Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.68 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
Lời mở đầu
Quản trị tài chính là một trong những nhiệm vụ kinh doanh rất phức tạp
nhng lại đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trờng kinh doanh luôn biến động thậm chí hỗn loạn và từ
đó cũng luôn nẩy sinh những cơ hội kinh doanh có thể đem lại lợi nhuận hoặc
rủi ro mà các nhà quản trị phải có khả năng nắm bắt đợc chúng. Chính vì vậy vai
trò của mọi nhà quả trị tài chính trở nên đặc biệt quan trọng, họ vừa hoạch định
nguồn vốn kinh doanh, vừa sử dụng một cách có hiệu quả cao nhất để nắm bắt
những cơ hội và tránh đợc những rủi ro.
Việt Nam đang hoạt động với một nền kinh tế thị trờng, thế nhng đáng
tiếc hầu hết các doanh nghiệp nớc ta cha thực sự quan tâm làm thế nào để quản
lí và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Hầu hết tài chính ở các doanh
nghiệp Việt Nam mới chỉ dừng lại ở kế toán và sử dụng vốn một cách tự phát
chứ cha hoạch định và có biện pháp quản lí vốn theo kế hoạch hữu hiệu. Nguyên
nhân này một phần do giai đoạn chuyển đổi cơ chế mới bắt đầu, các doanh
nghiệp nớc ta còn nhiều bỡ ngỡ với nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên, hiệu quả sử
dụng vốn thấp kém cũng ảnh hởng một phần không nhỏ đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty
Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí, em quyết định chọn đề tài Một số biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lờng
Cơ khí . Vốn lu động là một bộ phận nằm trong vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, nhng nó chính là mạch máu, quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Với sự luân chuyển biến đổi hình thái liên tục của nó,
công tác quản trị vốn lu động trở nên khó khăn, phức tạp đói hỏi tốn công sức.
Tuy nhiên hiệu quả của công tác này đối với quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp là rất quan trọng.
Do kiến thức và thời gian hạn chế, đề tài khó tránh khỏi những khiếm
khuyết. Em rất mong đợc sự góp ý của thày cô và các bạn để hoàn thành ý tởng
này tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Vũ Minh Trai cùng toàn thể cô


Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
chú trong Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí đã giúp em hoàn thành đề tài
này.
Nội dung đề tài đợc chia làm 3 phần:
Phần I: Vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng về sử dụng vốn lu động ở Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lờng
Cơ khí
PhầnIII: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
ở Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí .
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
phần I
Vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động
trong doanh nghiệp
I. Khái niệm, hiệu quả sử dụng vốn lu động.
1. Khái niệm, đặc điểm vốn lu động
1.1.Khái niệm.
Một doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh ngoài t liệu lao động phải
có đối tợng lao động. Đối tợng lao động trong doanh nghiệp đợc thể hiện thành
các bộ phận. Một bộ phận là vật t dự trữ cho quá trình sản xuất làm cho quá
trình sản xuất đợc diễn ra thờng xuyên liên tục ( nh nguyên, nhiên, vật liệu...),
một bộ phận khác là vật t đang trong quá trình chế biến, sản phẩm dở dang,
thành phẩn, hàng hoá. Mặt khác doanh nghiệp nào cũng gắn liền với lu thông,
do đó trong lu thông lại hình thành nên một số khoản hàng hoá, tiền tệ và vốn
trong thanh toán.
Nh vậy, doanh nghiệp nào cũng phải có vốn thích đáng để đầu t mua
sắm các tài sản ấy, số tiền ứng trớc về những tài sản đó gọi là vốn lu động trong

doanh nghiệp. Hay nói một cách tổng quát: Vốn lu động là một bộ phận của vốn
sản xuất kinh doanh, đợc biểu hiện bằng giá trị của tài sản lu động bao gồm tiền
mặt, đầu t chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu, dự trữ tồn kho và các tài
sản có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm trở lại mà không
làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2. Đặc điểm vốn lu động
- Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của phần tài sản lu động nhằm đảm
bảo cho quá tình sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp đợc thực hiện thờng
xuyên liên tục. Vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
hoá và thông qua lu thông toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại một lần sau
một chu kì sản xuất kinh doanh.
- Vốn lu động khi đợc đầu t vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ luân
chuyển không ngừng và mang nhiều hình thái khác nhau.
Vòng luân chuyển của vốn lu động đợc thể hiện qua sơ đồ tổng quát
sau.
+ Vốn lu động bằng tiền ban đầu, ở dạng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
các khoản tơng tiền...
+ Khi doanh nghiệp sử dụng tiền để mua sắm nguyên, vật liệu, phụ tùng
thay thế, bán thành phẩm đầu vào...Vốn bằng tiền chuyển sang vốn vật chất.
Vốn vật chất này khi tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm sẽ biểu hiện tiếp
tục ở dạng vốn vật chất dới hình thức: sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm...
+ Khi thành phẩm đợc tiêu thụ, vốn vật chất trở về hình thái vốn bằng
tiền ban đầu kết thúc một vòng luân chuyển vốn lu động và bắt đầu vòng luân
chuyển mới...
Quá trình trên đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên lập lại theo chu kì và
đợc gọi là quá trình tuần hoàn và chu chuyển của vốn lu động.
Trong thực tế, quá trình vận động của vốn lu động diễn biến phức tạp

