Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư trường phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.05 KB, 31 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu cơ
bản là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này một trong những vấn đề
được quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý, kinh doanh là vốn lưu động và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Quy mô và trình độ quản lý vốn lưu động là một
trong những nhân tố quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trở thành trọng điểm của
công tác tài chính doanh nghiệp, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn lưu động cũng như vai trò của việc
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư Trường Phát, được sự
giúp đỡ của phòng Tài chính- kế toán và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TH.S
Lê Thị Hồng em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu luận văn của mình với đề tài:
“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần
đầu tư Trường Phát”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chương 2: Tình hình vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty cổ phần Trường Phát.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
ở công ty cổ phần Trường Phát.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do trình độ còn hạn chế, đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo khoa Tài
Chính trường ĐH KD&CN Hà Nội để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N


Trang


Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. Vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và
từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau mỗi chu
kỳ kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị hàng hóa và thông
qua lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại sau một lần sau chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ
sản xuất.Trong quá trình đó vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu
động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái
khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn luôn đan xen
với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh
quản lý vốn lưu động giữ một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi
hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục
những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp
nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của
vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động.

Vòng quay của vốn lưu động càng nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết
kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất,
không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên của doanh nghiệp.

Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

Trang


Luận văn tốt nghiệp
1.1.3. Phân loại vốn lưu động.
Trong các doanh nghiệp, vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có vai trò
rất quan trọng. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì càng càng
tổ chức tốt quá trình: Mua sắm, tổ chức, tiêu thụ và phân bổ vốn hợp lý trên các
giai đoạn luân chuyển để vốn chuyển tiến nhanh từ một loại này sang một loại
khác, từ hình thái này sang hình thái khác.
Để quản lý vốn lưu động được tốt, ta cần phải phân loại vốn lưu động. Ta
có thể phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức sau:
1.1.3.1. Dựa theo hình thái biểu hiện
+ Tiền: Bao gồm tiền mặt (bao gồm cả tiền việt nam và ngoại tệ), tiền gửi
ngân hàng, tiền gửi có kỳ hạn dưới dạng tiền quỹ đầu tư, tiền đang chuyển và
các kim khí quý, đá quý khác.
+Các khoản phải thu: Bao gồm các khoản phải thu khách hàng, trả trước
cho người bán, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác.
+Hàng tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi
đường hoặc gửi đi bán của doanh nghiệp
1.1.3.2. Dựa vào nguồn hình thành
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: Gồm số vốn lưu động được nhà nước cấp hoặc
có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước như các khoản chênh lệch giá và các khoản

phải nộp ngân sách nhưng được để lại, số vốn lưu động do xã viên, cổ đông
đóng góp, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, số vốn lưu động tăng thêm từ
lợi nhuận bổ sung, số vốn góp từ liên doanh, liên kết, số vốn thu hút qua quá
trình phát hành cổ phiếu.
+ Nguồn đi vay: Vay vốn ngân hàng, của các tổ chức tín dụng hoặc của
các cá nhân trong và ngoài nước hoặc bằng con đường phát hành trái phiếu, …
1.1.3.3. Dựa vào vai trò của từng loại
+Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của các
loại nguyên-nhiên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ.
+Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của các loại
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và các khoản chi phí phải trả trước.
Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

Trang


Luận văn tốt nghiệp
+Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Là biểu hiện bằng tiền của các
thành phẩm chờ tiêu thụ, hàng hoá mua ngoài, vốn bằng tiền, vốn trong thanh
toán, các khoản thế chấp, ký cược, các khoản tạm ứng, …
1.1.3.4. Dựa vào quan hệ sở hữu
+Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động doanh nghiệp có đầy đủ các quyền
sở hữu, sử dụng, định đoạt nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh.
+Nợ phải trả: Là các khoản vốn lưu động được hình thành do nhu cầu sản
xuất mà doanh nghiệp đã vay ở ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài
chính trong và ngoài nước hoặc bằng con đường phát hành trái phiếu,cổ phiếu…
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu của vốn lưu động
+Các nhân tố về đặc điểm kinh doanh: Qui mô kinh doanh, trình độ, tính
chất, chu kỳ kinh doanh, …có ảnh hưởng nhiều đến lượng vốn lưu động bỏ ra

trong mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
+Các nhân tố về dự trữ và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách địa lý, phương
tiện vận chuyển giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp và khách hàng, kỳ hạn
mua hàng…đều ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn lưu động mà doanh nghiệp cần đầu
tư vào khâu dự trữ.
+Các nhân tố về mặt thanh toán: Khả năng thanh toán, phương thức thanh
toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán của doanh nghiệp cũng sẽ có ảnh hưởng
nhất định đến việc quay nhanh vòng luân chuyển vốn lưu động.
Đồng thời, kết cấu vốn lưu động còn lệ thuộc vào tính chất thời vụ sản
xuất, trình độ, tổ chức và quản lý.
Ngoài ra, điều kiện kinh tế chính trị của mỗi nước cũng ảnh hưởng đến
vốn lưu động. Nếu đất nước có nền kinh tế ổn định thì các doanh nghiệp kinh
doanh an tâm hơn. Do vậy, lượng vốn cần kinh doanh sẽ ít hơn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong hoạt
động sản xuất kinh doanh
Bắt tay vào quá trình sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có vốn lưu động. Nó là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
không bị gián đoạn.
Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

Trang


Luận văn tốt nghiệp
Song việc sử dụng vốn lưu động như thế nào để có hiệu quả cao là mối
quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Vì lợi ích kinh tế, bằng
mọi cách doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để thu
hồi vốn, giảm chi phí, tăng lợi nhuận và phát triển sản xuất.Các doanh nghiệp

phải tìm cách giải quyết tốt các phương diện về vốn lưu động, tăng cường quản
lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
thường xuyên, liên tục.
Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng khai thác và
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình kinh doanh phải
xác định đúng đắn qui mô, cơ cấu của lượng vốn này, tránh tình trạng thiếu hụt
hoặc lãng phí. Mỗi doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể về sử dụng vốn lưu
động trong thời gian khác nhau, có như vậy quá trình sản xuất kinh doanh mới
đem lại hiệu quả cao nhất.
Với ý nghĩa đó việc quản lý và sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động
nói riêng là một nội dung quan trọng của công tác quản lý tài chính, có ý nghĩa
rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng
quyết định đến sự sống còn của bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia hoạt
động kinh doanh.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở
độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm.
Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được đo bằng 2 chỉ tiêu:
- Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực
hiện trong một thời kỳ nhất định ( thường là 1 năm).
Ta có công thức tính như sau

