. VIRUS HIV VÀ CƠ
CHẾ GÂY BỆNH
I. GIỚI THIỆU VỀ
BÊNH HIV
6/7/18

2


THINK ABOUT IT?

6/7/18


3


-

-

-

Hiện tại đại dịch HIV/ AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối nguy
hại đối với tính mạng, sức khỏe con người và tương lai của các quốc gia,
các dân tộc trên toàn thế giới. Nó tác động mạnh mẽ đến sự lớn mạnh về
kinh tế, văn hóa, an ninh quy trình và an toàn phát triển bền vững của rất
nhiều tất cả các nước trên toàn cầu. Đáng lo ngại hơn là HIV/AIDS đang
lan tràn mạnh mẽ ở khắp những vùng miền trên toàn thế giới.
Riêng Việt Nam, cục phòng chống HIV/AIDS cho biết: Ước tính cả
năm 2017, nước ta sẽ có khoảng 9.800 người nhiễm HIV mới được phát
hiện và khoảng 1.900 người nhiễm HIV tử vong.
HIV/AIDS hay người ta còn gọi là căn bệnh thế kỷ vì hiện tại chưa có
loại thuốc nào chữa khỏi căn bệnh này. Người bị nhiễm HIV có thể sống
trung bình khoảng 10 – 15 năm, cũng có nhiều trường hợp chỉ 3-4
năm…. Vậy đáp ưng miễn dịch của cơ thể với căn bệnh thế kỷ này như
thế nào?
6/7/18

4


HIV/AIDS


6/7/18

5


I. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH HIV
1.1. Khái niệm.
- Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (viết tắt
HIV/AIDS), tiếng Anh: human immunodeficiency acquise), còn gọi
là bệnh tê liệt ( tê liệt khả năng đề kháng), là một bệnh của hệ miễn
dịch, gây ra do bị nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người.
- HIV là virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người.
Hiv gây tổn thương hệ thống miễn dịch của cơ thể và làm cho cơ thể
không còn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh dẫn đến chết.
- AIDS là giai đoạn cuối cùng của quá trình nhiễm HIV được thể hiện
bởi các bệnh nhiễm trùng cơ hội, ung thư và các bệnh liên quan đến
rối loạn miễn dịch dẫn đến tử vong. Thời gian từ khi nhiễm HIV đến
biến chuyển thành bệnh AIDS tùy thuộc vào hanh vi và đáp ứng
miễn dịch của từng cơ thể mỗi người.
6/7/18

6


1.2. Con đường lây lan của bệnh.
- Nguyên nhân là một loại virus có tên là HIV (còn gọi là virus
SIDA).
- HIV lây truyền chủ yếu:  
• Quan hệ tình dục không an toàn.
• Truyền máu từ nguồn đã bị nhiễm bệnh, qua dùng chung kim tiêm.

• Mẹ sang con: trong khi mang thai, khi sinh hoặc khi cho con
bú. Một số chất dịch của cơ thể như nước bọt và nước mắt không lây
truyền HIV.

6/7/18

7


6/7/18

8


1.3. Biều hiện.
- Quá trình phát triển của virus chia làm 3 giai đoạn khác nhau:
Giai đoạn 1: Được gọi là giai đoạn cửa sổ
 Giai đoạn này kéo dài từ 3 – 6 tháng sau hành vi nguy cơ (quan hệ
tình dục không sử dụng bao cao su với gái mại dâm, dùng chung
bơm kim tiêm với người bị nhiễm bệnh…). Ở giai đoạn này thì có
đến 80% người bị nhiễm virus hoàn toàn không có biểu hiện gì của
bệnh, 20% còn lại có một số những biểu hiện nhiễm trùng cấp như:
+ Sốt (38-40 độ C), đau cơ, đau khớp, vã mồ hôi, mệt mỏi,
chán ăn, nôn ói, tiêu chảy, viêm họng, phát ban đỏ ngoài da ( xuất
hiện ở 50% bệnh nhân), hạch to, lách to, một số bệnh nhân có biểu
hiện thần kinh như: viêm não, viêm màng não, viêm dây thần kinh
ngoại biên…Các triệu chứng này hiện diện trong vòng 5-10 ngày tự
khỏi.
 
6/7/18


9


• Trong giai đoạn này, chỉ mới có sự hiện diện của kháng nguyên tức
virus HIV trong máu. Lúc này hệ miễn dịch chưa phát hiện ra sự có mặt
của virus trong cơ thể nên chưa sản sinh ra kháng thể
.