hơn nhiều bởi vì ngoài các giai đoạn cơ bản nh trên, vốn lu động có khi còn phải
chuyển hoá qua một hoặc nhiều giai đoạn trung gian nh: công nợ phải thu của
ngời mua vật t hàng hoá cha trả tiền, công nợ phải trả của ngời bán đã nhận tiền
nhng cha giao hàng, các khoản tiền tạm ứng cho công nhân viên cha đợc thanh
toán, các khoản vốn phải thu khác...
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
4
Vốn bằng tiền ban đầu Vốn bằng tiền thu hồi
Vốn vật chất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
- Trong quá trình vận động, các giá trị của vốn lu động có thể đợc biểu
diện qua các chỉ tiêu kinh tế khác nhau.
+ Khi vốn lu động đợc đầu t vào chu kì sản xuất kinh doanh, giá trị của
vốn lu động đợc biểu hiện qua chi phí biến đổi (nh chi phí nguyên vật liệu, chi
phí cho lao động trực tiếp, chi phí thuê ngoài chế biến, hoa hồng bán hàng...)
+ Khi vốn lu động đợc hoàn lại, một phần giá trị vốn lu động đợc biểu
hiện qua doanh thu bán hàng sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh.
2. Cơ cấu vốn lu động
Để quản lí và sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thờng có
các cách phân loại sau đây:
2.1.Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển của vốn lu động:
Ngời ta chia vốn lu động thành 3 loại:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm giá trị các khoản: nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao
động nhỏ.
- Vốn lu động trong khâu sản xuất gồm các khoản: giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển...
- Vốn lu động trong khâu lu thông gồm: thành phẩm, svốn bằng tiền,
các khoản đầu t ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản thế chấp, kí cợc, kí

quỹ ngắn hạn.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu động trong
từng công đoạn sản xuất. Nó giúp cho doanh nghiệp có biện pháp kịp thời để
điều chỉnh cơ cấu vốn sao cho có hiệu quả nhất ( nh việc hạn chế vật liệu và
thành phẩm tồn kho...)
2.2. Căn cứ vào nguồn tài trợ
* Nguồn tài trợ dài hạn: Là những nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử
dụng trên một năm gồm những khoản sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Nguồn vốn do ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
+ nguồn vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu.
+ Nguồn vốn có do liên doanh, liên kết.
+ Nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận giữ lại.
Nguồn vốn nợ dài hạn: Là những khoản nợ dài hạn của danh nghiệp, th-
ờng là trên một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh doanh, không phân biệt đối t-
ợng và mục đích cho vay. Nợ dài hạn có thể là vay ngân hàng hoặc phát hành
các loại trái phiếu dài hạn.
* Nguồn tài trợ ngắn hạn: Là những khoản tiền mà doanh nghiệp có
trách nhiệm trả trong vòng một chu kỳ kinh doanh, thông thờng là một năm.
Nguồn ngắn hạn bao gồm những khoản sau:
- Nợ dài hạn đến hạn trả.
- Tín dụng thơng mại: Đây là nguồn vốn ngắn hạn thờng hay đợc các
doanh nghiệp khai thác nhất. Nó còn đợc gọi là tín dụng nhà cung cấp.
Nguồn vốn này đợc khai thác một cách tự nhiên trong quan hệ mua
bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thơng
mại có ảnh hởng hết sức to lớn không chỉ đối với toàn doanh nghiệp
mà đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một số công ty, nguồn vốn tín

dụng thơng mại dới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20%
thậm chí 30% trong tổng nguồn vốn. Có thể nói, đây là một phơng
pháp tài trợ tiện lợi trong kinh doanh, mặt khác nó còn tạo khả năng
mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều
kiện ràng buộc cụ thể có thể đợc ấn định khi hai bên ký kết hợp đồng
kinh tế nói chung. Tuy nhiên cần nhận thấy tính chất rủi ro của nguồn
vốn này khi quy mô tài trợ vợt quá giới hạn an toàn. Đó là mức chi phí
cho các khoản trả chậm. Khi mua bán hàng hoá trả chậm, chi phí này
thơng đợc ấn định dới hình thức thay đổi mức giá (nâng đơn giá cao
hơn để bao hàm lãi suất tín dụng trong đó). Tốt nhất, tuỳ theo lãi suất
và thời hạn, doanh nghiệp phải xác định quy mô khoản tín dụng này ở
mức an toàn nhất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
- Tín dụng ngân hàng: Trong một khoảng thời gian ngắn nhất, đây là
nguồn tài trợ quan trọng đối với doanh nghiệp. Các ngân hàng có thể
đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất theo
các phơng thức sau:
+ Cho vay theo món: Theo phơng thức này, khi phát sinh nhu cầu bổ
sung vốn với một lợng nhất định và thời gian xác định, doanh ngihệp làm đơn
xin vay. Nếu đợc ngân hàng chấp nhận, ngân hàng sẽ ký khế ớc nhận nợ và sử
dụng tiền vay. Việc trả nợ đợc thực hiện theo các kỳ hạn nợ hoặc trả một lần vào
ngày đáo hạn.
+ Cho vay luân chuyển: Phơng pháp này đợc áp dụng khi doanh nghiệp
có nhu cầu vốn bổ sung thờng xuyên trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh
và đáp ứng những điều kiện nhất định mà ngân hàng đặt ra. Theo phơng thức
này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng cho một thời
gian nhất định (ví dụ 1 năm). Hạn mức tín dụng đợc xác định trên nhu cầu vốn
bổ sung của doanh nghiệp và mức cho vay tối đa mà ngân hàng có thể chấp