Số vòng quay của vốn lưu động

=

Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N


Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Trang


Luận văn tốt nghiệp
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày thực hiện một vòng
quay vốn lưu động.
Công thức xác định như sau:
T Thời gian của một vòng chu chuyển ==

TThời gian của kỳ phân tích

SSố vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu động

càng được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả.
Từ sự tính toán trên ta có thể thấy tốc độ chu chuyển vốn lưu động có
ảnh hưởng đến sự lãng phí hoặc tiết kiệm vốn lưu động trong quá trình sử
dụng.
Mức tiết kiệm (-) hay lãng phí
(+) vốn lưu động do sự thay đổi

Doanh thu thuần
= =

của tốc độ luân chuyển vốn
Trong đó: K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ này


×(K1 - K0)

360

K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ trước
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm hay lãng phí do
thay đổi tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ này so với kỳ trước.
1.2.3.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = =

Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì phải cần bao
nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều và ngược lại.
1.2.3.3. Các hệ số khả năng thanh toán:
Hệ số thanh toán hiện thời ==

Tổng tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của

doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của
tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đối với các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số
Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

Trang



Luận văn tốt nghiệp
này > 1 chứng tỏ doanh nghiệp có thừa hay đủ khả năng thanh toán các khoản
nợ đến hạn trả và chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt, sức mạnh
tài chính dồi dào.
Tuy nhiên, hệ số này không phải càng lớn càng tốt vì khi đó có một lượng
tài sản lưu động tồn trữ quá lớn.
Hệ số thanh toán nhanh=

Tài sản lưu động - Hàng tồn kho

=

Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động trước khi thanh toán cho chủ nợ đề phải chuyển đổi
thành tiền. Hệ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu
động trước các khoản nợ ngắn hạn. trong tài sản lưu động của doanh nghiệp hiện
có thì vật tư hàng hoá có tính thanh khoản thấp nhất. vì vậy khi xác định hệ số
thanh toán nhanh người ta đã trừ phần hàng tồn kho ra khỏi tài sản đảm bảo
thanh toán nhanh.
Nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
thanh toán công nợ vì lúc nào cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng các
biện pháp bất lợi như bán tài sản, với giá thấp để có tiền trả nợ.
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Hệ số
càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp cao và ngược lại.
1.2.3.4. Vòng quay hàng tồn kho và kỳ thu tiền trung bình
- Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho


=

Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật tư hàng hoá.

Số vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ của
doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và
giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho
thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến vật tư bị ứ đọng và
tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi
và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính.
- Kỳ thu tiền trung bình

Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

Trang


Luận văn tốt nghiệp

Kỳ thu tiền trung bình

=

Số dư bình quân các khoản phải thu

× 360


Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu được các khoản tiền bán
hàng phải thu kể từ khi bán hàng cho đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung
bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán
của doanh nghiệp. Nếu kỳ thu tiền trung bình dài, chứng tỏ tiền bán hàng tồn
trong lưu thông và ngược lại.
1.2.3.5. Hệ số sinh lời của vốn lưu động:
Lợi nhuận ròng ( sau thuế TNDN )
Hệ số sinh lời của vốn lưu động

=
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động luân chuyển trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số sinh lợi càng cao thì hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng cao.

Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

Trang


Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TRƯỜNG PHÁT
2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần đầu tư Trường Phát.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư Trường Phát.
Loại hình:


Công ty cổ phần.

Địa chỉ:

Thị Tứ, Quang Phục, Tứ Kỳ, Hải Dương.

Số điện thoại:

03203744885.

Email:



Ngày thành lập:

29/4/2005

Mã số thuế:

0800298191

Người đại diện:

Vũ Văn Đức

Công ty cổ phần đầu tư Trường Phát được thành lập ngày 29 tháng 04 năm
2005 với vốn điều lệ là 10.500.000.000 ( mười tỷ năm trăm triệu đồng), kể từ
khi thành lập doanh nghiệp đến nay đã và đang ngày càng phát triển về cơ sở vật

chất, trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên và khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Trải qua hơn 8 năm trưởng thành và phát triển , những sản phẩm và dịch vụ
do Công ty cổ phần đầu tư Trường Phát cung cấp đều tạo sự tin tưởng với khách
hàng. Với đội ngũ lãnh đạo năng động, nhiệt huyết Công ty cổ phần đầu tư
Trường Phát đang hội nhập và cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Với phương
châm đa dạng về ngành nghề, tiên tiến về công nghệ, năng động trong kinh
doanh, công ty đang tích cực đổi mới một cách sâu sắc, toàn diện hơn nữa, tiếp
tục mở rộng thị trường . Công ty sở hữu đội ngũ cán bộ công nhân viên lành
nghề, có trình độ được tiếp nhận với công nghệ thi công tiên tiến, có kinh
nghiệm nhiều năm công tác.
Công ty đặc biệt coi trọng việc đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, kinh tế
tài chính, cán bộ quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân có kỹ năng tốt, tay nghề
giỏi. Luôn trang bị cho cán bộ công nhân viên phương tiện làm việc với các máy
Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

Trang


Luận văn tốt nghiệp
móc thiết bị hiện đại có thể đáp ứng kịp thời mọi lĩnh vực trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Định hướng và phát triển của công ty cổ phần đầu tư Trường Phát với
phương trâm đa dạng hóa sản phẩm góp phần quan trọng trong công cuộc CNHHĐH đất nước.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Xuất phát từ nhu cầu của thị trường Công ty cổ phần đầu tư Trường Phát,
thực hiện đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh Công ty có chức năng, nhiệm vụ
sau:
- Đại lý mua bán ký gửi hàng, dụng cụ đồ dùng trong sản xuất nông nghiệp,
vật liệu xây dựng.
- Xây dựng công trình dân dụng.