6/7/18

10


Giai đoạn 2:  Được gọi là giai đoạn HIV không triệu chứng (giai đoạn
nhiễm trùng không triệu chứng).
•  Sau thời kỳ nhiễm trùng cấp (diễn ra ở 20% số người bị nhiễm) thì
người nhiễm HIV rơi vào giai đoạn dài không có  triệu chứng lâm
sàng, nhưng chẩn đoán huyết thanh (xét nghiệm test nhanh) lại khá
dễ dàng, dựa vào sự hiện diện của kháng thể chống HIV có trong
máu của người bị nhiễm.  
• Tức là trong giai đoạn này bệnh nhân sẽ có kết quả chính xác sau khi
làm xét nghiệm máu để tìm kháng thể chống virus HIV.
•   Lúc này bạch cầu chỉ bị tiêu diệt ít không đáng kể. Virus tiếp tục
sinh sôi nẩy nở, nhìn bề ngoài không ai có thể biết được bệnh nhân
đã bị nhiễm HIV, ngay cả chính bản thân người bệnh (nếu chưa xét
nghiệm máu). Thời gian này kéo dài từ 5-10 năm.
 
6/7/18


11


Giai đoạn 3: Giai đoạn HIV có triệu chứng 
• Hội chứng hạch to toàn thân và kéo dài: Sau khi xét nghiệm huyết
thanh dương tính, 50-70% trường hợp xuất hiện hội chứng hạch to
toàn thân và kéo dài. Hội chứng này được chẩn đoán khi có đủ các
điều kiện sau:
- Có ít nhất 2 hạch khác nhau (không kể hạch bẹn).
- Mỗi hạch thường có đường kính trên 1 cm.
- Hiện diện kéo dài trên 1 tháng
- Không giải thích được lý do nổi hạch.



Hay gặp nhất là hạch cổ, rồi đến hạch dưới hàm, hạch nách. Một số
hạch ít gặp hơn là hạch ở khuỷu tay, trung thất (trong lồng ngực), và
trong ổ bụng

6/7/18

12


• Những biểu hiện lâm sàng của người bị HIV( bệnh chuyển sang giai
đoạn AIDS):
• Tiêu chẩy > 1 tháng
• Sút 3 – 5% trọng lượng cơ thể,
• Sốt không rõ nguyên nhân kéo dài…  
•  Tiếp sau đó là người nhiễm virus HIV bắt đầu  mắc các bệnh nhiễm

trùng cơ hội từ bên ngoài hay nói cách khác là do HIV đã đi đến giai
đoạn cuối cùng là AIDS.

6/7/18

13


II. Virus HIV VÀ CƠ CHẾ GÂY BỆNH
2.1. Đặc điểm về virus HIV.
• Bệnh do vi rút HIV.
+ Vỏ của HIV được cấu tạo bởi lớp lipid kép. Chính lớp vỏ kép
này giúp cho HIV giữ được sức bền của bề mặt để có thể tồn tại lâu
hơn khi nó ở ngoài cơ thể. Nhờ đó HIV có thể tồn tại ngoài môi
trường từ vài ngày đến một tuần, nhất là khi nó nằm trong máu dính
trong các bơm, kim tiêm đã sử dụng.

6/7/18

14


• Bề mặt của HIV có rất nhiều gai nhú, bản chất là các phân tử
glycoprotein.
•  Nhân của HIV gồm 2 chuỗi ARN và có men sao chép ngược. Nhờ có
men sao chép ngược nên khi vào trong tế bào HIV có khả năng sao
chép 2 chuỗi ARN thành 2 chuỗi AND và gắn vào nhân tế bào và
nhân lên thành các vi-rút mới.
• Kích thước của HIV vô cùng nhỏ bé, chỉ vào khoảng từ 80 – 120
nanomet tính trung bình thì cần khoảng 10000 vi-rút HIV xếp liền

nhau để ta có một độ dài 1mm).

6/7/18

15


2.2. Cơ chế xâm nhập và gây bệnh của virus.
• Sau khi xâm nhập cơ thể, HIV tấn công ngay vào các bạch cầu,
nhất là lympho bào T-CD4. HIV sử dụng chính chất liệu di truyền
của các tế bào bạch cầu này để nhân lên, để sinh sôi nảy nở. 

HIV phá hủy bạch cầu ngày càng nhiều, dẫn đến hệ miễn dịch
của cơ thể bị suy giảm dần, cuối cùng là bị “vô hiệu hoá” và điều
đó có nghĩa là cơ thể con người không còn được bảo vệ nữa. Lúc
đó, mọi mầm bệnh khác như vi trùng, siêu vi trùng nhân cơ hội
này gây bệnh (nhiễm trùng cơ hội) và cả tế bào ung thư “mặc sức
hoành hành” gây nên nhiều bệnh nguy hiểm . . . và cuối cùng dẫn
đến tử vong.

6/7/18

16


6/7/18

17



• V
s
đ

p
• V
k
đ
A
p

6/7/18

18


• Khi vi rút xâm nhập tế bào, có hai khả năng xảy ra:
– Virus “ngủ ” trong tế bào nhiễm, đây là giai đoạn không triệu
chứng. Các tế bào T-CD4 bị nhiễm vi rút vẫn có thể lây cho người
khác. Vi rút gây nhiễm các hạch bạch huyết và các đại thực bào.
– Khi virus kết hợp được với tế bào T-CD4, nó gắn ADN của nó vào
ADN của tế bào. Vì vậy, khi T-CD4 hoạt hóa, nó vô tình trở thành
một nhà máy sản xuất HIV. Các vi rút mới được tạo ra sẽ phá vỡ tế
bào (đây là cơ chế chính gây giảm tế bào lympho T-CD4 ở người
nhiễm HIV), đồng thời khi ra khỏi tế bào sẽ tiếp tục gây nhiễm các
tế bào lành khác.