nhận đợc. Căn cứ vào hạn mức tín dụng đã thoả thuận, doanh nghiệp có thể nhận
tiền vay nhiều lần, nhng tổng các món nợ không đợc vợt quá hạn mức đã xác
định.
- Các khoản nợ ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản nh lơng và phụ cấp
phải trả cho công nhân viên, thuế phải nộp cho Nhà nớc, tiền ứng trớc
của khách hàng, các khoản chi phí cha chi...
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
7
Tài
sản
lưu
động
Vay ngắn
hạn
Vay dài
hạn
Vốn chủ sở
hữu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
Sơ đồ 3: Các nguồn vốn tài trợ cho tài sản lu động
Việc phân loại vốn lu động theo cách này sẽ giúp doanh nghiệp luôn
biết đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động của mình. Từ đó có thể đa
ra cơ cấu nguồn tài trợ tối u để giảm tối đa chi phí sử dụng vốn của doanh
nghiệp
2.3. Căn cứ vào hình thái biểu hiện ta có:
Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt hiện có trong két, tiền gửi ngân hàng và
các khoản tiền đang chuyển. Nó đợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán
ngay lập tức của doanh nghiệp. Tiền bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi.
Do vậy, trong công tác quản lý tiền thì việc tối thiểu hoá lợng tiền phải giữ là
mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc giữ tiền trong kinh doanh cũng hết

sức cần thiết bởi những lý do sau:
- Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tận dụng đợc những cơ hội trong
kinh doanh, chủ động trong các hoạt động thanh toán chi trả.
- Khi mua hàng hoá dịch vụ, nếu có đủ tiền mặt, công ty có thể đợc h-
ởng lợi thế chiết khấu.
- Khi có đủ tiền mặt doanh nghiệp có thể đối phó với những tình huống
khẩn cấp nh hỏa hoạn, đình công...
Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn: Do tiền không sinh lãi nên những
doanh nghiệp muốn duy trì một lợng tài sản có tính lỏng cao thờng để chúng dới
dạng đầu t tài chính ngắn hạn. Chúng thờng là những chứng khoán nh trái phiếu
hoặc cổ phiếu dễ dàng mua và bán trên thị trờng tài chính theo mức giá đã định.
Khác với việc giữ tiền, đầu t tài chính mang lại một khoản thu nhập cho doanh
nghiệp. Sự chuyển dịch từ tiền sang chứng khoán ngắn hạn tuỳ theo khả năng
của các nhà quản lý tài chính và tuỳ thuộc vào lãi suất thị trờng.
Các khoản phải thu: Đây là một trong những bộ phận quan trọng của
vốn lu động. Khi doanh nghiệp bán hàng hoá của mình cho doanh nghiệp khác,
thông thờng ngời mua sẽ không trả tiền ngay lúc giao hàng. Các hoá đơn cha đ-
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
ợc trả tiền này thể hiện quan hệ tín dụng thơng mại và chúng tạo nên những
khoản phải thu khách hàng. Các khoản phải thu khách hàng có tính lỏng ở
mức trung bình, thờng đợc chuyển thành tiền trong từ 30-60 ngày. Tuy nhiên
cũng có những trờng hợp rủi ro do khách hàng không trả tiền. Do vậy khi xem
xét thực hiện chính sách tín dụng thơng mại, doanh nghiệp nên cân nhắc kỹ.
Ngoài ra còn có một số khoản phải thu khác nh thu nội bộ, tiền ứng trớc
cho ngời bán, tiền thế chấp...
Hàng dự trữ: Bao gồm vật t, hàng hoá, thành phẩm, giá trị sản phẩm dở
dang. Đây là loại tài sản có tính lỏng thấp nhng rất quan trọng trong quá trình
sản xuất. Do vậy, doanh nghiệp cần có phơng pháp quản lý hiệu quả để tránh

thiếu hay tồn đọng quá lớn gây khó khăn cho sản xuất.
Tài sản lu động khác: Đây là những khoản tồn tại của vốn lu động mà
ngời ta khó có thể phân loại chúng vào một nhóm nào đó. Nó bao gồm: tạm ứng,
chi phí trả trớc chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký
quỹ, ký cợc... Tạm ứng là những khoản tiền doanh nghiệp giao cho cán bộ công
nhân viên nhận tạm để thực hiện nhiệm vụ nào đó cho doanh nghiệp. Chi phí trả
trớc là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh và sẽ đợc kết chuyển sau này.
Dựa vào cách phân loại này, doanh nghiệp có cơ sở để thanh toán, kiểm
tra kết cấu tối u của vốn lu động, từ đó có những quyết định để việc tận dụng số
vốn lu động đã bỏ ra.
1.4. Căn cứ vào phơng pháp xác định
Có thể chia vốn lu động làm 2 loại:
Vốn lu động định mức: là số vốn lu động cần thiết tối thiểu, thờng
xuyên trong hoạt động kinh doanh, bao gồm có: vốn dự trữ, vốn trong sản xuất
và thành phẩm, hàng hoá mua ngoài cần cho tiêu thụ sản phẩm, vật t thuê ngoài
chế biến.
Vốn lu động không định mức: là số vốn lu độn phát sinh trong quá
trình kinh doanh nhng không có căn cứ để tính toán định mức đợc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
Mặc dù có thể phân loại vốn lu động theo nhiều tiêu thức khác nhau, song về cơ
bản,vốn lu động đợc cấu thành từ các khoản mục nhất định mà mỗi một trong số
đó đều có vị trí và tầm quan trọng riêng. Vì vậy việc hiểu rõ từng bộ phận của
vốn lu động nhằm sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất là đòi hỏi tất yếu đ-
ợc đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp.
3. Hiệu quả sử dụng vốn lu động
3.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lu động
Đặc trng cơ bản nhất của vốn lu động là sự luân chuyển liên tục trong