- Cho thuê nhà xưởng kho bãi.
- Đại lý sửa chữa và kinh doanh ô tô, xe máy.
- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô( không bao gồm
khách du lịch).
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
2.1.3.1. Bộ máy quán lý Công ty cổ phần đầu tư Trường Phát
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty cổ phần đầu tư Trường Phát

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
TCHC

Phòng
TC-KT

Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

Phòng
KH-KT

Phòng
KT

Trang


Luận văn tốt nghiệp

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
-Giám đốc: Là người có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý và điều
hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
-Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh
vực hoạt động của công ty theo phân công ủy nhiệm của giám đốc, chịu trách
nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao
-Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý nhân lực
trong toàn công ty, đồng thời có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc
giải quyết chính sách chế độ đối với người lao động theo Bộ luật lao động.
-Phòng tài chính – kế toán: Quản lý tài chính, hạch toán kế toán theo chế
độ hiện hành,tổng hợp phân tích và phản ánh trung thực tình hình tài chính cũng
như tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phòng kinh tế – kế hoạch: Xây dựng kế hoạch kinh doanh và chương
trình công việc của công ty đảm bảo đúng quy định chất lượng và hiệu quả.
- Phòng kỹ thuật : Kiểm tra chất lượng các loại hàng hóa kinh doanh từ
khâu nhập đến xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tổ chức hướng dẫn đào
tạo về chuyên môn cho công nhân.
2.1.4. Các nguồn lực của công ty
2.1.4.1. Nguồn nhân lực
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 60 người. Nhưng khi cần
công ty sẽ tuyển thêm lao động ngắn hạn tại địa phương để đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp
Cơ cấu cán bộ công nhân viên của công ty:
-Cán bộ quản lý và kỹ thuật :11 người
Trong đó:
Kỹ sư các ngành nghề:5 người
Cử nhân kinh tế: 4
Trung cấp:2 người
-Công nhân kỹ thuật lành nghề: 49 người
2.1.4.2. Cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo yêu cầu hoạt động
kinh doanh của công ty. Công ty có trụ sở 2 tầng đặt tại Thị Tứ,Quang Phục, Tứ
Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

Trang


Luận văn tốt nghiệp
Kỳ, Hải Dương với hệ thống sân bãi 13.000m 2 dùng cho việc để xe vận tải và
cho thuê kho bãi, 3 hệ thống nhà xưởng lắp ráp với hệ thống máy móc trang
thiết bị hiện đại.
2.1.5. Kết quả HĐSX kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư Trường Phát
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng tại doanh nghiệp. Do đó để
đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư Trường
Phát ta cần nghiên cứu kết quả kinh doanh của công ty trong những năm qua
Bảng 1.2. Tình hình HĐSX kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư Trường Phát
ĐVT: Triệu Đồng
Stt

Chỉ tiêu

Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng và
3
cung cấp dịch vụ
4

Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
5
cung cấp dịch vụ
6
Doanh thu hoạt động tài chính
7
Chi phí tài chính
8
- Trong đó: Chi phí lãi vay
9
Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
10
kinh doanh
1

11
12
13
14
15
16

Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Chi phí thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế thu nhập

doanh nghiệp

2010
6.808

2011

2011/2010
2012/2011
2012 Chênh Tỷ lệ Chênh
Tỷ lệ
lệch
%
lệch
%

9.037 8.756 2.229 32,74

(281)

(3,11)

-

-

-

6.808


9.037 8.756 2.229 32,74

(281)

(3,1)

5.967

7.963 7.935 1.996

33,45

(28)

(0,35)

841

1.074

821

233

27,71

(253)

(23,56)


13
56
56
369

433

402

(13)
(56)
(56)
64

(100)
(100)
(100)
17,34

(31)

(7,16)

429

641 (381)

212

49,42


(1.022) (159,44)

138
135
3
432
108

141
145
136
235
5 (90)
646 (471)
161,5
0

3
1
2
214
53,5

2,17
0,74
66,67
49,53
49,53


4
2,84
(1)
(0,74)
(95)
1900
(1.117) (172,91)
(161,5)
-

324

484,5 (471) 160,5

49,53

(955,5) (197,21)

-

-

-

-

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần đầu tư Trường Phát năm 2010-2011-2012)

Nhìn khái quát bảng 1.2 ta thấy trong khoảng thời gian ba năm từ 2010 đến
2012 doanh thu và lợi nhuận đều có biến động đáng kể.

Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

Trang


Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm năm 2011 là 9.037
triệu đồng, tăng 2.229 triệu đồng so với năm 2010 với tỷ lệ tăng 32,74%; năm
2012 so với năm 2011 giảm 281 triệu đồng tương ứng với mức giảm là 3,11%.
Nhìn vào sự biến động của doanh thu bán hàng và và cung cấp dịch vụ ta thấy
phần doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đang đi theo chiều hướng xấu
có lẽ đây cũng là xu hướng chung của toàn nền kinh tế , tuy nhiên ở đây doanh
nghiệp cần xác định đối mình doanh thu là yếu tố quyết định đến thu nhập của
doanh nghiệp vì thế doanh nghiệp cần có biện pháp để tăng doanh thu hay ít
nhất là ổn định nó những năm kế tiếp để đứng vững trên thị trường.
Lợi nhuận gộp của công ty trong ba năm không ổn định, ở năm 2011 tăng
233 triệu đồng, tương ứng mức tăng 27,71% so với năm 2010, ở năm 2012 giảm
253 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 23,56 % so với năm 2011. Lợi nhuận
giảm chủ yếu là do giá vốn hàng bán tăng với mức tăng 1.996 triệu đồng năm
2011, tỷ lệ tăng 33,45%. Đến năm 2012 giá vốn hàng bán tuy có giảm nhưng
không đáng kể với 28 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 0,35%. Điều này cho
thấy giá vốn hàng bán vẫn ở mức cao ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận gộp từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ của công ty.
Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty trong năm 2011 ở mức thấp
với 13 triệu đồng năm 2010 và gần như không có vào những năm 2011, 2012.
Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp không chú trọng vào đầu tư tài chính. Có thể
do năm 2010 chi phỉ tài chính cao hơn nhiều so với thu nhập từ hoạt động tài
chính nên phải chăng là sự lựa chọn khôn ngoan của công tuy trong thời gian mà
thị trường tài chính Việt Nam có những thăng trầm không thể đoán trước được.
Và chính sự thận trọng này, làm hoạt động tài chính công ty trầm lắng, không