6/7/18

19



• ADN bổ sung của HIV được sao chép thành hạt virion mới. Đây là
trạng thái nhân lên của HIV với các bước tiếp theo như sau:
 Sao mã muộn: ADN bổ sung của HIV được sao mã thành ARN
genom và mARN cho nó (mARN)
 Dịch mã: Nhờ mARN được tạo thành ở giai đoạn trên, các protein
cần của HIV được tổng hợp.
 Lắp ráp các hạt virion mới:Từ các thành phần đã được tổng hợp,
các hạt HIV mới được lắp ráp ở bào tương tế bào.
 Giải phóng các loại HIV mới: Từ các vị trí lắp ráp các hạt HIV tiến
gần đến màng nguyên sinh chất, các màng này nảy chồi và các hạt
HIV được giải phóng. Chúng tiếp tục gây nhiễm tế bào mới, còn tế
bào mới, còn tế bào đã giúp nhân lên bị tiêu diệt.

6/7/18

20


2.3. Đáp ứng miễn dịch đối với virus HIV
• HIV là virus chậm, nó cần vài năm để xuất hiện các triệu chứng. Có
nhiều người bị nhiễm nhưng phải sau nhiều năm mới biết. Sau nhiều
năm khi hệ thống miễn dịch bị suy yếu, họ sẽ bị nhiễm những bệnh
mà thường thì họ có thể chống lại được.
• Một số người HIV mà hàng chục năm không chuyển sang giai đoạn
AIDS, đó là do các tế bào miễn dịch CD8 nhân lên rất nhanh khi bị
nhiễm HIV, chúng sản sinh ra các protein đặc biệt giúp ức chế sự
nhân lên của virus HIV.
• (CD8 là những tế bào lympho T có khả năng tiêu hủy các tế bào

trong máu nhiễm virus nhờ đó ngăn chặn được sự tiến triển của
HIV).

6/7/18

21


• CD4 có nhiệm vụ cảnh giới và nhận dạng kháng nguyên, nhưng khi
HIV xâm nhập thì CD4 mất khả năng nhận dạng kháng nguyên và
cơ thể cũng không thể báo động được hệ miễn dịch.

6/7/18

22


• Sau khi HIV gắn với thụ thể CD4 rồi xâm nhập và phát triển trong tế
bào của vật chủ. Khi tế bào T-CD4 hoạt hóa thì đồng thời các HIV
mới cũng song song được tạo ra bởi ADN của virus được gắn vào
ADN của tế bào T-CD4. Các tế bào bị nhiễm HIV sẽ gây nhiễm cho
các tế bào lành khác. Sau khi bị nhiễm HIV, các vi rút mới tổng hợp
được giải phóng ra sẽ đến gắn vào các thụ thể CD4 của các tế bào
lành khác rồi xâm nhập.
• Phân tử gp120 được tổng hợp trong tế bào bị nhiễm HIV di chuyển
ra bề mặt và gắn với thụ thể CD4 trên bề mặt tế bào lành gần đó,
tạo nên các hợp bào. Hợp bào bị thay đổi tính chất, không còn chức
năng của tế bào bình thường và sau đó sẽ bị vỡ. Vì vậy không chỉ
những tế bào bị nhiễm HIV mà cả các tế bào lành khác cũng bị ảnh
hưởng một cách nghiêm trọng


6/7/18

23


• Đại thực bào, tế bào lympho B, tế bào tua gai... cũng bị HIV tấn công
và hủy diệt . Do đó, phần nào quá trình tương tác và trình diện
kháng nguyên, khâu mở đầu của đáp ứng miễn dịch không thực
hiện được.
• Tế bào T-CD4 không được hoạt hoá, không nhận diện được kháng
nguyên và vì thế mà không sản xuất được các cytokin để kích thích
hoạt hóa các tế bào miễn dịch khác. Hậu quả là các tế bào lympho B
được hoạt hóa sinh kháng thể một cách yếu ớt, các tế bào T-CD8 (tế
bào miễn dịch có vai trò quan trọng trong đáp ứng miễn dịch chống
virus) cũng không được hoạt hóa hoặc hoạt hóa không đầy đủ nên
không tiêu diệt được virus. Khi T-CD4 bị giảm số lượng, giảm chức
năng, đáp ứng miễn dịch dịch thể và đáp ứng miễn dịch tế bào cũng
vì vậy mà giảm sút, hệ thống miễn dịch suy giảm không có khả năng
chống đỡ bệnh tật.
6/7/18

24


VÒNG ĐỜI CỦA VIRUS HIV

6/7/18

25



×