suốt quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản
phẩm trong chu kì kinh doanh. Do vậy khi đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lu
động, ngời ta chủ yếu đánh giá về tốc độ luân chuyển của nó. Tốc độ luân
chuyển vốn lu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt công tác,
mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lí hay không hợp lí,
các khoản vật t dự trữ sử dụng tốt hay không tốt, các khoản phí tổn trong sản
xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm.
Ngoài mục tiêu sử dụng cho mua sắm, dự trữ, vốn lu động còn đợc sử
dụng trong thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng vốn lu động còn thể hiện ở
khả năng đảm bảo lợng vốn lu động cần thiết để thực hiện thanh toán. Đảm bảo
đầy đủ vốn lu động trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh
doanh, vừa tạo uy tín với bạn hàng và khách hàng.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn lu động là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ và năng lực quản lí vốn lu động của doanh nghiệp, đảm bảo vốn lu động
đợc luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ ra là thấp nhất.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
3.2.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
*Sức sản xuất của vốn lu động : Là chỉ số đợc tính bằng tỷ lệ giữa tổng
doanh thu tiêu thụ trong một kì chia cho vốn lu động bình quân trong kì của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lu động nhanh
hay chậm, trong một chu kì kinh doanh vốn lu động quay đợc bao nhiêu vòng
Nếu chỉ số này tăng so với những kì trớc thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngợc lại.
*Thời gian của một vòng chu chuyển
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lu

động trong kì phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lu động càng ngắn thì
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ
luân chuyển của nó sẽ càng lớn.
*Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động phản ánh để đợc một đồng doanh thu tiêu
thụ thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lu động. Hệ số này càng cao thì chứng
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
11
Sức sản xuất của
vốn lưu động
=
Tổng doanh thu tiêu thụ
Vốn lưu động bình quân
Thời gian một
vòng chu chuyển
Thời gian của kì phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động
trong kì
=
Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Tổng số doanh thu tiêu thụ
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao, số vốn lu động tiết kiệm đợc càng
lớn.
*Sức sinh lợi của vốn lu động:
Chỉ tiêu này đánh giá một đồng vốn lu động hoạt động trong kì kinh
doanh thì tạo tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

3.2.2. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động
a. Các khả năng về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện khá rõ nét qua một số chỉ
tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng phản ánh mối quan hệ
tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kì với các khoản phải
thanh toán trong kì. Do tính chất lỏng cao, vốn lu động đợc coi là nguồn chủ
yếu để thực hiện thanh toán của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán gồm:
*Hệ số thanh toán hiện hành: Là tỷ lệ đợc tính bằng cách chia tài sản l-
u động cho nợ ngắn hạn. Tài sản lu động thờng bao gồm tiền, các khoản chứng
khoán ngắn hạn bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, tín dụng thơng mại và các
khoản phải trả khác. Cả tài sản lu động và nợ ngắn hạn đều có một thời hạn tồn
tại rất ngắn (thờng < 1 năm ). Tỷ lệ này là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của chủ nợ ngắn hạn đợc
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tơng
đơng với thời hạn các khoản nợ đó.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
12
Sức sinh lợi của
vốn lưu động
Lợi nhuận trước thuế
Vốn lưu động bình quân trong kì
=
Hệ số thanh toán
hiện hành
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
Tuỳ thuộc vào từng ngành kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh mà hệ

số này đợc đánh giá là tốt hay xấu. Tuy nhiên, chủ nợ sẽ tin tởng hơn nếu chỉ số
này của doanh nghiệp > 1.
*Hệ số thanh toán nhanh: Là tài sản đợc tính bằng cách chia tài sản
quay vòng nhanh cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có
thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn,
các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho), là những tài sản khó chuyển đổi
thành tiền hơn trong tổng tài sản lu động và dễ bị lỗ nhất nếu đợc đem bán. Do
vậy, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ và đợc xác định bằng cách lấy tài
sản lu động trừ đi phần dự trữ và chia cho nợ ngắn hạn
Nếu chỉ số này >1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp đợc đánh
giá là khả quan, ngợc lại doanh nghiệp sẽ có nguy cơ rơi vào tình trạng vỡ nợ.
*Hệ số thanh toán tức thời:
Tỷ lệ này phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức tại thời điểm xác
định tỷ lệ không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ. Nó đợc tính bằng
tỷ lệ giữa tổng số vốn bằng tiền hiện có và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tổng
số vốn bằng tiền đợc xác định là toàn bộ số tiền mặt và chứng khoán thanh
khoán có khả năng thanh khoản cao mà doanh nghiệp đang nắm giữ
Chỉ số này thờng > 0,5 đối với các doanh nghiệp đợc đánh giá là có tình
hình thanh toán tơng đối tốt. Ngợc lại thì doanh nghiệp khó khăn trong tiền mặt
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
13
Hệ số thanh toán
nhanh
Tài sản lưu động- dự trữ
Nợ ngắn hạn
=
=
Tiền mặt + CK ngắn hạn + phải thu
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán
tức thời
Tiền mặt + CK ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
dự trữ. Tuy nhiên, nếu suất này quá cao thì nó lại phản ánh tình hình không tốt
vì lợng vốn bằng tiền quá lớn gây rủi ra chi phí cơ hội cao, làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn lu động.
b. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng hoạt động của các bộ phận của
vốn lu động.
Vốn lu động đợc hợp thành từ nhiều bộ phận cấu thành. Do vậy, khi
xem xét hiệu quả sử dụng vốn lu động ta cần đánh giá đến những chỉ tiêu hoạt
động của bộ phận cấu thành nên vốn lu động. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
*Vòng quay tiền mặt:
Vòng quay tiền mặt phản ánh một dòng tiền mặt và chứng khoán ngắn
hạn tạo đợc mấy đồng doanh thu trong kì nghiên cứu hay nó quay đợc bao nhiêu
vòng. Chỉ số này nói lên hiệu quả sử dụng tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn
của doanh nghiệp, nó càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng có hiệu
quả tài sản này.
*Vòng quay hàng tồn kho:
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng đánh giá hoạt đông sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, vòng quay dự trữ đợc xác định bằng tỷ lệ giữa doanh
thu tiêu thụ trong năm và giá trị tài sản dự trữ (nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá) bình quân.
Thông thờng chỉ tiêu này > 9 thì đợc đánh giá là tơng đối tốt.
*Thời gian một vòng quay hàng tồn kho:
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
14
Vòng quay