tạo được lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chi phí khác tăng mạnh vào năm 2012 với 1900% năm 2012 so với năm
2011 là do chất lượng hàng hóa kinh doanh không đảm bảo do khâu kiểm kê
không kỹ nên công ty quyết định hủy đơn đặt hàng, chi phí này phát sinh do một
phần công ty phải đền bù do vi phạm hợp đồng kinh tế, còn một phần là do cơ
quan thuế phạt do nộp chậm thuế. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến thu
nhập khác của doanh nghiệp.
Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

Trang


Luận văn tốt nghiệp
Lợi nhuận sau thuế tăng giảm không ổn định qua các năm. Cụ thể năm
2011 tăng với mức tăng 214 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 49,53% so với
năm 2010, nhưng năm 2012 lợi nhuận sau thuế giảm mạnh với 1.117 triệu tương
ứng với mức giảm 172,91% so với năm 2011.
Tóm lại, công ty đã cố gắng tạo ra doanh thu, song với tình hình kinh tế
trong nước không ổn định ảnh hưởng mạnh mẽ tới các doanh nghiệp cũng là
nguyên nhân chủ yếu làm giảm lợi nhuận trước và sau thuế. Doanh nghiệp cần
chú ý đến việc giảm thiểu các chí phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng
như việc cân đôi, hài hỏa các nguồn lực để tìm kiếm lợi nhuận hiệu quả hơn nữa
trong tương lai.
2.2. Tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty CP đầu tư Trường Phát.
2.2.1 Tình hình biến động vốn và nguồn vốn
2.2.1.1 Tình hình biến động vốn năm 2010-2011-2012
Bảng 2.2 Kết cấu tài sản của công ty cổ phần đầu tư Trường Phát
ĐVT: Triệu Đồng
2010


2011

2012

10.640

13.973

11.789

3.333

397

201

239

(196)

6.510
3.639

6.980
6.601

6.600
4.876

470

2.962

94

191

74

97

8.730

7.809
7.68
9
-

(730)

(8,44)

-

8.020
7.92
0
-

-


-

(231)
-

-

-

-

-

-

-

80
19.370

100
21.993

120
19.598

20
2.623

25

13,54

CHỈ TIÊU

STT

2011/2010
2012/2011
Chênh
Chênh
Tỷ
Tỷ lệ (%)
lệch
lệch
lệ(%)

TÀI SẢN
A

II
III
IV

TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền và các khoản tương đương
tiền
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho


V

Tài sản ngắn hạn khác

B

TÀI SẢN DÀI HẠN

I

I Tài sản cố định
II

Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính dài
III
hạn
IV Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN

8.650

(710)

31,32 (2.184) (15,63)
(49,37
38
18,91
)
7,23 (380)

(5,44)
81,4 (1.725) (26,13)
(61,26
103,19 (117)
)
(8,13) (211)
(2,63)

-

20
20
(2.395) (10,89)

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần đầu tư Trường Phát năm 2010-2011-2012)

Nhìn một cách tổng quát qua bảng 2.2 ta thấy, quy mô tài sản của doanh
nghiệp trong ba năm có không ổn định từ mức 19.370 triệu đồng ở năm 2010, đã
Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

2,92

Trang


Luận văn tốt nghiệp
tăng lên 21.993 triệu đồng năm 2011 tương ứng với tỷ lệ tăng 13,54% và năm
2012 giảm xuống 10,89 % sovới năm 2011 làm giá trị tổng tài sản còn 19.589
triệu đồng. Trong 3 năm, tỷ trọng của tài sản ngắn hạn có sự biến động cụ thể
như sau 54,93%(2010), lên 63,53%(2011), và 60,17%(2012).Điều này cho thấy

tỷ trọng tài sản ngắn hạn luôn lớn hơn tài sản dài hạn chứng tỏ công ty tập trung
vào tài sản ngắn hạn nhằm nâng cao tính thanh khoản của tài sản giúp công ty
tránh rủi ro về thanh khoản. Đối với doanh nghiệp thương mại tỷ trọng như vậy
được coi là hợp lý. Đi sâu xem xét từng loại tài sản, ta thấy:
Đối với tài sản ngắn hạn, năm 2011 so với năm 2010 tăng 3.333 triệu
đồng tương ứng tỷ lệ tăng 31,32%, nhưng năm 2012 lại giảm 2.184 triệu đồng
tương ứng mức giảm 15,63 %, có thể thấy tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
biến động như vậy chủ yếu là do sự biến động của các khoản phải thu và hàng
tồn kho.
Xét về TSDH, mức độ giảm đáng kể, khi năm 2010 mức 8.730 triệu giảm
xuống 8.020 triệu đồng năm 2011 tương ứng với mức giảm 8,44%, đến năm
2012 giảm tiếp xuống còn 7.809 triệu đồng, sự giảm này chủ yếu do việc giảm
lượng tài sản cố định. Do trong tài sản dài hạn tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ
trọng chủ yếu.
Qua phân tích về tình hình biến động tài sản của công ty cổ phần đầu tư
Trường Phát nói trên, có thế thấy quy mô tổng tài sản của công ty có xu hướng
đi lên ở năm 2011 điều này hoàn toàn hợp lý với mục tiêu phấn đấu mở rộng
kinh doanh sản phẩm, phát triển thương hiệu của công ty ,tuy nhiêm năm 2012
giá trị tài sản công ty có chiều hướng đi xuống theo hướng thu hẹp phần đã mở
rộng có lẽ là do phần việc mở rộng kinh doanh của năm trước gặp nhiều khó
khăn và hiệu quả kinh doanh không cao.
2.2.1.2. Tình hình biến động nguồn vốn năm 2010-2011-2012
Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

Trang


Luận văn tốt nghiệp
Bảng 3.2 Kết cấu nguồn vốn của công ty cổ phần đầu tư Trường Phát
ĐVT: Triệu đồng

2010
STT

2011

2012

2011/2010
Chênh Tỷ lệ
lệch (%)

CHỈ TIÊU

2012/2011
Chênh Tỷ
lệch
lệ(%)

NGUỒN VỐN
7.536
4.786
2.120
1.238
887
64
324
-

5.899
4.568

1.873
1.652
316
87
490
-

(783)
(201)
(338)
194
159
5
(217)
-

(9,41) (1.637)
(40,3)
(218)
(13,75) (247)
18,58
414
21,84 (571)
8,47
23
(40,11)
166
-

(21,72)

(4,55)
(11,65)
33,44
(64,37)
35,93
51,23
-

II
B

Nợ ngắn hạn
Vay ngắn hạn
Phải trả cho người bán
Người mua trả tiền trước
Thuế và các khoản phải nộp n
Phải trả người lao động
Chi phí phải trả
Các khoản phải trả ngắn hạn
khác
Nợ dài hạn
VỐN CHỦ SỞ HỮU

8.31
9
4.987
2.458
1.044
728
59

541
157
3.332
11.051

153
2.750
14.463

150
1.331
13.788

(4)
(582)
3.412

(2,55)
(3)
(17,47) (1.419)
30,88
(675)

I

Vốn chủ sở hữu

11.051

14.463


13.788

1,96
(51,6)
(4,67)
(4,67
)
31,39

A

NỢ PHẢI TRẢ

I
1
2
3
4
5
6
7

3.412
30,88 (675)
II Quỹ khen thưởng, phúc lợi
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 19.370 21.993 19.607 10.365 25,17 16.184
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần đầu tư Trường Phát năm 2010-2011-2012)

Tương ứng với sự gia tăng của tổng tài sản, qua bảng 3.2 ta thấy tổng nguồn vốn

của công ty trong ba năm không ổn định, mức tăng của năm 2011 so với năm
2010 là 10.365 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 25,17%, mức tăng của năm
2012 so với năm 2011 là 16.184 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 31,39%.
Biến động này chủ yếu do tác động của nhiều yếu tố. Đi sâu vào phân tích ta
thấy:
Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn trong 3 năm trên với
khoảng 40% ,do đó có thể thấy 1 phần vốn của doanh nghiệp phụ là vốn đi
vay.Tuy nhiên nó có xu hướng giảm qua 3 năm, năm 2011 giảm 9,41% so với
năm 2010 và năm 2012 giảm 21,72% so với năm2011.Trong đó, nợ ngắn hạn có
xu hướng giảm nhẹ với 4,55% năm 2012 so với năm 2011.Nợ ngắn hạn giảm
chủ yếu là vay giảm từ mức 4.458 triệu năm 2010 xuống 2.120 triệu với tỷ lệ
tăng 13,75% và còn 1.875 triệu năm 2012 với tỷ lệ giảm 11,65%. Có thể thấy uy
Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

Trang


Luận văn tốt nghiệp
tín của công ty với đối tác là chưa thật tốt.Đối chiếu với biến động hàng tồn kho
ta thấy 2012 phải chăng tình hình bán hàng của công ty có chút tiến triển nên
ảnh hưởng tích cực hơn đến việc hoàn trả nợ vay ngắn hạn. Tuy nhiên, phần nợ
phải trả cho người bán lại có xu hướng tăng lên, doanh nghiệp cần xem xét để có
biện pháp thanh toán nợ phải trả cho người bán sớm đảm bảo uy tín của doanh
nghiệp.
Về các khoản nợ dài hạn 2011 so với 2010 có xu hướng giảm 582 triệu
đồng với tỷ lệ 17,47% , 2012 so với 2011 giảm 1.419 triệu đồng với tỷ lệ giảm
51,6%. Nợ dài hạn giảm là do doanh nghiệp trả bớt nợ dài hạn ngân hàng ngoại
thương Hải Dương để mua thêm mới tài sản cố định trước đó.Nợ dài hạn chiếm
1 tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu tổng nợ phải trả, vì vậy doanh nghiệp cần có
phương án kinh doanh đẩy nhanh việc thanh toán nợ cho ngân hàng

Đối với vốn chủ sở hữu, xét về cơ cấu trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp có tỷ trọng lớn với trên 50% khả năng tự chủ về tài chính của công ty là
khá tốt, tuy nhiên thì vốn chủ sở hữu lại không ổn định qua các năm. Năm 2011
tăng 3.412 triệu tương ứng với tỷ lệ 30,88% so với năm 2010 nhưng ở năm
2012 vốn chủ sở hữu lại giảm 675 triệu tương ứng với tỷ lệ giảm 4,67% so với
năm 2011.
Tóm lại, qua sự phân tích về cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần đầu
tư Trường Phát nói trên có thể thấy rằng quy mô vốn của công ty không ổn
định. Khả năng tự tài trợ của công ty ở mức cao, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn vốn và có xu hướng tăng trong khi đó nợ phải trả lại có xu
hướng giảm .