tiền mặt
Tổng doanh thu tiêu thụ
Tiền mặt và CK ngắn hạn bình quân
=
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Tổng doanh thu tiêu thụ
Dự trữ bình quân
Thời gian một vòng
quay hàng tồn kho
Thời gian kì phân tích
Số vòng quay hàng tồn kho trong kì
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kì kinh doanh, hàng dự trữ quay hết
một vòng tốn bao nhiêu thời gian. Chỉ tiêu này có thể lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào
ngành kinh doanh và tính chất của sản phẩm. Tuy nhiên, dù thế nào thì nó vẫn
rất quan trọng đối với quản lí hàng tồn kho. Doanh nghiệp có khả năng quản lí
vốn dự trữ tốt thì chỉ tiêu này thờng nhỏ hơn sơ với chỉ tiêu trung bình của
ngành, nó phản ánh đông vốn lu động của doanh nghiệp rất linhh hoạt không bị
ứ đọng ở khâu dự trữ.
*Vòng quay các khoản phải thu:
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng thu hồi vốn từ các khoản phải
thu của doanh nghiệp. Nó xác định trong một chu kì kinh doanh các khoản phải
thu của doanh nghiệp quay đợc bao nhiêu vòng.
*Kì thu tiền bình quân:
Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này đợc sử dụng để đánh giá khả
năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu
tiêu thụ bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào

chính sách tín dụng của doanh nghiệp và các khoản trả trớc.
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để doanh nghiệp thu đợc nợ từ
các khoản phải thu trong một ngày là bao nhiêu. Nó cũng đánh giá thể hiện rõ
chính sách tín dụng thơng mại của doanh nghiệp (thoáng hay chặt chẽ). Chỉ tiêu
này nằm vào khoảng từ 20-30 ngày là có thể chấp nhận đợc.
II. các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu
động.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
15
Vòng quay của các
khoản phải thu
=
Tổng doanh thu tiêu thụ
Các khoản phải thu bình quân
Kì thụ tiền bình
quân
=
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
Các chỉ tiêu trên đã cho thấy sự đánh giá khá đầy đủ về tình hình sử
dụng vốn lu động trong một doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động quản kinh
doanh vốn rất đa dạng. Hiệu quả sử dụng vốn lu động không chỉ đợc đánh giá từ
giác độ định lợng tài chính. Muốn thực hiện tốt công tác phân tích, đánh giá
quản lí để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động thì cần xem xét dới một góc
độ nhìn tổng thể. Do đó, để có kết quả đánh giá chính xác thì cần xem xét đến
các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động này.
ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động có rất nhiều nhân tố, tuy
nhiên để tiện lợi cho việc nghiên cứu ta có thể chia làm hai nhóm:
1. nhóm nhân tố chủ quan.

1.1. Quản trị vốn tiền mật.
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của
doanh nghiệp .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự
trữ tiền mặt hay tiền mặt tơng đơng( các chứng khoán có khả năng chuyển đổi
thành tiền mặt dẽ dàng ) ở một quy mô nhất định.
Nhu cầu dự trữ tiền mặt trong doanh nghiệp thông tờng là để đáp ứng
nhu cầu giao dịch hằng ngày nh mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các
khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó
với nhu cầu vốn bất thờng cha dự đoán đợc và động lực đầu cơ trong việc dự
trữ tiền mặt để có thể sử dụng ngay khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ
suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho
doanh nghiệp cơ hội thu đợc chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh
trong các thời kỳ trớc, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một việc
thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không chỉ là đảm bảo cho
doanh nghiệp có đầy đủ lợng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời nhu cầu
thanh toán mà quan trọng hơn là tối u hoá số ngân quỹ hiện có, giảm tối đa các
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối u hoá việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu
t kiếm lời.
Nội dung quản trị vốn tiền mặt trong doanh nghiệp thông thờng bao
gồm:
- Xác định mức tồn tối thiểu.
Mức tồn quỹ tối thiểu cần đợc xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh đợc .
+ Rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải ra hạn thanh toán