2.2.2. Cơ cấu vốn lưu động của công ty CP đầu tư Trường Phát năm 20102011-2012
Bảng 4.2 Kết cấu vốn lưu động của công ty cổ phần đầu tư Trường Phát
ĐVT: Triệu Đồng
STT

CHỈ TIÊU

Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

2011

20

2011/2010

2012/2011

Trang



Luận văn tốt nghiệp
2010

1

Tổng tài sản lưu động
Vốn bằng tiền và các khoản

12

10.640 13.973 11.789

Chênh

Tỷ

lệch

lệ (%)

3.333

397

201

239


(196)

2
3

tương đương tiền
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho

6.510
3.639

6.980
6.601

6.600
4.876

470
2.962

4

Vốn lưu động khác

94

191

74


97

Chênh

Tỷ lệ

lệch

(%)

31,32 (2.184)
(49,37)

38

18,91

7,23 (380)
(5,44)
81,4 (1.725) (26,13)
103,19

(117)

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần đầu tư Trường Phát năm 2010-2011-2012)

Nhìn một cách tổng quát qua bảng 4.2 ta thấy
Đối với tài sản lưu động, năm 2011 so với năm 2010 tăng 3.333 triệu đồng
tương ứng tỷ lệ tăng 31,32%, nhưng năm 2012 lại giảm 2.184 triệu đồng tương

ứng mức giảm 15,63 %, có thể thấy tài sản lưu động của doanh nghiệp biến
động như vậy chủ yếu là do sự biến động của các khoản phải thu và hàng tồn
kho.Trong đó:
Các khoản phải thu cao và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản lưu
động chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng nhiều.Cụ
thể các khoản phải thu đã tăng từ 6.510 triệu đồng năm 2010 lên 6.980 triệu
đồng năm 2011 tương ứng với mức tăng 7,23%. Tuy nhiên đến năm 2012 các
khoản phải thu đã giảm xuống còn 6.600 triệu, tỷ lệ giảm là 5,44% so với năm
2011. %). Nguyên nhân khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng cao chủ yếu
là do trong lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng, năm 2010 công ty phải ứng
trước một lượng vốn lớn để tiến hành thi công và bàn giao đưa vào sử dụng
nhiều công trình dân dụng thuộc khu dân cứ mới khu vực phía Tây thị trấn Tứ
Kỳ nhưng chưa thu được tiền về. Do đó khoản phải thu cao là lẽ đương nhiên.
Mặc dù các khoản phải thu có xu hướng giảm song lượng giảm ở năm
2012 song số tiền phải thu khách hàng trong mỗi kỳ vẫn còn rất lớn, đồng nghĩa
với việc sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn từ đó dẫn tới việc tăng rủi ro,
tăng chi phí kinh doanh ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp Do đó, công
ty nên có biện pháp thu hồi thích hợp, tránh ảnh hưởng xấu đến tình hình tài
chính của công ty.
Hàng tồn kho cũng là một trong những nhân tố có biến động mạnh trong
tổng tài sản lưu động.Với mức tăng từ 3.689 triệu đồng năm 2010 đến 6.600
Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

(15,63)

Trang

(61,26)



Luận văn tốt nghiệp
triệu đồng năm 2011 tương ứng với mức tăng 81,4% . Đến năm 2012 so với năm
2011 giảm 1.725 triệu tương ứng với mức giảm 26,13%. . Lượng hàng tồn kho
cao là một điều đáng ngại. Bởi vì hàng tồn kho là một bộ phận lưu động không
sinh lời, nếu bộ phận này lớn sẽ làm cho lượng vốn lưu động bị ứ đọng, đưa
công ty tới tình trạng bị thiếu vốn kinh doanh, buộc Công ty phải đi vay vốn và
sẽ làm cho chi phí về lãi tăng, lợi nhuận sẽ giảm, ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của công ty. Hơn nữa, vốn trong khâu này là vốn “chết”, với tỷ lệ tăng
mạnh từ 2010 đến 2012 có thể thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm trong kì là không
thuận lợi. Nguyên nhân chủ yếu là do máy móc trong sản xuất nông nghiệp nhập
về nhiều, nhưng sức mua kém, thị trường trong lĩnh vực xây dựng, bất động sản
bị trững lại không có nhiều dự án lớn dẫn đến vật liệu xây dựng ứ đọng
nhiều.Doanh nghiệp cần đưa ra được quyết định thích hợp đối với hàng tồn kho
tránh được những tổn thất cho mình.
Đối với tiền và tương đương tiền chiếm 1 lượng nhỏ trong tổng tài sản
ngắn hạn trong 2 năm 2010 và 2011 giảm 196 triệu đồng, song đến năm 2012 lại
tăng thêm 38 triệu tương ứng với tỷ lệ 18,91% so với năm 2011. Lượng tiền mặt
tại quỹ thấp ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tức thời của công ty.
Qua phân tích về tình hình biến động tài sản lưu động của công ty cổ phần
đầu tư Trường Phát nói trên, có thế thấy quy mô tổng tài sản lưu động của công
ty có xu hướng đi lên ở năm 2011 điều này hoàn toàn hợp lý với mục tiêu phấn
đấu mở rộng kinh doanh sản phẩm, phát triển thương hiệu của công ty. Tuy
nhiên năm 2012 giá trị tài sản lưu động công ty có chiều hướng đi xuống theo
hướng thu hẹp lại do nhiều khó khăn chung của nền kinh tế dẫn tới hiệu quả
kinh doanh không cao. Như vậy, có thể thấy vốn lưu động của Công ty tồn đọng
ở nợ phải thu quá nhiều và lượng tiền của công ty vẫn còn thấp ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán. Vì vậy, Công ty cần tích cực thu hồi nợ để tăng nguồn thu,
quay nhanh vòng vốn và dự trữ thêm tiền mặt đảm bảo khả năng thanh toán
nhanh.
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Việc quản lý và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh
doanh và kết quả tài chính của Công ty. Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày ở phần
Chương 1 cùng với kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư Trường Phát
Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

Trang


Luận văn tốt nghiệp
chúng ta có một số chỉ tiêu sau về tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty.
Thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động, qua kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty ta xác định được các chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Công ty như sau:

Bảng 5.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
So sánh 1010/1011 So sánh 2011/2012

STT

Chỉ tiêu

ĐV

2010

2011

2012


Số
Tỷ lệ
tiền
(%)
2.229
32,74
279,5
2,32
86
1,71
160,5
49,53
3.333
31,32

Số
Tỷ lệ
tiền
(%)
(281)
(3,1)
574,5
4,67
618,5 12,08
(955,5) (197,21)
(2.184) (15,63)

1
2
3

4
5
6

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Hàng tồn kho bình quân
Tổng lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

Trd 6.808 9.037
8.756
Trđ 12.027 12.306,5 12.881
Trđ 5.034 5.120 5.738,5
Trđ
324 484,5
(471)
Trđ 10.640 13.973 11.789
Trđ