nên phải trả lãi cao hơn.
+ Mất khả năng mua chịu của doanh nghiệp
+ Không có khả năng tận dụng các cơ hội kinh doanh tốt.
Phơng pháp thờng dùng để xác định mức tồn quỹ tối thiểu là lấy mức
xuất quỹ trung bình hằng ngày nhân với số lợng ngày dự trữ tồn quỹ.
- Dự đoán và quản lý các nguồn nhập xuất ngân quỹ .
- Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân
quỹ. Ngân quỹ hằng năm đợc lập vừa tổng quát vừa chi tiết cho từng tháng và
tuần..
Dự đoán các nguồn nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập thu nhập từ
kết quả kinh doanh, luồng đi vay và các nguồn tăng vốn khác. Trong các luồng
thu nhập ngân quỹ kể trên, luồng nhập ngân quỹ từ kết quả kinh doanh là quan
trọng nhất. Nó đợc dự đoán dựa trên cơ sở các khoản doanh thu bằng tiền mặt dự
kiến trong kỳ.
Dự đoán các nguồn xuất ngân quỹ thờng bao gồm các khoản chi cho
hoạt động kinh doanh nh mua sắm tài sản, trả lơng, các khoản chi cho hoạt động
đầu t theo kế hoạch của doanh nghiệp, các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp
thuế và các khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh các luồng thu nhập và luồng xuất ngân quỹ, doanh
nghiệp có thể thấy đợc mức d hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện
pháp cân bằng thu chi ngân quỹ nh tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu,
đồng thời giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện đợc hoặc có nghệ thuật sử
dụng các khoản nợ đang trong quá trình thanh toán. Doanh nghiệp cũng có thể
huy động các khoản vay thanh toán của ngân hàng. Ngợc lại khi luồng nhập
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
ngân quỹ lớn hơn luồng xuất ngân quỹ thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần d
ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu t trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu
quả sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình

.
1.2. Quản trị các khoản phải thu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau
thờng tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán: các khoản phải thu, phải
trả. Tỷ lệ các khoản phải thu phải trả trong các doanh nghiệp có thể khác nhau,
thông thờng chúng chiếm từ 15% - 20% trên tổng tài sản của daonh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hởng đến quy mô các khoản phải thu thờng là:
- Khối lợng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ bán chịu cho khách hàng: trong
một số trờng hợp để khuyến kích ngời mua, doanh nghiệp thờng áp dụng phơng
thức bán chịu ( giao hàng trớc, trả tiền sau ) đối với khách hàng. Điều này có thể
làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của
khách hàng ( chi phí quản lý khoản phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi
ro ...). Đổi lại, doanh nghiệp cũng có thể tăng thêm đợc lợi nhuận nhờ mở rộng
số lợng sản phảm tiêu thụ .
- Sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: Đối với các doanh nghiệp sản
xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phảm của doanh nghiệp có
nhu cầu tiêu dùng lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.-- Giới hạn của
lợng vốn thu hồi : Nếu lợng vốn phải thu quá lớn thì không thể tiếp tục bán chịu
vì sẽ làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp .
- Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp, Đối
với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có
đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thờng dài hơn các doanh
nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ h hao, mất phẩm chất , dễ bảo quản.
- Một điều dễ nhận thấy, hầu nh các doanh nhgiệp lamm vào tình cảnh
phá sản đều mắc một sai làm nghiêm trọng là quá dễ dãi trong vấn đề bán chịu.
Trong thơng mại, hình thức bán chịu không thể bị loại bỏ mà buộc các
doanh nghiệp phải chấp nhận sự tồn tại của nó song song với các hình thứ bán
sản phẩm khác. Bạn muốn có nhiều cơ may phát triển thì phơng thức bán đồng
trả đồng chịu phải đợc coi nh là một chính sách, một điều tất yếu trong hoạt
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
động kinh doanh của bạn nhng có điều bán hàng thiếu chịu cho ai? đều phải đợc
xử lý thận trọng.
Doanh nghiệp chỉ nên cho thiếu chịu những ngời xét thấy có khả năng
đợc hởng sự tín dụng, đó là những ngời tâm huyết với nghề đều trả những
khoản nợ đúng hẹn. Họ không thuộc những thành phần hay khuếch chơng về
doanh thu và đặc biệt họ không bao giờ chấp nhận giá cả một cách tuỳ tiện.
Không ít doanh nghiệp cho bạn hàng thiếu chịu, sau đó không thể thu
hồi đợc đồng vốn, mà trong số các lý do không chỉ đơn thuần là việc tin tởng
khách hàng ngay lần gặp gỡ đầu. Có những khách hàng thời gian đầu thanh toán
rất đúng hẹn nhng đến một lúc nào đó số nợ tăng lên lớn quá, với tốc độ gia tăng
rất nhanh và chủ doanh nghiệp buộc phải đến ngân hàng vay tiền vì số tiền thu
về đã ít lại chậm không đủ để trang trải cho khoản chi cần thiết. Trong trờng hợp
này chủ doanh nghiệp là ngời phải chịu trách nhiệm trớc nhất. Các doanh nghiệp
rơi vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng chủ yếu do những nguyên nhân sau:
- Cả nể và dễ tin vào lời hẹn của khách hàng .
- Sợ mất một bạn hàng.
- Muốn khuếch chơng thực lực của mình.
Trong trờng hợp này, phía khách hàng thờng đa ra những nguyên nhân
dẫn đến chậm thanh toán .
- Hàng hoá không bán đợc, tốc độ lu thông chậm.
- Cha thu đợc nợ của bạn hàng.
- Những biến cố bất ngờ
Và để kết thúc cuộc trao đổi thông tin, phía bên cho nợ sẽ tự biện hộ
cho mình:
- Cứ suất hàng để kịp giao cho khách rồi ngày một ngày hai sẽ thanh
toán số tiền còn lại .
- Số nợ nh vậy không đáng kể gì so với thực lực kinh tế của doanh
nghiệp đang cho nợ.

Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu,
hạn chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần
coi trọng các các biện pháp chủ yếu sau đây:
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
- Phải mở sổ theo rõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài
doanh nghiệp và thờng xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
- Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không đợc thanh toán ( lựa chọn
khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trớc một
phần giá trị đơn hàng, bán nợ .)...
- Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng. Khi bán
chịu cho khách hàng phải xem xét kĩ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng
kinh tế đã ký kết.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vợt quá giới
hạn thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp đợc thu lãi suất tơng ứng nh lãi
suất quá hạn của ngân hàng.
- Phân loại các khoản nợ quá hạn: Tìm nguyên nhân của từng khoản nợ
( khách quan, chủ quan) để có biện pháp xử lý thích hợp nh gia hạn nợ; thoả ớc
xử lý nợ, xoá một phần nợ cho khách hàng hoặc yêu cầu toà án kinh tế giải
quyết theo thủ tục phá sản doanh nghiệp.
-
1.3. Quản trị vốn tồn kho dự trữ.
*Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hởng đến vốn tồn kho dự trữ.
Hàng dự trữ là một tronmg những tài sản có giá trị lớn trong doanh nghiệp.
Thông thờng giá trị hàng dự trữ của các doanh nghiệp chiếm 40-50% tổng giá trị
tài sản của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc quản lý kiểm soát tốt hàng dự
trữ có một ý nghĩa kinh tế vô cùng quan trọng, nó góp phần đảm bảo cho quá
trình sản xuất tiến hành liên tục, có hiệu quả.
Bản thân vấn đề quản lý hàng d trữ có hai mặt trái ngợc nhau là, để đảm bảo

sản xuất liên tục, tránh đứt quãng trên dây chuyền sản xuất, đảm bảo sản xuất
đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của ngời tiêu dùng trong bất kỳ tình huống nào,
doanh nghiệp có ý định tăng dự trữ. Ngợc lại, dự trữ tăng lên, doanh nghiệp lại
phải tốn thêm những chi phí khác có liên quan đến dự trữ chung.
Vì vậy, bản thân doanh nghiệp cần phải tìm cách xác định mức độ cân
bằng giữa mức độ đầu t cho hàng dự trữ và lợi ích do thoả mãn nhu cầu của sản
xuất và nhu cầu ngời tiêu dùng với chi phí tối thiểu nhất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
Hàng dự trữ bao gồm các nguyên vật liệu, bán thành phẩm dụng cụ phụ
tùng, thành phẩm tồn kho... Tuỳ theo các loại hình doanh nghiệp khác nhau mà
các dạng hàng dự trữ cũng khác nhau và nội dung hoạch định, kiểm soát hàng
dự trữ cũng khác nhau.
Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp nhiều hay ít chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố. Tuỳ theo theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh hởng
có đặc điểm riêng.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu, thờng phụ thuộc
vào:
+ Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của
doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp thờng bao gồm
3 loại : dự trữ thờng xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ ( đối với doanh
nghiệp sản xuất có tính thời vụ ) .
+ Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trờng .
+ Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giuã đơn vị cung ứng nguyên
vật liệu với doanh nghiệp .
+ thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp.
+ Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu đợc cung ứng.
Đối với mức tòn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, các
nhân tố ảnh hởng gồm:

+ đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, ccong nghhệ trong quá trình chế tạo
sản phẩm .
+ Độ dài thời gian, chu kỳ sản xuất snr phẩm.
+ Trình độ quá trình sản xuất của doanh nghiệp .
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm, thành phẩm , thờng chịu ảnh hởng các
nhân tố đó :
+ sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .
+ Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng .
+ Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp .
* các phơng pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ
Mô hình đặt hàng kinh tế cơ bản ( EOQ ).
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
Khi sử dụng mô hình này ngời ta dựa vào các giả thiết quan trọng sau:
+ Nhu cầu phải biết trớc và nhu cầu không đổi
+ Phải biết trớc thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận đợc hàng và
thời gian đó không đổi.
+ Lợng hàng của mỗi đơn hàng đợc thực hiện trong một chuyến hàng và đ-
ợc thực hiện ở một thời điểm đã định trớc.
+ Chỉ có duy nhất hai loại chi phí là chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng.
+ Sự thiếu hụt trong kho hoàn toàn không xảy ra nếu nh dơn đặt hàng đợc
thực hiện đúng thời gian.
Nếu ta gọi :
D nhu cầu hàng năm về loại hàng dự trữ .
Q lợng hàng dự trữ cho một đơn hàng.
S chi phí đặt hàng tính trên một đơn hàng .
H Chi phí tồn trữ trung bình trên một đơn vị dự trữ trong năm .
D nhu cầu hằng ngày về nguyên vật liệu.

d = D / số ngày sản xuất trong năm.
P mức độ cung ứng hàng ngày.
L thời gian vận chuyển một đơn hàng.
Với giả thiết trên đây sơ đồ biểu diễn mô hình sử dụng hàng dự trữ cơ bản
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
có dạng nh sau:
Khi đó C
tt
(chi phí tồn trữ) =Q x H/2.
C
dh
(chi phí đặt hàng) =D xS/Q.
Nh vậy có hai loại chi phí là chi phí là biến đổi khi lợng dự trữ thay đổi
là C
tt
và C
dh
.
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá tổng các chi phí này.
Có TC =

C
tt
+

C
đh
= QxH/2 +DxS/Q.