4.987

4.786

4.568

(201)

(4,03)


7

Hàng tồn kho

Trđ

3.639

6.601

4.876

2.962

81,4

8

Số vòng quay VLĐ(1:2)

Vòng

0,57

0,73

0,68

0,16


28,07

(0,05)

(6,85)

9

Kỳ luân chuyển 360: (8)

Ngày

635

493

529

(142)

(22,36)

36

7,30

10

Số vòng quay HTK( 1:3)


vòng

1,35

1,77

1,53

0,42

31,11

11

Thời gian 1 vòng quay

ngày

266

203

235

(63)

(23,68)

HTK


Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

(218)

(4,55)

(1.725) (26,13)

(0,24) (13,56)

Trang

32

15,76


Luận văn tốt nghiệp
12

Hệ số đảm nhiệm( 2:1)

1,77

13

Hệ số sinh lời VLĐ( 4:2)

0,027


14

Hệ số TT hiện thời(5:6)

15

Hệ số TT nhanh( 5-7):6

1,36

1,47

(0,41)

(23,16)

0,039 (0,036)

0,012

44,44

(0,075) (192,3)
(0,34) (11,64)

2,13

2,92


2,58

0,79

37,09

1,40

1,54

1,42

0,14

10

0,11

(0,12)

Qua bảng 5.2 về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta thấy:
Số vòng quay vốn lưu động và kỳ luận chuyển vốn lưu động: Doanh
thu thuần của công ty năm 2011 tăng 2.229 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
33% so với năm 2010 song năm 2012 doanh thu thuần giảm nhẹ với 281 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 3,1% so với năm 2011 trong khi đó vốn lưu động
bình quân lại có xu hướng tăng nhẹ 279,5 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
2,32% vào năm 2011 và 574,5 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 4,67% vào
năm 2012. Do đó số vòng quay vốn lưu động của năm 2011 tăng 28,07% và
giảm 6,85% vào năm 2012. Thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động của
Công ty trong năm 2010 là tương đối dài và chậm: 635 ngày. Nhưng sang năm

2011 việc tăng vòng quay vốn lưu động đã rút ngắn được thời gian luân chuyển
của một vòng quay vốn lưu động xuống chỉ còn 493 ngày giảm 142 ngày. Đến
năm 2012 kỳ luân chuyển vốn lưu động lại tăng thêm 36 ngày. Kỳ luân chuyển
vốn lưu động năm 2012 tăng so với năm 2011 những ngắn hơn năm 2010. Nhìn
chung xét về tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty là chưa cao, nhất là năm 2010.
Số vòng quay hàng tồn kho và thời gian của 1 vòng quay hàng tồn
kho Năm 2010 số vòng quay hàng tồn kho là 1,35 vòng/năm, thời gian một
vòng quay là 266 ngày.Năm 2011 số vòng quay hàng tồn kho 1,77 vòng/năm
tăng 31,11% so với năm 2010, thời gian một vòng quay giảm xuống còn 203
ngày.Năm 2012 số vòng quay hàng tồn kho 1,53 vòng/1 năm giảm 13,56% so
với năm 2011, thời gian một vòng quay tăng lên 235 ngày.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2011 giảm so với năm 2010, năm
2012 tăng so với năm 2011.Cụ thể năm 2010 cứ 1 đồng doanh thu thuần thì cần
1,77 đồng vốn lưu động, trong khi năm 2011 cứ một đồng doanh thu thuần cần
1,36 đồng vốn lưu động giảm 0,41 đồng so với năm 2010 tương ứng với tỷ lệ
giảm 23,16% , Điều này chứng tỏ năm 2011 sử dụng vốn lưu động tiết kiệm hơn
Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

Trang

8,09

(7,79)


Luận văn tốt nghiệp
năm 2010 song đến năm 2012 một đồng doanh thu thuần cần 1,47 đồng vốn lưu
động tăng nhẹ với 0,11 đồng so với năm 2011 tương ứng với tỷ lệ tăng 8,09%.
Nhìn chung hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tương đối cao chứng tỏ hiệu quả sử

dụng vốn lưu động còn thấp, tuy nhiên năm 2011 và 2012 hệ số đảm nhiệm vốn
lưu động nhỏ hơn năm 2010, ta thấy một lần nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động
năm 2 năm sau cao hơn năm 2010. Trong thời gian tới công ty cần quan tâm hơn
nữa tới công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của mình. tránh tình trạng
lãng phí vốn lưu động.
Như vậy trong hai năm 2010 tới 2011 tốc độ luân chuyển vốn của Công ty
đã có sự chuyển biến tốt nếu như năm 2010, vòng quay vốn lưu động thấp, thời
gian quay một vòng dài, việc sử dụng vốn lưu động lãng phí, chưa hiệu quả thì
sang năm 2011 việc sử dụng vốn lưu động đã tốt hơn nhiều, vòng quay vốn lưu
động tăng, thời gian quay một vòng đã giảm nhiều.Song năm 2012 tốc độ luân
chuyển vốn lại có chiều hướng đi xuống. Đây là tín hiệu không tốt đối với công
ty.
Hệ số sinh lời của vốn lưu động : Năm 2010 cứ một đồng đầu tư vào vốn
lưu động chỉ đem lại 0,027 đồng lợi nhuận, sang năm 2011 một đồng vốn lưu
động đem lại 0,039 đồng lợi nhuận và năm 2012 là (0,036) đồng. Qua kết quả
trên ta có thể nhận thấy ngay rằng, kết quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của công ty thấp và có những biến chuyển không tốt, đặc biệt vào năm
2012 điều này cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty giảm
mạnh. Trước kết quả này thì các nhà quản trị tài chính công ty cần tập trung, thu
hút các nguồn lực tài chính để tiếp tục đầu tư mở rộng sẽ góp phần đưa hiệu quả
sử dụng vốn của công ty lên cao hơn nữa.
Khả năng thanh toán hiện thời: Kết quả hệ số thanh toán hiện thời cho
thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong một năm
hay 1 chu kỳ kinh doanh) của công ty là khả quan, cả ba năm 2010,2011 và 2012
hệ số này đều lớn hơn 1 và năm 2011 tăng cao hơn năm 2010 là 37,09% đưa hệ
số thanh toán hiện thời của công ty tăng từ 2,13 năm 2010 lên 2,92 năm 2011 có
được kết quả này là do năm 2010 vốn lưu động được đầu tư tăng thêm 3.333
triệu đồng với tốc độ tăng 31,32%, còn tổng nợ ngắn hạn lại giảm 201trđ tương
ứng với tỷ lệ giảm 4,03%. Năm 2012 thấp hơn năm 2011là 0,34 tương ứng với
tỷ lệ 11,64%.Như vậy, cả tài sản lưu động tăng và nợ ngắn hạn giảm nhẹ, nên

Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

Trang


Luận văn tốt nghiệp
khả năng thanh toán hiện thời của công ty năm 2011 đã tăng cao hơn so với năm
2010 cho đến năm 2012 tuy hệ số khả năng thanh toán hiện thời có giảm nhưng
hệ số này vẫn ở mức khá cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đủ khả
năng chuyển đối hành tiền để trả nợ ngắn hạn. Tuy nhiên chỉ tiêu này >2 chứng
tỏ doanh nghiệp ứ đọng tài sản dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao.
* Hệ số thanh toán nhanh
Kết quả tính toán từ bảng 5 cho thấy trong năm 2011 hệ số thanh toán
nhanh của công ty đã khả quan hơn so với năm 2010, với tốc độ tăng 10% đã
đưa hệ số thanh toán nhanh của công ty tăng từ 1,4 năm 2010 lên 1,54 năm
2011, năm 2012 giảm 0,12 tương ứng với 7,79% so với năm 2011. Nhìn chung
hệ số thanh toán nhanh của Công ty khá cao chứng tỏ tài sản ngăn hạn của công
ty đủ khả năng chuyển đối thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn sau
khi đã trừ đi yếu tố hàng tồn kho.Tuy nhiên cũng như chỉ tiêu hệ số thanh toán
hiện thời chỉ số cao như vậy chưa hẳn đã tốt, nó chỉ ra doanh nghiệp bị ứ đóng
tài sản, hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Nhìn chung trong 3 năm gần đây hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty chưa cao. Muốn đứng vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh
quyết liệt như hiện nay thì Công ty cần tìm ra biện pháp khắc phục và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

Trang



Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TRƯỜNG PHÁT
3.1. Một số đánh giá về tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty
Qua 3 năm hoạt động chúng ta có thể thấy rằng công ty tuy còn nhiều khó
khăn và phải trải qua cạnh tranh gay gắt, nhưng đã đạt được những thành tựu
đáng kể.
3.1.1. Kết quả đạt được
- Cơ cấu vốn của công ty tương đối hợp lý, vốn lưu động chiếm một tỷ
trọng lớn. Điều này phù hợp với một doanh nghiệp thương mại.
- Việc huy động vốn tại công ty khá thành công, đáp ứng được phần lớn
nhu cầu về vốn đặc biệt là vốn lưu động , nhờ vậy mà quá trình kinh doanh được
diễn ra liên tục.
- Khả năng huy động vốn từ các nguồn tự có: Quỹ phát triển kinh doanh,
lợi nhuận chưa phân phối ... đã bổ sung cho nguồn vốn lưu động giúp Công ty tự
chủ hơn về vốn.

Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

Trang


Luận văn tốt nghiệp
- Công ty thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền. Các
khoản thu, chi bằng tiền đều phải qua kế toán trưởng và Giám đốc Công ty
duyệt. Công ty tiến hành lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ định kỳ.
3.1.2. Những tồn tại

- Vốn bằng tiền là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo thanh toán nhanh
các khoản nợ đến hạn, đã chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn lưu động
dẫn đến giảm sút khả năng thanh toán vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
- Tỷ trọng của hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tài sản lưu
động và đầu tư tài chính ngắn hạn, phản ánh mức tồn kho của công ty là khá lớn
.

- Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản

ngắn hạn của công ty, điều này chứng tỏ công ty chưa có những giải pháp hiệu
quả trong việc tăng cường thu hồi nợ phải thu khách hàng.
- Công ty để xảy ra những vi phạm không đáng có như vi phạm hợp
đồng kinh tế, hay phạt do nộp thuế muốn, làm tăng các khoản chi phí.
- Công tác cán bộ quản lý kinh doanh cũng còn những tồn tại nhất định
do đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh còn chưa chủ động phát huy hết vai trò
quản lý của mình, đôi khi còn thụ động trông chờ vào cấp trên. Đội ngũ cán bộ
quản lý chưa đầu tư nhiều cho vấn đề nghiên cứu đúc rút kinh nghiệm trong
quản lý kinh doanh để tham mưu lại cho ban giám đốc công ty.
3.2. Định hướng của công ty trong thời gian tới
3.2.1. Mục tiêu
Để theo kịp với đà phát triển chung của nền kinh tế, công ty đã xây dựng
cho mình chiến lược kinh doanh trong thời gian tới với mục tiêu là nâng cao
doanh thu, mở rộng thị trường, giảm bớt các khoản phải thu, phải trả nhằm nâng
cao lợi nhuận của công ty. Cụ thể trong giai đoạn 2013 – 2015 công ty dự kiến
phấn đấu mức doanh thu tăng trưởng bình quân hàng năm từ 10% - 12% so với
năm trước, lợi nhuận tăng 10% – 15% mỗi năm.
Năm 2014 là năm thứ 2 của giai đoạn 3 năm 2013 – 2015. Đây là năm có
ý nghĩa chiến lược trong việc thực hiện thành công kế hoạch 3 năm. Chỉ tiêu kế
hoạch cụ thể của công ty năm 2014 như sau:
Doanh thu: dự kiến doanh thu đạt 7.400 triệu đồng

Lợi nhuận: dự kiến lợi nhuận đạt 500 triệu đồng
Nguyễn Hồng Giang- MSV: 10A12822N

Trang


×