Lấy đạo hàm 2 vế theo Q ta đợc:
(TC) =H/2 DxS/Q
2
Để TC
min
thì (TC) =0 H/2 =DxS/Q
2
Q*= cha gõ công thức căn bậc 2
thì TC
min
N =D/Q*
POP (Điểm đặt hàng lại) = dxL
*Mô hình sản lợng theo đơn đặt hàng sản xuất (POQ)
Trong mô hình EOQ, chúng ta giả định toàn bộ lợng hàng của một đơn
hàng đợc nhận ngay trong một chuyến hàng. Tuy nhiên, có những trờng hợp
doanh nghiệp sẽ nhận hàng dần dần trong một thời gian nhất định. Trong trờng
hợp nh thế chúg ta hãy nghiên cứu mô hình POQ. Trong mô hình này, các giả
thiết giống nh mô hình EOQ, điểm khác biệt duy nhất là hàng đợc đa đến nhiều
chuyến.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
23
Q*
Q=Q*/2
Thời gian
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
Cũng bằng phơng pháp tơng tự nh trên ta tính đợc:
Q* =gõ công thức vào
*Mô hình khấu trừ theo số lợng
Để tăng doanh thu bán hàng, nhiều Công ty thờng đa ra chính sách bán
hàng theo giá giảm khi số lợng mỗi lần mua cao lên. Chính sách bán hàng nh

vậy đợc gọi là mô hình bán hàng khấu trừ theo số lợng bán. Nếu chúng ta mua
với số lợng lớn sẽ đợc hởng giá thấp. Nhng số lợng dự tữ sẽ cao và do đó, lợng
chi phí tồn trữ sẽ tăng. Xét về mức chi phí đặt hàng thì lợng đặt hàng tăng lên, sẽ
dẫn đến chi phí đặt hàng giảm đi. Mục tiêu đặt ra là chọn mức đặt hàng sao cho
tổng chi phí về dự trữ hàng năm là bé nhất. Tổng chi phi đợc tính nh sau:
TC
dt
=Pr xD xS/Q + Q xH/2
Trong đó: Pr xD là chi phí mua hàng
Để xác định đợc lợng đơn hàng tối u phù hợp với các mức bán hàng khác
nhau, ta tiến hành 4 bớc sau đây:
Bớc 1: Xác định lợng đặt hàng tối u Q* ở từng mức khấu trrừ theo công
thức:
Q* = Gõ ciing thức
Trong đó:
Chi phí tồn trữ bằng tỷ lệ (%) chi phí tồn trữ tính theo giá mua một đơn vị
hàng.
I -là tỷ lệ % chi phí tồn trữ tính theo giá mua một đơn hàng.
Pr -là giá mua một đơn hàng.
Bớc 2: Xác định lợng đơn hàng tối u điều chỉnh Q* theo mỗi mức khấu
trừ khác nhau, ở mỗi mức khấu trừ khác nhau, nếu sản lợng đơn hàng đã tính ở
bớc 1 quá thấp đến nỗi không đủ điều kiện để hởng mức giá khấu trừ, chúng ta
điều chỉnh sản lợng của đơn hàng lên đến mức sản lợng tối thiểu để đợc hởng
giá khấu trừ.
Bớc 3: Sử dụng công thức tính tổng chi phí của hàng dự trữ nêu trên để
tính toán tổng chi phí cho các mức sản lợng đã đợc xác định ở bớc 1 và bớc 2.
Bớc 4: Chọn Q* nào có tổng cho phí của hàng dự trữ thấp nhất đã xác
định ở bớc 3. Đó chính là sản lợng tối u của đơn hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
3.1.Nhóm các nhân tố khách quan.
Là nhóm các nhân tố do môi trờng bên ngoài doanh nghiệp gây ra. Nó
không phụ thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp và không nằm trong tầm kiểm
soát của doanh nghiệp. Đối với các nhân tố này, doanh nghiệp chỉ có thể tận
dụng hay tự điều chỉnh nhằm phù hợp với quy luật của chúng. Ta sẽ xem xét
một số nhân tố sau:
*Các chính sách vĩ mô:
Trên cơ sở luật pháp, các chính sách kinh tế, Nhà nớc tạo ra môi trờng
cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Sự thay đổi trong chế độ
chính sách đều có tác động tốt hoặc xấu đối với doanh nghiệp. Đối với hiệu quả
sử dụng vốn lu động thì các chính sách thuế, chính sách tín dụng của Nhà nớc sẽ
có tác động rất lớn. Lãi suất và thuế suất thay đổi sẽ có thể làm tăng hay giảm
hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần nắm
bắt đúng đắn pháp luật để từ đó lợi dụng làm lợi cho mĩnh từ những sự u tiên
hay những kẽ hở của luật pháp.
*Nhu cầu tiêu dùng:
Thị trờng đầu ra là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trờng, có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn lu động. Nếu nh cầu tiêu
dùng lớn, doanh thu tiêu thụ cao, doanh nghiệp sẽ tận dụng đợc tối đa công suất
của vốn lu động, giảm tối thiểu thời gian ứ đọng vốn. Ngợc lại, những biến động
bất lợi về nhu cầu sẽ gây nên ứ đọng vốn lớn, ảnh hởng xấu đến hiệu quả sử
dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Do vậy, để có hoạt động tốt, doanh nghiệp
cần tiến hành nắm bắt thị trờng thông qua nghiên cứu. Có nh vậy doanh nghiệp
mới lập đợc kế hoạch sử dụng vốn lu động có hiệu quả nhất.
*Tình hình cung ứng đầu vào:
Biến động về thị trờng đầu vào về lợng, về giá đều làm hiệu quả sử dụng
vốn lu động tăng hay giảm. Giá cả nguyên vật liệu tăng, cung về nguyên vật liệu
giảm đều sẽ có những tác động nhất định đến lợng hàng tồn kho của doanh
nghiệp, từ đó ảnh hởng đến công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.

Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
25

×